Tải bản đầy đủ (.pptx) (44 trang)

tìm hiểu về 4 sự kiện “ngô” đã được chứng nhận biến đổi gen ở vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 44 trang )

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Viện công nghệ sinh học_công nghệ thực phẩm
Đ tài: ề Tìm hiểu về 4 sự kiện “Ngô” đã được chứng nhận biến
đổi gen ở VN
Nhóm SVTH: Doãn Thị Yến
Lê Thị Tình
Lê Hồng Nhung
Nguyễn Quang Hiệp
Đặng Thị Thu Hương
Nguyễn Thị Hải
Nguyễn Hồng Phấn Nữ
Đỗ Thị Vân
S ki n Ngô MON 89034ự ệ
S ki n Ngô NK 603 ự ệ
S ki n Ngô BT 11ự ệ
S ki n Ngô MIR 612ự ệ
N i dungộ
Sự kiện Ngô MON89034
Chứng nhận AT như thế nào?

27/8/2014 , Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành qđ số 1836/QĐ-
BTNMT cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học cho ngô biến đổi gen mang sự kiện
MON 89034 kháng sâu bộ cánh vảy của Công ty TNHH Dekalb Việt Nam.

Đây là sự kiện biến đổi gen đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học
tại Việt Nam.

Trước khi được cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học tại Việt Nam, sự kiện MON
89034 đã được cấp phép phóng thích vào môi trường tại 8 quốc gia trên thế giới,
bao gồm: Canada (2008), Hoa Kỳ (2008), Nhật Bản (2008), Brazil (2009),
Áchentina (2010), Nam Phi (2010), Phillipines (2010) và Honduras (2010).


/>
Sự kiện MON 89034 với sự biểu hiện của 2 protein Cry1A.105 và
Cry2Ab2 mang đặc tính kháng đối với một số loài sâu hại bộ cánh vảy
(Lepidoptera) như sâu đục thân (Ostrinia furnacalis), sâu đục bắp
(Helicoverpa armigera) và sâu khoang (Spodoptera litura).

Nguồn gốc gen cho: vi khuẩn Bacillus thuringiensis, sử dụng plasmit
vector nhị thể PV-ZMIR245.

Dòng ngô sử dụng trong chuyển gen tạo sự kiện MON 89034 là dòng
thuần Dòng thuần LH172 được biết đến như là một trong số ít các dòng
ngô có khả năng thích ứng với chuyển gen bằng vi khuẩn Agrobacterium
tumefaciens và khả năng tái sinh cao.

Vật liệu sử dụng để chuyển gen là các phôi non của dòng LH172 được
phân lập riêng rẽ
/>Thông tin liên quan đến phương pháp chuyển gen:

Sử dụng plasmit vector nhị thể PV-ZMIR245

Plasmid vector PV-ZMIR245 là một vector chuyển gen nhị thể gồm 2 T-DNA riêng biệt.

T-DNA thứ nhất, được gọi là T-DNA I, có chứa 2 cấu trúc biểu hiện gen cry1A.105 và
cry2Ab2.

T-DNA thứ hai, được gọi là T-DNA II, chứa cấu trúc biểu hiện gen nptII mã hóa enzyme
neomycin phosphotransferase kháng neomycin và paromomycin.

Sau giai đoạn nuôi ủ trên môi trường nuôi cấy, các phôi non được chuyển sang môi
trường nuôi cấy chọn lọc có chứa chất kháng sinh carbenicillin (để loại bỏ vi khuẩn

Agrobacterium), và paromomycin (để loại bỏ các tế bào không được chuyển gen)
Trên môi trường chọn lọc này, chỉ những phôi có chứa cấu trúc chuyển gen (T-DNA II
hoặc/và chứa tổ hợp T-DNA I + T-DNA II) có khả năng sống sót và tái sinh.
Các tế bào thu được này sau đó được tiếp tục nuôi cấy trong những môi trường chọn lọc
nhiều lần để tạo thành sự kiện ngô chuyển gen MON 89034 theo như quy trình đã được mô tả
bởi Armstrong và Phillips (1998)
/> Quy trình chuyển gen tạo sự kiện MON
89034, ngô Bt kháng sâu bộ Cánh vảy
/>Hi n tr ng phê chu n s d ng làm th c ph m, ệ ạ ẩ ử ụ ự ẩ
th c ăn chăn nuôi và tr ng tr t c a s ki n MON ứ ồ ọ ủ ự ệ
89034
TT

Tên quốc gia

Food Feed

Enviroment
1 Argentina 2010 2010 2010
2 Australia/NewZealan
d
2008
3 Brazil 2009 2009 2009
4 Canada 2008 2008 2008
5 Colombia 2010 2007
6 Trug quốc 2010 2010
7 Cộng đồng châu âu 2009 2009
8 Nhật bản 2007 2007 2008
9 Hondurus 2010

10 Indonesia 2013
11 Hà quốc 2009 2009
12 Mexico 2008 2008
13 Nam phi 2010
14 Philipines 2009 2009 2011
15 Singapo 2011 2011
16 Đài loan 2008 2008
`17 Hoa kì 2007 2007 2008

So sánh với giống ngô truyền thống

Có khả năng chống sâu bọ cánh vẩy

Sinh trưởng và phát triển vượt trội hơn

Có giá trị dinh dưỡng tương đương
Tính an toàn và giá trị dinh dưỡng này được khẳng định
thông qua các chỉ tiêu sau:

Cấu trúc và chức năng đoạn gen chèn vào mang 2 cấu trúc biểu hiện gen 32
cry1A.105 và cry2Ab2 đã được xác định rõ ràng: Hệ gen sự kiện MON 89034 chỉ
chứa duy nhất 1 đoạn chèn vào, đoạn chèn vào duy nhất này có đầy đủ các nguyên
tố di truyền

Protein Cry1A.105 và Cry2Ab2 trong sự kiện MON 89034 không gây dị ứng hoặc
gây ngộ độc

Khả năng phơi nhiễm của 2 protein Cry1A.105 và Cry2Ab2 đối với con người và
động vật cho thấy không tồn tại nguy cơ gây ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe khi
sử dụng 2 protein này làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi


Kết quả phân tích thành phần và hàm lượng dinh dưỡng của 61 hợp chất chính
trong hạt và trong thân ngô cho thấy sự kiện MON 89034 có thành phần hợp chất
và mức độ dinh dưỡng tương tự ngô truyền thống sử dụng làm giống nền.
S ki n ngô NK603ự ệ

Giống ngô chịu thuốc trừ cỏ Roundup bản chất glysophate

Với cây trồng thông thường, glyphosate sẽ ức chế enzyme
EPSPS (quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp axit amin
cần thiết) trong cây.
=> gây chết.
Cây trồng nhận gen : Ngô,
được sử dụng lâu đời, an toàn
Nguồn gốc gen cho
Tính chống chịu glyphosate của ngô NK603 là kết quả của việc
đưa vào cây một gen mã hóa tính chống chịu với glyphosate 5-
enoylpyruvylshikimate-3-phosphate synthase từ vi khuẩn
Agrobacterium sp. chủng CP4 (CP4 EPSPS).

Gen chuyển vào là gen
mã hóa cho enzyme EPSPS
từ Agrobacterium CP4 ,
enzyme từ vi khuẩn này
liên kết yếu với glyphosate.
Thông tin liên quan t i ph ng ớ ươ
pháp chuy n genể
• Plasmid mang gen: PVZMGT32
• Phương pháp bắn hạt gia tốc
• Đã chứng minh được đoạn gen chuyển vào hệ gen

của cây chủ là không bị sắp xếp lại, và ổn định qua
các thế hệ, tuân thủ theo định luật di truyền của
Menden.

Thông tin về sự biểu hiện (hàm lượng được tạo ra) của
protein tái tổ hợp EPSPS: thấp trong các phần của cây: thân,
rễ, lá…
• Khả năng gây độc và dị ứng của EPSPS: từ trình tự
axit amin của protein này, so với trình tự axit amin
trên cơ sở dữ liệu các protein gây độc/gây dự ứng,
không thấy sự tương đồng về trình tự khả năng gây
độc và gây dị ứng thấp.
• Đã thử nghiệm độc cấp tính trên chuột, không thấy có tác
động xấu nào
• Đã kiểm tra khả năng phân giải trong dịch giả ruột dễ bị phân
giải như các protein khác.
So sánh với ngô truyền
thống

Phát triển tương tự

Các số liệu đánh giá an toàn chứng minh thực phẩm ,thức ăn chăn
nuôi từ sự kiện NK603 là an toàn và có giá trị dinh dưỡng tương tự.

Kết quả phân tích thành phần, hàm lượng dinh dưỡng của hợp chất
trong hạt và thân ngô cho thấy sự kiện NK603 có thành phần hợp chất
và mức độ dinh dưỡng tương tự ngô truyền thống.

Protein CP4EPSPS và EPSPS L214P trong sự kiện NK603 không

gây dị ứng/ngộ độc khi sử dụng làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.

Khả năng phơi nhiễm 2 protein CP4EPSPS và EPSPS L214P đối với
con người và động vật không tồn tại nguy cơ ảnh hưởng bất lợi đến
sức khỏe khi sử dụng làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.

Khả năng phát tán gen của ngô chuyển gen tới ngô truyền thống thấp,
không gây thay đổi bất lợi nào với môi trường và đa dạng sinh học
Khác biệt
Đã được chấp nhận ở nhiều quốc gia
Quy trình đăng ký cấp giấy chứng
nhận an toàn sinh học
Sự kiện ngô BT11
Sự kiện chuyển gen: Bt11
Mã nhận diện duy nhất: SYN-BTØ11-1
Giống nền sử dụng: NK66
Đặc điểm:

Chống chịu sâu đục thân và các loại thuốc trừ cỏ có chứa
hoạt chất Glufosinate ammonium

Được sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi.

Đăng ký khảo nghiệm bởi công ty TNHH Syngenta Việt
Nam
Ấu trùng ngay sau khi nở
đã ăn lá cây ngô
Thân cây ngô bị sâu đục
thân phá hoại và cờ bị
gãy đổ

Thời gian chứng nhận sử dụng
MIR162 các nước trên thế giới
Ngu n g c genồ ố

Vi khu n B. ẩ
thuringiensis
Vi khu n ẩ
Streptomycesvirid
ochromogenes
Gi ng ố
ngô n n ề
NK66
Protein
CryIAb
Protein
PAT

×