Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam LILAMA.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.88 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khoa kế hoạch và phát triển Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa kế hoạch và phát triển – Trường Đại Học Kinh tế Quốc
Dân
Tên em là: Nguyễn Tú Anh
Là sinh viên lớp kế hoạch 48A, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại Tổng công ty lắp máy Việt
Nam LILAMA cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS. Lê Huy Đức, em
quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Tổng công ty lắp
máy Việt Nam LILAMA”. Em xin cam đoan chuyên đề của em được hoàn thành
thông qua việc sưu tầm tài liệu tại cơ quan thực tập cùng với một số sách báo, tạp
chí trong và ngoài nước chứ hoàn toàn không phải là sao chép từ bất kỳ một công
trình nghiên cứu nào. Nếu có bất kỳ vi phạm nào em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội ngày 7 tháng 5 năm 2010
Sinh viên

NGUYỄN TÚ ANH
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ.......................................................................................................................1
1. Dự án đầu tư............................................................................................................1
1.1. Khái niệm, đặc trưng của dự án đầu tư.........................................................1
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư..........................................................................1


1.1.2. Đặc trưng của dự án đầu tư...................................................................1
1.2. Chu trình của dự án đầu tư.............................................................................2
2. Quản lý dự án đầu tư.............................................................................................4
2.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và phương pháp quản lý dự án đầu tư.............4
2.1.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư.............................................................4
2.1.2. Đặc điểm quản lý dự án đầu tư..............................................................5
2.1.3. Chức năng của quản lý dự án đầu tư.....................................................5
2.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư.......................................................................6
2.2.1. Quản lý dự án theo lĩnh vực...................................................................6
2.2.1.1. Lập kế hoạch tổng quan......................................................................6
2.2.1.2. Quản lý phạm vi..................................................................................7
2.2.1.3. Quản lý thời gian, tiến độ...................................................................7
2.2.1.4. Quản lý chi phí...................................................................................9
2.2.1.5. Quản lý chất lượng...........................................................................11
2.2.1.6. Quản lý nhân lực..............................................................................12
2.2.1.7. Quản lý thông tin..............................................................................12
2.2.1.8. Quản lý rủi ro...................................................................................12
2.2.1.9. Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán..........................................12
2.2.2. Quản lý dự án theo chu kỳ dự án..........................................................13
2.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư................................................................13
2.2.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư...............................................................13
2.2.2.3.Giai đoạn vận hành, khai thác...........................................................14
2.3. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư tại Việt Nam..........................14
2.3.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.........................................14
2.3.2 Mô hình chìa khóa trao tay...................................................................15
2.3.3. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án...................................................16
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
2.3.4. Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng...................................16

2.3.5. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án.......................................17
2.3.6. Mô hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận.......................................18
3. Sự cần thiết của công tác quản lý dự án đầu tư ở Tổng công ty lắp máy Việt
Nam LILAMA...........................................................................................................20
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM LILAMA..........................................21
1. Tổng quan về LILAMA.......................................................................................21
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty lắp máy Việt Nam
LILAMA....................................................................................................................21
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty lắp máy Việt Nam LILAMA.....23
1.3. Đặc điểm thị trường và sản phẩm của Tổng công ty..................................23
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm...............................................................................23
1.3.2. Đặc điểm thị trường..............................................................................24
1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Tổng công ty.........................25
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của Tổng công ty trong
thời gian qua..............................................................................................................27
2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006 – 2010.............27
2.2. Tình hình tài chính của Tổng công ty giai đoạn 2006 – 2010....................28
2.3. Tình hình đầu tư các dự án của Tổng công ty giai đoạn 2006-2010.........29
3. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty lắp máy Việt
Nam LILAMA...........................................................................................................30
3.1. Tình hình thực hiện các dự án của Tổng công ty trong thời gian qua.....30
3.2. Đặc điểm chung của các dự án do Tổng công ty làm chủ đầu tư..............33
3.3. Mô hình quản lý dự án do Tổng công ty làm chủ đầu tư...........................34
3.4. Thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty.....................................34
3.4.1. Quản lý thời gian, tiến độ dự án...........................................................35
3.4.1.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư................................................................35
3.4.1.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư...............................................................38
3.4.2. Quản lý chi phí dự án...........................................................................41
3.4.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư................................................................42

3.4.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư...............................................................46
3.4.2.3. Giai đoạn vận hành khai thác...........................................................47
3.4.3. Quản lý chất lượng dự án.....................................................................47
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
3.4.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư................................................................49
3.4.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư...............................................................51
3.4.3.3. Giai đoạn vận hành khai thác...........................................................54
4. Ví dụ minh họa công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty....................56
4.1. Giới thiệu chung dự án ”Dự án đầu tư xây dựng nhà hỗn hợp cao tầng ở
và làm việc tại 124 Minh Khai Hà Nội”.................................................................56
4.2. Quy trình quản lý dự án................................................................................57
cao tầng 124 Minh Khai – Hà Nội..........................................................................57
4.3. Nội dung quản lý dự án..................................................................................58
4.3.1. Quản lý thời gian, tiến độ dự án...........................................................58
4.3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư................................................................59
4.3.1.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư.............................................................60
4.3.1.3. Giai đoạn vận hành khai thác......................................................61
4.3.2. Quản lý chi phí dự án...........................................................................61
4.3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư................................................................61
4.3.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư...............................................................61
4.3.2.3. Giai đoạn vận hành khai thác...........................................................62
4.3.3. Quản lý chất lượng dự án.....................................................................62
4.3.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư................................................................62
4.3.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư...............................................................63
4.3.3.3. Giai đoạn vận hành khai thác...........................................................63
5. Đánh giá chung về công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty...............64
5.1. Những thành tựu đạt được............................................................................64
5.2. Hạn chế và các nguyên nhân.........................................................................64

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM LILAMA................66
1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý dự án đầu tư của Tổng
công ty trong thời gian qua......................................................................................66
1.1. Thuận lợi..........................................................................................................66
1.2. Khó khăn.........................................................................................................67
2. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của LILAMA trong thời gian tới..........68
2.1. Mục tiêu...........................................................................................................68
2.1.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................68
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................68
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
2.2. Phương hướng hoạt động...............................................................................69
3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng
công ty........................................................................................................................70
3.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án......................................70
3.1.1. Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý dự án..............................................70
3.1.2. Đa dạng hóa, hiện đại hóa các công cụ quản lý dự án đầu tư.............73
3.1.3. Giải pháp huy động vốn........................................................................73
3.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đối với các lĩnh vực của dự án...
......................................................................................................................74
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thời gian, tiến độ dự án............74
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí dự án.............................75
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dự án......................77
3.3. Kiến nghị cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp quản lý hoạt
động của Tổng công ty lắp máy Việt Nam LILAMA...........................................78
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Chu kỳ dự án đầu tư...................................................................................2
Bảng 1. Các bước công việc của một dự án đầu tư.................................................3
Sơ đồ 2: Chu trình quản lý dự án.............................................................................5
Sơ đồ 3: Quy trình quản lý thời gian tiến độ...........................................................8
Sơ đồ 4: Quy trình quản lý chi phí.........................................................................10
Sơ đồ 5: Quy trình quản lý chất luợng...................................................................12
Sơ đồ 6: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án..........................................15
Sơ đồ 7: Mô hình chìa khóa trao tay......................................................................15
Sơ đồ 8: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án......................................................16
Sơ đồ 9: Mô hình quản lý dự án theo chức năng..................................................17
Sơ đồ 10: Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án......................................18
Sơ đồ 11: Mô hình quản lý dự án theo ma trận....................................................19
Sơ đồ 12: Cơ cấu bộ máy tổ chức Tổng công ty lắp máy Việt Nam...................25
Bảng 2: Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giai đoạn 2006 – 2010
.....................................................................................................................................27
Bảng 3: Tình hình tài chính của Tổng công ty giai đoạn 2006 – 2010................28
Bảng 4: Tình hình thực hiện một số dự án đầu tư của Tổng công ty giai đoạn
2006-2010...................................................................................................................30
Sơ đồ 13: Mô hình quản lý dự án tại LILAMA....................................................34
Sơ đồ 14: Mô hình lập kế hoạch quản lý tiến độ dự án........................................35
Sơ đồ 15: Cơ cấu chi phí thực hiện dự án..............................................................43
Sơ đồ 16: Mô hình quản lý chất lượng công trình................................................51
Sơ đồ 17: Quy trình quản lý dự án xây dựng nhà hỗn hợp cao tầng 124 Minh
Khai – Hà Nội............................................................................................................57
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nước, các công trình
trọng điểm quốc gia, các nhà máy, xí nghiệp, các tòa cao ốc và một số công trình
công cộng khác đang mọc lên mỗi ngày. Đặc biệt, Đảng và Nhà nước ta đã rất chú
trọng phát triển các công trình công nghiệp nặng trong lĩnh vực thủy điện, lắp máy
ngay từ thời kỳ đầu của quá trình đổi mới. Điều đó cho thấy, công tác đầu tư đã và
đang đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, không phải dự án đầu tư nào cũng đạt được kết quả mong đợi, dự án đầu
tư thành công hay thất bại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó phần lớn là phụ
thuộc vào công tác quản lý dự án.
Trong điều kiện hiện nay, thị trường xây lắp ngày càng cạnh tranh gay gắt, thị
trường đầu tư lại đầy biến động rủi ro, hoạt động quản lý dự án đang dần trở thành
hạt nhân cơ bản trong cơ chế quản lý của các doanh nghiệp nói chung và của Tổng
công ty lắp máy Việt Nam LILAMA nói riêng. Với kinh nghiệm hơn 30 năm trong
lĩnh vực lắp máy, trong thời gian qua, LILAMA đã không ngừng vươn lên, từ vai trò
một người làm thuê chuyển sang làm chủ của nhiều dự án đầu tư lớn, Tổng công ty
đã đóng góp nhiều công trình có giá trị cho sự phát triển của đất nước. Nhìn nhận
được những điều kiện cần thiết cho sự phát triển, Tổng công ty đã quan tâm xác đáng
đến công tác quản lý dự án. Tuy nhiên, đây là một vấn đề khá mới mẻ với các nhà
quản lý nên khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế khi triển khai thực hiện. Trong
quá trình thực tập tại Tổng công ty, em nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động quản
lý dự án tại đơn vị và quyết định chọn đề tài: ”Hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tư tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam LILAMA” nhằm góp phần nhỏ vào
việc hoàn thiện công tác quản lý dự án tại đây.
2. Mục tiêu đạt được của đề tài
Nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận: Thế nào là dự án
đầu tư, quản lý dự án đầu tư? Sự cần thiết phải quản lý dự án đầu tư. Các lĩnh vực
quản lý dự án đầu tư và các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư tại Việt Nam.
Đánh giá được thực trạng quản lý dự án tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam:

Quản lý theo mô hình nào? Quản lý từng lĩnh vực cụ thể (thời gian, chi phí, chất
lượng) trong các giai đoạn của dự án ra sao?
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
Rút ra được những ưu điểm, nhược điểm, phát hiện nguyên nhân, từ đó đề
xuất giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Tổng công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được vận dụng rất nhiều phương pháp trong quá trình nghiên cứu. Tuy
nhiên, phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử đóng vai trò chủ đạo bên cạnh các
phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, phương pháp hệ thống hóa, sơ đồ hoá…
4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: 2005 – 2010
Không gian: quản lý các dự án đầu tư trong các lĩnh vực kinh doanh của Tổng
công ty lắp máy Việt Nam LILAMA (các dự án xây dựng lắp đặt Nhà máy thủy điện,
cơ khí…; các dự án bất động sản; các dự án mua sắm máy móc thiết bị…).
Do trình độ hiểu biết có hạn, nội dung của chuyên đề còn nhiều thiếu sót và
hạn chế. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để
bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS Lê Huy Đức, giáo viên hướng
dẫn đã theo sát quá trình thực tập và cho em những ý kiến đánh giá quý báu, cũng
như các anh chị cán bộ công nhân viên đang công tác tại Phòng Kế hoạch, Phòng
Đầu tư của Tổng công ty lắp máy Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
suốt thời gian thực tập và cung cấp cho em những tài liệu cần thiết để em có thể hoàn
thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về dự án đầu tư
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty lắp máy
Việt Nam LILAMA

Chương3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty
lắp máy Việt Nam LILAMA
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Dự án đầu tư
1.1. Khái niệm, đặc trưng của dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Có rất nhiều cách để định nghĩa dự án. Tùy theo mục đích mà ta có thể nhấn
mạnh một khía cạnh nào đó.
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm
vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế
hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa: Dự án là những nỗ lực có thời
hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
1.1.2. Đặc trưng của dự án đầu tư
 Dự án có mục đích, kết quả xác định
Tất cả các dự án đều phải có kết quả được xác định rõ ràng. Kết quả này có
thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản xuất hiện đại hay là chiến thắng của một
chiến dịch vận động tranh cử vào một vị trí chính trị. Mỗi dự án lại bao gồm một tập
hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả
riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả
chung của dự án. Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia
thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải
thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với
chất lượng cao.
 Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn

Dự án là một sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng phải trải
qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm đầu và kết thúc… Dự án không
kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho bộ phận
quản lý vận hành, nhóm quản trị dự án giải tán.
 Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo (mới lạ)
Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không
phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ
do dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại như Kim tự tháp ở Ai Cập hay đê
chắn lũ Sông Thames ở London. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
ràng hơn và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là
chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác, khách hàng khác… Điều đó cũng tạo
nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của dự án.
 Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án
Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người
hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Giữa các
bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với
nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận
không giống nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự
án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
 Môi trường hoạt động va chạm
Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm
của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác
về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban
quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của
cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau… Do đó, môi trường quản lý
dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.

 Tính bất định và độ rủi ro cao
Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành
kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao.
1.2. Chu trình của dự án đầu tư
Chu kỳ của hoạt động đầu tư là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt
đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn thành chấm dứt hoạt động.
Sơ đồ 1: Chu kỳ dự án đầu tư
Chu kỳ một dự án đầu tư được thể hiện thông qua ba giai đoạn: giai đoạn tiền
đầu tư (Chuẩn bị đầu tư), giai đoạn đầu tư (Thực hiện đầu tư) và giai đoạn vận hành
các kết quả đầu tư (Sản xuất kinh doanh). Mỗi giai đoạn lại chia làm nhiều bước.
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
Ý đồ
về dự
án đầu

Chuẩn
bị đầu

Thực
hiện
đầu tư
Sản xuất
kinh
doanh
Ý đồ
dự án
mới
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức

Bảng 1. Các bước công việc của một dự án đầu tư
Tiền đầu tư Đầu tư Vận hành KQ - ĐT
Nghiên
cứu
phát
hiện
các cơ
hội đầu

Nghiên
cứu
tiền khả
thi sơ
bộ lựa
chọn
dự án
Nghiên
cứu khả
thi (lập
dự án-
luận
chứng
kinh tế
kỹ
thuật
Đánh
giá và
quyết
định
(thẩm

định
dự án)
Đàm
phán
và ký
kết
các
hợp
đồng
Thiết
kế và
lập
dự
toán
thi
công
xây
lắp
công
trình
Thi
công
xây
lắp
công
trình
Chạy
thử và
nghiệm
thu sử

dụng
Sử
dụng
chưa
hết
công
suất
Sử
dụng
công
suất ở
mức
độ
cao
nhất
Công
suất
giảm
dần và
thanh

Nhận xét:
 Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu tư hay tiền đầu tư tạo tiền
đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai
đoạn vận hành kết quả đầu tư. Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là xây dựng dự án
đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác
của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình
lập dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu. Thông
thường, tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5% đến 15% vốn đầu
tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt

85% đến 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ,
không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết khác…). Điều
này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án thuận lợi, nhanh chóng thu hồi
vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy
hết năng lực phục vụ dự kiến.
 Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở
giai đoạn này, 85% đến 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra, nằm khê đọng trong
suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Do đó, thời
gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Đến
lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác
chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý việc thực hiện
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện
đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
 Giai đoạn 3 vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn
sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả
do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng
tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả trong hoạt
động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ phụ thuộc trực tiếp vào quá trình
tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu tư. Làm tốt các công việc của giai đoạn
chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý
phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư.
2. Quản lý dự án đầu tư
2.1.Khái niệm, đặc điểm, chức năng và phương pháp quản lý dự án đầu tư
2.1.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất

lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. (Theo
TS. Từ Quang Phương, Bộ môn Kinh tế đầu tư, Đại học Kinh tế quốc dân)
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu sau:
 Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự
tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ
thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
 Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời
gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ
dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và
thiết bị phù hợp.
 Giám sát dự án là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích
tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng
mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án
giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các
pha sau của dự án.
Sơ đồ 2: Chu trình quản lý dự án
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
2.1.2. Đặc điểm quản lý dự án đầu tư
 Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án được hình
thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án, nhà
quản lý dự án thường hoạt động độc lập với các phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc
dự án, cần phải tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.
 Quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án với các phòng ban chức năng
trong tổ chức. Người đứng đầu dự án và những người tham gia quản lý dự án là những
người có trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dự án. Tuy nhiên, giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn

về vấn đề nhân sự, chi phí, thời gian và mức độ thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật.
2.1.3. Chức năng của quản lý dự án đầu tư
 Chức năng ra quyết định
Quản lý dự án đầu tư là một quá trình ra quyết định có tính hệ thống. Việc đưa
ra quyết định ngay từ đầu có ảnh hưởng quan trọng đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn
thi công cũng như sự vận hành sau khi dự án đã được hoàn thành.
 Chức năng kế hoạch
Chức năng kế hoạch đưa toàn bộ quá trình, hệ thống mục tiêu, và toàn bộ hoạt
động của dự án vào quỹ đạo kế hoạch, dùng hệ thống kế hoạch ở trạng thái động để
điều hành, khống chế toàn bộ dự án. Sự điều hành hoạt động công trình là sự thực
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
Lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Dự tính nguồn lực
Xây dựng kế hoạch
Giám sát
Đo lường kết quả
So sánh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết các vấn đề
Điều phối thực hiện
Bố trí tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các hoạt động
Khuyến khích động viên
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
hiện theo trình tự mục tiêu dự định. Nhờ chức năng kế hoạch mà mọi công việc của
dự án đều có thể dự kiến và khống chế được.
 Chức năng tổ chức

Chức năng tổ chức ở đây có nghĩa là: thông qua việc xây dựng một tổ chức
dưới sự lãnh đạo của giám đốc dự án để đảm bảo dự án được thực hiện theo hệ
thống, xác định chức trách và trao quyền cho hệ thống đó, thực hiện chế độ hợp
đồng, hoàn thiện chế độ quy định để hệ thống đó có thể vận hành một cách hiệu quả,
đảm bảo cho mục tiêu của dự án được thực hiện theo kế hoạch.
 Chức năng điều hành
Quá trình quản lý dự án là sự phối hợp của rất nhiều các bộ phận có mối quan
hệ mâu thuẫn và phức tạp. Do đó, nếu xử lý không tốt các mối quan hệ này sẽ tạo ra
những trở ngại trong việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, ảnh hưởng đến mục
tiêu hoạt động của dự án. Vì vậy, phải thông qua chức năng điều hành của quản lý dự
án để tiến hành kết nối, khắc phục trở ngại, đảm bảo cho hệ thống có thể vận hành
một cách bình thường.
 Chức năng khống chế
Chức năng khống chế đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu chính của các dự
án đầu tư. Bởi vì, các dự án đầu tư đôi khi có thể rời xa mục tiêu dự định, phải lựa
chọn phương pháp quản lý khoa học để đảm bảo mục tiêu được thực hiện.
2.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư
2.2.1. Quản lý dự án theo lĩnh vực
Theo Viện nghiên cứu quản trị dự án quốc tế, quản lý dự án bao gồm các nội
dung sau:
2.2.1.1. Lập kế hoạch tổng quan
Lập kế hoạch dự án là việc tổ chức dự án theo một trình tự logic, xác định
mục tiêu và các phương pháp để đạt mục tiêu của dự án, dự tính những công việc cần
làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những công việc đó nhằm hoàn thành tốt
mục tiêu đã xác định của dự án. Lập kế hoạch dự án là tiến hành chi tiết hóa những
mục tiêu của dự án thành các công việc cụ thể và hoạch định một chương trình biện
pháp để thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau
của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
Công tác lập kế hoạch dự án bao gồm nhiều nội dung. Từ việc lập kế hoạch
tổng thể dự án đến những kế hoạch chi tiết, từ kế hoạch huy động vốn, phân phối vốn

Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
và các nguồn lực cần thiết cho dự án đến kế hoạch quản lý chi phí, quản lý tiến độ…
từ kế hoạch triển khai thực hiện dự án đến kế hoạch “hậu dự án”.
2.2.1.2. Quản lý phạm vi
Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích,
mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện,
công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
2.2.1.3. Quản lý thời gian, tiến độ
Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập
mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án
và quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép
và những yêu cầu về chất lượng đã định.
Mục đích của quản lý thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời hạn
trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu đã định về chất
lượng.
Công việc quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án đầu tư phải trả lời được
các câu hỏi chủ yếu sau:
- Để hoàn thành toàn bộ dự án cần bao nhiêu thời gian?
- Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc dự án?
- Để đảm bảo thực hiện hoàn thành đúng hạn dự án như đã hoạch định cần
tập trung chỉ đạo những công việc nào (công việc được ưu tiên thực hiện)?
- Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà vẫn
không làm chậm tiến độ thực hiện dự án?
- Tiến độ thực hiện dự án có thể rút ngắn được hay không? Nếu có thì có thể
rút ngắn thời gian thực hiện những công việc nào và thời gian rút ngắn là bao lâu?
Quản lý thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác
cần cho công việc của dự án. Trong môi trường dự án, chức năng quản lý thời gian và
tiến độ quan trọng hơn trong môi trường hoạt động kinh doanh thông thường vì nhu

cầu kết hợp phức tạp và thường xuyên liên tục giữa các công việc, đặc biệt trong
trường hợp dự án phải đáp ứng một thời hạn cụ thể của khách hàng.
Sơ đồ 3: Quy trình quản lý thời gian tiến độ
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
2.2.1.4. Quản lý chi phí
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
Quản lý thời gian
2. Sắp xếp các hoạt động
1. Đầu vào
- Danh sách hoạt động
- Mô tả sản phẩm
- Trình tự thực hiện công việc
bắt buộc
- Các nhân tố tác động bên
ngoài
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phương pháp sơ đồ mạng
AON
- Phương pháp sơ đồ mạng
AOA
3. Đầu ra
- Biểu đồ mạng của dự án
- Cập nhật danh mục hoạt
động
4. Xây dựng lịch làm việc
1. Đầu vào
- Sơ đồ mạng của dự án
- Ước tính thời gian thực hiện từng

công việc, lịch chọn
- Yêu cầu về nguồn, mô tả nguồn
- Những yếu tố hạn chế, giả định
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phân tích toán học, giảm thời gian
thực hiện dự án
- Phần mềm quản lý dự án
3. Đầu ra
- Lịch thực hiện
- Kế hoạch quản lý thời gian
- Cập nhật các nguồn lực yêu cầu
5. Kiểm soát lịch trình dự án
1. Đầu vào
- Lịch thực hiện dự án
- Các báo cáo tiến độ
- Yêu cầu thay đổi kế hoạch quản lý
thời gian
2. Công cụ và kỹ thuật
- Hệ thống kiểm soát những thay đổi
lịch thực hiện công việc
- Cách tính độ sai lệch thời gian,
phần mềm quản lý dự án
3. Đầu ra
- Cập nhật lịch thực hiện công việc,
điều chỉnh các hoạt động
- Các bài học kinh nghiệm
1. Xác định các hoạt động
1. Đầu vào
- Cấu trúc phân chia dự án
- Báo cáo phạm vi dự án

- Các thông tin của dự án
tương tự
- Những yếu tố ràng buộc,
những giả định
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phân chia dự án
- WBS của một số dự án
tương tự
3. Đầu ra
- Danh sách hoạt động
- Tính toán chi tiết hỗ trợ
- Cập nhật cấu trúc phân chia
dự án
3. Ước tính thời gian thực
hiện hoạt động
1. Đầu vào
- Danh sách hoạt động
- Những giả định và yêu cầu
về nguồn lực
- Khả năng sẵn sàng các
nguồn lực
- Thông tin của các dự án
trước
2. Công cụ và kỹ thuật
- Đánh giá của chuyên gia
- Đánh giá tổng thể, tính toán
thời gian thực hiện
3. Đầu ra
- Ước tính thời gian thực hiện
hoạt động

- Cập nhật danh mục hoạt
động
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
Quản lý chi phí là quá trình dự toán kinh phí; giám sát thực hiện chi phí theo
tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án; phân tích số liệu và báo cáo những
thông tin về chi phí nhằm đảm bảo thực hiện hoàn thành dự án trong phạm vi ngân
sách đã được hoạch định từ trước.
Tổng chi phí của dự án bao gồm:
Chi phí trực tiếp là những khoản mục chi phí có thể xác định cụ thể, trực tiếp
cho từng công việc hoặc dự án. Bao gồm: chi phí nhân công sản xuất, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí quản lý trực tiếp và những khoản chi phí khác trực tiếp liên
quan đến công việc thực hiện dự án.
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí không được tính trực tiếp cho từng
công việc hoặc dự án nhưng lại rất cần thiết nhằm duy trì sự hoạt động của dự án.
Bao gồm: chi phí phân bổ của các nhà quản lý cấp trên, chi phí marketing, chi phí lao
động gián tiếp, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp…
Có thể phát sinh khoản tiền phạt nếu dự án kéo dài quá ngày kết thúc xác định.
Trong thực tiễn quản lý luôn luôn có hiện tượng đánh đổi giữa thời gian và chi
phí. Nếu tăng giờ lao động, tăng thêm số lượng máy móc thiết bị thì tiến độ thực hiện
dự án có thể được đẩy nhanh. Tuy nhiên, khi tăng thêm nguồn lực như vậy sẽ làm
tăng chi phí trực tiếp, bên cạnh đó, không phải tất cả các công việc được đẩy nhanh
đều đem lại kết quả mong muốn. Do đó, sự tính toán cân đối, hợp lý giữa thời gian và
chi phí là yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản lý.
Quản lý chi phí dự án được thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau của
chu trình dự án. Trong mỗi giai đoạn, quản lý chi phí lại có vai trò khác nhau và được
thực hiện khác nhau.
Sơ đồ 4: Quy trình quản lý chi phí
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
2.2.1.5. Quản lý chất lượng
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
Quản lý chi phí
1. Lập kế hoạch nguồn lực
1. Đầu vào
- Cấu trúc phân chia công việc
- Thông tin tương tự từ dự án trước
- Giới hạn phạm vi
- Mô tả nguồn lực đòi hỏi
- Chiến lược tổ chức thực hiện
2. Công cụ và kỹ thuật
- Đánh giá của chuyên gia
- Đề xuất nhiều phương án lựa chọn
3. Đầu ra
- Các nguồn lực đòi hỏi
3. Dự thảo ngân sách
1. Đầu vào
- Ước tính chi phí
- Cấu trúc phân chia công việc
- Lịch thực hiện dự án
2. Công cụ và kỹ thuật
- Công cụ và kỹ thuật ước tính chi phí
3. Đầu ra
- Chi phí cơ sở (chi phí kế hoạch ban
đầu)
4. Kiểm soát chi phí
1. Đầu vào
- Chi phí kế hoạch
- Các báo cáo tài chính

- Các yêu cầu thay đổi
- Kế hoạch quản lý chi phí
2. Công cụ và kỹ thuật
- Hệ thống kiểm tra thay đổi chi phí
- Phương pháp xác định độ lệch chi phí
- Các kế hoạch bổ sung, tính toán nền
móng
3. Đầu ra
- Ước tính chi phí điều chỉnh
- Tính toán lại ngân sách
- Ước tính tổng chi phí dự án
2. Ước tính chi phí
1. Đầu vào
- Cấu trúc phân chia công việc
- Các nguồn lực đòi hỏi
- Đơn giá ước tính cho từng công việc
- Các thông tin từ các dự án tương tự
2. Công cụ và kỹ thuật
- Công thức toán học
- Phần mềm Excel
3. Đầu ra
- Ước tính chi phí
- Các tính toán chi tiết bồ trợ
- Kế hoạch quản lý chi phí
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn
chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp
ứng mong muốn của chủ đầu tư.
Những nội dung chủ yếu của công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây lắp

bao gồm:
- Thẩm tra thiết kế và quy hoạch.
- Kiểm định chất lượng vật liệu, bán thành phẩm và thiết bị của công
trình.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát tại hiện trường trong quá trình thi công xây
lắp.
- Tổ chức đánh giá chất lượng công trình sau khi hoàn thành.
Quản lý chất lượng dự án được thực hiện thông qua một hệ thống các biện
pháp kinh tế, công nghệ, tổ chức, hành chính và giáo dục, thông qua một cơ chế nhất
định và hệ thống các tiêu chuẩn định mức, hệ thống kiểm soát, các chính sách khuyến
khích, …
Quản lý chất lượng dự án phải được thực hiện trong suốt chu kỳ dự án, từ giai
đoạn hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai đoạn vận hành khai thác.
Quản lý chất lượng dự án là một quá trình liên tục, gắn bó giữa các yếu tố bên
trong và bên ngoài. Để thực hiện dự án cần có máy móc thiết bị, con người, yếu tố tổ
chức… Sự hoạt động, vận hành của các yếu tố này không thể thoát ly khỏi môi trường
luật pháp, cạnh tranh, khách hàng… Sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó hình thành
môi trường, nội dung, yêu cầu và các biện pháp quản lý chất lượng dự án.
Quản lý chất lượng dự án là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên, các
cấp trong đơn vị, đồng thời cũng là trách nhiệm chung của các cơ quan có liên quan
đến dự án, bao gồm: chủ đầu tư, các nhà thầu, các nhà tư vấn, những người hưởng lợi
từ dự án…
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
Sơ đồ 5: Quy trình quản lý chất luợng
2.2.1.6. Quản lý nhân lực
Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành
viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu của dự án. Nó cho thấy việc sử
dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào.

2.2.1.7. Quản lý thông tin
Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách
nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau.
Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời ba câu hỏi: Ai cần thông tin về dự án? Mức
độ chi tiết? Các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
2.2.1.8. Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức
độ rủi ro. Trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động
nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời dự án.
2.2.1.9. Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
Quản lý chất lượng
2. Sắp xếp các hoạt động
1. Đầu vào
- Kết quả của các biện
pháp quản lý chất lượng
- Các chỉ tiêu vận hành
2. Công cụ và kỹ thuật
- Công cụ kỹ thuật quản lý
kế hoạch chất lượng
- Biểu mẫu kiểm tra chất
lượng
3. Đầu ra
- Cải tiến chất lượng
3. Kiểm tra chất lượng
1. Đầu vào
- Kế hoạch quản lý chất lượng
- Xác định các tiêu chuẩn
nghiệm thu
- Danh mục các tiêu chuẩn

nghiệm thu
2. Công cụ và kỹ thuật
- Thanh tra, giám sát, kiểm tra
- Biểu đồ
- Phân tích xu thế, phân tích
nhân quả
3. Đầu ra
- Cải thiện chất lượng
- Quy định nghiệm thu
- Hoàn tất bảng nghiệm thu
1.Lập kế hoạch chất lượng
1. Đầu vào
- Mô tả sản phẩm
- Các tiêu chuẩn và quy định
- Quy trình đầu ra khác
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phân tích chi phí/ lợi ích
- Các tiêu chuẩn
- Kinh nghiệm
3. Đầu ra
- Kế hoạch quản lý chất lượng
- Xác định các chỉ tiêu vận hành
- Danh mục nghiệm thu
- Đầu ra của các quy trình khác
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà
cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc
mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ… cần thiết cho dự án. Quá trình quản
lý này nhằm giải quyết các vấn đề: Bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa và dịch

vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài? Tiến độ cung, chất lượng cung ra sao?
2.2.2. Quản lý dự án theo chu kỳ dự án
2.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Sau khi hình thành ý tưởng dự án, tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh giá
độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án là những công việc cần triển khai
và quản lý trong giai đoạn này. Quyết định chọn lựa dự án là những quyết định chiến
lược dựa trên mục đích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài của tổ chức, doanh nghiệp.
Những nội dung cần được xét đến là mục đích yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi
nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro và ước tính nguồn lực cần thiết.
Tiếp đến phải chi tiết xem dự án cần được thực hiện như thế nào mà nội dung
chủ yếu của nó tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch. Các công việc được
triển khai:
- Thành lập nhóm dự án, thiết lập cấu trúc tổ chức dự án
- Lập kế hoạch tổng quan
- Phân tách công việc của dự án
- Lập kế hoạch tiến độ thời gian
- Lập kế hoạch ngân sách
- Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất
- Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
- Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu
- Xin phê chuẩn thực hiện
Kết thúc giai đoạn này, tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt đầu. Thành
công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế
hoạch trong giai đoạn này.
2.2.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn này bao gồm các công việc cần thực hiện như: xây dựng nhà xưởng
và công trình, lựa chọn công cụ, mua sắm thiết bị và lắp đặt… Đây là giai đoạn
chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề cần xem xét trong giai đoạn này
là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể, vấn đề so sánh đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị,
kỹ thuật lắp ráp, mua thiết bị chính. Mục tiêu của giai đoạn này là hoàn thành toàn bộ

Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
những nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch, các hệ thống được xây dựng, kiểm định để
đi vào vận hành.
2.2.2.3. Giai đoạn vận hành, khai thác
Giai đoạn này thực hiện việc quan sát, theo dõi kết quả khai thác dự án có đạt
được như kế hoạch đề ra không? Tiến hành các hoạt động kiểm tra, bảo dưỡng theo
thời gian để đảm bảo dự án được đưa vào vận hành thường xuyên và phát huy tối đa
hiệu quả.
Nhận xét
 Mức chi phí và yêu cầu nhân lực thường là thấp khi mới bắt đầu dự án,
tăng cao hơn vào thời kỳ phát triển, nhưng giảm nhanh chóng khi dự án bước vào giai
đoạn kết thúc.
 Xác suất hoàn thành dự án thành công thấp nhất, độ rủi ro cao nhất khi bắt
đầu thực hiện dự án. Xác suất thành công sẽ cao hơn khi dự án bước qua các pha sau.
 Khả năng ảnh hưởng của chủ đầu tư tới đặc tính cuối cùng của sản phẩm
dự án và do đó tới chi phí là cao nhất vào thời kỳ bắt đầu và giảm mạnh khi dự án
tiếp tục trong các pha sau.
2.3. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư tại Việt Nam
2.3.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý mà
chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát và
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản
lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự ủy quyền.
Hình thức chủ đầu tư tự thực hiện dự án thường được áp dụng cho các dự án
quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư, đồng thời
chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm để quản lý dự án. Trong
trường hợp chủ đầu tư lập ban quản lý dự án để quản lý thì ban quản lý dự án phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Ban quản lý dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ năng lực và được
chủ đầu tư cho phép, nhưng không được thành lập các ban quản lý dự án trực thuộc
để thực hiện việc quản lý dự án.
Sơ đồ 6: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
2.3.2 Mô hình chìa khóa trao tay
Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khóa trao tay là hình thức tổ chức trong đó
ban quản lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư – chủ dự án mà
còn là “chủ” của dự án. Hình thức tổ chức quản lý dự án dạng chìa khóa trao tay cho
phép tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà tổng thầu để thực hiện toàn bộ dự án. Khác với
hình thức chủ nhiệm điều hành dự án, giờ đây mọi trách nhiệm thực hiện dự án được
trao cho ban quản lý dự án và họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với việc
thực hiện dự án. Ngoài ra, là tổng thầu, ban quản lý dự án không chỉ được giao toàn
quyền thực hiện dự án mà còn được phép thuê thầu phụ để thực hiện từng phần việc
trong dự án đã trúng thầu. Trong trường hợp này, bên nhận thầu không phải là một cá
nhân mà phải là một tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp.
Sơ đồ 7: Mô hình chìa khóa trao tay
2.3.3. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
Tổ chức thực hiện
dự án II
Tổ chức thực hiện
dự án III
Tổ chức thực hiện dự
án I
Tự thực hiện Ban quản lý dự án
Chủ đầu tư
Cóbộ máy đủ năng lực Chủ đầu tư lập ra

Chủ đầu tư
Tổng thầu thực hiện toàn bộ dự án
Thầu phụ A Thầu phụ B
Tổ chức đấu thầu tuyển chọn
Thuê lại
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
Mô hình tổ chức “Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức quản lý
trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ chức
tư vấn quản lý có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy mô, tính chất
của dự án làm chủ nhiệm điều hành, quản lý việc thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều
hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người quản lý, điều hành và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Mọi quyết
định của chủ đầu tư liên quan đến quá trình thực hiện dự án sẽ được triển khai thông
qua tổ chức tư vấn quản lý dự án (chủ nhiệm điều hành dự án). Mô hình tổ chức quản
lý này áp dụng cho những dự án quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp.
Sơ đồ 8: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
2.3.4. Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng
Hình thức tổ chức quản lý dự án theo chức năng có đặc điểm là:
- Dự án được đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp (tùy thuộc vào tính chất của dự án).
- Các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng ban
chức năng khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng
lại đảm nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự
án.
 Ưu điểm
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
Chủ đầu tư
Chủ nhiệm điều hành dự án
Tổ chức thực hiện

dự án I
Tổ chức thực hiện
dự án II
Thuê tư
vấn
Thuê tư
vấn
Thuê nhà
thầu A
Thuê nhà
thầu B

Ban quản lý
dự
án
Phòng
khác
Chuyên
viên quản lý
tải chính
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lê Huy Đức
- Linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ. Phòng chức năng có dự án đặt vào chỉ
quản lý hành chính và tạm thời một số mặt đối với các chuyên gia tham gia quản lý dự
án. Họ sẽ trở về vị trí cũ của mình tại các phòng chuyên môn khi kết thúc dự án.
- Một người có thể tham gia vào nhiều dự án để sử dụng tối đa, hiệu quả vốn
kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên gia.
 Nhược điểm
- Đây là cách tổ chức quản lý không theo yêu cầu của khách hàng.
- Vì dự án được đặt dưới sự quản lý của một phòng chức năng nên phòng

này thường có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính
của nó mà không tập trung nhiều nỗ lực vào việc giải quyết thỏa đáng các vấn đề của
dự án. Tình trạng tương tự cũng diễn ra đối với các phòng chức năng khác cùng thực
hiện dự án. Do đó, dự án không nhận được đủ sự ưu tiên cần thiết, không đủ nguồn
lực để hoạt động hoặc bị coi nhẹ.
Sơ đồ 9: Mô hình quản lý dự án theo chức năng
2.3.5. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án
Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý mà
các thành viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi phòng chức năng chuyên môn,
chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án theo yêu cầu được giao.
 Ưu điểm
- Đây là hình thức tổ chức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu của khách
hàng nên có thể phản ứng nhanh trước yêu cầu của thị trường.
- Nhà quản lý dự án có đầy đủ quyền lực hơn đối với dự án.
Nguyễn Tú Anh Lớp Kế hoạch 48A
Giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế toán
tài chính
Các phòng
khác
Phòng kinh
doanh
Ban quản lý
dự
án
Phòng
khác
Chuyên

viên quản lý
tải chính
25

×