Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

hệ thống báo hiệu trong tổng đài alcatel 1000 e10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.65 KB, 84 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngày nay việc phát triển mạng lới thông tin đã trở thành một vấn đề quan
trọng và cấp bách đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng nhằm phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của con ngời. Trong những năm gần
đây mạng viễn thông nớc ta đã không ngừng mở rộng và hiện đại hoá. Sự phát triển
của xã hội là nảy sinh yêu cầu bức thiết về việc đổi mới các hệ thống thông tin dịch
vụ. Chúng ta đã và đang áp dụng các kỹ thuật mới vào thông tin liên lạc nhằm đáp
ứng đợc sự phát triển của các dịch vụ thông tin.
Hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 (CCS 7) do tổ chức CCITT (Uỷ Ban t vấn
quốc tế về điện báo và điện thoại) đa ra vào những năm 1979 - 1980. Đó là một hệ
thống đợc thiết kế tối u cho mạng viễn thông số có tốc độ cao (64 kbit/s). Trong
thời gian này, giải pháp phân lớp trong giao tiếp thông tin đã đợc phát triển tơng đối
hoàn chỉnh với hệ thống giao tiếp mở OSI và giải pháp phân lớp trong mô hình OSI
này đã ứng dụng trong hệ thống báo hiệu số 7. Hệ thống báo hiệu số 7 cũng có khả
năng sử dụng trên đờng Analog.
Trong phần đồ án này em xin trình bày sự hiểu biết của em về 2 vấn đề:
Phần I: Hệ thống báo hiệu số 7
Phân II: Hệ thống báo hiệu số 7 trong tổng đài ALCATEL 1000 E10
Đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Tạ Quang Đởn và các thầy cô giáo
trong Khoa Điện t - Viễn thông. Do vậy em đã hoàn thành đợc tập đồ án này. Tuy
nhiên do thời gian có hạn cũng nh bị hạn chế về tài liệu và vốn kiến thức của mình
nên bản đồ án này không thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong đợc sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô và các bạn
Phần I
Hệ thống báo hiệu số 7
Chơng I
Tổng quan chung về báo hiệu
1. Tổng quan và phân loại báo hiệu
Trong mạng viễn thông báo hiệu làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa thuê
bao với tổng đài cũng nh các tổng đài trong mạng với nhau để thiết lập giám sát và


giải phóng các cuộc gọi .
Theo truyền thống , báo hiệu đợc chia làm hai loại : báo hiệu mạch vòng
thuê bao (Subcriber Loop signalling) , nh báo hiệu giữa đầu cuối thuê bao và tổng
đài địa phơng ,và báo hiệu liên tổng đài (Inter exchange Signalling) .
Báo hiệu liên tổng đài đợc chia làm hai loại :
- Tín hiệu báo hiệu kênh kết hợp CAS (Channel Associated Siglling) : là hệ
thống báo hiệu mà trong đó tín hiệu báo hiệu nằm trong kênh tiếng hoặc có liên
quan chặt chẽ đến kênh tiếng .
- Tín hiệu báo hiệu kênh chung CCS (Common Channel siglling): là hệ thống
báo hiệu mà trong đó tín hiệu báo hiệu nằm trong một kênh tách biệt với các kênh
tiếng .
2
Báo hiệu
Signalling
Báo hiệu mạch vòng thuê bao
Subcriber Loop Signalling
Báo hiệu liên tổng đài
Exchange- exchange
Báo hiệu kênh
chung CCS
Báo hiệu kênh
kết hợp CAS
Hình 1.1. Phân loại báo hiệu
1.1. Báo hiệu mạch vòng thuê bao (Subcriber Loop Signalling)
Báo hiệu mạch vòng thuê bao là báo hiệu giữa máy đầu cuối thờng là giữa
thuê bao và tổng đài nội hạt .
Để bắt đầu mỗi cuộc gọi thuê bao A (thuê bao gọi) nhấc máy (Hook off) tức
là đã báo cho tổng đài biết rằng thuê bao muốn thiết lập cuộc gọi . Ngay sau khi
tổng đài thu đợc tín hiệu báo hiệu đó nó gửi cho thuê bao tín hiệu mời quay số
(Dial tone) và sau đó thuê bao bắt đầu quay số của thuê bao cần gọi (thuê bao B) .

Sau khi quay số xong thuê bao sẽ thu đợc tín hiệu từ tổng đài thông báo về tình
trạng của cuộc gọi nh : hồi âm chuông , tín hiệu báo bận , tín hiệu âm thanh báo
thiết bị bận (tắc ngẽn) hay một số âm đặc biệt khác .
Thuê bao A Tổng đài Thuê bao B
Nhấc máy (Hook off)
Mời quay số (Dial tone)
Số thuê bao B
Hồi âm chuông Rung chuông
Ringing Tone Ringing Signal
Thuê bao B trả lời
Hội thoại Conversation
Đặt máy
3


Hook on Đặt máy
Hook on
Hình 1.2. Các tín hiệu báo hiệu mạch vòng thuê bao .
1.2. Báo hiệu liên tổng đài (Inter exchange Siglalling)
Báo hiệu liên tổng đài là báo hiệu giữa các tổng đài với nhau .
Báo hiệu điện thoại cũng liên quan đến báo hiệu giữa các tổng đài
(Line and Registe Signalling báo hiệu đờng đây và báo hiệu thanh ghi).
Các tín hiệu thanh ghi (Register signals) của tổng đài đợc sử dụng trong thời
gian thiết lập để chuyển giao địa chỉ và thông tin thể loại thuê bao . Các tín hiệu đ-
ờng dây (Line signals) đợc sử dụng trong toàn bộ thời gian cuộc gọi để giám sát
trạng thái đờng dây . Thông tin chứa trong các loại tín hiệu này gần giống với các
tín hiệu mạch vòng thuê bao
Thuê bao gọi Tổng đài Tổng đài bị gọi Thuê bao bị gọi
Đờng thuê bao Đờng trung kế Đờng thuê bao
Nhấc máy (hook off )

Mời quay số (dial tone)
Số địa chỉ thuê bao B Chiếm kênh
Seizure
Công nhận chiếm kênh
Seizure Acknow
Số địa chỉ thuê bao B
Hồi âm chuông Rung chuông
Ringing tone Ringing Signals
Nhấc máy (hook off)
(Thuê bao B trả lời)
Hội thoại Conversation
Đặt máy (hook on) Đặt máy (hook on)
4


Cắt đấu nối
Báo hiệu mạch Báo hiệu liên tổng đài Báo hiệu mạch vòng
thuê bao thuê bao
Hình 1.3. Báo hiệu liên tổng đài
Quá trình một cuộc gọi liên tổng đài có thể xét đến một cách đơn giản nh sau
(chỉ xét cuộc gọi qua hai tổng đài và chỉ xét báo hiệu giữa hai tổng đài) .
- Tổng đài gốc phát tone chiếm giữ đờng dây trung kế
- Tổng đài cuối thu đợc tone chiếm giữ , gửi tone công nhận chiếm giữ để
đáp lại .
- Tổng đài cuối phát tone yêu cầu gửi các con số địa chỉ .
- Tổng đài gốc phát các con số địa chỉ của thuê bao bị gọi .
- Tổng đài gốc gửi loại thuê bao chủ gọi .
- Tổng đài cuối báo hiệu địa chỉ đã đầy đủ .
- Nếu thuê bao bị gọi rỗi thì tổng đài phát báo hiệu trả lời . Nếu thuê bao bị
gọi bận , tổng đài cuối phát tone báo bận về tổng đài gốc .

- Khi cuộc gọi kết thúc , tổng đài cuối phát báo hiệu xoá về , tổng đài gốc
phát báo hiệu xoá đi .
Ngoài ra còn có các báo hiệu tính cớc , báo hiệu tắc nghẽn , phong toả và
bảo vệ ngắt .
2. Các chức năng báo hiệu
Hệ thống báo hiệu có các chức năng chủ yếu sau :
- Chức năng giám sát
- Chức năng tìm chọn
- Chức năng vận hành mạng
2.1. Chức năng giám sát
Chức năng giám sát đợc sử dụng đợc sử dụng để nhận biết sự thay đổi về
trạng thái hoặc điều kiện của một số phần tử trong mạng báo hiệu , cụ thể là các đ-
ờng thuê bao và các đờng mạng , và nó phản ánh các trạng thái nhấc máy, đặt máy
của thuê bao . Bao gồm các tín hiệu : nhấc máy chiếm , nhấc máy trả lời , giải
5
phóng hớng đi , giải phóng hớng về . Các tín hiệu này nhận biết mọi sự thay đổi
trạng thái đờng truyền từ trạng rỗi sang trạng thái bận và ngợc lại .
2.2. Chức năng tìm chọn
Chức năng này liên quan đến thủ tục thiết lập cuộc gọi và khởi đầu bằng thuê
bao chủ gọi .
Thông tin của chức năng tìm chọn đợc truyền giữa các tổng đài . Ngoài các
thông tin về địa chỉ để đáp ứng quá trình chuyển mạch còn có các tín hiệu điều
khiển nh : tổng đài bị gọi thông báo cho gọi nó đang rỗi và có khả năng tiếp nhận
quay số , yêu cầu gửi các con số tiếp theo .
Tuỳ theo từng hệ thống mà có thể yêu cầu các tín hiệu phục vụ khác nhau
nh : các tín hiệu công nhận chức năng tìm chọn liên quan đến thiết lập đấu nối mà
trực tiếp là thời gian trễ quay số (khoảng thời gian từ khi thuê bao gọi quay số xong
đến khi nhận đợc tín hiệu hồi âm chuông) . Thời gian trễ quay số là một tiêu chuẩn
mà các thuê bao phải hớng tới để xâm nhập hiệu quả vào mạng thoại . Nếu thời
gian trễ quay số dài ta phải nghĩ đến hệ thống bị h hỏng điều này có thể dẫn đến

việc cuộc gọi không hoàn thành và phải quay số lại .
Ngoài chức năng tìm chọn giữa các tổng đài còn có yêu cầu : các chức năng
này phải có tính hiệu quả , độ tin cậy cao để bảo đảm thực hiện chính xác các chức
năng chuyển mạch .
2.3. Chức năng vận hành
Chức năng quản lý và vận hành mạng có liên quan gián tiếp đến quá trình xử
lý cuộc gọi , nó cần thiết cho việc sử dụng mạng một cách tối u nhất .
Các tín hiệu quản lý mạng cụ thể là :
- Nhận biết và chuyển thông tin về trạng thái tắc ngẽn trong mạng , thông th-
ờng là bản tin về đợc cho thuê bao chủ gọi .
- Thông báo về các thiết bị , trung kế không bình thờng hoặc đang trong
trạng thái bảo dỡng .
- Cung cấp các thông tin tính cớc .
- Cung cấp các phơng tiện để đánh giá , đồng chỉnh , cảnh báo từ các tổng
đài khác .
3. Báo hiệu kênh kết hợp CAS (Channel associated
signalling)
6
Phơng pháp báo hiệu kênh kết hợp là phơng pháp chiếm một trong các đờng
trục để đấu nối nút chuyển mạch tới tổng đài lân cận và chuyển giao báo hiệu sau
khi chiếm , tức là báo hiệu và đàm thoại xẩy ra trên cùng một kênh . Kiểu báo hiệu
này đợc đặc trng bởi sự tơng quan rõ ràng giữa tín hiệu thoại và báo hiệu mà chúng
dùng chung một phần của mạng .
Tín hiệu thoại + báo hiệu
Hình 1.4. Báo hiệu kênh kết hợp (CAS)
Qua nhiều năm, một số hệ thống báo hiệu loại này đã đợc phát triển , một vài
trong chúng đã đợc CCITT định nghĩa . Ví dụ :
a. 1VF (one Voice Frequency) một tần số thoại (Xung thập phân)
b. 2VF (Two Voice Frequency) hai tần só thoại (CCITT #4)
c. MFB (Multi Frequency Pulsed) xung đa tần (CCITT#5, R

1
)
d. MFC (Multi Frequency Complled) báo hiệu đa tần (CCITTR
2
)
Điểm chung nhất của các hệ thống báo hiệu này là sử dụng các tín hiệu dới
dạng xung hoặc âm tần để truyền các tín hiệu báo hiệu . Đặc tính của chúng là mỗi
kênh thoại có một kênh báo hiệu không đợc xác định rõ ràng nh :
- Trên đờng thoại , các tín hiệu đợc truyền trong kênh thoại nh báo hiệu trong
băng .
- Kênh kết hợp , các tín hiệu đợc truyền đi trong một kênh báo hiệu độc lập,
nh sự sắp xếp của các đa khung trong PCM nơi mà các tín hiệu đợc truyền trong
khe thời gian 16.
Tuy nhiên các hệ thống này đều mắc một số hạn chế : tốc độ trao đổi tín hiệu
chậm , dung lợng thông tin hạn chế.
Trong thập kỷ 60 khi các tổng đài điều khiển bằng chơng trình la trữ sẵn
(SPC- Store Program Control) ra đời và đợc đa vào sử dụng trong mạng điện thoại
thì khái niệm về phơng thức báo hiệu mới đợc đu ra có nhiều u điểm hơn so với hệ
thống báo hiệu truyền thống .
Trong khái niệm báo hiệu mới này , những kênh số liệu tốc độ cao giữa các
bộ xử lý của tổng đài SPC đợc sử dụng để mang tất cả các thông tin báo hiệu , để
các kênh thoại mang tín hiệu thoại .
Báo hiệu mới này đợc gọi là báo hiệu kênh chung CCS (Common Channel
Signalling) .
7
Tổng đài B
Mạng điện thoại
Tổng đài A
4. Báo hiệu kênh chung CCS (Common Channel Signalling)
4.1 Khái quát

Trong hệ thống báo hiệu kênh chung , các đờng truyền báo hiệu tách rời
kênh thông tin , mỗi đờng truyền báo hiệu có thể mang thông tin báo hiệu cho
nhiều kênh thông tin . Báo hiệu đợc thực hiện theo cả hai hớng với mỗi kênh báo
hiệu cho một hớng .
Thông tin báo hiệu cần đợc chuyển đi sẽ đợc nhóm lại thành các gói dữ liệu
(Data Packet) . Ngoài các thông tin báo hiệu , cũng cần có thông tin nhận thực
mạch thoại mà nó báo hiệu tạo thành một mạng báo hiệu chuyển mạch gói logic
độc lập .
Ngày nay có hai loại hệ thống báo hiệu kênh chung tiêu chuẩn . Hệ thống
đầu tiên CCITT No.6 đợc đa vào sử dụng năm 1968, hệ thống này thiết kế tối u cho
la lợng liên lục địa sử dụng các đờng Analog . Hệ thông thứ hai CCITT No.7 đợc
giới thiệu vào năm 79/80 dành cho mạng chuyển mạch trong nớc và quốc tế là nơi
có thể sử dụng hệ thống truyền dẫn số tốc độ cao (64Kb/s) Nó cũng có thể sử dụng
đợc trong đờng Analog.
4.2. Sự phát triển của hệ thống báo hiệu kênh chung
Từ những ngày đầu xuất hiện điện thoại , hệ thống báo hiệu kênh chung đã
đợc các nhân viên khai thác tổng đài nhân công sử dụng các đơng rieng biệt liên lạc
với nhau để thiết lập các liên kết . Khuyến nghị đầu tiên của CCITT về mạng báo
hiệu kênh chung gọi là CCITTNo.6, nó đợc đa vào sử dụng cho báo hiệu quốc tế
vào năm 1972 , nó cha phải là một giao thức phân lớp và không linh hoạt . Năm
1976 AT &T đa vào sử dụng báo hiệu kênh chung liên đài CCIS (Common Channel
Interoffice Signalling). Báo hiệu này dựa trên cơ sở No.6 và đợc cải tiến với mạng
đờng dài quốc gia . Cấu trúc bit của CCIS khác với No.6 . Thông tin báo hiệu đợc
các đơn vị tín hiệu SU (Signal Unit) chuyên chở , đơn vị tín hiệu dài 128 bit , kể cả
8 bit để kiểm tra lỗi . Các thông tin báo hiệu phải đợc xen vào một khối tín hiệu
No.6 . Sau đó cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật , CCIS cũng đã trở trở
thành lỗi thời và đợc thay thế bằng hệ thống báo hiệu số 7 (CCS7) . Công trình
nghiên cứu đầu tiên về CCS7 đã đợc công bố trong sách vàng của ITU-T năm
1980 , trong đó MTP chỉ cung cấp dịch vị vận chuyển không đấu nối (chỉ có file
truyền số liệu). Để thoả mãn nhu cầu các dịch vụ mở rộng trong các ứng dụng, vào

năm 1984 ITU-T đã bổ xung phần điều khiển kết nối báo hiệu SCCP trong sách đỏ .
Sau đó CCS7 tiếp tục đợc cải tiến và nó còn trình bầy thủ tục tổng quát đối với phần
8
ứng dụng các khả năng giao dịch TACP (Transaction Capabilites Application Part)
và phần ứng dụng để vận hành bảo dỡng OMAP.
4.3. Một số u , khuyết điểm của hệ thống báo hiệu kênh chung số 7
Ưu điểm nổi bật của hệ thống báo hiệu kênh chung số 7
- Nhanh (Fast): Thời gian thiết lập cuộc gọi giảm dới một giây trong hầu hết
các trờng hợp .
- Dung lợng cao (Hight capacity): Mỗi kênh báo hiệu có thể xử lý tín hiệu
báo hiệu cho vài ngìn cuộc gọi cùng một lúc .
- Kinh tế (Economic): Yêu cầu thiết bị báo hiệu ít hơn nhiều so với các hệ
thống truyêng thống .
- Độ tin cậycao (Reliable): Bằng cách sử dụng các tuyến báo hiệu luân phiên
mạng báo hiệu có độ tin cậy rất cao .
- Linh hoạt (Flexible): Hệ thống có thể mang thông tin của nhiều loại tín
hiệu khác nhau , có thể sử dụng cho nhiều mục đích , không chỉ riêng cho thoại .
Tuy nhiên hệ thống còn có một số nhợc điểm :
- Tín hiệu liên quan đến cuộc gọi đã thiết lập phải truyền ở một chế độ lu giữ
trung gian qua hai tổng đài .
- Khi một trung tâm chuyển mạch bị hỏng , báo hiệu chuyển mạch không
truyền tới trung tâm phía sau , do đó không giải phóng thiết bị đã chiếm .
- Không thể tự động kiểm tra tự động các kênh thoại .
Hình 1.5. Báo hiệu kênh chung
Hiện nay hệ thống báo hiệu số 7 đợc thiết kế cho rất nhiều mạng điện thoại
và nhiều dịch vụ viễn thông khác nh :
- Mạng điện thoại công cộng PDTN (The Public Switched telephone
Network) .
- Mạng thông tin số đa dịch vụ ISDN (The Intergrated Services Digital
Network) .

9
Tổng đài A Tổng đài B
Mạng báo thoại
Mạng báo hiệu
- Mạng thông tin di động mặt đất công cộng PLMN (The public Land
Mobile Netword) .
Qua đó ta thấy hệ thống báo hiệu kênh chung có những u điểm rất lớn so với
hệ thông báo hiệu kênh kết hợp , nó có khả năng đáp ứng yêu cầu của mạng trong
hiện tại và tơng lai .
Chơng II
Tổng quan về hệ thống CCS No.7
1. Giới thiệu
Trong mạng quốc gia và Quốc tế , sử dụng các phơng thức báo hiệu khác
nhau để trao đổi thông tin chính xác giữa các hệ thống chuyển mạch theo giao thức
mạng ISDN . Các thủ tục đợc thể hiện trong quá trình truyền báo hiệu giữa các nút
thông minh và giữa các hệ thống chuyển mạch trong mạng .
Chức năng của hệ thống báo hiệu trong ISDN đợc thể hiện ở đây là hỗ trợ có
liên quan đến sử dụng giao thức mạng (hình 2.1)
10
Nét chính
ISND
Khai thác và
cấu hình mạng
Các dạng
dịch vụ
Phối hợp mạng
ng ời sủ dụng
Phối hợp mạng

quốc tế

Test và bảo

d ỡng
ISDN
Hệ thống
báo hiệu số
7
ISDN
Mạng hiện có
Used


Mạng độc
lập
P
B
X
Hê thống báo
hiệu số 7 đ ợc
chỉ rõ ở trong
Q.700 . Đó là
lý do vì sao hệ
thống báo
hiệu số 7 đã đ
ợc sử dụng
Hình 2.1. Mô tả chức năng nhiệm vụ của hệ thống báo hiệu số 7
2. Các khái niệm
2.1. Điểm báo hiệu (Signalling Point SP)
Điểm báo hiệu là một nút chuyển mạch hoặc một nút xử lý trong mạng báo
hiệu đợc cài đặt chức năng báo hiệu số 7 của CCITT . Một tổng đài điện thoại , hoạt

động nh một nút báo hiệu phải là tổng đài SPC và báo hiệu số 7 là dạng thông tin
số liệu giữa các bộ xử lý .
Mọi điểm báo hiệu trong một mạng báo hiệu đều đợc xác định bằng một mã
riêng biệt 14 bit , còn gọi là mã điểm báo hiệu .
SP là điểm cuối báo hiệu có khả năng xử lý các bản tin báo hiệu có liên quan
2.2 Kênh báo hiệu (SL) và chùm kênh báo hiệu (SL)
Hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 sử dụng kênh báo hiệu (Singnalling
Link - SL) để chuyển các bản tin tín hiệu giữa hai điểm báo hiệu . Trong thực tế ,
kênh báo hiệu là một đờng truyền số liệu trên một phơng tiện truyền dẫn nào đó .
Một số kênh báo hiệu truyền song song và trực tiếp giữa hai điểm báo hiệu
đợc gọi là chùm kênh báo hiệu (Signalling Link Set) .
2.3. Các loại điểm báo hiệu (Signalling Point Modes)
Một điểm báo hiệu mà tạo ra các bản tin báo hiệu phát đi đợc gọi là điểm
báo hiệu gốc (Origina Point) .
Một điểm báo hiệu là đích đến của bản tin báo hiệu đợc gọi là điểm báo đến
đích (Destination Point) .
Một điểm báo hiệu mà nhận tín hiệu báo hiệu trên một kênh báo hiệu này và
chuyển tiếp sang một kênh báo hiệu khác , không tiến hành xử lý nội dung của bản
tin đợc gọi là điểm chuyển tiếp báo hiệu (Signalling Transfer Point-STP).
2.4. Các phơng thức báo hiệu (Signalling Modes) .
Trong hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 khi hai điểm báo hiệu có khả năng
trao đổi bản tin báo hiệu với nhau thông qua mạng báo hiệu thì có thể nói giữa
chúng tồn tại một liên kết báo hiệu (Singnalling relation) . Các liên hệ báo hiệu có
thể sử dụng phơng pháp báo hiệu khác nhau , trong đó phơng thức báo hiệu đợc
hiểu là mối quan hệ đờng đi của bản tin báo hiệu và đờng tiếng có liên quan .
2.5. Phơng thức báo hiệu kết hợp (Associated mode) .
Trong phơng thức này các bản tin kết báo hiệu và các đờng tiếng giữa hai
điểm đợc truyền trên một tập hợp đờng đấu nối trực tiếp hai điểm này với nhau .
11
SP

SP
SP
SP
ST
ST
Phơng thức kết hợp
Phơng thức tựa kết hợp
Hình 2.2. Các phơng thức báo hiệu.
Phơng thức báo hiệu tựa kết hợp (Quasi- associated mode).
Trong phơng thức này các bản tin báo hiệu có liên quan đến đờng truyền
tiếng hoặc truyền trên tuyến khác với tuyến thoại và qua một hoặc một vài điểm
chuyển tiếp báo hiệu (STP) .
2.6. Tuyến báo hiệu (Signalling Route) và chùm tuyến báo hiệu (Route Set)
Tuyến báo hiệu là một đờng đã xác định trớc để các bản tin đợc truyền giữa
điểm báo hiệu nguồn và điểm báo hiệu đích qua mạng báo hiệu . Nh vậy tuyến báo
hiệu sẽ là một chuỗi SP/STP và đợc đấu nối với nhau qua các chùm kênh báo hiệu
(SL).
Chùm tuyến báo hiệu là tập hợp tất cả các tuyến báo hiệu mà bản tin báo
hiệu có thể sử dụng để truyền đa qua mạng báo hiệu đi từ điểm báo hiệu nguồn đến
báo hiệu đích .
3. Cấu trúc hệ thống báo hiệu số 7.
3.1. Sơ đồ khối chức năng .
Hệ thống báo hiệu số 7 đợc chia thành một số khối chức năng nh sau :
Phần chuyển bản tin (Message Transfer - MTP): đây là hệ thống vận chuyển
chung để chuyển bản tin báo hiệu giữa hai SP.
12
MESSAGE
TRANSFER
PART(MTP)
MESSAGE

TRANSFER
PART(MTP)
USER
PART (UP)
USER
PART (UP)
USED
PART(UP)
USED
PART(UP)
Hình 2.3. Cấu trúc cơ bản của hệ thống báo hiệu số 7.
Phần ngời sử dụng (User Parts - UP): Đây thực chất là một định nghĩa phần
ngời sử dụng khác nhau tuỳ thuộc vào kiểu sử dụng của hệ thống báo hiệu
MTP chuyển các bản tin báo hiệu giữa các UP khác nhau và hoàn toàn độc
lập với nội dung bản tin đợc truyền . MTP chịu trách nhiệm chuyển chính xác bản
tin từ một UP khác . Điều đó có nghĩa là bản tin báo hiệu đợc kiểm tra chính xác tr-
ớc khi chuyển cho UP (Bản tin báo hiệu sẽ không có lỗi , đợc chuyển tuần tự và
không bị mất hoặc gấp đôi).
UP là phần tạo và phân tích bản tin báo hiệu . Chúng sử dụng MTP để
chuyển thông tin báo hiệu tới một UP khác cùng loại . Hiện tồn tại một số loại UP
trên mạng lới :
- TUP (Telephone user part): Phần sử dụng cho mạng điện thoại thông th-
ờng .
- DUP (Data user Part ): Phần sử dụng cho mạng số liệu .
- ISUP (ISDN user Part): Phần sử dụng cho mạng số liên kết đa dịch vụ
(ISDN).
- MTUP (Mobile Telephone user Part): Phần sử dụng cho mạng điện thoại di
động .
Do đồ án này chỉ xét đến ứng dụng của hệ thống báo hiệu số 7 vào mạng
điện thoại nên luận án chỉ đề cập tới các phần UP , TUP và ISUP .

3.2. Cấu trúc bản tin báo hiệu
Trong báo hiệu số 7 , thông tin tín hiệu đợc chuyển trong gói số liệu , còn đ-
ợc gọi là đơn vị báo hiệu (Signal Units), giống nh các bản ghi dữ liệu với các đờng
là các bít mang ý nghĩa khác nhau .
Có ba kiểu đơn vị báo hiệu chính trong hệ thống báo hiệu số 7


13
F CK SIF SIO LI ERROR F
CORRECTION
F CK SF LI ERROR F

F CK LI ERROR F

8 16 8n, n > 2 8 2 6 16 8
8 16 8 or 16 2 8 16 8
8 16 2 8 16 8
MUS
LSSU
FISU
Hình 2.4. Đơn vị báo hiệu trong hệ thống báo hiệu số 7.
MSU (Message Signal Unit): là đơn vị mang các thông tin báo hiệu
LSSU (Link Satus Signal Unit): là đơn vị báo hiệu sử dụng để quản lý các đ-
ờng nối .
FISU (Fill In Signal Unit): là đơn vị báo hiệu để lấp đầy khoảng trống khi
không có thông tin báo hiệu cần chuyển và để công nhận các đơn vị báo hiệu MSU
đã chuyển .
Trong đơn vị báo hiệu chứa một số trờng , một trong các trờng quan trọng
nhất là trờng thông tin báo hiệu (Signalling information Field- SIF) . Đây là trờng
chứa thông tin trong MTP . Nó chứa thông tin báo hiệu đợc chuyển tới từ UP và

một nhãn (Label)
Hình 2.5. Trờng thông tin báo hiệu .
Thông tin về loại UP sử dụng trong MSU đợc đặc trng bằng trờng thông tin
SIO (Service information Octet) .
LI (Length Indicator) :chứa thông tin số octets giữa trờng LI và trờng CK .
Thông tin trong trờng hợp này khác nhau trong ba kiểu đơn vị báo hiệu :
LI = 0 : Đơn vị báo hiệu FISU .
LI = 1 hoặc 2 : Đơn vị báo hiệu LSSU.
14
F CK SIF SIO LI ERROR F
CORRECTION
MUS
8 16 8n, n > 2 8 2 6 16 8
USER INFO

USER
PART (UP)
USER
PART (UP)
MESSAGE
TRANSFER
PART (MTP)
MESSAGE
TRANSFER
PART (MTP)
LABEL
LI > 2 : Đơn vị báo hiệu MSU .
Error Correction bao gồm 4 trờng số thứ tự tiến (Forward Sequence Number
- FSN), số thứ tự lùi (Backward Sequence Number - BSN), bit chỉ thị tiến (Forward
Indicator Bit - FIB), bit chỉ thi lùi (Backward Indicator Bit - BIB). Các trờng này đ-

ợc sử dụng để kiểm tra lỗi tuần tự và để yêu cầu truyền lại .
F (Flag) là cờ hiệu để chỉ thị bắt đầu và kết trúc bản tin .
3.3. Cấu trúc gói của CCS7.
Chúng ta có thể hình dung cấu trúc hoạt động của mạng báo hiệu số 7 một
cách đơn giản nh việc chuyển nhận các gói ba kiện (th) trong đó ngời gửi tơng ứng
với các UP và bu cục tơng ứng với phần MTP .
Ngời gửi (các UP) gửi các bu kiện (thông tin báo hiệu - SIF) của mình tới bu
điện .
Tại bu cục , các bu kiện đợc dán tem , sắp xếp và chuyển đi theo địa chỉ của
gói bu kiện (các bản tin báo hiệu MSU) theo các đờng th (đờng kết nối báo hiệu )
tới bu cục khác .
Tại nơi nhận , các bu kiện lại đợc xắp xếp và phân phát tới ngời nhận theo
địa chỉ của bu kiện (UP).
Hình 2.6. Trao đổi các bản tin báo hiệu
4. Cấu trúc phân lớp của hệ thống báo hiệu số 7 .
4.1. Mô hình hệ thống mở OSI (Open System Interconnection) .
15
UP
SIF

UP
SIF

B u cục
B u cục
MTP

MSU
Báo hiệu số7 ra đời trong thời kỳ các giải pháp phân lớp trong thiết kế các
giao thức của hệ thống liên kết mở đã đợc phát triển tơng đối hoàn thiện và giá trị

của giải pháp này đã đợc chấp nhận trong các ứng dụng báo hiệu . Chính vì vậy tr-
ớc khi đi vào tìm hiểu cấu trúc phân lớp của hệ thống báo hiệu số 7 , chúng ta xét
mô hình tham khảo OSI .Mô hình tham khảo này cung cấp cấu trúc lý thuyết thuần
tuý cho hệ thống thông tin giữa các nhà ứng dụng .
Với mỗi lớp trong mô hình OSI có hai tiêu chuẩn đợc đa ra :
a. Định nghĩa dịch vụ : xác định chức năng của mỗi lớp và các dịch vụ mà
lớp đó sẽ cung cấp cho ngời sử dụng hoặc cho lóp kế cận nó .
b. Các đặc điểm của giao thức : xác định bằng cách nào các chức năng ở
một lớp trong một hệ thống tơng tác với một lớp tơng ứng trong hệ thống khác
Mô hình tham khảo OSI có u điểm nổi bật là giao thức trong mỗi lớp có thể
thay đổi đợc mà không ảnh hởng tới lớp khác và việc thực hiện các chức năng một
lớp là tuỳ chọn (tuỳ thuộc vào mỗi nhà cung cấp dịch vụ ) .
Bảy lớp đợc mô tả nh sau :
- Lớp 7: Lớp ứng dụng (Application Layer)
Lớp này cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho quá trình ứng dụng của ngời sử
dụng và điều khiển tất cả thông tin giữa các ứng dụng . Đó là các giao thức chuyển
file , xử lý bản tin , dịch vụ hớng dẫn khai thác và bảo dỡng .
Lớp 6: Lớp trình bầy (Presentation Layer)
Lớp này xác định các số liệu đợc trình bầy nh thế nào , có ý nghĩa là dùng cú
pháp thế nào để thể hiện . Lớp này chuyển đổi cú pháp đã sử dụng ở các úng dụng
chung thành cú pháp riêng cần thiết cho thông tin giữa các lớp ứng dụng .
- Lớp 5: Lớp giao dịch (Session Layer)
Lớp này thiết lập sự đấu nối giữa các lớp trình bầy ở các hệ thống khác nhau.
Nó cũng điều khiển sự đấu nối , sự đồng bộ của quá trình trao đổi thông tin và sự
kết thúc của quá trình này . Ví dụ : nó cho phép lớp trình bầy xác định kiểm tra
từng giai đoạn truyền dữ liệu một , từ đó có thể tối u hoá việc phát lại các dữ liệu
thông tin khi việc truyền số liệu bị gián đoạn do lỗi gây ra .
- Lớp 4: Lớp vận chuyển (Transport Layer)
Lớp này bảo đảm cho việc thực hiện các dịch vụ truyền tin có chất lợng đản
bảo theo yêu cầu các ứng dụng . Ví dụ : phát hiện , sửa sai và điều khiển lu lợng .

Lớp vận chuyển làm tối u hoá thông tin số liệu , ví dụ nó ghép hoặc tách các luồng
dữ liệu trớc khi chúng đến lớp mạng .
16
- Lớp 3: Lớp mạng (Netword Layer)
Cơ sở dịch vụ lớp mạng là cung cấp một kênh thông tin xuyên suốt để truyền
dẫn dữ liệu giữa các lớp vận chuyển trong các hệ thống khác nhau . Lớp này thiết
lập , duy trì và giải toả đấu nối giữa các hệ thống , xử lý địa chỉ và tạo tuyến các
trung kế .
Đờng nối vật lý giữa các hệ thống
Quan hệ logic giữa các chức năng tại các vị trí khác nhau
Đờng thông tin từ lớp ứng dụng tại một vị trí tới lớp úng
dụng khác tại một vị trí khác
Hình 2.7. Mô hình OSI
- Lớp 2: Lớp liên kết số liệu (Data Link)
Lớp này cung cấp các mạch kết nối dữ liệu điểm nối điểm không có lỗi giữa
các lớp mạng . Lớp này gồm các giải thuật , chơng trình để phát hiện sửa lỗi , điều
khiển lu lợng và phát lại các bản tin .
- Lớp 1: Lớp vật lý (Physical Layer)
Lớp này cung cấp các môi trờng điện cơ , các chức năng và thủ tục để
hoạt , bảo dỡng và các kênh mạch vật lý để truyền dẫn các bit giữa các lớp liên kết
số liệu . Lớp vật lý có chức năng biến đổi số liệu thành tín hiệu để phát lên đờng
truyền hoặc ngợc lại .
17
Lớp 7
Lớp 6
Lớp 5
Lớp 4
Lớp 3
Lớp 2
Lớp 1

Lớp 7
Lớp 6
Lớp 5
Lớp 4
Lớp 3
Lớp 2
Lớp 1
Lớp 3
Lớp 2
Lớp 1
Nh vậy :
Các lớp 1ữ 3 định ra thủ tục để tạo ra đờng nối tới mạng , để thiết lập sự kết
nối giữa mạng và thuê bao cần thiết và để chuyển thông tin sử dụng giứa các hệ
thống với sự trợ giúp của mạng . Chúng đảm bảo việc truyền thông tin từ vị trí này ,
có thể qua một hay nhiều chặng và các trạm chuyển tiếp (Tandem). Chức năng này
là cơ sở cho mọi mạng số liệu .
Các lớp 4 ữ 7 định ra cách xử lý thông tin nh thế nào trớc và sau khi chúng
đợc chuyển qua mạng . Sự biến đổi các mức trong mỗi hệ thống đều có quan hệ
logic với các mức tơng ứng trong các hệ thống khác thuộc mạng , điều này có nghĩa
là các mức cùng loại sẽ có khả năng giao tiếp với nhau dùng các thủ tục giao tiếp
đặc biệt dành cho mỗi mức .
4.2. Sự liên hệ giữa mô hình OSI và CCS No.7
Hệ thống báo hiệu số 7 là loại thông tin số liệu chuyển mạch gói , nó cũng đ-
ợc cấu trúc theo modul và rất giống mô hình OSI nhng nó chỉ có 4 lớp . Ba lớp thấp
(Network, Datalink, Physical) tạo thành phần chuyển giao bản tin MTP. Lớp thứ 4
là phần của các bộ sử dụng hệ thống báo hiệu số 7.
Vì vậy hệ thống báo hiệu số 7 không hoàn toàn tơng hợp với mô hình OSI .
Mô hình OSI mô tả quá trình thông tin kết nối giữa các đầu cuối số liệu . Quá trình
thông tin bao gồm các trạng thái : thiết lập đấu nối , chuyển giao số liệu và giải toả.
Trong khi MTP chỉ cung cấp dịch vụ chuyển giao không có kết nối và chỉ đáp ứng

với chuyển giao có lợng nhỏ và yêu cầu tốc độ nhanh .
18
OMAP
TACP
SCCP
ISUP TUP
Lớp 7
Lớp 6
Lớp 5
Lớp 4
Lớp 3
Lớp 2
Lớp 1
Mạng báo hiệu
Kênh báo hiệu
Kênh số liệu báo hiệu
MTP
SS7
4
3
2
1
Hình 2.8. Mối quan hệ giữa CCS7 và mô hình OSI
Để liên lạc với mô hình 7 lớp OSI ta có thể phân nhỏ các lớp ra nh sau :
- Phần chuyển bản tin MTP (Message Tranfer Part): đảm bảo khả năng chuyển
giao thông tin , tin cậy trong chế độ không liên kết (không có kết nối logic nào trớc
khi chuyển giao thông tin ).
Hình 2.9. Cấu trúc lớp của hệ thống báo hiệu số 7 theo khuyến nghị của
CCITT .
MTP : Message Transfer Part

TC : Transaction Capabilities
ISP : Intermediate Capabilities
SCCP : Signalling Connection Control Part
TCAP : Transaction Capabilities Appilication Part
ISDN UP : ISDN User Part
TUP : Telephone user part
- Phần điều khiển kết nối báo hiệu SCCP : MTP kết hợp với SCCP tạo thành
dịch vụ là định hớng liên kết và không liên kết . Chúc năng của NSP đợc sắp xếp t-
ơng đơng với các lớp 1ữ 3 trong mô hình chuẩn OSI (lớp vật lý , lớp liên kết dữ liệu
và lớp mạng )
19
Các dịch vụ
chuyển giao
TCAP
TC- ISP
SCCP
TUP
Các khách hàng điều khiển
cuộc gọi báo hiệu số 7
Lớp 7
Lớp 6
Lớp 4-6
Lớp 4
Lớp 3
Lớp 2
Lớp 1
Các lớp 1ữ 3 của MTP
ISUP
Phần chuyển giao bản tin MTP
- Phần tạo khả năng giao dịch TC (Tranaction Capabilities) gồm phần dịch vụ

trung gian ISP và phần ứng dụng các khả năng giao dịch . Phần TCISP cung cấp các
dịch vụ lớp 7 cho phần ứng dụng .
- Phần khách hàng ISDN cung cấp các chức năng tơng đơng với các lớp 4
7 của OSI dùng cho điều khiển cuộc gọi .
- Ngoài khách hàng ISDN còn có các khách hàng điện thoại TUP và các
khách hàng số liệu DUP . Ngoài ra còn có các khách hàng do ITU- T định nghĩa
Chơng III
Giao Thức truyền của bộ phận truyền bản tin MTP
trong báo hiệu số 7.
1. Cấu trúc chức năng MTP
1.1. Sơ đồ khối chức năng MTP
Phần MTP là phần chung cho tất cả các UP khác nhau . Nó bao gồm đờng
số liệu báo hiệu (Signalling Data Link Level 1), để đấu nối giữa hai tổng đài , và
hệ thống điều khiển chuyển bản tin (Message Transfer Control System). Hệ thống
điều khiển chuyển bản tin lại đợc chia thành hai phần :chức năng đờng báo hiệu
(Signalling Link Function- Level 2) và chức năng mạng báo hiệu (Signalling
Network Function - Level 3) .
Các
20
Kênh báo hiệu
Chức
năng
kênh báo
hiệu
Kênh số
liệu báo
hiệu
Các chức năng mạng
báo hiệu
Xử lý bản tin

báo hiệu
Điều hành
mạng báo hiệu
Mức 4 Mức 3 Mức 2 Mức 1
UP
Hình
3.1. Cấu trúc chung của chức năng hệ thống báo hiệu .
Chức năng đờng báo hiệu
Chức năng đờng báo hiệu giám sát đờng số liệu báo hiệu nh phát hiện bản tin
lỗi , điều khiển bản tin tuần tự chính xác bản tin nhận và gửi và không để mất bản
tin hoặc gấp đôi bản tin .
Chức năng mạng báo hiệu
Chức năng mạng báo hiệu bao gồm chức năng điều khiển lu lợng (Messge
Handling) và quản lý mạng báo hiệu (Signalling Network Management).
Điều khiển bản tin báo hiệu
Điều khiển bản tin báo hiệu bao gồm chức năng tạo tuyến cho các bản tin tới
các đờng nối và phân chia chính xác các bản tin nhận đợc cho các UP .
Quản lý mạng báo hiệu
Trong trờng hợp mạng báo hiệu có sự cố do một đờng báo hiệu hoặc một
điểm báo hiệu nào đó bị hỏng , chức năng này có khả năng cấu hình lại và hoạt hoá
đờng báo hiệu để duy trì các dịch vụ .
1.2.Đờng số liệu báo hiệu (MTP tầng 1)
Mức 1 trong MTP gọi là đờng truyền số liệu báo hiệu , nó yơng đơng với mức
1 trong mô hình OSI . Đờng truyền số liệu báo hiệu là một đờng truyền dẫn số liệu
hai chiều . Nó bao gồm hai kênh số liệu hoạt động đồng thời trên hai hớng ngợc
nhau với cùng một tốc độ .
21
Switch
Switch
Switch

Switch
ST
ST
ET
ET
ET
ET
MUX
MUX
ST
ST
MUX
MUX
Level 2
Level 2
Level 1
PCM- G732, 734
64Kb/s- G703
ET : Thiết bị đầu cuối
MUX : Ghép kênh
ST : Đầu cuối báo hiệu
Hình 3.2. Tầng 1và tầng 2 của MTP .
Đờng số liệu báo hiệu có thể là đờng tín hiệu số hoặc tơng tự . Đờng số liệu
báo hiệu số đợc xây dựng trên kênh truyền dẫn số (64Kb/s) và tổng đài chuyển
mạch số . Đờng số liệu báo hiệu tơng tự đợc xây dựng trên kênh truyền dẫn tơng tự
(4Khz) và Modem .
Giao thức mức 1 định nghĩa các đặc tính vật lý, điện và các chức năng của các
đờng báo hiệu đấu nối với các thành phần CCS No.7. Các đặc tính này đợc mô tả
chi tiết trong khuyến nghị CCITT G703, G732 và G734.
1.3.Đờng báo hiệu (MTP tầng 2)

Phần chức năng đờng số liệu (tầng 2 ), cùng với đờng số liệu báo hiệu (tầng
1) tạo một đờng số liệu tin cậy cho việc chuyển các bản tin báo hiệu giữa hai điểm
báo hiệu đợc đấu nối trực tiếp. Có ba kiểu đơn vị báo hiệu (MSU, LSSU và FISU),
chúng đợc phân biệt với nhau bằng giá trị chứa trong trờng chỉ thị độ dài (LI). Chức
năng đờng báo hiệu bao gồm:
Chức năng điều khiển đờng báo hiệu.
Thông tin báo hiệu cần chuyển đợc chứa trong đơn vị báo hiệu MSU . MSU
bao gồm một số trờng điều khiển và trờng thông tin ( Hình 3.3 ) do độ dài của
thông tin báo hiệu cần chuyển biến động độ dài của MSU cũng không cố định. Các
trờng điều khiển đợc sử lý trong tầng 2 để chuyển chính xác các bản tin.

Hình 3.3 Đơn vị báo hiệu MSU.
1.4 Phân loại khung báo hiệu
22
F CK SIF SIO LI ERROR F
CORRECTION
MUS
Level 2
Level 2
Có 3 loại đơn vị: FISU ( Fill IN Signal Unit ), LSSU ( Link Status Signal
Unit ) và MSU ( Message Signal Unit ). Thông tin về loại khung đợc cho trờng LI
( Length Indicator ) dới dạng số nhị phân. Thực tế, LI chỉ dùng 6 bit để chỉ ra chiều
dài của bản tín hiệu.
LI = 0 chỉ bản tin FISU.
LI = 1 chỉ bản tin LSSU.
LI 3 chỉ bản tin MSU.
( Khi độ dài bản tin lớn hơn 63 octet, LI luôn đợc đặt là 63 ).
- FISU đợc truyền khi không có loại khung nào khác cần phải truyền trong đ-
ờng báo hiệu . FISU không chỉ đợc dùng nh một tín hiệu để điền đầy kênh mà còn
thông báo cho nơi phát những bản tin báo hiệu nhất định đẫ đợc nhận đúng và đờng

báo hiệu thực hiện tốt .
Hình 3.4. Đơn vị bản tin
LSSU mang thông tin chỉ thị trạng thái các thiết bị báo hiệu của nơi gửi thiết
bị báo hiệu . Các LSSU đợc dùng để thiết lập các đờng báo hiệu để điều khiển
luồng các bản tin báo hiệu và để chỉ ra trạng thái không bình thờng của đờng báo
hiệu .

23
F C Sp LI FIB FSN BIB BSN F
Số bit 8 16 2 6 1 7 1 7 8
MTP lớp 2
bản tin FISU
F C SF Sp LI FIB FSN BIB BSN F
Số bit 8 16 2 6 1 7 1 7 8
MTP lớp 2
bản tin FISU
Dự Chỉ thị trạng
trữ thái
C A B Trạng thái
0 0 0 Mất đồng bộ
0 0 1 Đồng bộ bình th ờng
0 1 0 Đồng bộ khẩn
0 1 1 Mất dịch vụ
1 0 0 Thiếu chức năng xử lý
1 0 1 Bận
Hình 3.5. Đơn vị bản tin LSSU .
24
F C SIF SIO Sp LI FIR FSN BI BS F
MTP lớp 2
bản tin FISU

Số bit 8 16 8xn 8 2 6 1 7 1 7 8
SIO chứa thông
tin về loại dịch
vụ chức năng
trong SIF
Thông tin H1 H10 OPC DPC
quản lý Kiểu bản Nhóm bản SLC Mã điểm Mã điểm
mạng tin tin nguồn đích
Nội dung H1 OPC DPC
bản tin Kiểu bản tin SLC Mã điểm Mã
điểm
(các thông số) nguồn đích
E Dữ liệu Mào đầu Kiểu OPC DPC

0 ng ời sử của bản tin bản tin SLC Mã điểm Mã điểm
P dụng SCCP nguồn đích
MTP lớp 3
SCCP
Địa chỉ nơi gọi , nơi đ ợc gọi và số xác định kết nối logic
Phần tử 1 Phần tử 2 Phần tử 3 Phần giao dịch
TCAP
Hình 3.6. Cấu trúc các bản tin thuộc MSU của hệ thống báo hiệu số 7.
Ghi chú:
SLC Signaling Link Code Mã đờng báo hiệu
SLS SignalingLink Lựa chọn đờng báo hiệu
E0 End of Parameter Kết thông số
CK Chesk bits Các bit kiểm tra
F Flag Cờ
LI Length Indicator Chỉ độ dài khung
SF Status Field Trờng trạng thái

SIF Signal Information Field Trờng thông tin báo hiệu
SIO Service Indication Octer Octet thông tin dịch vụ
FSN Forward Sequence Number Số thứ tự hớng đi
BS Backward Sequence Number Số thứ tự hớng về
FIB Forward Indicator Bit Bit chỉ thị hớng đi
BIB Backward Indicator Bit Bit chỉ thị hớng về
Sp Spare Dự trữ
Sự phân định ranh giới các đơn vị báo hiệu .
Bắt đầu và kết thúc của đơn vị báo hiệu đợc chỉ thị bằng một cờ (Flag) có độ
dài 8 bit . Nội dung của cờ đó là 01111110. Để tránh nhầm lẫn với đoạn số liệu
có dạnh trên trong đơn vị báo hiệu ngời ta thêm một bit 0 vào sau 5 bit 1 xuất
hiện liên tục . Bit thêm vào đợc gọi là bit stuffing . Khi nhận số liệu ST sẽ xoá
các bit này đi . Cờ kết thúc của đơn vị báo hiệu trớc cũng là cờ bắt đầu của đơn vị
báo hiệu sau .
1.5. Phát hiện lỗi và sửa chữa lỗi .
Phát hiện lỗi bit (Error Detecition)
Chức năng phát hiện lỗi sử dụng 16 bit của trờng CK trong mỗi đơn vị báo
hiệu . Phơng pháp kiểm tra là một con số tổng số liệu đợc truyền (Checksum) . ở
25

×