Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

CÂU HỎI PHÚC TRÌNH HÓA HỮU CƠ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.16 KB, 13 trang )

NHÓM 1:
TRẦN TẤN DƯƠNG B1203434
LÂM HOÀNG ANH B1203421
CÂU HỎI PHÚC TRÌNH HÓA HỮU CƠ 1
KĨ THUẬT AN TOÀN PTN
Trả lời các câu hỏi trong GT
• Nhiệt độ nóng chảy: acid benzoic: 125
o
C , ure:133
o
C, hóa chất X: 159
o
C
• Nhiệt độ sôi: etanol: 78,4
o
C; acetone: 56,5
0
C ; hóa chất Y: 78
0
C
• Tỷ khối: etanol: 0.771; glixegin: 1.274 ; hóa chất Y:1.479
Mục đích của việc xác định các hằng số vật lý của 1 hợp chất hữu cơ
• Giúp phân biệt được chất hữu cơ đó với chất hữu cơ khác (ngay khi chúng có
cùng công thức phân tử).
• Nhằm dánh giá mức độ tinh khiết của hợp chất hữu cơ
• Có thể áp dụng các phương pháp tách chiết thích hợp cho từng chất ra khỏi
hỗn hợp.
• Cho ta biết them một số tính chất khác của phân tử hưu cơ lien quan đến tính
chất vật lý như khối lượng phân tử, nhiệt độ sôi…
Vì sao phải sử dụng công thức hiệu chỉnh từ số đo của máy cho (dù máy hiện
đang hư nhưng vẫn cần tìm hiểu việc này)


• Một số chỉ số vật lý (chỉ số khúc xạ, tỉ khối…) phụ thuộc nhiệt độ. Máy đo
và môi trường ngoài có nhiệt đô khác biệt => kết quả khác nhau giữ hai môi
trường => hiệu chỉnh dể tìm mối quan hệ của chỉ số trong hai môi trường.
• Thông thường thì chỉ số khúc xạ được ghi nhận ở 20
o
C mà nhiệt độ phòng
khoảng 29
o
C, nên ta phải hiệu chỉnh từ số đo của máy cho
Lưu ý gì khi sử dụng máy đo nhiệt độ sôi (thiết bị cầm tay )
• Tìm hiểu rõ các phím chức năng của máy
• Liểm tra máy trước khi đo dể phát hiện hư hỏng hoặc lỗi.
• Trước khi đo, lau sạch đầu đo tránh hóa chất bám vào ảnh hưởng kết quả đo
• Sau khi đo, tắt máy và lau sạch đầu đo.
• Không để cán nhựa ngập vào nước đang sôi
• Không để hóa chất bắn vào máy đo làm hỏng máy
Những lưu ý khi sử dụng các chất hữu cơ, dung môi hữu cơ
• Khi đun chất lỏng, hướng ống nghiệm về phía không người
• Đối với chất lỏng dễ bắt lửa như rượu, ete, aceton v.v…không đun thẳng trên
ngọn lửa
• Các chất dễ cháy như etilete, ete dầu hỏa, axeton, methanol,…bên cạnh
không được có ngọn lửa đang cháy hay bếp điện trần đang nóng đỏ vì dễ gây
cháy nổ.
• Phải măc áo choàng và đeo kính an toàn hoặc kính thường trong suốt buổi
thực tập.
• Đọc kĩ nhãn trước lhi lấy hóa chất ra khỏi chai. Khi sử dụng các dung dịch,
đặc biệt các acid, bazo phải cẩn thận tránh đổ tháo xuống bàn. Phải lau và
rửa sạch ngay bằng nước những chỗ bị đổ.
• Không nên đổ lại hóa chất dùng còn dư vào chai đang chứa hóa chất vì có
thể làm hư hóa chất; Đừng lấy quá số lượng hóa chất đòi hỏi trong thí

nghiệm vì đa số các hóa chất đắt tiền.
• Đối với chất dậm đặc, dễ bay hơi cần để trong tủ hút.
BÀI CHƯNG CẤT
Thế nào là sự chưng cất đơn?
Chưng cất đơn là phương pháp dùng để tách rời một chất lỏng dễ bay hơi ra khỏi
một chất rắn hay một chất lỏng ra khỏi một tạp chất lỏng có nhiệt độ cách xa nhau
từ 50 – 60
o
C
Mô tả một thí nghiệm chưng cất đơn đã tiến hành?
Hóa chất: nước sông, KMnO
4,
H
2
SO
4 đặc

Dụng cụ: nhiệt kế 100
o
C, bình cầu đáy tròn 250 ml, sinh hàn thẳng, sừng bò, bình
cầu đáy bằng.
Cách tiến hành:
- Đo chỉ số khúc xạ của nước trước khi chưng cất
- Tiến hành chưng cất: Cho vào bình cầu đáy tròn cỡ 250ml gồm: 100 ml nước
sông, 0,01g KMnO
4
, vài giọt H
2
SO
4

, một ít đá bọt và lắp thiết bị
+Cắt bỏ giai đoạn đầu 10 ml, tiếp đó lấy 50 ml, luôn luôn theo dõi quá trình cất,
ghi nhận nhiệt độ sôi
+Đo chỉ số khúc xạ của sản phẩm
+So sánh kết quả đo với chiết suất nước tinh khiết.
Thế nào là chưng cất phân đọan? Phân biệt chưng cất đơn và chưng cất phân
đoạn
Chưng cất phân đoạn là những phương pháp dùng để tách hỗn hợp chất lỏng hòa
tan vào nhau. Trong chưng cất phân đoạn, bản chất của cột phân đoạn là ngưng tụ
từng phần hỗn hợp và cho bay hơi liên tục và từng phần ngưng tụ. Trong khi đó
chưng cất đơn chỉ thu được một sản phẩm chất ngưng tụ và phần còn lại vẫn ở
trong bình đun ( chỉ tách được 2 phần)
Những lưu ý trong thực tế chưng cất;
• đặt bình cầu đáy tròn chôn sâu trong cát trên bếp điện và đặt cao hơn đầu còn
lại ống sinh hàn
• Cần chú ý ống sừng bò, tránh rò rỉ bằng cách dùng khăn khô quắn quanh
mối nối đó
• Kiểm tra trước đường dẫn nước trước khi chưng cất. dòng chảy của nước
không quá nhanh cũng không quá chậm
• Đun ở nhiệt độ sôi vừa phải, tránh để quá sôi sẽ không thu được thí nghiệm
chính xác
• Không đểdung dịch bị cạn trong quá trình chưng cất.
• Cần tiến hành đun tránh gió
Giải thích việc dùng KMnO4 cho vào nước để chưng cất nước song (hồ), cho đá
bọt vào các dung dịch cần chưng cất
• KMnO4 có tính oxi hóa mạnh trong môi trường acid (phân hủy được một số
chất hưu cơ và vô cơ trong nước, giúp cho quá trình chưng cất thuận tiện) =>
làm sạch nước, diệt khuẩn,loại bỏ một số tạp chất trong nước.
• Cho đá bọt vào dung dịch cưng cất => tạo điều kiện hình thành bọt khí trong
long dung dịch để có hiện tượng sôi êm dịu. Nếu không dung đá bọt, sẽ xảy

ra hiện tượng tăng nhiệt,dung dịch không sôi mặc dù nhiệt độ tăng cao hơn
nhiệt độ sôi của nó => dễ gây nổ gây nguy hiểm ảnh hưởng đến quá trình
chưng cất.
̉
̉
̉
Tìm hiểu hiện tượng sặc cột khi chưng cất và giải pháp khắc phục
• Hiện tượng sặc cột: hiện tượng dòng ngược không chẩy xuống được về bình
cất mà bị luồng hơi đối lưu giữ lại lơ lửng trên cột.
• Giải pháp khắc phục: bọc cột bằng vải amiang, bong thủy tinh hay cũng có
thể dung điện để sấy cột tránh hao hụt nhiệt, nhiệt dộ của vỏ phải thấp hơn
nhiệt độ bên trong cột.
BÀI KẾT TINH THĂNG HOA
Mục đích sử dụng phương pháp kết tinh lại (recrystalisation) và thăng hoa 1
chất? Sao lại gọi là kết tinh lại mà không gọi là kết tinh ?
Kết tinh lại nhằm:
• Loại bỏ tạp chất, tạo ra tinh thể ở dạng tinh sạch nhất.
• Thu được tinh thể ít sai lệch nhát.
Thăng hoa nhằm:
• Thu dược chất có độ tinh khiết cao.
• Có thể dung một lượng nhỏ.
• Nhiệt độ thăng hoa thấp hơn nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy của chất tinh
chế => có thể tiến hành dưới áp suất thường hoặc áp suất thấp.
Kết tinh lài là quá trình một chất rắn kết tinh được chuyển vào dung dịch bằng cách
dung một dung môi nào đó và sau khi làm lạnh dung dịch, nó lại xuất hiện ở trạng
thái tinh thể nhưng tinh khiết hơn. khác với kết tinh là hiện tượng tạo thành tinh thể
của một dung dịch quá bão hòa.
Các bước chính khi tiến hành kết tinh lại 1 chất
• Hòa tan chất cần kết tinh lại trong dung môi thích hợp => tạo dung dịch bão
hòa.

• Lọc nóng dung dịch, loại bỏ tạp chất không tan.
• Làm lạnh dung dịch và gây mầm kết tinh.
• Lọc tách tinh thể ở áp suất thấp.
• Làm khô tinh thể
• Kiểm tra độ tinh khiết bằng cách xác định số lí.
Cách chọn dung môi trong lúc muốn kết tinh lại 1 chất? Sự kết tinh sản phẩm lệ
thuộc vào các yếu tố nào? Có nên khuấy dung dịch trong lúc kết tinh ?
Khi chọn dung môi phải thỏa mãn yêu cầu:
• Hòa tan tố chất cần tinh chế khi đun nóng nhưng không tan hoặc ít tan khi
dung môi lạnh.
• Hòa tan nhiều tạp chất trong dung môi lạnh và không tan khi dung môi nóng.
• Giải phóng tốt những tinh thể tạo thành.
• Không tương tác hóa học với chất cần tinh chế.
• Có nhiệt độ sôi thấp để dễ dàng loại khỏi tinh thể.
Sự kết tinh sản phẩm lệ thuộc:
• Nồng độ của chất tan trong dung dịch
• Nhiệt độ của dung dịch
• Độ tinh khiết của chất cần kết tinh.
• Bản chất của chất cần kết tinh
• Áp suất
• Phải chọn được dung môi thích hợp.
• Có kĩ thuật tiến hành kết tinh tốt.
Trong lúc kết tinh không nên khuấy dung dịch vì: sẽ làm gãy vụn tinh thể và làm
chậm quá trình kết tinh.
Nêu các phương pháp lọc và giải thích việc phải lọc nóng trong 1 công đoạn,
việc lọc áp suất kém trong công đoạn khác của bài này
Có 3 phương pháp lọc:
• Lọc dưới áp suất thường.
• Lọc dưới áp suất kém.
• Lọc nóng.

Lọc nóng nhằm:
• Loại bỏ tạp chất không tan.
• Để giữ dung dịch còn đủ nóng hầu tránh sự kết dính không xẩy ra trong khi
lọc (tạo diều kiện cho dung dịch kết tinh).
Lọc dưới áp suất kém nhằm:
• Tách tinh thể khỏi dung môi.
• Rút ngắn thời gian lọc (vì tinh thể bám dính vào giấy lọc làm hiệu quả lọc
thấp)
Lưu ý cụ thể cách thực hiện bài thí nghiệm thăng hoa có hiệu quả
• Cần đảm bảo chất cần kết tinh và tinh thể sau khi ngưng tụ không bị phân
hủy bởi hiệt độ.
• Các tạp chất không thăng hoa trong cùng điều kiện với chất cần tinh chế
• Nghiền nhỏ mẫu chất để việc tiếp xúc với nhiệt dộ được đồng dều
• Đậy chén sành bằng tờ giấy lọc có dường kính lớn hơn đường kính chén
sành một chút.dục những lỗ nhỏ khoảng 2 mm trên tờ giấy lọc, vị trí các lỗ
đụt nhỏ nằm gọn bên trong tờ giấy so với khi úp phễu lên trên tờ giấy
• Đun đến khi giấy lọc sẫm màu mới tắt bếp,để nguội nhằm dảm bảo hiệu suất
thăng hoa.
• Dùng đũa thủy tinh để gạt tinh thể vào tờ giấy sạch khác, không dung giấy
lọc để đựng sản phẩm.
• Khi thu sản phẩm tránh để chúng rơi ra ngoài.
BÀI CHIẾT XUẤT CAFFEINE TỪ TRÀ
Tìm hiểu về hợp chất caffeine và sơ bộ tính chất lý hóa của hợp chất này
ᄃ Tinh thể trắng, mịn, hay bột
kết tinh trắng. Vụn nát ngoài
không khí khô, đun nóng ở 100
oC cafein sẽ mất nước và thăng
hoa ở khoảng 200 oC. Dung dịch
cafein có phản ứng trung tính
với giấy quỳ. Dễ tan trong nước

sôi, cloroform, hơi tan trong
nước, khó tan trong ethanol và
ether, tan trong các dung dịch acid và trong các dung dịch đậm đặc của benzoat hay salicylat
kiềm.
Giải thích việc chọn dung môi chiết caffeine là ethy acetate, việc chiết 2 lần với
dung môi và chia nhỏ lượng chất khi chiết
chọn dung môi chiết caffeine là ethy acetate vì ethyl acetate:
• có nhiệt độ sôi thấp hơn caffeine => dễ bay hơi khi cô quay => dễ tách.
• Là dung môi phân cực => hòa tan được caffeine phân cực.
• Khối lượng riêng nhỏ hơn nước => tách lớp => dễ phân lập.
• Không phản ứng hóa học với caffeine.
• Hòa tan tốt caffeine nhưng ít tan trong dung dịch trà
• Giá thành rẻ, ít độc hại do có nguồn góc từ xenlulozo.
việc chiết 2 lần với dung môi và chia nhỏ lượng chất khi chiết
cơ sở khoa học:
sau lần chiết thứ I (i= 1,2,3…)số mol chất i còn lại trong dung môi A là:
trong đó:
pp
dd
aaa =
• n
i
: số mol chất X còn lại trong dung dịch A sau lần chiết thứ i.
• n
o
: số mol chất X ban đầu hòa tan trong dung dịch A.
• K: hằng số phân bố cùa X giữa dung dịch A và dung môi B
• i: số lần chiết.
• V: thể tích dung dịch A.
• V


: thể tích dung môi B.
Vì vậy, theo công thức trên nếu V’ (thể tích dung môi thêm vào để chiết) là không
đổi, V (thể tích dung dịch trà đem chiết) càng nhỏ và i (số lần chiết) càng lớn (số
mol Caffein trong dung dịch trà) càng nhỏ, vì vậy ta không nên chiết một lần mà
nên chia ra nhiều phần nhỏ để chiết nhiều lần thì sẽ chiết được nhiều caffeine hơn
từ dung dịch trà.
Nêu thao tác và lưu ý khi sử dụng bình lóng (chiêt), lý do tạo nhũ và cách phá
nhũ
Thao tác sử dụng bình lóng (chiết) :
• Trước hết đóng khóa bình, cho dung dịch cần chiết vào, sau đó cho tiếp dung
môi vào bình, thường dùng từ 1/5 – 1/3 thể tích dung dịch.
• Đậy nút, tay phải giữ nắp và bình, tay trái giữ khóa bình, lắc nhẹ cẩn thận,
đảo ngược từ 2 -3 lần.
• Khi lắc xong, để bình trên giá, mở nắp đậy chờ dung dịch tách thành hai lớp.
Mở khóa bình cho lớp chất lỏng phía dưới chảy xuống, ta thu phần chất lỏng
phía trên bằng cách đổ qua miệng bình.
Lưu ý khi sử dụng bình lóng (chiết):
• Trong lúc lắc bình thì áp suất trong bình tăng, vì thế cần mở khóa bình để
cân bằng áp suất với bên ngoài, sau đó đóng khóa lại tiếp tục lắc.
Lí do tạo nhũ:
• Do tỉ trọng dung môi và dung dịch bằng nhau => hình thành hệ phân tán cao
(hệ keo) lắng xuống lòng chất lỏng.
• Thao tác lắc mạnh => tạo thành nhũ tương.
Cách phá nhũ:
• Thêm từ từ dung dịch bão hòa NaCl tinh khiết cho đến khi có được hai lớp
chất lỏng.
• Dùng đũa thủy tinh cọ sát vào nhũ tương.
Bài này có thể áp dụng các phương pháp lọc:
• Lọc ở áp suất thấp.

• Lọc ở áp suất thường nhưng hiệu suất không cao và mất thời gian
• Lọc nóng không được vì dung dịch bị bốc hơi khó cho các bước sau này.
BÀI SẮC KI CỘT
Tìm hiểu và ghi ngắn gọn về phương pháp sắc ký cột, các loại chất hấp phụ, các
dung môi giải ly, tỷ lệ kích thước cột và chất, kỹ thuật nhồi cột, nạp mẫu và chá
thu dung dịch giải ly.
Phương pháp sắc kí cột: là phương pháp để tách các cấu tử hóa học ra khỏi hỗn hợp
của chúng, dựa vào việc phân bố khác nhau của các cấu tử giữa pha tĩnh và pha
động. Pha tĩnh có thể là cột nhồi (sắc kí cột) mà pha động là dung môi hữu cơ di
chuyển ngang qua.
các loại chất hấp phụ:
Chất hấp phụ
Celluloz, tinh bột,
đường…
Nguyên liệu nguồn gốc thực vật, chức các nhóm
chức nhạy cảm với các tương tác acid, bazo
Silicat magie Dung tách các chất đường , steroid, tinh dầu…
Silicagel, alumin,
florisil
Áp dụng cho các nhóm chức: hidrocacbon, alcol,
ceton, ester, acid carboxylic, hợp chất azo, amin…
Alumin, silicagel Giúp việc nhồi cột tương đối chặt, đạt được vận tốc
giải ly vừa phải dưới tác động của sức hút trọng lực
Các dung môi giải ly: Bao gồm ether dầu hỏa, hexane, cyclohexane,
toluene,benzene, acetate ethyl, acetone,….
Chọn dung môi giải ly:
• Lựa chọn dung môi nào có thể hòa tan được mẫu chất cần sắc ký. Nếu mẫu
chất ở dạng dung dịch chưa đậm đặc thì phải làm bay hơi dung dịch này đến
khô dưới áp suất thấp rồi hòa tan mẫu trở lại với một lượng tối thiểu dung
môi ít phân cực nhất nếu có thể được. Dung dịch càng đậm đặc thì sẽ tạo

thành một dãy băng sắc mỏng trong cột giúp cho quá trình tách ly được hiệu
quả. Thường dùng, dung môi kém phân cực nào có thể hòa tan mẫu thì được
chọn làm dung môi để nạp chất hấp phụ vào cột và đây là dung môi đầu tiên
của quá trình giải ly.
• Dung môi dùng để giải ly phải là dung môi tinh khiết, nếu không phải chưng
cất lại trước khi sử dụng, đặc biệt là các dung môi hidrocacbon là loại dễ cho
nhiều cặn hơn các loại dung môi khác.
• Thông thường nên bắt đầu sắc ký bằng một dung môi không phân cực để loại
một cách tương đối các hợp chất không phân cực, kế đó sẽ thay thế bằng các
dung môi phân cực để loại các hợp chất có tính phân cực hơn. Muốn thay đổi
một dung môi có tính phân cực hơn thì phải thay đổi từ từ bằng cách cho
thêm vào mỗi lần vài phần trăm một lượng dung môi có tính phân cực hơn
vào dung môi đang giải ly, tăng từ từ đến khi đạt được nồng độ mong muốn;
nếu cho vào vội vã, đột ngột sẽ gây ra hiện tượng nứt gãy cột làm khả năng
tách kém đi.
Tỷ lệ kích thước cột sắc ký và lượng chất hấp phụ:
• Kích thước cột và lượng chất hấp phụ cần được lựa chọn thích hợp để có thể
tách tốt mẫu cần sắc ký. Thông thường trọng lượng chất hấp phụ phải nặng
gấp 25-50 lần trọng lượng mẫu chất cần sắc kí và tỷ lệ giữa chiều cao của
lượng chất hấp phụ trong cột và đường kính của cột là 8 : 1. Tuy nhiên, với
những hợp chất khó tách thì có thể dùng cột lớn hơn và lượng chất hấp phụ
nhiều hơn.
Kỹ thuật nhồi cột:
Đặt cột vào giá đỡ ở vị trí thẳng đứng, đặt một lớp bông gòn dày 2-3 mm dưới đáy
cột để giữ cho chất hấp phụ không tuột ra khỏi cột. Cho một lượng dung môi không
phân cực vào cột, chuẩn bị chất hấp phụ để nạp cột theo hai phương pháp:
• Phương pháp sệt: Chất hấp phụ được nạp vào cột ở dạng sệt.
• Phương pháp khô: Cột được đổ đầy dung môi, vừa cho dung môi chảy ra
chầm chậm bên dưới vừa cho từng ít một chất hấp phụ vào cột đến khi đạt
chiều cao cần thiết thì ngừng.

Cần chú ý không được để có bọt khí trong cột vì sẽ ảnh hưởng đến quá trình tách
chất sau này.
Kỹ thuật nạp mẫu vào đầu cột:
• Mở khóa cột để hạ mực dung môi sát với mực chất hấp phụ, khóa cột lại,
dùng một ống nhỏ giọt để hút dung dịch mẫu cho vào đầu cột (đầu của ống
nhỏ giọt rê xung quanh thành trong của cột, phía gần với mặt thoáng của lớp
hấp phụ). Từ từ, mở khóa để hạ mức dung dịch mẫu gần sát với mặt thoáng
chất hấp phụ. Cho dung môi vào cột để tiến hành giải ly.
Cách thu dung dịch giải ly:
• Tiến hành mở khóa để bắt đầu giải ly, có thể sử dụng áp suất (đặt lên đầu
cột) để việc giải ly được nhanh hơn.
• Với các mẫu nguyên liệu ban đầu có màu, quá trình giải ly có thể được theo
dõi bằng mắt thường, nhờ nhìn thấy các dãy lớp có màu sắc khác nhau được
tách khỏi mẫu chất khi thay đổi mỗi hệ dung môi. Theo dõi các lớp màu đó
và hứng chúng khi được giải ly ra khỏi cột bằng erlen.
*Cần để ý đến mực dung môi trong cột, nạp dung môi thường xuyên vào cột.

Tìm hiểu để giải thích thứ tự thu được các chất sau khi sắc ký
Do các chất không phân cực sẽ tan tốt trong dung môi không phân cực, tượng tự
chất phân cực sẽ tan tốt trong dung môi phân cực và thông thường, hợp chất không
phân cực sẽ di chuyển nhanh và được giải ly trước, còn các hợp chất phân cực di
chuyển chậm hơn nên nếu ban đầu ta chọn hệ dung môi không phân cực để tiến
hành giải ly và sau đó tăng dần tính phân cực của dung môi thì thứ tự các chất sau
khi sắc ký là chất không phân cực đi ra trước, sau đó đến các chất phân cực.
Trong bài thực hành tách các sắc tố màu của lá cây xanh, kết quả thực nghiệm:
• Sắc tố beta-carotene màu vàng sẽ di chuyển nhanh ra khỏi cột trước. Sau khi
dãy màu vàng ra khỏi cột và thay hệ dung môi ta sẽ thấy dãy màu xanh lục
bắt đầu di chuyển xuống cột. Kết quả ta thu được sắc tố beta-carotene màu
vàng và chlorophyll màu xanh lục.
• Lúc đầu ta dùng dung môi eter dầu hỏa (không phân cực) để giải ly thì ta thu

được sắc tố beta-carotene màu vàng. Sau khi dãy màu vàng đã ra khỏi cột thì
thay hệ dung môi đang dùng bằng hệ ether dầu hỏa-acetate ethyl 7:3 (phân
cực) thì thu được sắc tố chlorophyll màu xanh lục. Với các dung môi giải ly
trên cho thấy sắc tố beta-carotene là một chất không phân cực, còn
chlorophyll là hợp chất phân cực. Do hợp chất không phân cực sẽ di chuyển
nhanh hơn và được giải ly ra khỏi cột trước, chất phân cực di chuyển chậm
hơn. Vì vậy ta thu được beta-carotene trước chlorophyll.
BÀI ĐỊNH TÍNH NHÓM CHỨC
Thuốc thử Lucas là gì? Nêu vai trò và giải thích cơ sở hóa học của vai trò đó?
• Thuốc thử Lucas: dung dịch ZnCl
2
khan trong HCl đậm đặc.
• Vai trò: dung để phân biệt các ancol bậc 1, bậc 2, bậc 3.
Ancol bậc 3: phản ứng nhanh ở nhiệt độ thường: dung dịch đục sau đó
tách lớp.
Ancol bậc 2: phản ứng chậm ở nhiệt độ thường.
Ancol bậc 1: không phản ứng ở nhiệt độ thường: dung dịch trong suốt.
• Cơ sở hóa học:
Ancol có thể tác dụng với các hydracid tạo thành alkylhalogennur:
ROH + HX -> RX +H
2
O
Tốc độ của phản ứng thế than hạch này sẽ gia tăng theo sự tăng tính
thân hạch của ion X
-
. Các acid HI, HBr dễ phản ứng với ancol, riêng
HCl có tính chọn lựa.
Trong phản ứng với thuốc thử Lucas, alcol thể hiện tính acid hay base ?
Tính bazo vì: nhận H
+

từ HCl
Các poly alcol thường có tính acid mạnh hơn monoalcol do ảnh hưởng qua lại
giữa các nhóm –OH kế cận. Hãy mô tả 1 thí nghiệm để chứng minh tính chất
đó?
Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 3 giọt CuSO
4
2%, 4 giọt dung dịch NaOH
10%. Lắc đều, thêm tiếp:
o ống nghiệm 1: 3 giọt glycerin.
o ống nghiệm 2: 3 giọt rượu etylic.
Hiện tượng: ống nghiệm 1 không hiện tượng. ống 2 tạo phức màu xanh lam.
Giải thích:
Lắc nhẹ cả 3 ống nghiệm và quan sát hiện tượng (màu sắc dung dịch, kết tủa)
xảy ra. Sau đó them tiếp vào 3 ống nghiệm từng giọt dung dịch HCl 2N và
tiếp tục quan sát hiện tượng xảy ra.
So sánh tính acid giữa alcol mạch hở với phenol? Giải thích?
Tính acid của phenol mạnh hơn tính acid của alcol mạch hở.
Giải thích:
• Trong phân tử ancol gốc RCH
2
- gây hiệu ứng +I, đẩy điện tử về nhóm –OH,
làm giảm sự phân cực của liên kết giữa O và H.
• Trong phân tử phenol, do hiệu ứng cộng hưởng p-п, đôi điện tử tự do của
oxygen di chuyển về phía nhân benzene: làm nhân benzene càng dồi dào
điện tử đặc biệt ở vị trì orto và para, O trở nên thiếu điện tử, có khuyên
hướng kéo đôi điện tử góp chung với H về phía nó, làm tăng sự phân cực của
liên kết O-H.
Giải thích hiện tượng khi cho 1 giọt dd FeCl3 vào các ống nghiệm chứa etanol
(1ml), phenol (1ml dd 5%), acid salicilic (1 ml dd 5%).
Sau đó cho dd HCl loãng vào thì các ống nghiệm có thay đổi gì? Tại sao?

Phương trình phản ứng nữa má
-Ống 1: Khi cho 1 giọt dung dịch FeCl3 vào dung dịch etanol thì không xảy ra
hiện tượng
-Ống 2: Cho 1 giọt dd FeCl3 vào dd 1ml dd phenol 5%: dd chuyển sang màu tím
do tạo phức [Fe(OC6H5)6]
-Ống 3: : Cho 1 giọt dd FeCl3 vào dd 1ml dd acid salíilic 5%: dd chuyển sang màu
tím do tao phức Fe(C7H5O3)3 (màu tím thẫm)
Cho dd HCl vao 3 ống nghiệm trên:
- Ống 1: không hiện tượng
-Ống 2: dd chuyển lạ màu của phenol do ảnh hưởng của hiệu ứng ion chung và
đồng thời dd bị tách lớp do phenol không tan trong hệ dd trên
- Ống 3: dd mất màu do ảnh hưởng của hiệu ứng ion chung và đồng thời xuất hiện
tinh thể trong dd do sự kết tinh cúa acid salisilic.
Hãy cho biết ảnh hưởng của pH lên phản ứng giữa etylenglycol và glycerin với
Cu(OH)2?
Rượu đa chức nào trong phân tử có chứa hai nhóm –OH liên kết vào hai nguyên tử
Cacbon kế bên nhau và hiện diện ở dạng lỏng hay hòa tan được trong nước tạo
dung dịch thì rượu đa chức hay dung dịch rượu đa chức sẽ hòa tan được đồng (II)
hiđroxit, Cu(OH)2, tạo dung dịch có màu xanh lam (xanh thẫm). Một cách gần
đúng, có thể giải thích nguyên nhân của tính chất hóa học này là do hai nhóm –OH
liên kết ở hai nguyên tử Cacbon kế bên nhau rút điện tử lẫn nhau, khiến cho H
trong mỗi nhóm –OH linh động hơn (có tính axit mạnh hơn) nên nó tác dụng được
với bazơ Cu(OH)2, tạo muối đồng hai tan trong dung dịch, có màu xanh lam.
Trong khi rượu đơn chức không có tính chất hóa học này. Đây là tính chất hóa học
đặc trưng để nhận biết rượu đa chức loại này. (Tổng quát, chất hữu cơ nào mà trong
phân tử có chứa hai nhóm –OH liên kết ở hai nguyên tử Cacbon kế bên nhau và
chất này ở dạng lỏng hay nó hòa tan được trong nước tạo dung dịch thì sẽ hòa tan
được Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo dung dịch có màu xanh lam).
Hãy giải thích hiện tượng đổi màu của dung dịch phenol khi thêm dung dịch
FeCl3 vào?

Hiện tượng mất màu của dung dịch nói trên khi thêm etanol vào? Khi thêm HCl
vào? Phenol phản ứng với dung dịch FeCl3 tạo phức phenolat của sắt cómàutím.
6C6H5OH + FeCl3 [Fe(OC6H5)6]3- + 6H+ + 3Cl- (*)
Khi cho dd etanol vào từ từ thì dd (*) bị nhạt màu dần do rượu etylic tác dụng với
( H
+
và Cl
-
) từ phản ứng trên, làm giảm nồng độ ion ( H
+
và Cl
-
) nên cân băng có xu
hướng chuyển dịch theo chiều nghịch.
Khi cho dd HCl vào thì dd (*) bị mất màu do ảnh hưởng của hiệu ứng ion chung.
Tăng nồng độ ion ( H
+
và Cl
-
) lam cân băng chuyển dịch theo chiều nghịch. Đồng
thời có sự tách lớp trong dung dịch
Mô tả thí nghiệm định tính aldehid của dung dịch glucose bằng thuốc thử
Tollens?
Thi nghiệm:
Hóa chất: Dung dịch fomandehit 40%, dung dịch NH3 5%, dung dịch AgNO3 1%,
dd glucozo 5%
Dụng cụ:2 ống nghiệm
Cách tiến hành thí nghiệm:
- Cho 1ml dung dịch AgNO3 1% vào mỗi ống nghiệm.
- Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch NH3 5% cho đến khi xuất hiện kết tủa.

- Nhỏ thêm 1-2 giọt dung dịch NH3 5% cho ñến khi kết tủa tan.
-Nhỏ vài giọt dd glucozo vào ống nghiệm 1
- Nhỏ tiếp 1-2 giọt dung dịch andehit vào ống nghiệm 2
- Đun nóng ống nghiệm trên nồi nước (60oC- 70oC).
- Quan sát hiện tượng xảy ra.
Lưu ý: Các ống nghiệm cần rửa thật sạch bằng cách nhỏ vào vài giọt dung dịch
kiềm rồi đun nóng nhẹ, tráng đều, sau đó đổ đi và tráng lại ống nghiệm bằng nước
cất.
Tại sao cần phải rửa sạch ống nghiệm bằng dung dịch kiềm trước khi tiến hành
thí nghiệm với thuốc thử Tollens?
Rửa ống nghiệm trước bằng dung dịch NaOH trước khi tiến hành thí nghiệm với
thuốc thử Tollens trong quá trình thực hiện phản ứng tráng gương: Vì thuốc thử
Tollen AgNO3 trong NH4OH có tính oxi hóa yếu, do đó nó chỉ tác dụng với chất
có tính khử mạnh như: Aldehyde và phản ứng được thực hiện trong môi trường
kiềm tạo phức [Ag(NH3)2]OH, mặt khác dùng NaOH là để rửa ống nghiệm sạch
mà không làm ảnh hưởng đến tính năng của thuốc thử.
HCHO + [Ag(NH3)2OH] HCOONH4 + 2Ag + NH3 h + H2O
Thuốc thử Fehling là dung dịch gì? dùng để định tính hoặc định lượng nhóm
chức gì? Viết phương trình xảy ra khi trộn dung dịch Fehling A với dung dịch
Fehling B?
Dung dịch Fehling A chứa CuSO
4
và dung dịch Fehling B chứa muối kali-natri
tartrate trong môi trường kiềm mạnh. Nó dung để định tính hoặc định lượng các
aldehyde, đường glucozo trong máu, trong thực phẩm, dược phẩm… khi trộn hai
dung dịch lại thì xảy ra phản ứng:
CuSO
4
+ 2NaOH → Cu(OH)
2

+ Na
2
SO
4
Sau đó dd CuSO
4
tác dụng với muối kali-natri tartrate tạo muối phức hòa tan, dd có
màu xanh thẫm. Muối phức trên là hợp chất không bền.
Nêu hiện tượng và viết phương trình phản ứng xảy ra khi cho vào 2 ml thuốc
thử Fehling 0,5 ml dung dịch glucose 5 % và đun nóng nhẹ?
Hiện tượng: có kết tủa đỏ gạch tươi, do đường đã khử Cu(OH)
2
có trong Fehling
thành Cu
2
O
2[Cu(C
4
H
4
O
6
)
2
]
2-
+ OH
-
+ RCHO → Cu
2

O + RCOO
-
+ 2H
2
C
4
H
4
O
6
+ 2C
4
H
4
O
6
2-
R: C
5
H
11
O
5
-
Tại sao không dùng Cu(OH)2 để oxy hóa aldehid mà dùng thuốc thử Fehling?
Do Fehling có môi trường kiềm mạnh đóng vai trò xúc tác cho phản ứng
Mô tả 1 thí nghiệm để phân biệt aceton với benzen?
Dùng NaHSO3 để phân biệt benzen và cecol.
Tiến hành: Cho vào mỗi ống nghiệm lần lượt 1ml alcol, 1ml ceton. Thêm vào mỗi
ống nghiệm dd NaHSO3 bảo hòa

Hiện tượng:
* Ống nghiệm 1 (benzen): không hiện tượng.
* Ống nghiệm 2 (acetone): có kết tủa màu trắng như dạng tinh thể.
CH3COCH3+NaHS03=>CH3COHSO3Na-CH3 (kt trắng)
Tại sao sau phản ứng xà phòng hóa phải cho dung dịch NaCl bão hòa vào hỗn
hợp sản phẩm?
Đây là một phương pháp tách glycerol trong sản xuất xà phòng.
Sau phản ứng xà phòng hóa, sản phẩm tạo thành là glycerol và Sodium stearate. cả
hai chất đều tan được trong nước, do glycerol tạo được liên kết hydro với nước, còn
sodium stearate là chất điện ly.
Người ta cho dung dịch NaCl bão hòa vào hỗn hợp sản phẩm, thì xà phòng tách ra
và nổi lên trên.
Nguyên nhân là do thay đổi môi trường điện ly, độ phân ly sodium stearate sẽ
giảm, hòa tan rất ít trong môi trường NaCl bão hòa.
Sodium stearate tách khỏi hỗn hợp glycerol + nước + NaCl và nổi lên trên.
Người ta dùng phương pháp chiết tách thì thu được glycerol và xà phòng.

×