1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
PPDH : Phương pháp dạy học
CSVC : Cơ sở vật chấ
TNTP : Thiếu niên tiền phong
QLGD : Quản lý giáo dục
HĐDH : Hoạt động dạy học
SGK : Sách giáo khoa
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
SL : Số lượng
TT : Thứ tự
TS : Tổng
XL : Xếp loại
GD : Giáo dục
KH : Khoa học
1
1
2
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
2
2
3
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước sang thế kỷ XXI vấn đề toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh tế tri thức đã tác động nhanh
chóng, sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội toàn cầu, trong đó có
giáo dục. Từ những yêu cầu mới về phát triển kinh tế xã hội trong nước, đòi
hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển để đáp ứng được với những biến đổi
toàn diện của xã hội hiện nay.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh và bền vững”. Đại
hội chủ trương “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới phương
pháp dạy và học, hệ thống trường lớp, hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa… Trong đó, đổi mới công tác quản lý
giáo dục được xem như một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo”. [8]
Đại hội X của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định: “Tạo được
chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục và đào tạo” trên cơ sở “Ưu tiên
hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng
cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập
suy nghĩ của học sinh, sinh viên ”. [10]
Giáo dục tiểu học có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và hình thành
nhân cách là nền tảng cho các em tiếp tục học các cấp học cao hơn. Hoạt động
dạy học là hoạt động vừa mang tính sư phạm vừa mang tính nghệ thuật cao,
do đó người thầy được đặt ra ở đây giữ vai trò quan trọng. Để phát huy được
3
4
vai trò ấy của người thày thì đòi hỏi phải có biện pháp quản lý tốt của hiệu
trưởng các trường.
Thực tế những năm qua việc tổ chức quản lý của hiệu trưởng các trường
Tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ có nhiều tiến bộ, nhất là trong giai đoạn
từ khi thay đổi chương trình sách giáo khoa ở bậc tiểu học đến nay. Nhưng
chúng ta thấy chất lượng vẫn chưa đạt yêu cầu theo mong muốn. Công tác
quản lý của hiệu trưởng đóng vai trò định hướng, là một trong những yếu tố
mang tính đột phá và quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Để cho
hoạt động dạy học đảm bảo chuẩn kĩ năng cho từng lớp học, phù hợp với đối
tượng, kích thích được tính tích cực, sáng tạo ở học sinh thì người hiệu trưởng
nhà trường và giáo viên phải nghiên cứu một cách đầy đủ, khách quan để từ
đó đưa ra những giải pháp phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục
hiện nay.
Xuất phát từ lý do và yêu cầu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Biện
pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học theo hướng tích
cực hoá ở các trường Tiểu học huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn dạy học và quản lý dạy học ở tiểu học đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường
Tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ theo hướng tích cực hóa nhằm góp phần
nâng cao kết quả dạy học của giáo viên học sinh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học, hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng ở các
trường Tiểu học huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường Tiểu
học huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh theo hướng tích cực hóa.
4
5
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học huyện Quế Võ - Tỉnh
Bắc Ninh đã có những kết quả nhất định, song còn có những hạn chế. Nếu
nắm được thực trạng quản lý hoạt động dạy học có thể đề xuất các biện pháp
quản lý của hiệu trưởng về hoạt động dạy học theo hướng tích cực hóa giúp
cho việc khắc phục những hạn chế, góp phần nâng cao kết quả dạy học ở các
trường Tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học ở trường Tiểu học theo hướng tích cực hóa
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng dạy học ở các trường Tiểu học huyện
Quế Võ và thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở các
trường Tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ trong 3 năm học từ 2007 -
2008, 2008 - 2009, 2009 - 2010
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích cực hoá
hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở trường Tiểu học trên địa bàn huyện
Quế Võ trong thời gian từ 2010 - 2015
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ
- Về khách thể điều tra:
- Cán bộ lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ (khối) trưởng, giáo viên các trường
Tiểu học huyện Quế Võ.
- Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài khảo sát 13 trường Tiểu học trên địa
bàn huyện Quế Võ.
1. Trường Tiểu học Cách Bi 8. Trường Tiểu học Phương Liễu
2. Trường Tiểu họcPhượng Mao 9. Trường Tiểu học Ngọc Xá
5
6
3. Trường Tiểu học Đào Viên 10. Trường Tiểu học Thị Trấn
4. Trường Tiểu học Yên Giả 11. Trường Tiểu học Quế Tân
5. Trường Tiểu học Bồng Lai 12. Trường Tiểu học Phù Lương
6. Trường Tiểu học Bằng An 13. Trường Tiểu học Việt Hùng 1
7. Trường Tiểu học Việt Hùng 2
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận, văn bản
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận các
văn bản có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này thực hiện bằng cách dự họp
hội đồng sư phạm của nhà trường, dự giờ một số giáo viên để tìm hiểu thêm
về thực trạng dạy học và thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường Tiểu học huyện Quế Võ.
- Phương pháp điều tra viết bằng phiếu trưng cầu ý kiến: Sử dụng hệ
thống bảng câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ chuyên môn
Phòng Giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường Tiểu học trên địa
bàn huyện Quế Võ.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến một số chuyên gia nhằm
thu thập ý kiến đánh giá, ý kiến, giải pháp và những thông tin khao học thông
qua phiếu điều tra mạn đàm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Đây là một trong những phương
pháp chủ yếu của đề tài, chọn điển hình để khái quát hóa, hệ thống hóa, kinnh
nghiệm quản lý hoạt động dạy học.
- Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu: Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp
với cán bộ quản lý, giáo viên và tham khảo ý kiến các chuyên gia với mục
đích tìm các kết luận thoả đáng trong việc đánh giá thực trạng công tác quản
lý hoạt động dạy học.
6
7
- Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học: Sau khi thu thập các
phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả sử dụng phần mềm SPSS
for windows để xử lý số liệu, tính điểm trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc, tính
một số mối tương quan và kiểm định độ tin cậy của các số liệu thu được.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm phần mở đầu, ba chương, kết luận và kiến nghị, danh
mục các tài liệu tham khảo, phụ lục.
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường
tiểu học
Chương 2. Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh
Chương 3. Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý của hiệu trưởng
theo hướng tích cực hóa hoạt động dạy học của giáo viên các trường tiểu học
huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh
7
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Với quan điểm giáo dục cho tấy cả - tất cả cho giáo dục, các quốc gia
phát triển trên thế giới luôn luôn thực hiện cải cách giáo dục khi mà nền kinh
tế xã hội có sự chuyển đổi. Thực tiễn cải cách giáo dục (trong đó có đổi mới
quản lý giáo dục và đổi mới quản lý nhà trường) ở một số quốc gia phát triển
cho thấy giáo dục đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Đó là việc thực hiện đổi mới về tư duy, phương thức và cơ chế quản lý nhà
trường. Đổi mới quản lý nhà trường là ở chỗ quản lý lấy nhà trường làm cơ
sở. Đây là một xu thế tất yếu của sự đổi mới quản lý nhà trường. Chính vì
vậy, đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục nghiên cứu về quản lý
giáo dục, quản lý trường học để tìm ra các biện pháp quản lý có hiệu quả.
Mặc dù ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn
nhưng cũng đạt được những thành tựu nhất định. Trước hết phải nói đến quan
điểm về ủa các tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp
luận của triết học Mác - Lê Nin, Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng
lý luận về: vai trò của giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy
học, các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học, vai trò của quản lý và
cán bộ quản lý giáo dục, Hệ thống tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
giáo dục có giá trị rất cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận
giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, làm kim chỉ nam cho các nhà KH Việt Nam tiếp cận QLGD, quản lý
trường học, quản lý HĐDH. Bằng sự tổng hoà các tri thức của QLGD, Giáo
8
9
dục học, Tâm lý học, Xã hội học, Kinh tế học, các nhà khoa học đã thể hiện
trong các công trình nghiên cứu của mình một cách khoa học về các khái
niệm quản lý, QLGD, quản lý trường học, quản lý HĐDH cùng các chức
năng, nguyên tắc, phương pháp quản lý,
Năm 2001, Viện Khoa học GD Việt Nam đã cho xuất bản tuyển tập Giáo
dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Hà Thế Ngữ (1929-
1990)[20]. Qua việc trình bày về đối tượng nghiên cứu và cấu trúc của khoa
học QLGD, khái niệm cơ bản của lý luận QLGD, những nguyên tắc QLGD,
quản lý nhà trường và những quy luật của giáo dục, tác giả Hà Thế Ngữ đã
để lại nhiều tri thức về phương pháp luận nghiên cứu có giá trị cao trong
QLGD và quản lý HĐDH.
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu, giáo trình, bài giảng về
quản lý, QLGD, quản lý HĐDH của các tác giả: Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Lân,
Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Quang Uẩn, Đặng Quốc Bảo, Phạm Khắc Chương,
và một số luận văn của các đồng nghiệp đi trước.
Trong thời gian gần đây, nhiều nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu về
chất lượng giảng dạy ở tiểu học và đã có một số chuyên đề, đề tài gần gũi với
đề tài chúng tôi nghiên cứu như:
Tác giả Nguyễn văn Lê và Đỗ Hữu Tài với chuyên đề “Quản lý trường
học” nghiên cứu về việc nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng
các trường phổ thông, dạy nghề và trung học chuyên nghiệp. [16]
Tác giả Nguyễn Thị Ân với chuyên đề “Giáo dục tiểu học: Thực trạng và
giải pháp” nghiên cứu về thực trạng và giải pháp giảng dạy Tiếng Việt của đội
ngũ giáo viên tiểu học…[1].
Trong các chuyên đề và đề tài nêu trên, các nhà nghiên cứu quan tâm đến
việc nâng cao nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng, cán bộ quản lý các trường
phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đưa ra các giải
9
10
pháp chung nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Việc đưa ra các giải pháp
quản lý còn tùy theo điều kiện thực tế của mỗi vùng miền, của từng nhà
trường cụ thể thì mới có tính khả thi cao.
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở tiểu học
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một
hệ thống xã hội. Nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con người.
Thuật ngữ “Quản lý” được định nghĩa theo nhiều kiểu khác nhau trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau:
Ở Việt Nam, một số tác giả cũng đưa ra các định nghĩa khác nhau về
thuật ngữ “quản lý”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung, nhằm thực
hiện những mục tiêu dự kiến”.[12]
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý là một quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý muốn”. [20]
Trên cơ sở những định nghĩa nêu trên, ta có thể hiểu khái niệm quản lý như
sau: Quản lý là một quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động quản lý, điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục - đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo
dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho
mọi người.
10
11
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục( được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường”. [13- tr38]
Từ những quan điểm nói trên có thể nêu định nghĩa về QLGD: QLGD là
một quá trình tác động có định hướng, có kế hoạch của người làm công tác
QLGD làm cho hệ thống GD -ĐT vận hành theo nguyên lý giáo dục của
Đảng nhằm thực hiện đổi mới công tác GD-ĐT thế hệ trẻ đáp ứng với sự phát
triển của xã hội.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
lãnh đạo của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [12]
Công tác quả lý giảng dạy là quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá
trình học của học sinh. Đây là hai quá trình thống nhất gắn bó hữu cơ với nhau.
Quản lý hoạt động dạy của giáo viên thực chất là việc thực hiện các
nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên và của từng giáo viên.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học -
giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính
trường học, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng.
Như vậy, việc quản lý nhà trường phải quản lý tốt chất lượng nhằm đảm
bảo được mục tiêu đào tạo ở cấp học, bậc học đó.
1.2.1.4. Quản lý hoạt động dạy học
a) Khái niệm hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của người thày và hoạt động
học của học sinh. Hai hoạt động này có sự gắn kết chặt chẽ, mật thiết với
11
12
nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau. Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động cơ
bản sau:
* Hoạt động dạy của giáo viên
Hoạt động dạy là hoạt động của thày tổ chức, điều khiển hoạt động học
tập, giúp người học lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và những giá trị
theo mục tiêu giáo dục đề ra.
Hoạt động dạy học bao gồm việc giáo viên tổ chức, điều khiển, hướng
dẫn, đề ra các yêu cầu, điều chỉnh công việc truyền đạt, nhận thức học tập của
học sinh, đảm bảo mối liên hệ ngược thông qua kiểm tra đánh giá kết quả.
* Hoạt động học của học sinh
Hoạt động học là hoạt động đặc trưng của loài người, có ý thức, có đối
tượng nhằm mục đích lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, những giá trị và
phương thức tự học, hành động và phát triển bản thân.
Thực chất hoạt động học là quá trình người học lĩnh hội tri thức dưới sự
hướng dẫn của thầy nhằm biến đổi bản thân, để hình thành và hoàn thiện nhân
cách của mình.
* Mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt độnghọc
Hoạt động dạy học mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt
động học, là hai mặt của một quá trình có mối liên hệ ngược, tác động qua lại
và bổ sung cho nhau. Do vậy chỉ có sự phối hợp thống nhất biện chứng giữa
người dạy và người học thì hoạt động dạy mới đạt kết quả.
b) Hoạt động dạy học diễn ra trong quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn, cân bằng gồm các thành tố
mục đích, nội dung phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, các phương tiện
điều kiện dạy học và kết quả dạy học. Trong đó có ba thành tố quan trọng đó
là: Khái niệm khoa học được truyền đạt (nội dung kiến thức), thông qua hoạt
động dạy và hoạt động học. Các thành tố ấy luôn tương tác với nhau, quy định
lẫn nhau tạo nên cấu trúc chức năng quá trình dạy học toàn vẹn nhằm thực
hiện nhiệm vụ dạy học. Từ đó ta có sơ đồ:
12
13
Sơ đồ 1: Cấu trúc chức năng của hoạt động dạy học
Nhìn vào sơ đồ 1 ta thấy: quá trình dạy học có ba thành tố:
- Khái niệm khoa học: Là nội dung bài dạy, chương trình, sách giáo khoa
là mục tiêu phải đạt - đầu vào.
- Hoạt động dạy gồm hai chức năng là điều khiển và truyền đạt có vai trò
chủ đạo (khoa học, sáng tạo).
- Hoạt động học gồm hai chức năng đó là: tự điều khiển và lĩnh hội. Có
vai trò chủ động (tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo) là kết quả - đầu ra.
Hoạt động dạy học diễn ra trong quá trình dạy học: đi từ mục đích dạy học,
nội dung chương trình dạy học, hình thức tổ chức, phương pháp dạy học, các
phương tiện điều kiện dạy học và cuối cùng là sản phẩm của quá trình dạy học.
Ở trường Tiểu học, công việc chính của giáo viên là dạy học, là giáo dục
học sinh. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của người giáo viên, đồng thời giúp họ
làm tròn nhiệm vụ của mình thì công tác quản lý được đặt ra ở đây như một
tất yếu khách quan.
c) Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quá trình truyền thụ kiến thức của đội ngũ
giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh và quản
lý các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học.
13
14
Trước hết quản lý hoạt động dạy học là phải quản lý tốt hoạt động dạy
của người thày thể hiện ở các khâu thực hiện chương trình, các loại hồ sơ, bài
soạn, bài giảng, dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm, thực hiện đánh giá kết quả
dạy học thông qua việc chấm chữa bài, cho điểm theo hướng dẫn của các cơ
quan giáo dục cấp trên.
Bên cạnh đó quản lý hoạt động học tập của trò là một yêu cầu không thể
thiếu trong quản lý quá trình dạy học nhằm tạo ra ý thức tốt trong học tập để
lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trên cơ sở đó xây dựng nền nếp
học tập và phương pháp học tập đúng đắn nhằm đạt chất lượng và hiệu quả
cao nhất.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học ở tiểu học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học ở tiểu học
a) Trường Tiểu học
Trên cơ sở là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành phát
triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ
thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường Tiểu học là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trực tiếp đảm nhiệm việc giáo dục từ
lớp 1 đến lớp 5 cho trẻ em từ 6 đến 10 tuổi nhằm hình thành ở học sinh cơ sở
ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam Xã hội
Chủ Nghĩa theo mục tiêu giáo dục đã đề ra. Trường Tiểu học có tư cách pháp
nhân và có con dấu riêng, có nhiệm vụ và quyền hạn:
Tổ chức giảng dạy, học tập các hoạt động giáo dục khác theo chương trình
giáo dục tiểu học do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quyết định ban hành.
Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào học lớp một, vận động trẻ em bỏ học
đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia xóa mù
chữ trong phạm vi cộng đồng.
Phối hợp với gia đình người học và các cá nhân trong cộng đồng tổ chức
thực hiện các hoạt động giáo dục.
14
15
Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng.
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trường tiểu học có thể tổ chức nội trú, bán trú cho một phần hoặc toàn thể
học sinh, tùy theo yêu cầu và khả năng của nhà trường, của cha mẹ học sinh.
b) Mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học tiểu học
* Mục tiêu giáo dục tiểu học
Tại Điều 27 của Luật giáo dục có quy định mục tiêu giáo dục tiểu học:
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ bản ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”. [30, tr 32]
Học xong bậc tiểu học, học sinh cần đạt được các yêu cầu:
Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và thẩm mỹ, có kỹ
năng cơ bản nghe, nói, đọc, viết và tính toán, có thói quen rèn luyện thân thể,
giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khỏe.
Biết cách học tập, biết tự phục vụ, biết sử dụng một số đồ dùng trong gia
đình và công cụ lao động thông thường, biết vận dụng và làm một số việc như
chăn nuôi, trồng trọt giúp gia đình.
Tôn trọng và thực hiện đúng Pháp luật, đúng quy định của nhà trường ;
sống hồn nhiên mạnh dạn tự tin, trung thực.
* Nội dung dạy học tiểu học
Nội dung dạy học tiểu học hiện hành được cấu trúc theo hai giai đoạn
học tập gồm có:
- Mục tiêu và kế hoạch dạy học tiểu học.
- Chương trình từng môn học, nội dung chủ yếu của từng lớp.
- Các yêu cầu cơ bản cần đạt đối với học sinh tiểu học từng lớp.
Nội dung chương trình không áp dụng cứng nhắc mà được vận dụng linh
hoạt theo đặc điểm từng vùng miền và từng đối tượng học sinh.
15
16
* Số môn học
Ở các lớp 1,2,3 có 6 môn học: Tiếng việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và xã
hội, Nghệ thuật, Thể dục (môn nghệ thuật gồm 3 môn: Hát, Vẽ, Thủ công).
Ở các lớp 4,5 có 9 môn học: Tiếng việt, Toán, Đạo đức, Khoa học, Lịch
sử và Địa lý, Kỹ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
* Phân bố thời gian dạy học
Tiểu học có 5 năm học (từ lớp 1 đến lớp 5), mỗi năm có 35 tuần học, mỗi
tuần lễ có 5 ngày học. Dạy học các môn bắt buộc trong mỗi ngày kéo dài
không quá 4 giờ (tức 240 phút), chia thành các tiết học. Mỗi tiết kéo dài 35
phút. Mỗi buổi học có 25 phút nghỉ vui chơi và tập thể dục.
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo khuyến khích các trường tiểu học dạy 2
buổi/ngày. Riêng các trường có điều kiện dạy học nhiều hơn 5 buổi trong
tuần, thì tổ chức dạy tin học, ngoại ngữ không bắt buộc.
Bảng 1.1. Thời gian quy định cho từng môn học trong mỗi tuần lễ, cả
bậc học được nêu dưới đây
STT Môn học
Lớp/ tiết
Số tiết trong
cả bậc học
1 2 3 4 5
1 Tiếng việt 10 9 8 8 8 1505
2 Toán 4 5 5 5 5 840
3 Tự nhiên & Xã hội 1 1 2 140
4 Đạo đức 1 1 1 1 1 175
5 Lịch sử & Địa lý 2 2 140
6 Khoa học 2 2 140
7 Âm nhạc 1 1 1 1 1 175
8 Mỹ thuật 1 1 1 1 1 175
9 Thủ công 1 1 1 105
10 Kỹ thuật 1 1 70
11 Thể dục 1 2 2 2 2 315
12 Giáo dục tập thể 2 2 2 2 2 350
Tổng cộng 22 23 23 25 25 4130
* Phương pháp dạy học tiểu học
Một số phương pháp dạy học cơ bản ở tiểu học:
16
17
- Nhóm phương pháp dùng lời.
- Phương pháp nêu vấn đề.
- Phương pháp trực quan (quan sát, trình bày trực quan).
- Phương pháp thông báo - tái hiện.
- Phương pháp biểu mẫu - bắt trước.
- Phương pháp thực hành.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả dạy học.
* Những yêu cầu đổi mới Phương pháp dạy học ở tiểu học
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá là nội dung hết
sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học hiện nay. Đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá là đổi mới cách tiến hành các
phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp
trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh
hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của người học.
Như vậy mục đích của đổi mới phương pháp dạy học là làm cho học sinh
phải thực sự tích cực, chủ động tự giác, luôn trăn trở tìm tòi, suy nghĩ và sáng
tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức.
* Những định hướng chính trong việc đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực hoá ở tiểu học
- Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực chủ động
sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức: Phải biến yêu cầu của
chương trình dạy học thàh nhu cầu nhận thức của người học bằng cách tạo
dựng các tình huống nhận thức, đưa học sinh đến đỉnh điểm của những mâu
thuẫn chứa đựng những khó khăn vừa sức đối với học sinh. Phải dạy cách học
và tạo điều kiện cho học sinh vươn lên.
Trong quá trình dạy học giáo viên là chủ thể tổ chức, điều khiển và học
sinh là chủ thể hoạt động học tích cực chủ động và sáng tạo.
17
18
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kết hợp nhuần nhuyễn và
sáng tạo các phương pháp dạy học sao cho vừa đạt được mục tiêu dạy học
vừa phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tiễn của cơ sở.
- Đổi mới phương pháp theo hướng phát triển khả năng tự học của học sinh.
Cần hình thành cho học sinh phương pháp tự học, tăng cường các hoạt
động tự tìm kiếm tri thức hay ứng dụng tri thức vào cuộc sống.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phương pháp tự học như tự lực suy nghĩ
giải quyết vấn đề, cách ghi nhớ, tâm thế thi đua, vượt thử thách… Như vậy, khả
năng tự học được rèn luyện ngay cả khi học trên lớp và khi học ở nhà.
- Đổi mới phương pháp theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt
động nhóm và phát huy khả năng của cá nhân.
Giáo viên phải biết khai thác lợi thế của tập thể để phát triển từng cá
nhân. Phải quan tâm đến hứng thú, xu hướng, khả năng của từng người trong
môi trường tập thể cũng như trong tự học.
- Đổi mới phương pháp theo hướng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện
đại vào dạy học. Sử dụng phương tiện kỹ thuật phải đúng quy tắc sư phạm,
không lạm dụng nó. Đồng thời, sử dụng đa dạng phương tiện trong dạy học
giúp học sinh hứng thú và tính tích cực trong giờ học.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới cả phương pháp
kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học sẽ phải đổi mới cách thức kiểm tra và
đánh giá. Không đổi mới kiểm tra và đánh giá thì đổi mới phương pháp dạy
học chỉ là hình thức. Trong đánh giá giáo viên lưu ý giúp học sinh tự đánh giá
kết quả học tập và rèn luyện của bản thân.
- Đổi mới phương pháp theo hướng đổi mới cách soạn giáo án, lập kế
hoạch bài học và xây dựng mục tiêu bài học.
Khi soạn giáo án và thiết kế bài giảng, giáo viên cần quán triệt tất cả các
thành tố liên quan.
18
19
Trong giáo án, mục đích và mục tiêu của bài học phải đề rõ ràng, có thể
lượng hoá, từ đó có thể đo được và đánh giá được kết quả một cách khách quan.
* Hình thức tổ chức dạy học ở trường Tiểu học
Tùy theo từng môn, từng bài dạy, giáo viên có phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học phù hợp. Các hình thức tổ chức dạy học có thể sử dụng: Dạy
học đồng loạt cả lớp, dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân bằng phiếu giao
việc, tổ chức hoạt động trò chơi trong dạy học trong dạy học toán…
Như vậy trong dạy học ở tiểu học, tùy theo từng nội dung, từng chủ đề của
môn học giáo viên cần vận dụng phối hợp và linh hoạt các hình thức dạy học.
* Một số kỹ thuật dạy học hiện đại
Việc vận dụng các kỹ thuật dạy học vào hoạt động dạy học có ý nghĩa
quan trọng trong việc phát huy sự tham gia tích cực, sự sáng tạo của học sinh.
Một số kỹ thuật dạy học có thể sử dụng:
- Động não(Sử dụng trong thảo luận nhóm): Người điều phối dẫn nhập
vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề, các thành viên đưa ra ý tưởng của mình
rồi lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ theo khả năng ứng dụng rồi đánh giá và rút ra
kết luận hành động.
- Kỹ thuật 635: Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết ra 3 ý kiến trên một
tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết một vấn đề và tiếp tục chuyển
cho người bên cạnh. Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết
hết ý kiến của mình, có thể lặp lại vòng khác. Sau khi thu thập ý kiến thì tiến
hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
- Kỹ thuật “bể cá”: Một nhóm học sinh ngồi giữa lớp và thảo luận, còn
những học sinh khác trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc
thảo luận đó. Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi.
Học sinh tham gia nhóm quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến
vào cuộc thảo luận.
19
20
- Kỹ thuật “3 lần 3”: Học sinh được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một
vấn đề nào đó (Nội dung buổi thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận, ).
Mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 điều đề nghị cải tiến.Sau
khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
- Kỹ thuật tia chớp(Dùng trong thảo luận nhóm): Lần lượt từng người
nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi thảo luận (Mỗi người chỉ nói ngắn gọn
1,2 câu ý kiến của mình) và chỉ thảo luận khi mọi người nói xong ý kiến.
- Kỹ thuật khăn trải bàn (hoạt động theo nhóm 4 người): Mỗi người ngồi
vào một vị trí như hình vẽ minh họa, tập trung vào câu hỏi(hoặc chủ đề…),
viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề…).
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng thời gian vài phút. Khi mọi người
đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời. Viết những ý kiến chung của
cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn.
1.2.2.2. Hoạt động giảng dạy của giáo viên tiểu học
a) Khái niệm về giáo viên tiểu học
Giáo viên tiểu học là viên chức chuyên môn trực tiếp giảng dạy và giáo
dục học sinh trường Tiểu học. Thực hiện theo quy định của luật giáo dục và
điều lệ của nhà trường, nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
b) Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học
Giảng dạy các môn học theo mục tiêu, kế hoạch đào tạo bậc học và
chương trình lớp học được phân công.
Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy chế, nội quy và các quy định khác của
ngành giáo dục và đào tạo như: soạn bài, giảng dạy, chấm bài, phụ đạo, coi
thi, chấm thi, đánh giá xếp loại học sinh, tham gia các hoạt động của tổ
chuyên môn…
20
21
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, giảng dạy.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật, các quyết
định của hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm
tra của hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu, thương
yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh,… đoàn kết giúp đỡ các bạn
đồng nghiệp.
- Chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường,
với gia đình học sinh để giáo dục học sinh.
- Đối với giáo viên tổng phụ trách Đội được bồi dưỡng về công tác Đội
TNTP Hồ Chí Minh, sao nhi đồng Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức các
hoạt động của Đội thiếu niên và sao nhi đồng ở nhà trường.
c) Đặc điểm hoạt động dạy học của giáo viên tiểu học
Lao động của giáo viên tiểu học vừa mang tính nghiệp vụ vừa mang tính
nghệ thuật.
Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy học có nhiệm vụ tái tạo ở trẻ
những khái niệm khoa học, những tri thức và kỹ năng đã nằm trong nền văn
minh nhân loại đã được các nhà sư phạm, các nhà khoa học “tinh chế” đưa
vào nhà trường.
Hoạt động dạy học giúp học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách
có hệ thống, cơ bản, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, biết tìm ra vấn đề mới
từ vấn đề cũ; hình thành năng lực nhận thức và hành động, biết vận dụng
những điều đã học vào cuộc sống.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở trường Tiểu học theo
hướng tích cực hóa
21
22
1.2.3.1. Người hiệu trưởng trường Tiểu học
a) Khái niệm người hiệu trưởng Tiểu học
Điều lệ trường Tiểu học, Chương II Điều 18 quy định rõ:
Hiệu trưởng Tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các
hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng chỉ được giao
quản lý một trường Tiểu học.
Sau mỗi năm học, Hiệu trưởng trường Tiểu học được cấp có thẩm
quyền đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục
của nhà trường.
Người Hiệu trưởng trường Tiểu học phải là giáo viên có thời gian dạy ít
nhất 3 năm ở cấp tiểu học, đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản
lý, có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ;
có năng lực quản lý trường học và có sức khoẻ. Trường hợp đặc biệt, người
được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng có thể có thời gian dạy học ít
hơn theo quy định. [6]
b) Nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của hiệu trưởng trườngTiểu học
Điều lệ trường Tiểu học, Chương II Điều 18 quy định rõ:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả
thực hiện trước hội đồng nhà trường và các cấp có thẩm quyền.
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các tổ tư vấn rong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của hội đồng
trường trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên
theo quy định.
- Quản lý hành chính; quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính,
tài sản của nhà trường.
22
23
- Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Dự các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham
gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và
các chính sách ưu đãi theo quy định.
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị xã hội trong nhà trường hoạt động.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với
cộng đồng.
Đối với bản thân, hiệu trưởng có nhiệm vụ tự bồi dưỡng để trở thành
người quản lý giỏi.
Đề nghị với trưởng Phòng Giáo dục - Đào tạo về quyết định tuyển dụng,
thuyên chuyển đề bạt giáo viên, nhân viên của trường, khen thưởng, thi hành
kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của nhà nước.
Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường.
Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức.
Tổ chức các hoạt động và các hình thức thi đua để bồi dưỡng thái độ,
kiến thức kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện thuận lợi
cho giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên.
Quản lý nguồn nhân lực bằng cách chăm lo đời sống và phân công
nhiệm vụ cho giáo viên, nhân viên một cách hợp lý.
Đảm bảo sự liên lạc giữa nhà trường với chính quyền địa phương.
Chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và ban đại
diện cha mẹ học sinh.
c) Chức năng quản lý của hiệu trưởng trường Tiểu học
* Chức năng kế hoạch hoá
Chức năng lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu phát triển của
nhà trường và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Đây là chức năng quan trọng cho nên người hiệu trưởng cần phải hoạch định
23
24
được các mục tiêu phát triển, nhiệm vụ đào tạo và kế hoạch nâng cao chất
lượng của trường theo mục tiêu ngành giáo dục đào tạo.
* Chức năng tổ chức thực hiện
Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo
những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
Hiệu trưởng phải biết thiết lập bộ máy tốt, xây dựng bộ mối quan hệ hữu
cơ, tác động lẫn nhau, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong nhà trường
thành một hệ thống vận động một cách đồng bộ.
Hiệu trưởng có định hướng thành lập các hội đồng chuyên môn, hội đồng
thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật gồm những người thạo việc, công tâm.
Khi thực hiện chức năng này, hiệu trưởng cần chú ý đến nguyên tắc tập
trung dân chủ và nguyên tắc năng lực và sở trường.
* Chức năng chỉ đạo
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ
của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Với vai
trò là thủ trưởng đơn vị người hiệu trưởng hướng dẫn, vạch ra những phương
thức cụ thể, liên kết giữa các cá nhân và các bộ phận để tạo sự đồng bộ trong
việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch.
* Chức năng kiểm tra
Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo
cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra nhằm giúp cho hiệu trưởng nắm được tình hình thực hiện kế
hoạch, theo dõi việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, chương trình và nội dung
quy định để kịp thời điều chỉnh hoặc có biện pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ.
1.2.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng Tiểu học
a) Quản lý thực hiện mục tiêu dạy học ở Tiểu học
Mục tiêu dạy học tiểu học là phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp
của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những đức tính, kỹ
năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt. Củng cố và nâng
24
25
cao thành quả phổ cập tiểu học trong cả nước, tăng tỉ lệ huy động trẻ trong độ
tuổi đến trường 100%.
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
b) Quản lý thực hiện chương trình nội dung dạy học
Trường Tiểu học thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học do
Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo quyết định ban hành. Quản lý việc thực hiện
chương trình dạy học của giáo viên Tiểu học là quản lý việc dạy đúng và đủ
chương trình dạy học Tiểu học theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Do
đó hiệu trưởng là người hướng dẫn cho giáo viên nắm vững chương trình, có
ý thức cao trong việc thực hiện chương trình, không được tuỳ tiện thay đổi,
thêm bớt hoặc làm sai lệch nội dung chương trình dạy học.
c) Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học Tiểu học
Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học tiểu học là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng. Trước hết hiệu trưởng cần
nắm vững bản chất của đổi mới phương pháp dạy học tiểu học và làm cho
giáo viên hiểu đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các
phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai các phương
pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận
dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của người học.
d) Quản lý chất lượng dạy và học
Chất lượng dạy và học là vấn đề quan trọng nhất, quyết định đến thương
hiệu của nhà trường và nó cũng phản ánh trình độ quản lý, trình độ giảng dạy
của đội ngũ thầy cô giáo, ý thức, nề nếp học tập của học sinh trong nhà trường.
e) Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
25