Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

tăng cường quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại cục thuế tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 117 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên









HÀ PHÚC HUẤN






TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG









CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ














THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên









HÀ PHÚC HUẤN





TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10












Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐỨC THỌ






THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN


Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Tăng cường quản lý thuế tài nguyên đối
với hoạt động khai thác khoáng sản tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang” do
tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Đức Thọ - Giảng viên Trường
đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và cán bộ
của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang. Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn
do kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tôi. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong
luận văn do Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang cung cấp và do cá
nhân tôi thu thập trên các trang website, trang thông tin nội bộ của ngành
thuế, sách, báo, tạp chí thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã
được công bố… Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Học viên



Hà Phúc Huấn



ii
LỜI CẢM ƠN

- .
trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập
của mình.
n tận tình của
TS. Bùi Đức Thọ. Tôi xin gửi tới các nhà khoa học, các thầy cô giáo lời cảm
ơn trân trọng nhất.
trong việc thu thập số liệu để làm luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Học viên


Hà Phúc Huấn



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN 5
1.1. Quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế 5
1.1.2. Khái quát về thuế tài nguyên 6
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế tài nguyên đối với thu Ngân

sách Nhà nước 8
1.1.4. Nội dung quản lý thu thuế tài nguyên 11
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế tài nguyên 18
1.2. Thực tiễn quản lý thuế Tài nguyên và kinh nghiệm quản lý của các
địa phương khác 22
1.2.1. Công tác quản lý thuế tài nguyên trên thế giới 22
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam 24
1.2.3. Những bài học rút ra có thể vận dụng nhằm tăng cường công tác
quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 29


iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 32
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 32
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin 34
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 34
2.2.5. Phương pháp đối chiếu, so sánh 34
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 34
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động chung 35
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ 35
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác kê khai và kế toán thuế 35
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 35
2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra 36
2.3.6. Chỉ tiêu đánh giá công tác phát triển nguồn nhân lực 36
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN TẠI
TỈNH TUYÊN QUANG 37
3.1. Khái quát về tình hình tài nguyên và khai thác tài nguyên của tỉnh

Tuyên Quang 37
3.1.1. Tình hình chung về tài nguyên của Tuyên Quang 37
3.1.2. Hiện trạng nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh Tuyên Quang 38
3.1.3. Tình hình khai thác tài nguyên của tỉnh Tuyên Quang hiện nay 40
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang 42
3.2.1. Thực trạng bộ máy ngành thuế Tuyên Quang với nhiệm vụ quản
lý thu thuế tài nguyên 42
3.2.2. Đánh giá công tác quản lý thuế Tài nguyên tại tỉnh Tuyên Quang 44
3.2.3. Đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác
quản lý thuế tài nguyên 65


v
3.2.4. Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc quản lý
thuế tài nguyên 70
3.3. Đánh giá công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 74
3.3.1. Những kết quả đã đạt được 75
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 79
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ
TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG 85
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu, trong công tác quản lý thu
thuế tài nguyên 85
4.1.1. Quan điểm 85
4.1.2. Phương hướng 88
4.1.3. Mục tiêu 90
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên tại tỉnh Tuyên Quang 90
4.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về
chính sách thuế tài nguyên 90
4.2.2. Tăng cường quản lý thuế tài nguyên, nâng cao ý thức chấp hành

chính sách pháp luật cho NNT 92
4.2.3. Tăng cường công tác đào tạo và phân công cán bộ quản lý thuế tài nguyên . 97
4.2.4. Các công tác khác 99
4.3. Kiến nghị 100
4.3.1. Đề nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế 100
4.3.2. Đối với các cơ quan hữu quan như Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng 101
4.3.3. Đề nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan liên quan 101
4.3.4. Đề nghị cơ quan báo, đài, truyền thông 102
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT
1
DN
Doanh nghiệp
2
HĐND
Hội đồng nhân dân
3
MST
Mã số thuế
4
NNT
Người nộp thuế

5
NSNN
Ngân sách Nhà nước
6
TN
Tài nguyên
7
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
8
UBND
Ủy ban nhân dân





vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Bảng đánh giá số lượng đơn vị khai thác tài nguyên văn phòng
Cục Thuế đang quản lý và tỷ lệ cán bộ từ năm 2011-2013 44
Bảng 3.2. Bảng số thu thuế tài nguyên với số cán bộ tại Văn phòng Cục
Thuế (năm 2011-2013) 45
Bảng 3.3. Tổng hợp số liệu tập huấn về thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục
Thuế trên số cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ năm 2011
đến 2013 48
Bảng 3.4. Bảng số lượt giải đáp vướng mắc về thuế tài nguyên qua điện
thoại và tiếp xúc trực tiếp tại Văn phòng Cục Thuế từ năm
2011-2013 49

Bảng 3.5. Bảng đánh giá mức độ hài lòng của NNT đối với công tác
tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang 51
Bảng 3.6. Bảng tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên bình quân trên số cán bộ kê
khai kế toán thuế từ năm 2011-2013 52
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn 52
Bảng 3.8. Tỷ lệ hồ sơ khai thuế tài nguyên đúng các chỉ tiêu 53
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp chứng từ nộp thuế tài nguyên qua công tác kê
khai và kế toán thuế 54
Bảng 3.10. Bảng đánh giá mức độ hài lòng của NNT đối với công tác kê
khai tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang 55
Bảng 3.11. Bảng tỷ lệ số nợ thuế tài nguyên trên số thu thuế tài nguyên
tại Văn phòng Cục Thuế từ năm 2011-2013 56
Bảng 3.12. Bảng đánh giá tình hình thu nợ thuế tài nguyên tại Văn phòng
Cục Thuế từ năm 2011-2013 57
Bảng 3.13. Bảng tỷ lệ nợ thuế tài nguyên đã nộp NSNN tại Văn phòng
Cục Thuế từ năm 2011-2013 58


viii
Bảng 3.14. Tổng số thông báo nợ phát hành các năm 58
Bảng 3.15. Bảng tỷ lệ đánh giá đơn vị khai thác tài nguyên đã được
thanh tra, kiểm tra trên số cán bộ thanh tra kiểm tra tại Văn
phòng Cục Thuế (năm 2011-2013) 60
Bảng 3.16. Bảng các đơn vị thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên của Văn
phòng Cục Thuế từ năm 2011-2013 61
Bảng 3.17. Tổng hợp số truy thu sau thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên
của Văn phòng Cục Thuế (năm 2011-2013) 63
Bảng 3.18. Bảng đánh giá mức độ hài lòng của NNT đối với công tác thanh
tra, kiểm tra tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang 65

Bảng 3.19. Tổng số cán bộ làm việc tại 4 chức năng và tỷ lệ cán bộ có
trình độ đại học trở lên 66
Bảng 3.20. Tổng hợp cán bộ tăng giảm hàng năm tại Văn phòng Cục Thuế 67
Bảng 3.21. Bảng số liệu khen thưởng và bị kỷ luật hàng năm tại Văn
phòng Cục Thuế 68
Bảng 3.22. Bảng tổng hợp thành tích của các phòng chức năng cơ bản từ
năm 2011 - 2013 69
Bảng 3.23: Văn bản phối hợp với Sở Tài chính đề xuất lên Ủy ban nhân
dân tỉnh thay đổi mức giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn 72
Bảng 3.24. Đánh giá tình hình thu thuế tài nguyên các năm 2011 - 2013 74


ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức của Văn phòng Cục thuế tỉnh Tuyên Quang 43
Sơ đồ 3.2. Bộ máy tổ chức của ngành thuế tỉnh Tuyên Quang 43





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, hệ thống quản lý thuế luôn được Đảng, Nhà nước
quan tâm xây dựng và kiện toàn. Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế được
sửa đổi, bổ sung để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước và thế giới.
Số thu từ thuế, phí - lệ phí trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước, số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong số các nguồn thu chiếm

tỷ lệ cao về thu ngân sách có nguồn thu về thuế tài nguyên của hoạt động khai
thác khoáng sản.
Khoáng sản là loại tài nguyên không thể tái tạo và có số lượng cố định,
việc đánh giá, nhận định đúng tiềm năng, trữ lượng, quản lý bảo vệ khai thác
để sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả phục vụ cho phát triển bền vững
kinh tế, an ninh quốc phòng là vấn đề hết sức quan trọng cả trước mắt và lâu
dài. Người nộp thuế có hoạt động khai thác khoáng sản phải thực hiện nộp các
loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế, đó là Thuế Môn bài, Thuế tài
nguyên, Thuế Giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Phí, lệ phí theo
quy định của pháp luật (Phí bảo vệ môi trường). Những đóng góp của hoạt
động khai thác khoáng sản góp phần quan trọng cho Ngân sách Nhà nước và
sự phát triển biền vững của đất nước.
Cụ thể số thu của thuế tài nguyên năm 2011 thu được 34,8 tỷ đồng,
năm 2012 thu được 55,1 tỷ đồng và năm 2013 thu được 62,3 tỷ đồng.
Tuy nhiên việc quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản những năm qua
đã bộc lộ không ít những tồn tại hạn chế. Khoáng sản khai thác chưa có cơ sở
chế biến sâu để trở thành sản phẩm có giá trị cao mà chủ yếu xuất khẩu dưới
dạng thô. Thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh chưa tương xứng với sản lượng thực tế khai thác; nói cách khác là
còn thất thu về khoản thu này, hay hiệu quả quản lý thu từ nguồn thu này còn
thấp. Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn trong


2
việc quản lý khoáng sản chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ dẫn tới hiệu quả quản lý
hạn chế, hiện tượng trốn lậu thuế, phí - lệ phí diễn ra phổ biên gây thất thu
ngân sách. Tình hình ô nhiễm môi trường và gây thiệt hại đến sản xuất nông
nghiệp của nhân dân tại những nơi có mỏ khai thác khoáng sản đến nay là vấn
đề nóng bỏng cần phải được giải quyết.
Thực tế tình hình quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang trong những năm qua cho thấy đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên, công tác quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
còn một số bất cập: Do hệ thống chính sách thuế tài nguyên còn một số điểm
chưa phù hợp với thực tế của địa phương; sự phối hợp giữa chính quyền địa
phương và các ngành chức năng với cơ quan thuế chưa đồng nhất; một số tổ
chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác
tài nguyên thiên nhiên nhưng chưa thực hiện hoặc đã thực hiện kê khai, nộp
thuế tài nguyên với cơ quan thuế nhưng chưa kịp thời, đầy đủ, chính xác đúng
theo quy định gây thất thu NSNN. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tình hình và
đưa ra giải pháp quản lý của Nhà nước đối với công tác quản lý thu thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang là nhu cầu cấp thiết. Đề tài “Tăng
cƣờng quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang” được lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ. Đề
tài sẽ góp phần giải quyết những tồn tại, hạn chế, đồng thời đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ những đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế Tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang, trên cơ sở đó đưa các giải pháp tăng cường quản lý
thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thuế, đảm bảo sự công bằng giữa các đơn vị khai thác tài
nguyên trong việc kê khai, nộp thuế, chống thất thu thuế và tăng thu cho Ngân
sách Nhà nước của tỉnh Tuyên Quang và được áp dụng cho toàn ngành thuế.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong công tác
quản lý thuế tài nguyên hiện nay.
- Phân tích thực trạng tình hình quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn

tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn vừa qua.
- Đề xuất những quan điểm và luận chứng các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung về công tác quản lý
thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại tỉnh Tuyên Quang.
Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn trong công tác quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua. Trên
cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đánh giá thực trạng trong công tác quản lý
thuế tài nguyên và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên tại
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tiếp theo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Để nghiên cứu tình hình quản lý thuế tài nguyên đối với
hoạt động khai thác khoáng sản, tác giả thu thập và khai thác số liệu về thuế
tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn năm 2011 - 2013.
Không gian: Đề tài nghiên cứu và đưa ra các giải pháp tăng cường quản
lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, thuộc phạm vi quản lý của
Cục thuế tỉnh Tuyên Quang.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu để
ngành thuế Tuyên Quang tham khảo, vận dụng vào quá trình công tác của
ngành, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên, hạn chế những
mặt còn tồn tại và tạo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN


4
của các tổ chức, cá nhân thực hiện khai thác tài nguyên thiên nhiên trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.

Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ ngành thuế
trong công tác quản lý thuế tài nguyên. Đề tài có thể giúp cho các cấp, ngành có
liên quan xây dựng cơ chế chính sách, giải pháp khoa học nhằm quản lý có hiệu
quả nguồn tài nguyên khoáng sản và quản lý tốt nguồn thu thuế tài nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên tại tỉnh Tuyên Quang
Chương 4: Quan điểm, giải pháp tăng cường quản lý thu thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thời gian tới


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN
1.1. Quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế là một phạm trù kinh tế tài chính mang tính khách quan, đồng
thời cũng là một phạm trù lịch sử, nó ra đời, tồn tại, phát triển cùng với sự ra
đời, tồn tại và phát triển của một nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm
Thuế có năm đặc điểm phân biệt với các công cụ tài chính khác.
Thứ nhất, thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp
trong xã hội cho Nhà nước mang tính bắt buộc.
Thứ hai, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không mang
tính hoàn trả trực tiếp.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định

bằng luật pháp.
Thứ tư, các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chịu sự ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định.
Thứ năm, các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được
giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà
nước đối với con người và tài sản.
1.1.1.3. Vai trò của thuế
Thứ nhất, Thuế là công cụ chủ yếu huy động tập trung nguồn lực cho
Nhà nước. "Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN".
Thứ hai, Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ ba, Thuế góp phần điều hòa thu nhập và thực hiện công bằng xã
hội trong phân phối.


6
1.1.2. Khái quát về thuế tài nguyên
1.1.2.1. Cơ sở hình thành thuế tài nguyên
Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng tài nguyên phục vụ cho đời sống
sinh hoạt của mình, việc sử dụng là tự phát, con người không phải chi trả bất
cứ khoản chi phí nào cho việc sử dụng đó.
Về sau này, khi ý thức được tầm quan trọng của tài nguyên đối với đời
sống sinh hoạt và sản xuất của con người, nhận thức được hầu hết các tài
nguyên là có hạn và phải được quản lý sử dụng theo chính sách quản lý của
Nhà nước, mới xuất hiện việc đánh thuế trong hoạt động khai thác tài nguyên.
Ở hầu hết các nước trên thế giới, vai trò của thuế đánh vào hoạt động
khai thác tài nguyên được đặc biệt coi trọng.
Ở Việt Nam, trước năm 1990 chưa áp dụng thuế tài nguyên nhưng đã
áp dụng một số hình thức thu mang tính chất của thuế tài nguyên. Như dưới
thời phong kiến có thuế thổ sản (thời Chúa Trịnh) đánh vào việc khai thác
vàng, bạc, đồng, kẽm, tre, gỗ, ; thuế sản vật, thuế gỗ, thuế mỏ (thời Chúa

Nguyễn) đánh vào việc khai thác cây gỗ và khai thác than Đến thời kỳ sau
Cách mạng tháng Tám, cũng có một số loại thuế có liên quan tới tài nguyên
khoáng sản nhưng không có quy định pháp lý rõ ràng như chế độ thu tiền nuôi
rừng, chế độ thu đối với vàng sa khoáng,
Năm 1990, những mục tiêu và yêu cầu quan trọng của công cuộc cải
cách thuế bước I, đòi hỏi hệ thống thuế phải bao quát đầy đủ các nguồn thu
trong nước và có tác động tích cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Pháp lệnh thuế tài nguyên đã được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1991. Đây là dấu mốc quan trọng trong việc xây dựng cơ sở pháp lý
của thuế tài nguyên.
Năm 1998, sau gần 8 năm thực hiện, Pháp lệnh thuế tài nguyên đã bộc
lộ một số nhược điểm về phạm vi và phương pháp xác định, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội đã lấy ý kiến và thông qua Pháp lệnh thuế tài nguyên số


7
05/1998/PL-UBTVQH10 ngày 16/4/1998 và có hiệu lực thi hành từ ngày
1/6/1998. Chính phủ và Bộ Tài chính đã ra Nghị định và Thông tư hướng dẫn
chi tiết Pháp lệnh thuế tài nguyên sửa đổi.
Từ năm 1998 đến năm 2009, đã có nhiều Nghị định sửa đổi bổ sung và
các Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định sửa đổi bổ sung Pháp lệnh thuế
tài nguyên. Xuất phát từ việc có nhiều nội dung chưa được phù hợp với thực
tế công tác quản lý thuế tài nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2009, Quốc hội 12
đã ban hành Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 nhằm đưa ra cơ sở pháp
lý đầy đủ hơn cho việc thực hiện quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam.
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế tài nguyên
Theo quy định tại Điều 3, Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày
25 tháng 11 năm 2009 thì người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên bao gồm: Công ty Nhà
nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Hợp

tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay
Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt
động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt
Nam là đối tượng nộp thuế tài nguyên.
1.1.2.3. Đối tượng chịu thuế
Theo quy định tại Điều 2, Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày
25 tháng 11 năm 2009 và Điều 2, Thông tư số 105/2010/TT-BTC của Bộ Tài
chính thì đối tượng chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong
phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, bao gồm:
+ Khoáng sản kim loại;
+ Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và đất làm gạch, đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình,


8
đất khai thác sử dụng cho các mục đích khác; đá, cát, sỏi, than, đá quý và tài
nguyên không kim loại khác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 3, Điều 3 Luật Khoáng sản.
+ Dầu thô theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Dầu khí năm 1993;
+ Khí thiên nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Dầu khí
năm 1993;
+ Khí than theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Dầu khí năm 2008;
+ Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại
sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả
do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi,
bảo vệ;

+ Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển;
+ Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất;
+ Yến sào thiên nhiên;
+ Tài nguyên thiên nhiên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội
xem xét, quyết định.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế tài nguyên đối với thu Ngân sách
Nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm thuế tài nguyên
Tuỳ theo các quan điểm quản lý, xác lập quyền sở hữu tài nguyên của
quốc gia mà có cách quản lý và điều tiết đối với hoạt động khai thác tài
nguyên dưới hình thức là một khoản thuế, hay là khoản thu trên quyền khai
thác tài nguyên.
Ở nước ta, việc điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên được
ban hành dưới hình thức là một sắc thuế, áp dụng đối với mọi tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động khai thác tài nguyên.


9
Do vậy, thuế tài nguyên được định nghĩa như sau: Là khoản thu của
ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm điều tiết một phần giá trị tài nguyên thiên
nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên hợp pháp trên
lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia, tạo nguồn thu
NSNN, đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. (Nguồn:
Bài giảng thuế tài nguyên, Trường Nghiệp vụ thuế - Tổng cục thuế).
1.1.3.2. Đặc điểm của thuế tài nguyên
- Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác
tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý
Cũng như các loại thuế khác, thuế tài nguyên là một khoản thu của
NSNN, mặc dù không phải là loại thuế đem lại nguồn thu chủ yếu cho NSNN

nhưng cũng đóng góp một phần không nhỏ, tăng thêm nguồn thu cho Nhà
nước. Khoản thu này đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà
nước quản lý.
- Thuế tài nguyên được tính trên sản lượng và giá trị thương phẩm của
tài nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên
Để thu thuế tài nguyên, Nhà nước tính thuế dựa trên sản lượng và giá bán
sản phẩm tài nguyên mà không phụ thuộc và mục đích khai thác tài nguyên.
- Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người
tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải
trả tiền thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, Nhà nước thu tiền thuế từ người
khai thác tài nguyên, nhưng thực chất người tiêu dùng mới là người phải trả
tiền thuế đó. Người khai thác tài nguyên tính toán số thuế tài nguyên phải nộp
trên mỗi đơn vị tài nguyên khai thác, cấu thành trong giá bán sản phẩm tài
nguyên cho người tiêu dùng. Vì lẽ đó, người tiêu dùng cuối cùng là người
phải trả tiền thuế tài nguyên.


10
- Đối tượng nộp thuế tài nguyên là: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc mục đích sử dụng tài nguyên.
Mọi tổ chức, cá nhân khai tác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc
vào mục đích sử dụng tài nguyên, đều phải nộp thuế tài nguyên để đảm bảo sự
nhất quán, công bằng và tận thu thuế tài nguyên đóng góp vào nguồn NSNN.
1.1.3.3. Vai trò của thuế tài nguyên
- Tạo nguồn thu quan trọng cho NSNN
Một nền tài chính lành mạnh phải dựa vào nguồn thu nội bộ từ nền kinh
tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu ổn
định trong nước, trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu trong hệ thống đòn bẩy
của cơ chế mới. Nhờ có khoản đóng góp này, bộ máy Nhà nước mới tồn tại và

hoạt động được. Ngay từ buổi sơ khai, thuế đã được sử dụng với mục tiêu
quan trọng là tập trung thu nhập vào tay Nhà nước. Lịch sử tồn tại và phát
triển của thuế qua các thời kỳ và ở các nước cũng cho thấy: tỷ trọng thu bằng
thuế thường chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của NSNN. Hiện nay, ở hầu
hết các nước trên thế giới, sau khi thực hiện cải cách hệ thống thuế, số thu
bằng thuế, phí chiếm tới trên 90% tổng số thu NSNN.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế mới được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát được hầu hết các
hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của các doanh nghiệp và
dân cư để đảm bảo yêu cầu huy động được nhiều vốn, thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế cao hơn trong giai đoạn hiện tại và phát triển lâu dài, góp phần
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định kinh tế xã hội.
Thuế tài nguyên trong hệ thống thuế nói chung, là khoản thu bắt buộc
của Nhà nước đối với cá nhân hoặc tổ chức khi phát sinh những hoạt động liên
quan đến khai thác tài nguyên. Thực tế nguồn thu từ thuế tài nguyên tăng cao
qua các năm và ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của mình trong tổng số
thu NSNN. Cụ thể, trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, số thu thuế tài


11
nguyên của cả nước (không kể thu từ dầu khí) đạt mức bình quân khoảng 7.232
tỷ đồng/năm; năm 2011 là 6.388 tỷ đồng; năm 2012 là 7.187 tỷ đồng; năm
2013 là 8.121 tỷ đồng (Nguồn: Lấy từ Báo cáo tổng hợp thu nội địa của Tổng
cục Thuế).
Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước trong việc bảo vệ, sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia.
Thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trò
sở hữu của Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên.
Với công cụ của mình, Nhà nước điều tiết việc sử dụng, khai thác

nguồn tài nguyên, thể hiện ở việc áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên cao
hay thấp theo loại tài nguyên có giá trị cao hay ít giá trị, trữ lượng tài nguyên
hiện có nhiều hay ít, cần phải hạn chế sử dụng hay không.
Bên cạnh đó, nguồn thu từ thuế tài nguyên sẽ góp cùng nguồn thu từ
các sắc thuế khác vào NSNN để có nguồn kinh phí cho các chính sách phát
triển kinh tế xã hội nói chung và cho việc cải tạo môi trường sinh thái, nâng
cao nhận thức xã hội về vai trò nguồn tài nguyên quốc gia.
1.1.4. Nội dung quản lý thu thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên cũng như các sắc thuế khác được thực hiện quản lý
theo các quy trình thống nhất toàn ngành thuế, do Tổng cục Thuế ban hành.
Nội dung quản lý thuế tài nguyên gồm các công việc chính theo một trình tự
thống nhất như sau:
1.1.4.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền Pháp luật thuế tài nguyên bằng công
tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản
lý thuế nói chung và thuế tài nguyên nói riêng của cơ quan thuế, đồng thời
hướng dẫn, giúp đỡ NNT thực hiện quyền và nghĩa vụ thuế của mình.
Phòng tuyên truyền, hỗ trợ NNT thực hiện các bước công việc:


12
- Lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ NNT: căn cứ vào chương trình
công tác, nhiệm vụ, biện pháp quản lý thu NSNN của Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế; căn cứ vào các thay đổi về chế độ chính sách thuế; căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ của bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ NNT để xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ NNT phải được lập
định kỳ hàng năm, đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả và phù hợp với điều kiện
thực tế tại cơ quan thuế; đảm bảo cân đối giữa nhu cầu cần hỗ trợ của NNT
với nguồn nhân lực, cơ sở vật chất của cơ quan thuế; hướng tới mục tiêu
chung của toàn ngành thuế. Kế hoạch này bao gồm kế hoạch tuyên truyền về

thuế và kế hoạch hỗ trợ NNT.
- Tổ chức thực hiện các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT như Tuyên
truyền qua hệ thống tuyên giáo; tuyên truyền qua tờ rơi, ấn phẩm, pano, áp
phích; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền
qua trang thông tin điện tử và các trang mạng khác; tổ chức tập huấn, đối
thoại với NNT khi có các thay đổi về chính sách thuế hoặc có nhiều vướng
mắc về chính sách, thủ tục hành chính thuế; xây dựng và cấp phát tài liệu hỗ
trợ NNT; giải đáp vướng mắc về thuế cho NNT; tổ chức các cuộc họp chuyên
đề về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT; khảo sát, thăm dò ý kiến về nhu cầu
hỗ trợ của NNT. Tất cả các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ nhằm đảm bảo cho
NNT nắm vững quy định về luật quản lý thuế và thực hiện quyền, nghĩa vụ
thuế của mình một cách tốt nhất.
- Báo cáo đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để có cái nhìn
tổng quát về hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ, đưa ra những tồn tại,
nguyên nhân, biện pháp khắc phục và đề ra phương hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT.
Ngoài ra, bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ NNT còn có nhiệm vụ tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế của NNT theo quy chế
“một cửa”, nhằm giúp đỡ NNT giảm bớt các thủ tục hành chính trong quá


13
trình thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các
phòng ban chức năng ở cơ quan thuế.
1.1.4.2. Công tác kê khai và kế toán thuế
Thực hiện các công việc nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý người nộp
thuế (NNT) thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế, kế
toán thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ và đúng quy định.
Phòng Kê khai - Kế toán thuế thực hiện Quy trình kê khai, nộp thuế và
kế toán thuế bao gồm các nội dung sau:

- Quản lý khai thuế của NNT: bộ phận Kê khai và kế toán thuế có
nhiệm vụ quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT, như quản lý NNT phải
nộp hồ sơ khai thuế theo từng sắc thuế, từng mẫu hồ sơ khai thuế, thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế để xác định số lượng hồ sơ khai thuế phải nộp và theo
dõi, đôn đốc tình trạng kê khai của NNT; quản lý NNT thay đổi về kê khai
thuế để theo dõi cập nhật về nghĩa vụ kê khai thuế có liên quan; quản lý khai
thuế qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Sau khi nắm rõ tình trạng kê khai thuế của NNT, bộ phận Kê khai và kế
toán thuế tiến hành xử lý hồ sơ khai thuế như cung cấp thông tin hỗ trợ NNT
thực hiện kê khai thuế, phối hợp cùng bộ phận tuyên truyền hỗ trợ NNT; thực
hiện tiếp nhận hồ sơ khai thuế qua mạng internet, hồ sơ giấy tờ NNT nộp qua
bộ phận “một cửa” và các hồ sơ giấy tờ có liên quan khác qua bộ phận hành
chính văn thư. Tiếp đến kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế như kiểm tra lỗi thông
tin định danh của NNT hay lỗi số học và lập thông báo yêu cầu NNT giải
trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế nếu phát hiện có lỗi phát sinh; xử lý hồ sơ
khai thuế điều chỉnh, bổ sung của NNT; điều chỉnh hồ sơ khai thuế của NNT
do cơ quan thuế nhầm lẫn, sai sót. Với hồ sơ khai thuế có gia hạn, sau khi tiếp
nhận hồ sơ gia hạn từ bộ phận “một cửa” hoặc bộ phận Hành chính văn thư,
bộ phận kê khai và kế toán thuế kiểm tra tính đúng đắn và tiến hành xử lý hồ
sơ gia hạn theo quy định. Bước công việc cuối cùng của xử lý hồ sơ khai thuế


14
là lưu hồ sơ khai thuế theo từng hình thức lưu hồ sơ khai thuế bằng giấy, lưu
hồ sơ khai thuế điện tử và lưu tại cơ sở dữ liệu của ngành.
- Xử lý vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế là bước công việc tiếp theo, bắt
đầu từ việc đôn đốc NNT hoặc đại lý thuế nộp hồ sơ khai thuế thông qua thư
nhắc nộp hồ sơ khai thuế hoặc thông báo đôn đốc NNT hoặc đại lý thuế chưa
nộp hồ sơ khai thuế. Nếu NNT không nộp hồ sơ khai thuế, tiến hành ấn định
số thuế phải nộp còn NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định thì tiến

hành xử lý vi phạm hành chính.
- Kế toán thuế: bao gồm kế toán thu NSNN và kế toán theo dõi thu nộp
thuế của NNT. Với công tác kế toán theo dõi thu nộp thuế của NNT, sau khi
nhận các văn bản xử lý về thuế đối với NNT do cơ quan thuế thực hiện, bộ
phận kê khai và kế toán thuế tiến hành nhập các thông tin liên quan đến số
tiền thuế của NNT và hạn nộp của khoản thuế và kiểm tra, hạch toán vào sổ
theo dõi thu nộp thuế, tính sổ thuế, khoá sổ theo dõi hàng tháng và đối chiếu
nghĩa vụ thuế với NNT. Đối với NNT có thay đổi về MST hoặc cơ quan thuế
quản lý, tiến hành chuyển đổi nghĩa vụ thuế và có xác nhận tình hình thực
hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có yêu cầu. Khi NNT chấm dứt hoạt động và
đóng MST, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện kết thúc theo dõi thu
nộp sau khi đối chiếu số tiền nợ, tiền phạt còn thiếu, còn thừa hoặc được khấu
trừ để chuyển tới các bộp phận có liên quan giải quyết. Tiến hành in và lưu sổ
theo dõi thu nộp thuế hàng tháng.
- Báo cáo định kỳ nhằm theo dõi, đánh giá, kiểm kết quả thực hiện
công tác kê khai và kế toán thuế và có những giải pháp phối hợp đồng bộ giữa
các bộ phận trong cơ quan thuế để thực hiện có hiệu quả quy trình.
Ngoài ra, bộ phận kê khai thuế còn nắm và thực hiện một số quy trình
khác như quy trình kiểm tra hóa đơn, quy trình hoàn thuế, quy trình miễn
giảm thuế, nhằm đưa ra các bước công việc nhằm triển khai, thực hiện
thống nhất các nội dung trong công tác quản lý thuế theo từng chức năng, đạt
hiệu quả cao trong quá trình thực hiện quản lý thuế.

×