Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Hiện nay, hội nhập quốc tế đang là xu thế tất yếu của mọi nền kinh
tế trong đó có Việt Nam, Việt Nam đã chính thức là thành viên của Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN), là thành viên của Diễn đàn Hợp
tác Kinh tế Châu á- Thái Bình Dơng (APEC), đã ký Hiệp định khung với
EU, ký kết Hiệp định Thơng mại Việt- Mỹ và đang từng bớc đàm phán để
gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới WTO. Hội nhập với khu vực và thế
giới sẽ tạo ra những cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng
thị trờng tiêu thụ sản phẩm, có cơ hội tiếp thu công nghệ và kĩ năng quản
lý mới
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) là một doanh nghiệp
Nhà nớc phát triển khá lớn mạnh trong thời gian gần đây. Những thành tựu
của Tổng công ty trong những năm qua đã tạo dựng cho Tổng công ty một
vị thế xứng đáng đối với sự tăng trởng của nền kinh tế Việt Nam. Nhiều
công trình lớn trong nớc và khu vực đã đợc Tổng công ty thực hiện với sự
tin cậy của các bạn hàng, các đối tác và các chủ đầu t. Tiến tới,Tổng công
ty phấn đấu thực hiện thắng lợi chiến lợc phát triển của mình là trở thành
một Tập Đoàn Công Nghiệp Xây Dựng. Để tơng xứng với những vị thế đó,
một yêu cầu đặt ra đối với Tổng công ty là phải có một cơ sở hạ tầng phù
hợp. Dự án xây dựng Nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc LILAMA mà
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam là chủ đầu t sẽ đáp ứng đợc yêu cầu đó.
Một trong các yêu cầu đợc đặt ra đối với Tổng công ty mà đặc biệt là Ban
quản lý dự án là làm thế nào để quản lý Dự án này đạt hiệu quả cao nhất.
Chính vì yêu cầu đó và dựa trên những kiến thức đã đợc trang bị và tình
hình thực tiễn tại Tổng công ty Lắp máy Việt Nam, em đã quyết định lựa
chọn đề tài: Quản lý Dự án Nhà hỗn hợp 21 tầng tại 124 Minh Khai,
Hà Nội.
Kết cấu bài viết gồm 2 chơng:
Chơng 1: Thực trạng công tác quản lý Dự án Nhà hỗn hợp ở và làm
việc 21 tầng của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam LILAMA
Chơng 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác Quản lý Dự án
đầu t của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam LILAMA
Do thời gian và kiến thức thực tế cha thật đầy đủ, nên bài viết này
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đ-
ợc những ý kiến chỉ bảo của thầy cô giáo và những góp ý của những ai
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan tâm, để bài viết này của em đạt kết quả cao hơn. Qua đây, em cũng
xin gửi lời cám ơn trân thành của mình đến thầy giáo TS. Nguyễn Hồng
Minh cùng các thầy cô giáo, các chú và các anh trong Tổng công ty Lắp
máy Việt Nam đã tận tình hớng dẫn để em hoàn thành bài viết này!
Chơng 1
Thực trạng công tác quản lý Dự án Nhà hỗn hợp ở và
làm việc 21 tầng của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
1.1. Giới thiệu về Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty lắp máy Việt Nam là một doanh nghiệp lớn của Nhà nớc,
chuyên nhận thầu, thiết kế, chế tạo thiết bị và xây lắp công nghiệp, dân dụng
trong và ngoài nớc. Đợc thành lập năm 1960 dới tên gọi là Xí nghiệp lắp máy
thuộc Liên hiệp Xí nghiệp lắp máy của Bộ Xây dựng với nhiệm vụ chính lúc bấy
giờ là tham gia khôi phục nền công nghiệp của đất nớc sau chiến tranh. Trong
những năm từ 1960 đến 1975, Lilama đã lắp đặt thành công nhiều nhà máy từ
Thuỷ điện Thác Bà, Nhiệt điện Uông Bí, Ninh Bình đến các Nhà máy của Khu
Công nghiệp Việt Trì Góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng XHCN ở
miền Bắc.
Sau 1975, đất nớc thống nhất, vợt lên muôn vàn khó khăn của nền kinh tế
thời hậu chiến trong cơ chế quản lý quan liêu bao cấp, tiếp đó là sự cạnh tranh
gay gắt của nền kinh tế thị trờng những năm 90, Lilama đã lắp đặt thành công và
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đa vào sử dụng hàng nghìn công trình lớn nhỏ trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế
nh Thuỷ điện Hoà Bình, Trị An, Xi măng Bỉm Sơn, Kiên Lơng, các trạm Biến áp
của tuyến tải điện 500Kv Bắc-Nam.
Ngày 1/12/1995 Tổng công ty lắp máy Việt Nam chính thức thành lập theo
quyết định số 999/BXD- TCLĐ của Bộ trởng Bộ xây dựng trên cơ sở sáp nhập
các đơn vị thành viên của Liên hiệp Xí nghiệp lắp máy theo mô hình Tổng công
ty 90. Là một đơn vị xây lắp chuyên ngành của Bộ Xây dựng, tham gia vào các
công trình xây dựng lớn của đất nớc trong các lĩnh vực: điện, xi măng, dầu khí,
cơ khí, khai thác mỏ, hoá chất, phân bón, lơng thực, thực phẩm, công nghiệp
nhẹ, nông nghiệp, bu chính viễn thông, giao thông vận tải, vật liệu xây dựng. Từ
khi chuyển thành Tổng công ty thì việc phối hợp giữa các đơn vị thành viên càng
đợc tăng cờng hơn, đã có những bớc chuyển đổi từ một công ty chỉ nhận thầu
xây lắp đơn thuần, đến nay đã tăng cờng và mở rộng khả năng chế tạo thiết bị,
kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn, t vấn thiết kế và mở rộng hoạt động thơng
mại, xuất nhập khẩu.
Bằng sự lớn mạnh về mọi mặt và những đóng góp xứng đáng của mình, năm
2000 Nhà nớc đã tin tởng giao cho LILAMA làm nhà thầu chính thực hiện 2 dự
án: Nhiệt điện Uông Bí 300KW và Xi măng Hoàng Thạch 1,4 triệu tấn/năm, to
khảo sát, thiết kế đến chế tạo thiết bị và quản lý xây lắp. Sự kiện này đã đa
LILAMA lên tầm coo mới, trở thành nhà thầu EPC đầu tiên của đất nớc, giành
lại ngôi vị làm chủ từ các nhà thầu nớc ngoài. LILAMA đã càng khẳng định đợc
khả năng này bằng việc đứng đầu một tổ hợp các nhà thầu Quốc tế, đấu thầu và
thắng thầu Hợp đồng EPC gói 2, gói 3 nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất trị giá
trên 230 triệu USD.
Có thể nói LILAMA đã có đợc uy thín rộng lớn trong lĩnh vực chế tạo thiết
bị và lắp đặt công nghệ không những ở thị trờng trong nớc mà còn đối với cả các
nhà đầu t nớc ngoài. LILAMA xứng đáng là doanh nghiệp hàng đầu về chế tạo
thiết bị tại chỗ cho các dự án đầu t. Theo tinh thần Nghị quyết TW VIII, Tổng
công ty lắp máy Việt Nam tiếp tục đổi mới công nghệ, là đơn vị tiên phong trong
việc thành lập các công ty t vấn, Viện công nghệ hàn đợc Nhà nớc và Bộ xây
dựng đánh giá cao. Đó là điều kiện để LILAMA đi sâu vào các công nghệ kĩ
thuật tiên tiến, thực hiện đợc vai trò tổng thầu các dự án đấu thầu quốc tế trong
thời gian tới.
Hiện nay, với trên 20.000 cán bộ công nhân viên của 20 công ty thành viên,
1 Viện nghiên cứu công nghệ Hàn, 2 trờng đào tạo công nhân kĩ thuật, đội ngũ kĩ
s, kĩ thuật giỏi chuyên môn, yêu nghề đợc trang bị đầy đủ phơng tiện thiết kế,
chế tạo, thi công tiên tiến và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 ở Tổng công ty, ISO 9002 tại các Công ty thành viên, LILAMA sẽ thực
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiện thắng lợi chiến lợc phát triển của mình là trở thành một Tập Đoàn Công
Nghiệp Xây Dựng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy lãnh đạo của Tổng công ty
a. Mô hình tổ chức
Sơ đồ tổ chức:
Tổng công ty LILAMA Việt Nam là một đơn vị chuyên ngành lắp máy
trực thuộc Bộ Xây dựng, với 20 công ty thành viên, một viện nghiên cứu công
4
Hội đồng quản t
Phó TGĐ
Công
nghệ và t
vấn
Tổng giám đốc
Đại diện chất l ợng
Phó TGĐ
Kế hoạch
và đầu t
Phó TGĐ
Nội chính
Phó TGĐ
Kinh tế
Kỹ
thuật
Giám
đốc
Viện
hàn
GĐ
công
nghệ
thông
tin
Tr ởng
phòng
đao tạo
GĐ
Công ty
t vấn
lắp máy
Tr ởng
phòng
Kế
hoạch
đầu t
Tr ởng
phòng
Kinh tế
kỹ thuật
GĐ các
dự án
Chánh
văn
phòng
Tr ởng
các đại
diện
Tr ởng
phòng
quản lý
cơ giới
Tr ởng
phòng
đối
ngoại
tổng
hợp
Tr ởng
phòng
tổ chức
lao
động
Tr ởng
phòng
Tài
chính
kế toán
GĐ
Công ty
XNK
tổng
hợp
GĐ
Công ty
cơ giới
tập
trung
Các
Công ty
lắp máy
và XD
(15 Cty)
Các
NM chế
tạo thiết
bị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghệ Hàn, hai trờng đào tạo công nhân kĩ thuật. Ngoài ra, Tổng công ty còn
tham gia góp vốn cổ phần công nghiệp vào 8 dự án:
+ Công ty cổ phần xi măng Thăng Long.
+ Công ty cổ phần nhiệt điện Cẩm Phả.
+ Công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng.
+ Công ty cổ phần giấy An Hoà.
+ Công ty cổ phần nhiệt điện Quảng Ninh.
+ Công ty cổ phần thủy điện Xecaman 3 (Lào).
+ Công ty cổ phần xi măng Hạ Long.
+ Công ty cổ phần xi măng Hùng Vơng.
Và tham gia 3 liên doanh với các đối tác nớc ngoài:
+ Công ty liên doanh t vấn thiết kế CIMAS.
+ Công ty liên doanh thing máy OTIS- LILAMA.
+ Công ty liên doanh kết cấu thép POS- LILAMA.
b.Cơ chế quản lý của LILAMA:
+ Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát:
Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công
ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nớc
giao.
+ Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc:
Tổng giám đốc do Bộ trởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen th-
ởng, kỉ luật theo đề nghị của Hội đồng Quản trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp
nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng Quản trị, Bộ trởng Bộ
Xây dựng và pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty theo quy định
của nhà nớc mà Tổng công ty đang kinh doanh, Tổng giám đốc là ngời có quyền
hạn cao nhất trong Tổng công ty.
+ Các phòng ban và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty:
Tổng công ty LILAMA Việt Nam có cơ quan tổng công ty đóng tại 124
Minh Khai- Hà Nội, bao gồm:
- Văn phòng Tổng công ty.
- Phòng Kinh tế- Kĩ thuật.
- Phòng Kế hoạch- Đầu t.
- Phòng quản lý cơ giới.
- Phòng Đối ngoại tổng hợp.
- Phòng Tổ chức- Lao động.
- Phòng Tài chính- Kế toán.
- Phòng Đào tạo.
- Trung tâm công nghệ thông tin.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp.
- Công ty t vấn Lắp máy.
- Công ty Cơ giới tập trung.
- Viện Công nghệ Hàn.
- Văn phòng.
- Các Ban quản lý dự án các công trình trọng điểm.
c. Đặc điểm, lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty
Tổng công ty LILAMA là đơn vị chuyên nhận thầu cung cấp vật t, thiết bị
và xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng trong và ngoài nớc, thuộc Bộ
Xây dựng, do vậy các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty là:
- T vấn thiết kế.
- Chế tạo thiết bị công nghệ.
- Lắp máy.
- Xây dựng.
- Đào tạo cán bộ công nhân kĩ thuật.
Trong đó lắp máy là nghề truyền thống, sở trờng của LILAMA trong tiến
trình phát triển của mình. Với lĩnh vực này LILAMA đã gặt hái đợc rất nhiều
thành công và khẳng định đợc chỗ đứng của mình. LILAMA đã lắp đặt thành
công các thiết bị phức tạp, có yêu cầu kĩ thuật coo nh tua bin, máy phát của các
nhà máy nhiệt điện công suất từ 100ữ300KW, nhà máy thuỷ điện 240MW, lò
nung CLINKER trong các nhà máy xi măng Đối với công việc này, LILAMA
luôn áp dụng các tiêu chuẩn lắp đặt quốc tế tại tất cả các công trình: tiêu chuẩn
ANSI (Mỹ), AS (úc), BS (Anh), và tiêu chuẩn quốc tế EC.
1.1.3. Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
Trải qua 46 năm xây dựng và trởng thành, Tổng công ty đã không ngừng
lớn mạnh, phát triển xứng đáng với trọng trách mà Đảng và Nhà nớc giao phó.
Ngay từ khi mới thành lập, trong hoàn cảnh đất nớc còn nhiều khó khăn,
LILAMA đã có những đóng góp tích cực cho nền công nghiệp nớc nhà tiêu biểu
là các nhà máy thuỷ điện, xi măng, các đờng dây tải điện. Với những cố gắng
không ngừng trong quá trình phát triển, LILAMA đã đợc Nhà nớc tin tởng giao
cho nhiệm vụ làm tổng thầu nhiều dự án quan trọng có ý nghĩa quốc gia. Đến
nay, Tổng công ty đã ký đợc nhiều hợp đồng với các chủ đầu t trong và ngoài n-
ớc. Với mục tiêu: Sản phẩm của chúng tôi là một nhà máy trọn gói, LILAMA
không ngừng phấn đấu trở thành nhà thầu EPC trong các dự án đầu t, từ công tác
t vấn đến thiết kế và lắp đặt.
Dới cơ quan Tổng công ty là hệ thống các công ty con, các xí nghiệp lắp
máy và các trờng đào tạo đợc phân bố rộng khắp trên cả nớc. Các công ty con
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
căn cứ vào hợp đồng mà Tổng công ty đã ký kết với chủ đầu t để lập phơng án
sản xuất kinh doanh, đồng thời mỗi công ty thành viên cũng có nhiệm cvụ tự
phát triển đơn vị mình để đóng góp vào sự phát triển chung của Tổng công ty.
Các công ty thành viên cũng phải tự chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm của
dự án cũng nh kết quả kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, Tổng công ty
luôn xác định mục tiêu kinh doanh là thu lợi nhuận, không phụ thuộc vào nhà n-
ớc. Từ lợi nhuận thu đợc, Tổng công ty sẽ bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh,
đồng thời góp phần nâng coo mức sống cho cán bộ công nhân viên Tổng công ty.
Trải qua 46 năm hoạt động, Tổng công ty đã chứng tỏ những bớc đi của
mình là hoàn toàn đúng đắn. Mặc dù là một doanh nghiệp Nhà nớc nhng Tổng
công ty đã hoạt động rất có hiệu quả, ngày càng khẳng định uy tín của mình đối
với các nhà đầu t trong và ngoài nớc. Với sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ
lãnh đạo cùng với những lỗ lực của toàn thể công nhân viên, Tổng công ty đã vợt
qua khó khăn, thách thức, từng bớc phát triển, đạt đợc tốc độ tăng trởng cao và
ổn định, đời sống cán bộ công nhân viên đợc cải thiện đáng kể, đóng góp ngày
càng nhiều cho Ngân sách Nhà nớc (Bảng 1).
Từ bảng số liệu chúng ta thấy đợc rằng khi chuyển sang hoạt động theo
mô hình Tổng công ty, sản xuất kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trờng,
tuy gặp phải rất nhiều khó khăn, nhng Tổng công ty vẫn đảm bảo việc kinh
doanh có lãi, giá trị tổng sản lợng năm sau cao hơn năm trớc. Năm 2003 tổng
doanh thu của Tổng công ty đạt 510.242,7 triệu đồng so với năm 2002 đã tăng
hơn 2 lần, năm 2004 so với năm 2003 cũng tăng hơn 2 lần.
Bảng 1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Tổng công ty LILAMA
giai đoạn 2002 -2004:
Đơn vị: Triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch(lần)
2002 2003 2004 2003/2002 2004/2003
1 Tổng doanh
thu
222914,2 510242,7 1080873,5 2,289 2,118
2 Doanh thu
thuần
222914,2 510242,7 1080873,5 2,289 2,118
3 Giá vốn 203698,5 478143,1 1024546,6 2,347 2,143
4 Chi phí bán
hàng
0 0 0
5 Chi phí
quản lý
16568,1 18232,5 25247,8 1,1 1,385
6 Lợi nhuận
từ hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
2647,7 5904,2 9214,9 2,23 1,561
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7 Lợi nhuận
từ hoạt
động tài
chính
870,6 4235,3 17809,9 4,865 4,205
8 Lợi nhuận
bất thờng
22,1 577 9,4 26,109 0,016
9 Tổng lợi
nhuận
3540,4 10716,5 27034,2 3,03 2,52
10 Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
1132,9 2073,9 1756,9
11 Lợi nhuận
sau thuế
2407,5 8642,6 25277,3 3,59 2,92
Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty LILAMA.
Tổng lợi nhuận của Tổng công ty cũng tăng đều qua các năm, năm 2003
đạt 10.716,5 triệu đồng, tăng gấp 3,03 lần năm 2002 và đến năm 2004 đã đạt
27.034,2 triệu đồng. Trong đó, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn
chiếm tỷ lệ cao, còn lại là lợi nhuận từ hoạt động tai chính và một phần lợi nhuận
bất thờng. Tuy nhiên, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh lại có xu hớng
giảm về tỷ trọng. Năm 2002 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm
74,79% trong tổng lợi nhuận, năm 2003 chiếm 55,09% và đến năm 2004 giảm
xuống còn 34,09% trong tổng lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động tà tài chính có sự tăng nhanh và mạnh qua các
năm, năm sau luôn cao hơn năm trớc. Khoản lợi nhuận này chủ yếu thu về từ lãi
tiền gửi, góp vốn liên doanh. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có lợng tiền dự trữ
để kinh doanh, tạo điều kiện cho vốn lu động có vòng quay nhanh, chóng thu hồi
vốn. Năm 2003, lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tài chính là 4.235,3 triệu đồng,
gấp 4,865 lần so với năm 2002 và đến năm 2004, Tổng công ty vẫn giữ đợc mức
tăng khá ổn định (trên 4 lần). Điều này chứng tỏ Tổng công ty đầu t tài chính có
hiệu quả.
Lợi nhuận bất thờng vào năm 2003 có sự tăng đột biến so với năm 2002,
đó là do Tổng công ty tiến hành thanh lý bớt các tài sản cố định đã cũ. Trong
điều kiện bình thờng thì khoản thu này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ không đáng kể
trong tổng số lợi nhuận của Tổng công ty.
Nhờ sự phát triển lớn mạnh này mà lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty
cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2003 tăng trên 350% so với năm 2002 và
năm 2004 tăng gần 300% so với năm 2003. Có thể nói Tổng công ty hoạt động
ngày càng có hiệu quả và không ngừng vơn lên trong kinh doanh.
Có đợc những kết quả nh trên là do Đảng và Ban lãnh đạo Tổng công ty đã
có những bớc đi đúng đắn trong kinh doanh, xác định đúng mục tiêu chiến lợc
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh, mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang một số lĩnh vực khác nh xây
dựng, chế tạo thiết bị, t vấn- thiết kế- quản lý dự án EPC.
Năm 2005 có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình phát triển của Tổng công
ty, là năm quyết định kết quả thực hiện giai đoạn I & II để chuyển sang thực hiện
giai đoạn III của chiến lợc phát triển đến năm 2010 của Tổng công ty. Trong năm
2005, LILAMA tiếp tục khẳng định sự thành công trong vai trò là đơn vị tiên
phong trong lĩnh vực tổng thầu EPC các dự án công nghiệp lớn, là đơn vị quy tụ
lực lợng cơ khí trong nớc để thực hiện chơng trình chế tạo thiết bị toàn bộ của
Chính phủ. Năm 2005 đã đóng góp xứng đáng vào chặng đờng phát triển 45 năm
của LILAMA để đến nay có sự phát triển vợt bậc trên tất cả các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, đầu t phát triển, đổi mới doanh nghiệp nhà nớc, đào tạo phát triển
lực lợng và đang vững bớc để trở thành tập đoàn công nghiệp xây dựng. Năm
2005 cũng đánh dấu một sự kiện lớn, Tổng công ty vinh dự đợc Chủ tịch nớc
phong tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới để ghi nhận
những đóng góp xứng đáng của Tổng công ty vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nớc.
* Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005 của Tổng công ty:
a. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu:
+ Giá trị sản xuất kinh doanh: 6.121,6 tỷ đồng, bằng 104% kế hoạch, tăng
127% so với năm 2004.
+ Tổng doanh thu: 4.387,4 tỷ đồng, bằng 101% kế hoạch, tăng 186%.
+ Lợi nhuận: 31,7 tỷ đồng, bằng 110% kế hoạch, tăng 118%.
+ Nộp Ngân sách Nhà nớc: 78,7 tỷ đồng, bằng 137% kế hoạch, tăng
193%.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: 13%.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu: 129.767.000 USD, bằng 97% kế hoạch.
+ Đầu t xây dựng cơ bản: 666 tỷ đồng, bằng 97% kế hoạch, tăng 244%.
+ Lao động bình quân: 18.827 ngời.
+ Thu nhập bình quân: 1.658.000 đồng/ngời/tháng.
b. Tình hình thi công các dự án trọng điểm:
+ Dự án Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng:
- Về thiết kế: Đến nay đã hoàn thành phần thiết kế đạt 99,7% khối lợng
công việc, các hạng mục chính nh Lò hơi, Tua bin, Máy phát, Hệ thống FGD,
Hệ thống điện, Hệ thống đo lờng điều khiển tự động DCS, Hệ thống nớc tuần
hoàn, ống khói đã hoàn thành. Các hạng mục khác nh Hệ thống vận chuyển
than, Hệ thống xử lý nớc/nớc thải, Hệ thống nớc làm mát, Hệ thống khử lu
huỳnh, Hệ thống trạm phân phối ngoài trời đều đã hoàn thành 99% khối lợng
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiết kế bao gồm thiết kế công nghệ, thiết kế chế tạo thiết bị và thiết kế thi công
xây lắp.
- Về cung cấp thiết bị: Toàn bộ khối lợng thiết bị của Nhà máy 35.000 tấn,
trong đó thiết bị chế tạo trong nớc 21.000 tấn, thiết bị ngoại nhập 14.000 tấn.
Đến nay LILAMA đã chế tạo đợc 20.700/21.000 tấn, gồm: Khung sờn lò hơi
3.841 tấn (100%), Bộ sấy không khí 1.993 tấn (100%), Bể dầu 120 tấn (100%),
Kết cấu gian Tuabin/Bunker 3.053 tấn (100%), Hệ thống xử lý nớc/nớc thải 128
tấn (100%), Hệ thống xử lý lu huỳnh 914 tấn (100%), ống khói đạt 240 tấn
(100%), Hệ thống nớc làm mát 2.383 tấn (100%), Hệ thống vận chuyển than
1.942 tấn, Công tác chế tạo thiết bị và mua sắm tại nớc ngoài đã hoàn thành cơ
bản, các thiết bị chính nh Tuabin, Bao hơi, Máy photo, Máy nghiền, Quạt gió-
khói, Bộ hâm, Bình ngng, Giàn ống sinh hơi, Bộ gia nhiệt nớc cấp, vòi đốt, thiết
bị lọc bụi tĩnh điện, Bộ quá nhiệt, Bộ phân ly, Bình khử khí đã về tới chân công
trờng 14.000 tấn, đảm bảo chất lợng và đáp ứng tiến độ thi công lắp đặt.
- Về xây dựng: Đã hoàn thành các hạng mục: Lò hơi, ống khói, Nhà
Tuabin, Lọc bụi tĩnh điện, Bơm cấp, Máy nghiền, Hầm băng tải số 4, 5, 8, 10,
Tháp chuyển tiếp hệ thống vận chuyển than số 1,2,3,4,5,6, Hệ thống kho bãi lu
trữ thiết bị, Hệ thống kho bãi tập kết, Móng máy biến thế chính, Móng trạm
bơm tuần hoàn, Một số hạng mục khác đang đợc đẩy nhanh tiến độ thi công
nh hệ thống nớc làm mát, Hệ thống trụ đỡ dọc bờ sông, Coca cầu qua kênh nớc
làm mát,
- Về lắp đặt: Đến nay đã lắp đặt đợc 28.000/35.000 tấn thiết bị, trong đó
hạng mục Lò hơi đã hoàn thành lắp đặt và thử áp lực Lò; Nhà Tuabin- Máy phát
đã hoàn thành lắp khung và mái che, Bình ngng, Tuabin hạ áp, Máy phát, Bơm
cấp, Gian khử khí đã lắp đặt xong bình khử và bể chứa nớc cấp; Gian Bunke đã
lắp xong toàn bộ phần cơ khí gồm: Máy nghiền than, Bộ phân li, Xiclon; Hệ
thống xử lý nớc/nớc thải đã lắp đặt phần điện và chuẩn bị chạy thử; Hệ thống
vận chuyển than đã lắp đặt kết cấu thép của tháp chuyển tiếp số 1,2,3,4,5,6; ống
khói đã lắp đặt hoàn thiện sàn cầu thang.
- Về chạy thử: Một trong những công việc quan trọng nhất quyết định đến
tiến độ dự án là hoàn thiện việc thử áp lực lò đạt kết quả tốt. Hiện nay đã đóng
điện chính thức vào các hệ thống điện tự dùng, đang chạy thử đơn động và thông
thổi Lò bằng khí nén. Tiến độ dự kiến: ngày 25/1/2006 đốt lò bằng dầu, ngày
13/3/2006 hoà đồng bộ lần đầu, ngày 18/3/2006 đốt lò bằng than, tháng 4/2006
phát điện lên lới Quốc gia, ngày 10/6/2006 bàn giao nhà máy cho Chủ đầu t.
+ Dự án Trung tâm Hội nghị Quốc gia:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dự án Trung tâm Hội nghị Quốc gia là Dự án trọng điểm Quốc gia có quy
mô lớn với thời gian thi công ngắn. LILAMA đợc giao nhiệm vụ: Cung cấp vật
t, gia công chế tạo, lắp đặt kết cấu thép mái công trình với khối lợng 7.850 tấn
cho toà nhà chính. Cung cấp vật t, chế tạo và lắp dựng phần lợp mái cho toà nhà
chính với diện tích 36.000 m
2
và hệ thống trần ngoài nhà với diện tích 19.000
m
2
. Cung cấp, lắp đặt hệ thống kĩ thuật gồm điều hoà, thang máy, điện động lực,
chống sét.
Đến nay LILAMA đã hoàn thành việc chế tạo và lắp dựng toàn bộ kết cấu
thép; lợp xong toàn bộ một lớp mái, một số khu vực đã lợp xong 4 lớp (6000
m
2
); Hệ thống ống cấp và thu hồi nớc lạnh D700 đã lắp đặt đợc 50% khối lợng;
Chế tạo, lắp đặt đợc 12.000m ống thông gió (đạt 90%); Hoàn thành hệ thống
ống luồn cáp ngầm 200 (2.500m) và hệ thống tiếp địa (22.000m); Hệ thống điện
chiếu sáng 13.500m (đạt 67%).
Tổng công ty đang tiếp tục tập trung lực lợng đẩy mạnh thi công để đảm
bảo tiến độ đa công trình vào sử dụng kịp phục vụ cho Hội nghị APEC năm
2006.
+ Dự án Nhiệt điện Cà Mau 1:
Dự án Nhiệt điện Cà Mau 1 do Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (PV) là
chủ đầu t và LILAMA là tổng thầu EPC. Đến nay đã tiến hành công tác chuẩn bị
thực hiện dự án nh: Lựa chọn nhà thầu t vấn quản lý dự án, các nhà thầu phụ
cung cấp thiết bị chính và xây lắp. LILAMA đã hoàn tất việc ký hợp đồng với
các nhà thầu phụ, trong đó gói thầu số 1 (cung cấp thiết bị chính của nhà máy)
là gói thầu lớn và quan trọng nhất đã ký với nhà thầu Siemens vào ngày
15/9/2005.
Hợp đồng Tổng thầu EPC giữa LILAMA và PV đã đợc ký ngày
11/11/2005 với giá trị 345 triệu USD. Nhà máy sẽ vận hành chu trình hở vào
tháng 3/2007 với công suất trên 500 MW, và đến tháng 12/2007 vận hành chu
trình hỗn hợp, hoàn thành toàn bộ nhà máy với công suất 750 MW. Hiện nay
các nhà thầu phụ đang tích cực Triển khai công tác thiết kế chế tạo thiết bị và
xây dựng. Trong thời gian tới LILAMA sẽ khẩn trơng cùng Chủ đầu t và T vấn
quản lý dự án tiến hành xem xét, phê duyệt bản vẽ thi công đảm bảo tiến độ của
dự án.
Hiện nay, trên công trờng nhà máy đã hoàn thành việc đóng bấc thấm cho
toàn bộ các vùng, đang tiến hành bơm hút chân không và đổ các lớp bù lún
thuộc gói thầu xử lý nền. Dự kiến đến 25/3/2006 sẽ chuyển giao phần nền đầu
tiên cho nhà thầu xây dựng để thực hiện công tác đóng cọc, làm móng.
+ Dự án Nhiệt điện Cà Mau 2:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhằm giải quyết nhu cầu điện cấp bách trong những năm tới, Chính phủ
đã cho phép chủ đầu t và LILAMA tiếp tục đàm phán mở rộng hợp đồng Tổng
thầu EPC Nhà máy Nhiệt điện Cà Mau 1 để thực hiện Nhà máy Nhiệt điện Cà
Mau 2. Ngày 26/12/2005 LILAMA đã tiếp tục ký hợp đồng gói thầu số 1, cung
cấp thiết bị chính với nhà thầu Siemens. Dự kiến trong tháng 2/2006 sẽ ký tiếp
các hợp đồng của các gói thầu số 2,3,4 để phấn đấu đến tháng 3/2008 sẽ hoàn
thành toàn bộ Nhà máy Nhiệt điện Cà Mau 2 với công suất 750MW.
+ Dự án Nhà máy Lọc dầu số 1 Dung Quất:
Trong năm 2005, LILAMA tập trung vào việc thơng thảo hợp đồng gói
thầu số 1 và đàm phán để ký lại hợp đồng các gói thầu số 2,3 với nhà thầu
Technip trong quý I/2006.
+ Dự án Nhà máy xi măng HảI Phòng (mới) và Dự án Nhà máy xi măng
Sông Gianh:
Đây là 2 dự án trọng đion của Bộ Xây dựng, LILAMA đã tập trung huy
động các trang thiết bị và các đơn vị thành viên giàu kinh nghiệm để khẩn trơng
thi công. Nhà máy xi măng Hải Phòng đã bắt đầu sản xuất ra Clanhke vào tháng
11/2005, trong năm 2006 sẽ hoàn thành lắp đặt đa vào vận hành nhà máy. Nhà
máy xi măng Sông Gianh đã lắp đặt đợc 14.000 tấn thiết bị, dự kiến trong quý
I/2006 sẽ sản xuất ra Clanhke và hoàn thành đa vào vận hành nhà máy trong
năm 2006.
c. Chế tạo thiết bị xuất khẩu:
Ngày 15/12/2005, Tổng công ty lắp máy Việt Nam đã ký hợp đồng về chế
tạo, cung cấp thiết bị lò hơi cho nhà máy Nhiệt điện Barh STPP (ấn Độ), công
suất 3x660MW, với giá trị gần 40 triệu USD. Đây là hợp đồng chế tạo thiết bị cơ
khí xuất khẩu lớn nhất từ trớc tới nay của Việt Nam với khối lợng 25.000 tấn.
Trong năm 2005, các đơn vị thành viên của LILAMA đã thực hiện một số
hợp đồng chế tạo thiết bị xuất khẩu nh: Công ty cổ phần lắp máy & xây dựng
69- 2 chế tạo 2000 tấn thiết bị Lọc bụi tĩnh điện cho Nhà máy điện KOBE (Nhật
Bản) và Nhà máy điện 700MW tại Malaysia với giá trị hơn 2,2 triệu USD. Công
ty Lắp máy & Xây dựng 45 -1 chế tạo 2.100 tấn thiết bị Lò hơi với giá trị 2 triệu
USD cho Nhà máy điện TOKYO (Nhật Bản).
d. Đóng tàu biển:
Trong năm 2005, Công ty chế tạo thiết bị & đóng tàu Hải Phòng đã đóng
mới đợc 6 tàu có trọng tải đến 4.000 tấn và đang triển khai đóng mới 2 tàu 3.500
tấn xuất khẩu cho CHLB Đức.
Về triển khai chơng trình chế tạo thiết bị toàn bộ:
Thực hiện đề án: Chơng trình nội địa hoá thiết kế, chế tạo thiết bị đồng
bộ cho ngành Xi măng Việt Nam đã đợc Bộ Xây dựng phê duyệt, LILAMA đã
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lập dự án KHCN Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo dây chuyền đồng bộ sản xuất xi
măng lò quay công suất 2.500 tấn Clanhke/ngày, thay thế nhập ngoại, thực hiện
tiến trình nội địa hoá. Trong đó LILAMA đã quy tụ các Viện nghiên cứu, đơn
vị t vấn chuyên ngành và các nhà chế tạo thiết bị của Bộ Công nghiệp, Bộ Xây
dựng, Trờng Đại học Bách Khoa, Trờng Đại học Xây dựng theo hớng phân công
chuyên môn hoá và hợp tác hoá để tổ chức thực hiện việc chế tạo thiết bị. Mục
tiêu của Dự án là sử dụng nguồn lực khoa học công nghệ trong nớc, kết hợp với
việc nhận chuyển giao công nghệ của nớc ngoài, để làm chủ đợc nghiên cứu
thiết kế, chế tạo thiết bị trong dây truyền xi măng lò quay có công suất 2.500
Clanhke/ngày, tiến tới làm chủ việc thiết kế, chế tạo các dây chuyền sản xuất xi
măng có công suất lớn hơn. Đây là dự án KHCN có quy mô lớn cấp Nhà nớc,
tập trung vào công việc phức tạp là nghiên cứu công nghệ sản xuất và công nghệ
chế tạo thiết bị, lần đầu tiên đợc thực hiện ở Việt Nam theo hình thức quản lý
mới: Có sự gắn kết trực tiếp giữa nghiên cứu khoa học và chế tạo thiết bị, kết
quả nghiên cứu đợc áp dụng ngay vào việc chế tạo thiết bị cho các nhà máy xi
măng công suất 2.500 tấn Clanhke/ngày đang triển khai. Dự án đã đợc Bộ trởng
Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tại quyết định số 2861/QĐ-BKHCN ngày
14/11/2005.
Tiến hành lập dự án đầu t xây dựng Nhà máy chế tạo thiết bị Công nghiệp
nặng số 2 (nằm trong danh mục các dự án đầu t sản xuất sản phẩm cơ khí trọng
điểm đã đợc Thủ tớng Chính phủ thông qua tại Công văn số 1457/CP-CN ngày
28/7/2003). Dự án có quy mô lớn, công nghệ sản xuất tiên tiến với các nhóm sản
phẩm gồm: Turbin thuỷ điện 64-120MW, Turbin nhiệt điệ đến 300MW; các
thiết bị trong dây chuyền sản xuất xi măng công suất đến 5.000T Clinker/ngày.
Phần nghiên cứu công nghệ chế tạo do Công ty t vấn PAMA- FORMTRDE của
Cộng hoà Séc thực hiện. Đến nay dự án đầu t xây dựng Nhà máy đã hoàn thành
để trình Ban chỉ đạo Chơng trình sản phẩm cơ khí trọng điểm và Bộ Công
nghiệp thẩm tra, báo cáo Thủ tớng Chính phủ phê duyệt.
1.1.4. Tình hình đầu t tại Tổng công ty LILAMA
Đầu t phát triển ngành lắp máy là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài
chính, vật chất và trí tuệ để xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật, mua sắm trang thiết
bị và lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đào tạo đội ngũ cán
bộ có trình độ tay nghề cao phục vụ cho nhiệm vụ phát triển của Tổng công ty.
Thứ nhất đầu t cho xây dựng cơ bản của Tổng công ty:
Trong đầu t xây dựng cơ bản của Tổng công ty chủ yếu là đầu t xây dựng
cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho ngành lắp máy và đầu t mua sắm thiết bị
phục vụ cho hoạt động lắp máy và sản xuất của Tổng công ty.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về đầu t xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho hoạt động xây lắp:
đó là việc xây dựng các nhà xởng sản xuất thiết bị thi công, sản xuất các chi tiết
trong công tác lắp đặt, xây dựng các nhà xởng sản xuất lu động ngay tại công
trình phục vụ thi công, Bên cạnh đó với mục tiêu trở thành tập đoàn xây dựng
vững mạnh, Tổng công ty đã đầu t mở rộng các lĩnh vực hoạt động của mình.
Bằng việc tiến hành xây dựng nhiều nhà máy mới, thành lập nhiều công ty trực
thuộc lĩnh vực phi xây lắp nhằm có thể hạn chế nhập khẩu máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu từ nớc ngoàI nh: Nhà máy chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải
Phòng, Nhà máy cơ khí và thiết bị Dung Quất. Ngoài ra, trong lĩnh vực cơ bản
của Tổng công ty còn có việc xây dựng và sửa chữa nhà làm việc của Tổng công
ty và các công ty thành viên, xây dựng các kho chứa nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, nhà để xe chuyên dùng.
Về mua sắm máy móc thiết bị, đó là việc đầu t mua sắm các trang thiết bị
phục vụ cho quản lý nh máy vi tính, máy fax, máy photo, bàn ghế, xe ô tô và
mua sắm các máy móc chuyên dùng nh máy hàn, cần cẩu, xe chuyên dùng, máy
xúc, máy ủi, máy dầm để phục vụ công tác xây lắp. Vì công việc xây lắp đòi hỏi
phải có thiết bị hiện đại, phù hợp với tiến độ và đảm bảo chất lợng công trình, do
vậy trong quá trình nhập khẩu máy móc, thiết bị và chuyển giao công nghệ cần
có biện pháp giám sát và kiểm tra kĩ lỡng để tránh nhập phải hàng cũ, lạc hậu.
Bên cạnh đó, giá của các thiết bị này không nhỏ trong khi ngân sách của Tổng
công ty là có hạn, do vậy khi đầu t vào công trình cần phải tính toán, cân đối
vốn đầu t hợp lý.
Thứ hai, về nhân lực: Nhân lực trong ngành lắp máy khác với các ngành
khác, lực lợng lao động trong ngành cần có trình độ kĩ thuật và năng lực chuyên
môn cao. Đội ngũ thợ hàn là một điển hình. Họ phải có năng lực chuyên môn
cao và thực sự giỏi do đặc điểm của ngành lắp máy quan trọng nhất là hàn cắt
kim loại. Điều này đòi hỏi Tổng công ty phải có chiến lợc lâu dài để phát triển
nguồn nhân lực của mình, phải liên kết với các trờng, các trung tâm đào tạo
trong và ngoài nớc để nâng cao tay nghề của đội ngũ lao động và cập nhật các
tiến bộ khoa học kĩ thuật mới trong thi công cũng nh trong quản lý.
Trong những năm gần đây, Tổng công ty đã thực sự tạo đợc uy tín của
mình trên thị trờng trong nớc, đó là việc đảm nhận các dự án đòi hỏi kĩ thuật
phức tạp, quy mô lớn mà không phải nhờ cậy nhiều đến sự giúp đỡ của t vấn nớc
ngoài. Theo nhịp độ phát triển nhanh của mình, hoạt động đầu t của Tổng công
ty và các đơn vị thành viên tăng mạnh. Các dự án đầu t do Tổng công ty thực
hiện hầu hết là các dự án nhóm B,C. Trong khoảng thời gian từ năm 1999 trở lại
đây hoạt động đầu t ở Tổng công ty và các đơn vị thành viên tăng mạnh nhằm
đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất-kinh doanh.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bất kỳ hoạt động nào muốn thực hiện đợc cũng cần phải có vốn. Vốn đầu
t là điều kiện thiết yếu khi xem xét dự án đầu t có khả thi hay không. Đối với
các doanh nghiệp hiện nay nhu cầu vốn đầu t đòi hỏi quy mô ngày càng cao để
đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và phát triển.
+ Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu t phát triển:
Thời kỳ 1999-2004 là giai đoạn chuyển mình của công ty với mục tiêu
sớm trở thành Tập đoàn xây dựng vững mạnh, do đó trong giai đoạn này Tổng
công ty tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng vốn cho đầu t phát triển.
Bảng 2: Quy mô và tốc độ tăng VĐT phát triển của
Tổng công ty LILAMA (1999- 2004)
Năm Đơn vị 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng VĐT
Tỷ VNĐ 78,31 84,755 178,19 223,8 412,7 459,9
Tốc độ tăng
định gốc
% 8,23 227,54 285,78 527,01 587,28
Tốc độ tăng
liên hoàn
% 8,23 210,24 125,59 184,41 78,3
Nguồn: Báo cáo tổng kết từ 1999- 2004 của Tổng công ty.
Nh vậy, vốn đầu t phát triển của Tổng công ty là rất lớn, tăng mạnh qua
các năm. Năm 1999 nếu vốn đầu t là 78,3 tỷ đồng thì năm 2000 là 84,755 tỷ
đồng, tăng 8,23%. Các năm tiếp theo tăng với tốc độ rất lớn cả về tốc độ tăng
định gốc và tốc độ tăng liên hoàn. Nguyên nhân là do trong thời kỳ này ngành
xây lắp phát triển mạnh, nhu cầu xây lắp tăng cao, Tổng công ty trúng thầu
nhiều gói thầu lớn, trở thành tổng thầu EPC nên Tổng công ty đã đầu t mạnh
trong việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng nh các đơn vị thành viên đã mở rộng hoạt động
của mình sang các lĩnh vực khác nh kinh doanh nhà cao tầng, chế tạo các thiết
bị phục vụ cho thi công xây lắp.
+ Cơ cấu vốn đầu t phát triển:
Qua bảng 3, có thể thấy đợc rằng vốn đầu t xây dựng cơ bản chiếm tỷ
trọng cao nhất (trên 80%). Năm 2003- 2004 vốn đầu t dành cho phát triển nguồn
nhân lực có sự thay đổi rõ rệt, chứng tỏ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng tăng và đòi hỏi chất lợng ngày càng
cao. Tổng công ty cùng các đơn vị thành viên đã đầu t vào việc đào tạo công
nhân đặc biệt là công nhân hàn đạt tiêu chuẩn quốc tế, đầu t vào cơ sở đào tạo
nh các xởng thực hành, khu công nghệ cao.
Nguồn vốn dành cho đầu t phát triển tại Tổng công ty chủ yếu là vốn tín
dụng Nhà nớc và vốn vay tín dụng (trung bình 70%). Nguồn vốn vay chủ yếu đ-
ợc sử dụng để tiến hành xây dựng các nhà máy cơ khí chế tạo và mua sắm máy
móc, thiết bị thi công. Trong khi đó, vốn tự có, vốn Ngân sách Nhà nớc và các
nguồn vốn khác hầu hết đợc dùng cho hoạt động đầu t phát triển nguồn nhân lực
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và góp cổ phần vào các dự án công nghiệp hay mua sắm các thiết bị dùng cho
hoạt động quản lý của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
Bảng 3: Cơ cấu vốn đầu t phát triển
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng VĐT 78,31 84,755 178,9 228,8 412,7 459,9
ĐT XDCB 73,65 79,46 172 211,748 347,16 372,9
ĐT nhân lực 3,66 3,795 4,787 4,902 50,976 71,822
ĐT khác 1 1,5 2,11 12,15 14,564 15,178
Nguồn: Báo cáo vốn đầu t phát triển Tổng công ty từ 1999- 2004
Công tác đầu t phát triển năm 2005:
a. Đầu t xây dựng cơ bản:
a.1. Chuẩn bị đầu t các dự án đầu t lớn:
- Nhà máy Nhiệt điện Vũng áng 1 (Hà Tĩnh):
Theo thông báo 184/TB- VPCP ngày 28/9/2005 của Văn phòng Chính phủ
và Quyết định 1195/QĐ- TTg ngày 9/11/2005 của Thủ tớng Chính phủ Quy định
một số cơ chế, chính sách đặc thù để đầu t xây dựng các công trình điện cấp
bách trong giai đoạn 2006- 2010, Tổng công ty lắp máy Việt Nam đợc giao làm
chủ đầu t Dự án Nhà máy Nhiệt điện Vũng áng 1 (công suất 1.000- 1.200MW).
Hiện nay, LILAMA đang phối hợp chặt chẽ với tỉnh Hà Tĩnh để xác định địa
điểm xây dựng nhà máy, đề nghị Bộ Giao thông Vận tải giao cho LILAMA làm
chủ đầu t xây dựng bến cảng số 3, 4 trong khu vực cảng Vũng áng để làm cảng
nhập than cho Nhà máy. Đồng thời đang tích cực khẩn trơng triển khai các thủ
tục đầu t Dự án bao gồm: Lựa chọn đơn vị t vấn lập Dự án đầu t xây dựng công
trình, thu xếp nguồn vốn đầu t, chuẩn bị các điều kiện chuẩn bị thi công công
trình.
- Dự án Nhà máy Thuỷ điện Huỷ Na (180MW):
Bộ Công nghiệp đã có văn bản số 6891/BCN- NLDK ngày 19/12/2005
trình Thủ tớng Chính phủ cho phép đầu t xây dựng nhà máy. Hiện nay đang tiến
hành các thủ tục phục vụ lập dự án đầu t xây dựng công trình và các báo cáo
chuyên ngành theo quy định bao gồm: Báo cáo điều tra đánh giá thiệt hại và lựa
chọn địa điểm quy hoạch tái định c công trình, Báo cáo điều tra địa chất và
khoáng sản lòng hồ, Báo cáo đánh giá tác động môi trờng, Báo cáo giao thông
ngoài công trình. Dự kiến sẽ hoàn thành trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt
Dự án đầu t xây dựng công trình trong quý III/2006.
a.2. Thực hiện đầu t
- Dự án cơ sở đóng tàu điện LILAMA:
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay đang khẩn trơng tiến hành lựa chọn lại nhà thầu thi công ụ tàu
6.500 tấn. Đã hoàn thành Phân xởng Vỏ- ống- Điện và nhà sơ chế tôn. Đã thực
hiện mua sắm thiết bị làm sạch kim loại, cẩu bánh xích 135 tấn, các cầu trục 10-
25 tấn trong Phân xởng Vỏ- ống- Điện. Đã bảo dỡng xong Cổng trục chân dê
200 tấn chuẩn bị sẵn sàng để lắp đặt.
- Dự án nhà hỗn hợp ở và làm việc 21 tầng LILAMA:
Đã hoàn thành phần khung, sàn tầng 20/21 tầng. Đang tổ chức đấu thầu
các gói thầu hoàn thiện, hệ thống kĩ thuật (điện, nớc, thông gió, điều hoà, thang
máy). Dự án sẽ hoàn thành vào tháng 12/2006.
- Dự án Nhà máy sản xuất que hàn Hà Tĩnh:
Dự án có công suất 4.000 tấn/năm que hàn chất lợng cao. Việc lựa chọn
nhà thầu cung cấp thiết bị đợc thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế
với phơng thức 2 giai đoạn. Hiện nay đang xét thầu giai đoạn 1. Dự kiến hoàn
thành dự án đa vào sản xuất trong năm 2006.
a.3. Dự án mua sắm thiết bị lớn đã hoàn thành
- Nhà máy sản xuất tấm lợp mạ sơn màu LILAMA:
Nhà máy sử dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại của Đức và Italya,
gồm 2 dây chuyền độc lập mạ (80.000 tấn/năm) và sơn (50.000tấn/năm). Ngày
26/11/2005, Nhà máy đã khánh thành đi vào sản xuất ổn định.
- Mua sắm cần cẩu bánh xích 600 tấn (DEMAG- CC2800): Đây là cần
cẩu có sức nâng lớn nhất Việt Nam hiện nay. Việc đầu t mua sắm đã phục vụ kịp
thời và có hiệu quả trong việc lắp đặt một số thiết bị chính, siêu trờng, siêu trọng
của Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng và dự án Trung tâm Hội nghị Quốc
gia.
- Mua sắm máy tiện đứng 2 trụ CNC (CKX- 5280) với đờng kính vật tiện
8m, chiều cao vật tiện 3m. Đây là thiết bị gia công cơ khí hiện đại và lớn nhất
Việt Nam. Hiện nay thiết bị đã đợc vận chuyển đến cảng Hải Phòng và đang
chuẩn bị lắp đặt, đa vào vận hành trong quý I/2006.
b. Đầu t theo hình thức góp vốn cổ phần:
Đến nay Tổng công ty đã tham gia góp vốn vào: Các công ty cổ phần xi
măng Thăng Long, Sông Thao, Đô Lơng; các công ty cổ phần Thuỷ điện Sông
Ông, Sông Vàng; Công ty cổ phần đầu t và phát triển đô thị LILAMA, với tổng
số vốn đăng ký 520 tỷ đồng.
+ Nhà máy xi măng Thăng Long (2,3 triệu tấn/năm): Do Công ty Cổ phần
Xi măng Thăng Long làm chủ đầu t, trong đó LILAMA chiếm cổ phần chi phối
(53%).
- Về thiết kế: Nhà thầu cung cấp thiết bị (KP) đã hoàn thành thiết kế kĩ
thuật và đang tiến hành triển khai bản vẽ thi công.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Về thiết bị: Thiết bị nhập khẩu của Nhà máy chính sẽ về đến Cảng Cái
Lân ngày 27/3 năm 2006 và của trạm nghiền sẽ về đến Cảng Sài Gòn ngày
20/1/2006. Đang tiến hành công tác nhập khẩu vật t cho chế tạo thiết bị trong n-
ớc.
- Về thi công: Đã hoàn thành việc san nền nhà máy chính và Trạm nghiền
Hiệp Phớc, đờng thi công Nhà máy chính, rà phá bom mìn nhà máy chính, đóng
và thí nghiệm cọc nhà máy chính và Trạm nghiền, các hạng mục phụ trợ. Đang
tích cực triển khai để chuẩn bị mặt bằng cho lắp đặt thiết bị.
+ Nhà máy Xi măng Sông Thao (2.500 tấn Clanhke/ngày): Do Công ty cổ
phần xi măng Sông Thao là chủ đầu t, trong đó LILAMA là cổ đông sáng lập
(25%). Dự án đợc triển khai theo hình thức EPC do Tổ hợp Nhà thầu EPC
(LILAMA là lãnh đạo Tổ hợp) thực hiện. Hiện nay đã hoàn thành việc lựa chọn
các nhà thầu phụ cung cấp thiết bị cho các Lô: Cấp liệu lò nung và làm nguội
Clanhke, đóng bao và xuất xi măng, thiết bị phụ trợ, hệ thống điện động lực,
chiếu sáng, hệ thống điều khiển toàn nhà máy. Riêng lô đập đá vôi, sét, vận
chuyển và kho chứa; nghiền than, nghiền xi măng, xuất Clanhke đang hoàn tất
việc đàm phán và chuẩn bị ký hợp đồng.
Trên công trờng hiện nay đang triển khai thi công xây dựng các hạng mục
công trình nh xilô xi măng, xilô bột liệu, xilô Clinker, nhà đóng bao, kho đóng
vôI và kho tổng hợp.
+ Nhà máy xi măng Đô Lơng (2.500 tấn Clanhke/ngày): Do công ty cổ
phần Xi măng Đô Lơng là chủ đầu t, trong đó LILAMA chiếm cổ phần lớn nhất
(45%). Ngày 6/12/2005, chủ đầu t đã tiến hành động thổ xây dựng nhà máy.
Hiện nay đang tiến hành lập Dự án đầu t xây dựng công trình.
+ Nhà máy Thuỷ điện Sông Ông (8,1MW): Do công ty cổ phần Thuỷ điện
Sông Ông là chủ đầu t, trong đó LILAMA là cổ đông chi phối (60%). Nhà máy
đợc khởi công xây dựng ngày 1/8/2005, hiện nay các nhà thầu đang tập trung thi
công các hạng mục xây lắp và chuẩn bị ký hợp đồng EPC gói thầu số 1 vào ngày
16/1/2006.
1.1.5. Các lĩnh vực hoạt động quản lý khác.
a. Hoạt động tài chính - tín dụng
Đã tiến hành kiểm toán nội bộ từ Tổng công ty đến các công ty thành viên
và 2 trờng đào tạo. Tập huấn các chuẩn mực kế toán, các chế độ tài chính- kế
toán mới, các chính sách về sắp xếp, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Rà soát
toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005 để có kế hoạch kiểm toán báo cáo
tài chính năm 2005.
Tiến hành thoả thuận hợp tác toàn diện với Ngân hàng đầu t và phát triển
Việt Nam về cung ứng tín dụng. Ký hợp đồng hạn mức tín dụng với các Ngân
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng để phục vụ thi công các công trình với hạn mức vay ngắn hạn hơn 1.000 tỷ
đồng và 279 triệu USD; Hợp đồng hạn mức bảo lãnh 478 tỷ và 67,5 triệu USD.
Thu xếp xong vốn dài hạn 4.900 tỷ đồng cho Dự án Nhà máy Xi măng Thăng
Long và 210 tỷ đồng cho Dự án Thuỷ điện Sông Ông và Sadeung.
Tích cực tìm kiếm, khai thác đợc nhiều nguồn vốn cho các dự án đầu t.
Xúc tiến với một số Ngân hàng nớc ngoài để xây dựng cấu trúc tài chính và thu
xếp vốn cho dự án Nhà máy Nhiệt điện Vũng áng 1, Thuỷ điện Huỷ Na, Nhiệt
điện Thăng Long.
b. Hoạt động xuất nhập khẩu:
Về nhập khẩu: trong năm nay chủ yếu là nhập khẩu các máy móc, thiết bị,
vật t tập trung cho các dự án trọng điểm: dự án Nhiệt điện Uông Bí mở rộng,
Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Nhà máy Xi măng Thăng Long.
Về xuất khẩu: Bên cạnh việc xuất khẩu đợc hơn 4.000 tấn thiết bị với giá
trị hơn 4 triệu USD, đã đa hơn 100 cán bộ và công nhân kĩ thuật đi làm việc tại
Đài Loan, Iceland, Etiopia, và một số nớc khác với giá trị gần 1 triệu USD.
c. Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
- Công tác tổ chức cán bộ:Trong năm 2005 tiếp tục kiện toàn tổ chức và bộ
máy Tổng công ty. Tiến hành các thủ tục để bổ nhiệm và giao nhiệm vụ cho 35
đồng chí thuộc diện Tổng công ty quản lý. Tổ chức kiểm tra và tuyển dụng 108
cử nhân, kỹ s. Thành lập chi nhánh Công ty lắp máy & xây dựng số 10 tại tỉnh
Sơn La để chuẩn bị thi công xây dựng nhà máy Thuỷ điện Sơn La. Thành lập Ban
dự án điện LILAMA để tổ chức thực hiện các dự án điện. Thành lập 6 đơn vị bao
gồm các xí nghiệp, nhà máy, chi nhánh công ty trực thuộc các đơn vị thành viên.
Tiếp nhạn và sáp nhập Công ty Gesepco (thuộc Sở Xây dựng tỉnh Nam Định) về
Công ty cơ khí Lắp máy. Xây dựng phơng án tổng thể sắp xếp và đổi mới các
đơn vị thuộc Tổng công ty theo kế hoạch và chỉ đạo của Bộ Xây dựng. Hớng dẫn
các đơn vị thành viên giảI quyết lao động dôi d trong quá trình cổ phần hoá. Tổ
chức tập huấn, hớng dẫn các đơn vị thực hiện chế độ lơng mới. Hoàn thiện hệ
thống cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý nhân sự. Phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ Công An triển khai công tác phòng ngừa, phát hiện và đảm bảo an
ninh kinh tế, chính trị nội bộ.
- Đào tạo nguồn nhân lực: Đã cử nhiều cán bộ, chuyên viên tham gia các
khoá học tập huấn, bồi dỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài
chính kế toán, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý đầu t xây dựng cơ bản
Tổ chức khoá học kĩ s nâng cao cho các cử nhân, kĩ s mới tuyển dụng. Cử hơn 30
kĩ s của 2 Dự án Uông Bí và Cà Mau đi đào tạo tại Singapor, CHLB Đức và LB
Nga. Hai cơ sở đào tạo thuộc Tổng công ty là các trờng kĩ thuật và Công nghệ
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LILAMA số 1 và số 2 đợc đầu t tăng cờng cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy
để ngày càng đợc hoàn chỉnh, nâng cấp. Chơng trình đào tạo tiếp tục đợc cải
tiến, đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lợng đào tạo.
Hiện nay đang tích cực triển khai chơng trình đào tạo nhân viên vận hành
Nhà máy điện, Nhà máy xi măng, đào tạo cán bộ Quản lý dự án và công nhân kĩ
thuật để phục vụ thi công các công trình lớn, trong đó riêng công nhân hàn cho
nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất khoảng hơn 3000 ngời.
d. Công tác t vấn, nghiên cứu khoa học
+ Công tác t vấn: Khối lợng t vấn thiết kế và quản lý Dự án cho công trình
EPC rất lớn. Tổng công ty đã sử dụng nguồn nhân lực sẵn có gồm Công ty t vấn
Lắp máy, Công ty Liên doanh t vấn CIMAS, kết hợp tối đa với các Công ty t vấn
của Ngành, và thuê trực tiếp chuyên gia nớc ngoài để thực hiện các công tác t
vấn đặc thù.
+ Công tác nghiên cứu khoa học: Ngoài Dự án khoa học công nghệ cấp
Nhà nớc Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo dây chuyền đồng bộ sản xuất xi măng lò
quay công suất 2.500 T Clanhke/ngày, thay thế nhập ngoại, thực hiện tiến trình
nội địa hoá, trong năm 2005 LILAMA đã hoàn thành 4 đề tài cấp Bộ gồm:
Nghiên cứu công nghệ đúc thép không gỉ, Thiết kế, chế tạo cần trục leo V17-
2T, Tiêu chuẩn hàn kết cấu thép, Tiêu chuẩn hàn ống áp lực TC 24, trong
đó 2 đề tài đợc nghiệm thu xuất sắc và 2 đề tài đoạt loại khá.
e. Công nghệ thông tin
Đã áp dụng thành công các giải pháp phần mềm về Quản lý Dự án của
Intergrap vào nhà máy Nhiệt điện Uông Bí và đang tiếp tục ứng dụng cho các Dự
án lớn khác của Tổng công ty đang thực hiện. Đang phát triển phần mềm quản lý
Dự án riêng của LILAMA để tiết kiệm kinh phí mua bản quyền.
Thiết lập hệ thống th điện tử trực tuyến, tạo điều kiện thuận lợi để thông
tin điều hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đợc thông
suốt và kịp thời.
f. Sắp xếp đổi mới và Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
Năm 2005, Tổng công ty tiến hành công tác cổ phần hoá theo Quyết định
04/QĐ- BXD của Bộ trởng Bộ Xây dựng. Đến nay các Công ty Lắp máy và Xây
dựng số 3, 5, 45- 3, 69- 1, Cơ khí Lắp máy đã đợc Bộ trởng Bộ Xây dựng phê
duyệt phơng án cổ phần hoá và xác định giá trị doanh nghiệp. Riêng đối với
Công ty LM & XD số 7, Tổng công ty sẽ có văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Bộ
Xây dựng để triển khai trong năm 2006.
Đối với các công ty đã cổ phần hoá và chuyển sang hoạt động theo hình
thức Công ty Cổ phần nh Công ty CP Lắp máy và thí nghiệm cơ điện, công ty Cổ
phần Lắp máy và Xây dựng 69- 2 và Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Hà
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội đã mở rộng phạm vi kinh doanh, ký đợc nhiều hợp đồng lớn. Năm 2005, tốc
độ tăng trởng cao hơn so với các năm trớc, tạo đợc nhiều việc làm và thu nhập ổn
định.
1.2. Thực trạng Dự án nhà hỗn hợp ở và làm việc 21 tầng LILAMA
1.2.1. Một số nét khái quát về Dự án Nhà hỗn hợp 21 tầng LILAMA
a. Sự cần thiết phải đầu t Dự án
a.1. Những căn cứ pháp lý lập Dự án
Dự án đợc lập dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
+ Quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/NĐCP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ- CP ngày 5/5/2000 của
Chính phủ. Nghị định số 07/2003/NĐ- CP ngày 30/1/2003 về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Quy chế quản lý đầu t và xây dựng.
+ Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ- CP ngày
1/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ- CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu.
+ Thông t 09/2000/TT- BXD ngày 17/7/2000 của Bộ Xây dựng về việc h-
ớng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc dự án đầu t.
+ Định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng ban hành kèm quyết định
số 12/2000/QĐ- BXD ngày 20/7/2001 của Bộ trởng Bộ Xây dựng.
+ Quyết định số 15/2001/QĐ- BXD ngày 20/7/2001 về việc ban hành chi
phí t vấn đầu t và xây dựng.
+ Quyết định thành lập Tổng công ty lắp máy Việt Nam số 999/BXD-
TCLĐ của Bộ trởng Bộ Xây dựng.
+ Quyết định số 433/TCT- TCLĐ ngày 8/4/2002 về việc thành lập tổ công
chuẩn bị đầu t Dự án nhà cao tầng LILAMA của Tổng công ty lắp máy Việt
Nam.
+ Giấy phép sử dụng đất số 957/K/TH ngày 23/3/1961 của UBND thành
phố Hà Nội cho phép công ty lắp máy nay là Tổng công ty lắp máy Việt Nam đ-
ợc sử dụng khu đất tại thôn Hoàng Mai, nay là 124 Minh Khai, Hà Nội để xây
dựng xởng, trụ sở, nhà ở.
+ Giấy phép số 177/08 UBXDCB ngày 09/8/1983 của UBND thành phố
Hà Nội về việc xây dựng nhà 5 tâng tại liên hiệp các xí nghiệp lắp máy nay là
Tổng công ty lắp máy Việt Nam tại 124 Minh Khai, Hà Nội.
+ Quyết định số 234/BXD- TCCB ngày 01/3/1985 của Bộ Xây dựng về
việc thành lập Viện điều dỡng lắp máy trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Lắp
máy nay là Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
+ Giấy phép xây dựng số 1631- 12- 93GP/KTST ngày 14/12/1993 về việc
cải tạo xây dựng nhà ở cán bộ công nhân viên tại 124 Minh Khai, Hà Nội.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Quyết định số 176/QĐ- UB ngày 16/1/1996 của UBND thành phố Hà
Nội về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty liên doanh
thang máy OTIS- LILAMA, kèm xác nhận mốc giới đất ngày 10/1/1996 của Sở
địa chính thành phố Hà Nội.
+ Bản vẽ chỉ giới đờng đỏ tỉ lệ 1/500 do Viện thiết kế quy hoạch xây dựng
Hà Nội lập cho Liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy Bộ Xây dựng tháng 2/1996.
+ Hợp đồng thuê đất số 59- 245- 99/ĐC- HĐTĐ ngày 10/2/1999 giữa
Tổng công ty lắp máy Việt Nam và Sở địa chính Hà Nội về việc thuê đất của
Tổng công ty lắp máy Việt Nam tại 124 Minh Khai, Hà Nội.
+ Quy hoạch chi tiết quận Hai Bà Trng tỉ lệ 1/2000 (phần quy hoạch sử
dụng đất quy hoạch giao thông) đã đợc UBND thành phố Hà Nội phê duyệt
bằng quyết định số 16/2000/QĐ- UB ngày 14/2/2000.
+ Bản đạc tỉ lệ 1/500 do Công ty địa chính Hà Nội lập tháng 12/2001 do
chủ đầu t cấp.
+ Tờ trình số 686 TCT/KH- ĐT ngày 17/5/2002 về việc trình Bộ Xây dựng
xin xây dựng khu nhà làm việc kết hợp nhà ở cao tầng tại 124 Minh Khai, Hà
Nội.
+ Công văn số 739/BXD- KHTK ngày 20/5/2002 của Bộ Xây dựng gửi
UBND thành phố Hà Nội về việc đề nghị UBND thành phố Hà Nội và các cơ
quan chức năng của thành phố tạo điều kiện để Tổng công ty lắp máy Việt Nam
làm các thủ tục để thực hiện Dự án.
+ Công văn số 835/KTST- ĐT1 ngày 12/7/2002 của Kiến trúc s trởng
thành phố Hà Nội chấp thuận về vị trí và quy mô của công trình.
+ Công văn số 1223 TCT/KH- ĐT ngày 23/8/2002 của Tổng công ty lắp
máy Việt Nam gửi Sở quy hoạch kiến trúc thành phố Hà Nội xin thoả thuận quy
hoạch.
+ Công văn số 532QHKT- P1 ngày 15/4/2003 của Sở quy hoạch kiến trúc
thành phố Hà Nội về việc chấp thuận quy hoạch tổng thể và thiết kế sơ bộ công
trình.
+ Tờ trình số 1556TCT/KH- ĐT ngày 4/11/2002 về việc triển khai thực
hiện Dự án.
+ Quyết định số 880/HĐQT ngày 11/11/2002 của Hội đồng Quản trị Tổng
công ty Lắp máy Việt Nam về việc thành lập Ban Quản lý Dự án nhà cao tầng
LILAMA.
+ Giấy giao nhiệm vụ số 1613TCT/KH- ĐT ngày 15/11/2002 về việc giao
nhiệm vụ cho Công ty t vấn lắp máy thiết kế nhà phục vụ cho việc di dân giải
phóng mặt bằng.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tờ trình số 1629TCT/KH- ĐT ngày 19/11/2002 về việc phân công triển
khai công tác giải phóng mặt bằng.
+ Quyết định số 893TCT/HĐQT ngày 25/11/2002 phê duyệt phơng án lựa
chọn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, lập thiết kế kĩ thuật thi công và đơn vị
khoan khảo sát địa chất công trình nhà 21 tầng tại 124 Minh Khai, Hà Nội.
+ Quyết định số 1861TCT/BQLDA ngày 27/12/2002 về việc thành lập
Hội đồng giải phóng mặt bằng và về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng giải
phóng mặt bằng.
+ Quyết định số 1862TCT/BQLDA ngày 27/3/2002 về việc thành lập tổ
khảo sát và đánh giá tài sản trớc khi phá dỡ.
+ Quyết định số 119/TCT- BQLDA ngày 15/1/2003 về việc thành lập hội
đồng thanh lý tài sản và đền bù trong công tác giải phóng mặt bằng.
a.2. Sự cần thiết phải đầu t dự án
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam là một doanh nghiệp của Nhà nớc với
hơn 45 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt. Hầu hết các công
trình công nghiệp và xây dựng trên toàn quốc đều có sự tham gia của Tổng công
ty. Riêng lĩnh vực lắp đặt các nhà máy công nghiệp và các công trình dân dụng
lớn đều do bàn tay của ngời thợ lắp máy tạo dựng lên. Lực lợng cán bộ công
nhân viên của Tổng công ty khoảng 20.000 ngời, số cán bộ đợc tuyển dụng đang
dần dần thay thế các cán bộ đã đủ tuổi nghỉ hu.
Ngày nay, trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá, Tổng công ty
đóng góp phần lớn trong thực hiện các dự án lớn của Nhà nớc. Tổng công ty đã
đợc Đảng và Nhà nớc giao tổng thầu EPC một số dự án nh: Nhà máy lọc dầu
Dung Quất gói 2,3; Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng 300MW; Nhà máy
Xi măng Hoàng Thạch giai đoạn 3; Nhà máy Nhiệt điện Cà Mau
Tổng công ty lắp máy hoạt động trên phạm vi toàn quốc, trụ sở chính của
Tổng công ty đặt tại Hà Nội. Là nhà tổng thầu EPC, mọi hoạt động của cơ quan
Tổng công ty và các công ty thành viên đợc thống nhất trên mọi lĩnh vực. Cơ
quan Tổng công ty ngoài các phòng ban chức năng giúp việc Hội đồng Quản trị
và Tổng giám đốc còn có các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
+ Ban quản lý Dự án Điện Uông Bí và các Ban Quản lý khác.
+ Công ty t vấn lắp máy.
+ Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp lắp máy.
+ Công ty cơ giới tập trung.
+ Viện nghiên cứu và Chuyển giao Công nghệ hàn.
+ Trung tâm ứng dụng phần mềm tin học.
+ Viện điều dỡng.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để đáp ứng những yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra cho nhà tổng thầu EPC, l-
ợng cán bộ làm việc tại cơ quan Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc
ngày càng phát triển. Với cơ sở vật chất hiện tại, cơ quan Tổng công ty không
thể bố trí đủ diện tích làm việc cho cán bộ. Mặt khác, quỹ nhà của Tổng công ty
rất hạn chế nên cán bộ Tổng công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc ăn ở.
Hàng nghìn cán bộ của Tổng công ty ở và công tác trên địa bàn thành phố Hà
Nội nhng hơn 40 năm qua vẫn cha đợc Bộ Xây dựng hoặc thành phố cấp hay
cho thuê nhà. Vì vậy, nhu cầu về nơi làm việc cũng nh nơi ở cho cán bộ công
nhân viên đang ngày càng trở nên cấp bách. Gần đây, thành phố Hà Nội cũng
nh các cơ quan đóng tại Hà Nội đã tiến hành xây dựng một số khu chung c cao
tầng để giải quyết vấn đề thiếu nhà ở cho ngời dân, đặc biệt là đối tợng cán bộ
công nhân viên chức. Xây dựng các khu chung c, văn phòng cao tầng hiện nay
đang là một trong những giải pháp tối u để giải quyết khó khăn về quỹ nhà ở
những đô thị lớn nh thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
Mặt khác, khi xem xét hiện trạng cơ sở hạ tầng của Tổng công ty, đòi hỏi
phải tiến hành đầu t xây dựng công trình:
+ Khối nhà 3 tầng (320m
2
): Khối nhà này đợc xây dựng từ những năm
1960. Đây chính là trụ sở làm việc của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam trớc
đây với tổng số 30 phòng làm việc. Khối nhà này từng đợc bố trí cho các bộ
phận sau làm việc:
Tầng 1: Viện điều dỡng
Tầng 2: Viện nghiên cứu và chuyển giao công nghệ Hàn, Công ty cơ giới
tập trung, Phòng Đào tạo.
Tầng 3: Công ty thí nghiệm cơ điện
Khối nhà này tuy đợc tu sửa thờng xuyên, xong do thời gian xây dựng quá
lâu nên đã xuống cấp nghiêm trọng, không đáp ứng đợc yêu cầu làm nơi làm
việc cũng nh nơi điều dỡng cho cán bộ.
+ Hội trờng (550m
2
): Đợc xây dựng từ những năm 1980, đã xuống cấp nh-
ng vẫn phải tận dụng làm hội trờng, làm nơi làm việc của Ban Quản lý dự án
Điện Uông Bí và làm nơi đào tạo các lớp học chuyên môn và ngoại ngữ.
+ Dãy nhà cấp 4 (126m
2
): Đợc xây dựng từ những năm 1979, đợc bố trí
cho viện điều dỡng và công ty Liên doanh OTIS- LILAMA.
+ Khối nhà 2 tầng (127m
2
): Đợc xây dựng từ năm 1980, mục đích khi xây
dựng là phục vụ cho đội thí nghiệm điện thuộc Công ty Thí nghiệm cơ điện, giờ
đợc sử dụng làm kho và phòng thí nghiệm điện. Khối nhà này đã xuống cấp
nghiêm trọng, cần dỡ bỏ ngay.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Sân tennis (810m
2
): Đợc xây dựng từ năm 1997 làm nơi vui chơi và
luyện tập thể thao, nâng cao sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Khi cần thiết
có thể phá dỡ để chuyển đổi mục đích sử dụng.
+ Hệ thống điện nớc:
- Hệ thống điện: Điện đợc lấy từ trạm 630KVA đặt tại cuối đờng vào khu
tập thể cấp cho khu vực nhà 3 tầng, khu tập thể nhà 1 tầng, nhà 2 tầng, văn
phòng thí nghiệm 2 tầng, sân tennis và cổng bảo vệ bằng đờng cáp
3x70+1x35mm2 chôn ngầm dới đất. Tủ phân phối đặt tại đầu nhà 3 tầng.
Điện tới các hộ tiêu thụ do chi nhánh điện lực Quận Hai Bà Trng quản lý
bằng các công tơ mắc độc lập.
Cuối hội trờng và khu nhà Nhật còn đặt trạm phát điện công suất 30 KVA
để cung cấp điện cho Công ty liên doanh thang máy OTIS- LILAMA. Hệ thống
điện đã đợc sửa chữa và nâng cấp vào năm 1997.
- Hệ thống cấp thoát nớc: Nguồn nớc cấp đợc lấy trực tiếp từ bể nớc ngầm
phía trớc khu tập thể 5 tầng, qua trạm bơm đợc bơm tới các bể chứa phía sau hội
trờng bằng đờng ống 42 và đến các hộ tiêu thụ bằng các đờng ống 25 và
15.
Hệ thống thoát nớc mặt thông qua kênh hở 400x300mm chạy song song
với tờng rào phân cách giữa Công ty kẹo Hải Hà và Tổng công ty Lắp máy Việt
Nam. Lợng nớc này đợc thải ra mơng hở sau nhà tập thể 5 tầng và xã Hoàng
Văn Thụ. Nớc thải sinh hoạt từ các bể tự hoại của các hộ dân cũng đợc thải ra
theo hệ thống thoát nớc đó.
+ Hệ thống đờng nội bộ: Đờng vào khu cơ quan đổ bê tông mác 200 dày
200mm trên nền đá hộc + cát dày 300mm.
Đờng trớc Viện điều dỡng đổ bê tông mác 100 dày 100mm. Đờng rộng
5m đi hai bên đờng cây.
+ Hệ thống phòng cháy chữa cháy: Hiện tại các bộ phận là việc trong địa
điểm đợc chọn để xây dựng đang sử dụng đệ thống chữa cháy bằng bình CO
2
trọng lợng 5kg.
Hệ thống giao thông rất thông thoáng nên xe cứu hoả có thể ta vào dễ
dàng.
+ Môi trờng: Khu đất này là khu làm việc của cơ quan kết hợp với khu ở
của cán bộ công nhân viên nên không xảy ra ô nhiễm môi trờng. Rác thải của bộ
phận đợc tập trung tại khu đổ rác công cộng cách xa khu đất khoảng 100m và
hàng ngày đợc Công ty Môi trờng tới vận chuyển đi.
Những công trình này có tuổi thọ trung bình từ 25- 40 năm, mặc dù đã đ-
ợc tu sửa nhng cũng đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Hệ thống kĩ
25