Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BEE LOGISTICS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.05 KB, 81 trang )

B GIáO DC Và ĐàO TạO
TRƯNG ĐạI HC GIAO THÔNG VN TảI

Đ áN TT NGHIP ĐạI HC
Nghiên cu đ xut nâng cao cht lng nhân lc ca ban
quảđầu t xây dng
đại hc quc gia Hà Ni tại hòa lạc

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh GTVT
Mã s : 52.34.01.04.04
Sinh viên thc hin : Phơng Tun Anh
Lớp : Liên thông QTKD GTVT
Kha : 14 ( Tây Hà)
Ngi hớng dn khoa hc : PGS.TS. Nguyn Hng Thá
B GIO DC V O TO
TRNG I HC GIAO THễNG VN TI

N TT NGHIP I HC
GII PHP PHT TRIN HOT NG GIAO
NHN VN TI HNG HểA QUC T BNG
NG BIN TI CễNG TY BEE LOGISTICS
Chuyờn ngnh : Qun tr kinh doanh GTVT
Mó s : 52.34.01.04.04
Sinh viờn thc hin : Nguyn Th Dung
Lp : Qun tr kinh doanh GTVT
Khúa : 51
Giỏo viờn hng dn : TS. Nguyn Th Võn H
H Ni - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI



NGUYỄN THỊ DUNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BEE LOGISTICS
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hà Nội - 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA CỦA TỪ TIẾNG ANH
St
t
Tên tiếng anh Viết
tắt
Ý nghĩa
1 “Bee” characteristics Đặc trưng của loài ong
2 Best people Con người tốt nhất
3 Booking request Yêu cầu đặt chỗ
4 Borker Người mô giới
5 Cargo Manifest Bản lược khai hàng hóa
6 Cargo outturn report COR Bảng báo cáo chi tiết tại cảng
dỡ hàng
7 Certificate of origin C/O Giấy chứng nhận xuất xứ
8 Certificate of quantity/
weight
Giấy chứng nhận số lượng /
trọng lượng
9 Certificate of shorlanded
cargo
SCS Biên bản khai hàng thừa thiếu
1

0
Charter Hợp đồng thuê tàu
1
1
Commercial Invoice Hóa đơn thương mại
1
2
Consolidation Gom hàng
1
3
Contracting carrier Người thầu chuyên chở
1
4
Customer service Dịch vụ khách hàng
1
5
Delivery order D/O Lệnh giao hàng
1
6
Dock sheet Tally sheet Phiếu kiểm đếm
1
7
Perfoming carrier Người thực hiện chuyên chở
1
8
Full container load FCL Gửi hàng nguyên container
1
9
House B/L Vận đơn gom hàng
2

0
Insurance Ceriticate Giấy chứng nhận bảo hiểm
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
2
1
Insurance policy Đơn bảo hiểm
2
2
Intetnational Federation of
Freight Forwarders
Association
FIAT
A
Liên đoàn Quốc tế các hiệp
hội giao nhận
2
3
Less than container load LCL Gửi hàng lẻ
2
4
Letter of reservation LOR Thư dự kháng
2
5
Liner booking note Lưu cước tầu chợ
2
6
Liner charter Hợp đồng tàu chợ
2
7
Master B/L Vận đơn chủ

2
8
Mate’s receipt Biên lai thuyền phó
2
9
Multimodal Transport
Operator
MTO Người vận tải đa phương thức
3
0
Ocean Bill of Lading B/L Vận đơn đường biển
3
1
Packing list Phiếu đóng gói
3
2
Place of delivery Nơi giao hàng
3
3
Port of discharge Cảng dỡ hàng
3
4
Report on receipt of cargo ROR
OC
Biên bản kết toán hàng hóa
với tàu
3
5
Ship owner Chủ tàu
3

6
Ship’s stowage plan Sơ đồ xếp hàng
3
7
Shipper Chủ hàng
3
8
Shipping note Chỉ thị xếp hàng
3
9
Shipping order Thông báo xếp hàng của hãng
tàu
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
4
0
Survey report of quality Biên bản giám định phẩm chất
4
4
Vietnam Freight Forwarders
Association
VIFF
AS
Hiệp hội giao nhận kho vận
Việt Nam
4
5
Voyage Tàu chuyến
4
6
Voyage charter party C/P Hợp đồng tàu chuyến

4
7
World Cargo Alliance Hiệp hội hàng hóa thế giới
4
8
World Trade Organization WTO Tổ chức thương mại thế giới
4
9
XK Xuất khẩu
5
0
NK Nhập khẩu
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, khi quá trình hội nhập và quốc tế hóa ngày càng trở nên phổ biến đối
với các quốc gia khác nhau trên thế giới, thì các hoạt động xuất nhập khẩu cũng
được mở rộng và phát triển hết mức, đi cùng với nó là sự du nhập của các hoạt động
dịch vụ, nhằm phục vụ và đẩy mạnh cho việc phát triển hoạt động ngoại thương
được nhanh chóng và dễ dàng.
Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
WTO, điều này đã khiến vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên rất
nhiều, mở rộng sự giao lưu hàng hóa cũng như các hoạt động thông thương với các
nước khác. Bên cạnh đó, với bờ biển dài hơn 3000km cùng với rất nhiều cảng lớn
nhỏ rải khắp chiều dài đất nước, ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam thực sự
phát triển đáng kể

Giao nhận vận tải nói chung hay giao nhận vận tải quốc tế dường biển nói riêng
đã có bề dày lịch sử từ lâu và khẳng định của mình trong sự phát triển kinh tế thế
giới. Là công ty đã thành công trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa, công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Bee Logistics đã và đang từng bước khẳng
định sự tồn tại của mình bằng sự tín nhiệm của khách hàng trong môi trường cạnh
tranh gay gắt này. Tuy vậy, để tồn tại và phát triển lâu dài thì công ty phải nhìn nhận
lại tình hình các dịch vụ vủa mình. Đó là lí do em chọn đề tài “Giải pháp phát
triển hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa Quốc tế bằng đường biển tại công
ty Bee Logistics” với mong muốn nâng cao kiến thức đồng thời góp phần nhỏ vào
sự phát triển của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu và các giả thuyết.
Tìm ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao nhận vận tải quốc tế
bằng đường biển tại công ty Bee Logistics trong thời gian tới và mục tiêu là đến
năm 2020
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển tại công ty Bee Logistics.
4. Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
• Về phạm vi không gian thì đề tài được giới hạn ở việc giao nhận hàng hóa quốc tế
bằng đường biển của công ty Bee Logistics
• Về phạm vi thời gian thì đề tài nghiên cứu dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển của công ty Bee Logistics từ năm 2011đến năm 2013 và đưa ra biện
pháp phát triển cho giai đoạn 2015-2020
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng phương pháp nghiên cứu, phân tích và thu thập thông tin số
liệu, phân tích và tổng hợp, so sánh và đối chiếu thực tiễn.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển
Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường
biển tại công ty Bee Logistics
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế
bằng đường biển tại công ty Bee Logistics.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN VẬN TẢI
HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1 Khái niệm, vai trò của dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển
1.1.1 Khái niệm dịch vụ giao nhận và người giao nhận
a. Khái niệm dịch vụ giao nhận.
• Khái niệm
Theo quy tắc mẫu của liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) dịch vụ
giao nhận được định nghĩa như là “bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển,
gom hàng, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn
hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo
hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo luật Thương Mại Việt Nam thì giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại,
theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận
chuyển, lưu kho lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan
đến giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc
của người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
các dịch một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba
khác.
• Đặc điểm của dịch vụ giao nhận vận tải.
Là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang những dặc

điểm chung của dịch vụ, dịch vụ là hàng hóa vô hình nên không có tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu dùng diễn ra
đồng thời, chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được phục vụ.
Dịch vụ giao nhận cũng có những đặc điểm riêng:
- Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối tượng
này thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm thay
đổi các đối tượng đó, nhưng giao nhận vận tải có tác động tích cực đến sự phát triển
của sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
- Mang tính thụ động: đó là do dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách
hàng, các quy định của người vận chuyển, các rang buộc về pháp luật, thể chế của
Chính Phủ (nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước thứ ba).
- Mang tính thời vụ: dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà thường hoạt
động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh
hưởng của tính thời vụ.
- Ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch vụ còn
tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên để hoàn thành
công việc tốt hay không còn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh
nghiệm của người giao nhận.
• Yêu cầu của dịch vụ giao nhận vận tải
Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tuy không có những chỉ tiêu định tính để
đánh giá chất lượng nhưng nó cũng có những yêu cầu đòi hỏi riêng mà người giao
nhận phải thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Một số yêu cầu của dịch vụ giao
nhận vận tải bao gồm:
- Giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn: nhanh gọn thể hiện ở thời gian hàng đi từ nơi
gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm đếm giao nhận, giảm thời gian giao nhận
góp phần đưa ngay hàng hóa vào đáp ứng yêu cầu của khách hàng, muốn vậy người
làm giao nhận phải nắm bắt chắc quy trình kỹ thuật, chủng loại hàng hóa, lịch tàu

và bố trí hợp lý phương tiện vận chuyển.
- Giao nhận chính xác an toàn: đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo quyền lợi của
chủ hàng và người vận chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu quyết chất lượng và
định mức độ hoàn thành công việc bao gồm chính xác về số lượng, chất lượng, hiện
trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu. Giao nhận chính xác an toàn sẽ hạn
chế mức độ thấp nhất sự thiếu hụt nhầm lẫn, tổn thất về hàng hóa.
- Đảm bảo chi phí thấp nhất: giảm chi phí giao nhận là phương tiện cạnh tranh hiệu
quả giữa các đơn vị giao nhận. Muốn vậy phải đầu tư thích đáng cơ sở vật chất, xây
dựng và hoàn chỉnh các định mức, các tiêu chuẩn hao phí, đào tạo đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ
1.1.2 Người giao nhận
• Khái niệm
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
Trong xu thế thương mại toàn cầu hóa cùng sự phát triển nhiều hình thức vận tải
mới trong những thập niên qua, việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến người
mua thường phải trải qua nhiều hơn một phương thức vận tải với các thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu và những thủ tục khác liên quan. Vì vậy xuất hiện người giao nhận
với nhiệm vụ thu xếp tất cả những vấn đề thủ tục và các phương thức vận tải nhằm
dịch chuyển hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác một cách hợp lý và giảm
thiểu chi phí. Những dịch vụ mà người giao nhận thực hiện không chỉ dừng lại công
việc cơ bản truyền thống như đặt chỗ đóng hàng, nội dung để kiểm tra hàng hóa,
giao nhận hàng hóa mà còn thực hiện những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như ta tư
vấn chọn tuyển đường vận chuyển, chọn hàng tàu vận tải, làm thủ tục hải quan,
đóng bao bì hàng hóa, v.v…
Chưa có một định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận được quốc tế chấp
nhận, người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh
nghiệp giao nhận là người giao nhận. Theo FIATA, “người giao nhận là người lo
toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích
của người ủy thác. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên

quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải
quan, kiểm hóa”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc
giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực hiện
dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp
hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Theo
luật thương mại Việt Nam thì người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra nhận xét:
- Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng, bảo vệ lợi ích
của chủ hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
- Người giao nhận lo liệu việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận tải. Công ty có
thể sử dụng, thuê mướn người vận tải. Công ty cũng có thể có phương tiện vận tải,
có thể tham gia vận tải, nhưng đối với chủ hàng ủy thác, công ty là người giao nhận,
ký hợp đồng ủy thác giao nhận, không phải là người giao nhận.
- Cùng với việc tổ chức vận tải, người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong phạm
vi ủy thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi này đến nơi khác theo những điều khoản
đã cam kết.
• Phạm vi các dịch vụ của người giao nhận
Cho dù người giao nhận thực hiện rất nhiều dịch vụ khác nhau liên quan đến
hàng hóa nhưng có thể tổng hợp thành các nhóm sau:
- Dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu).
- Dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu).
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt.
Tùy vào từng lô hàng xuất hay nhập khẩu, người giao nhận sẽ thực hiện những
công việc vận chuyển phù hợp để hàng hóa từ nơi nhận hàng đến nơi giao hàng.
1.1.3 Vai trò của dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế
a. Môi giới hải quan

Khi mới xuất hiện, người giao nhận chỉ hoạt động trong phạm vi trong nước.
Nhiệm vụ của người giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng
nhập khẩu. Sau đó mở rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng xuất khẩu dành chỗ chở
hàng trong thương mại quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy thác của
người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tùy thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở
được nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khẩu hoặc người
nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
b. Đại lý.
Trước đây người giao nhận không đảm nhận vai trò của người chuyên chở, chỉ
hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như một đại
lý của người gửi hàng hoặc người chuyên chở. Người giao nhận nhận ủy thác từ chủ
hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như: nhận hàng,
giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho… trên cơ sở hợp đồng ủy
thác.
c. Người gom hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ
cho vận tải đường sắt. Đặc biệt, trong ngành vận tải hàng hóa bằng container dịch
vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng
nguyên (FCL) để tận dụng sức trở của container và giảm cước phí vân tải. Khi là
người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ
là đại lý.
d. Người chuyên chở:
Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận lại đóng vai trò là người
chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng
và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ một nơi này đến một nơi khác. Nếu
như người giao nhận ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở thì người đó đóng
vai trò là người thầu chuyên chở (contracting carrier).
e. Người kinh doanh vận tải đa phương thức:

Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc gọi là vận tải trọn
gói từ cửa tới cửa “door to door”, thì người giao nhận phải đóng vai trò là người vận
tải đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách
nhiệm về hàng hóa trong suốt hành trình vận tải.
1.1.4 Phạm vi hoạt động của người giao nhận
Phạm vi các dịch vụ giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận kho vận.
Trừ khi bản thân người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) muốn tự mình tham gia
vào bất kỳ khâu thủ tục, chứng từ nào đó, còn thông thường người giao nhận có thể
thay mặt người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liệu quá trình vận chuyển hàng
hóa qua các công đoạn cho đến tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận có thể
làm dịch vụ một cách trực tiếp thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba
khác.
Những dịch vụ mà người giao nhận thường tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở
- Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vị ga, cảng.
- Tổ chức xếp dỡ hàng hóa.
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa,
- Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước,
- Làm thủ tục nhận hàng, gửi hàng,
- Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch,
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa,
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng, gửi hàng,
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ,
- Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận,
- Thu xếp chuyển tải hàng hóa,
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận,
- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường chuyên chở, phương thức vận tải và người chuyên
chở thích hợp,

- Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa,
- Lưu kho bảo quản hàng hóa,
- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến quá trình vận chuyển hàng
hóa,
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho, lưu bãi…
- Thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải,
- Thông báo tổn thất với người chuyên chở,
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại, đòi bồi thường.
Ngoài ra, người giao nhận cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của chủ
hàng như: vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng lớn, vận
chuyển quần áo may sẵn trong các container đến thẳng cửa hàng, vận chuyển hàng
triển lãm qua nước ngoài…đặc biệt trong những năm gần đây, người giao nhận
thường cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức, đóng vai trò là MTO và phát hành
cả chứng từ vận tải.
1.1.5 Mối quan hệ giữa người giao nhận và các bên liên quan
a. Chính phủ và các cơ quan liên quan
Trong lĩnh vực cơ quan, công sở, người giao nhận phải giao dịch với các cơ quan
sau:
- Cơ quan hải quan để khai báo hải quan
- Cơ quan cảng để làm thủ tục thông cảng
- Ngân hàng trung ương để được phép kết hối, ngoài ra ngân hàng là đơn vị đứng ra
bảo lãnh sẽ trả tiền cho người xuất khẩu và thực hiện thanh toán tiền hàng cho
người xuất khẩu.
- Bộ y tế, Bộ khoa học công nghệ và môi trường, bộ văn hóa thông tin…. Để xin giấy
phép (nếu cần tùy theo từng mặt hàng)
- Cơ quan lãnh sự để xin giấy chức nhận xuất xứ
- Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu
- Cơ quan cấp giấy vận tải
b. Các bên tư nhân
Trong lĩnh vực tư nhân, người giao nhận phải giao dịch với các bên:

 Người chuyên chở hay các đại lý khác như:
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
- Chủ tàu
- Người kinh doanh vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không
- Người kinh doanh vận tải thủy về mặt sắp xếp lịch trình và vận chuyển, lưu cước.
 Người giữ kho để lưu kho hàng hóa
- Người bảo hiểm để bảo hiểm hàng hóa
- Tổ chức đóng gói bao bì để đóng gói hàng hóa
- Ngân hàng thương mại để thực hiện tín dụng chứng từ.
1.1.6 Đặc điểm giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển
 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển
• Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn
bán quốc tế.
• Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự
nhiên.
• Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nhìn chung năng lực chuyên
chở của công cụ vận tải đường biển (tàu biển) không bị hạn chế như các công cụ
của các phương thức vận tải khác.
• Ưu điểm nổi bật của vận tải đường biển là giá thành thấp. Tuy nhiên, vận tải đường
biển có một số nhược điểm:
- Vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên.
- Tốc độ của tàu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tàu biển còn bị hạn
chế.
- Từ những đặc điểm kinh tế kỹ thuật nói trên của vận tải đường biển, ta có thể rút ra
kết luận một cách tổng quát về phạm vi áp dụng như sau:
- Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế.
- Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lượng lớn, chuyên
chở trên cự ly dài nhưng không đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh chóng.
a. Tác dụng của vận tải đường biển đối với buôn bán quốc tế.

- Vận tải đường biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế.
- Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển.
- Vận tải đường biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị
trường trong buôn bán quốc tế.
- Vận tải đường biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đường biển.
- Các tuyến đường biển: Là các tuyến đường nối hai hay nhiều cảng với nhau trên đó
tàu biển hoạt động chở khách hoặc hàng hoá.
- Cảng biển: Là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hoá trên
tàu và là đầu mối giao thông quan trọng của một quốc gia có biển.
- Phương tiện vận chuyển:
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
 Phương tiện vận tải biển chủ yếu là tàu biển, tàu biển có hai loại: tàu buôn và tàu
quân sự.
 Tàu buôn là những tàu biển được dùng vào mục đích kinh tế trong hàng hải. tàu chở
hàng là một loại tàu buôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong đội tàu buôn.
c. Các phương thức thuê tàu chuyên chở hàng hoá.
Trong hàng hải quốc tế có hai hình thức thuê tàu phổ biến.
- Phương thức thuê tàu chợ (liner charter).
- Phương thức thuê tàu chuyến (voyage charter)
1.2 Quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận:
Ở địa vị nào, người giao nhận cũng phải chăm sóc chu đáo hàng hóa được ủy
thác, thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về những vấn đề liên quan đến
vận tải hàng hóa.
1.2.1 Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
- Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.

- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
- Chở hàng đến sai nơi quy định.
- Giao hàng cho người không phải là người nhận.
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
- Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
2.1.2 Khi là người chuyên chở.
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Người đó phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như
thể là hành vi và thiếu sót của mình.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các
phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo
giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier).
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói,
lưu kho, bốc xếp hay phân phối thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như
người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện

của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu
trách nhiệm như một người chuyên chở. Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì
các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng các công
ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên,
người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá
phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
- Do chiến tranh, đình công.
- Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải
do lỗi của mình.
1.3 Phương thức thuê tầu trong vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển
1.3.1 Phương thức thuê tầu chợ
a. Khái niệm và đặc điểm của tầu chợ
 Khái niệm tầu chợ
Tầu chợ là tầu chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định, ghé qua
những cảng nhất định theo một lịch trình định trước.
Tầu chợ hoạt động trên tuyến đường nhất định nên người ta còn gọi là tầu định
tuyến. Lịch chạy tầu thường được các hãng tầu công bố trên các phương tiện thông
tin đại chúng để phục vụ khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
 Ðặc điểm tầu chợ
Căn cứ vào hoạt động của tầu chợ, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm cơ bản
của tầu chợ như sau:
- Tầu chợ thường chở hàng bách hoá có khối lượng nhỏ.
- Cấu tạo của tầu chợ phức tạp hơn các loại tầu khác.

- Ðiều kiện chuyên chở do các hãng tầu quy định và in sẵn trên vận đơn đường biển
để phát hành cho người gửi hàng.
b. Phương thức thuê tầu chợ
 Khái niệm về thuê tầu chợ
Thuê tầu chợ hay người ta còn gọi là lưu cước tầu chợ (liner booking note). Thuê
tầu chợ là chủ hàng (shipper) trực tiếp hay thông qua người môi giới (broker) yêu
cầu chuyển tầu (ship owner) giành cho mình thuê một phần chiếc tầu để chuyên chở
háng hoá từ cảng này đến cảng khác.
Mối quan hệ giữa người thuê với người cho thuê trong phương thức thuê tầu chợ
được điều chỉnh bằng một chứng từ được gọi là vận đơn đường biển. Nội dung của
vận đơn đường biển do hãng tầu quy định sẵn
 Trình tự các bước tiến hành thuê tầu chợ
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 19
Chủ hàng thông qua người môi giới, nhờ người môi giới
tìm tầu hỏi tầu để vận chuyển hàng hóa cho mình
Người môi giới chào tầu hỏi tầu bằng việc gửi giấy lưu
cước tầu chợ
Người môi giới với chủ tầu thỏa thuận một số điều khoản
chủ yếu trong xếp dỡ và vận chuyển
Người môi giới thông báo cho chủ hàng kết quả lưu cước
với chủ tầu
Chủ hàng đón lịch tầu để vận chuyển hàng hóa ra cảng
giao cho tầu
Sau khi hàng hóa được xếp lên tầu, chủ tầu hay đại diện
của chủ tầu sẽ cấp cho chủ hàng một bộ vận đơn theo yêu
cầu của chủ hàng
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
Hình 1.: Quy trình thuê tầu chợ
Qua các bước tiến hành thuê tầu chợ chúng ta thấy người ta không ký hợp đồng
thuê tầu. Khi chủ hàng có nhu cầu gửi hàng bằng tầu chợ chỉ cần thể hiện trên giấy

lưu cước với hãng tầu và khi hãng tầu đồng ý nhận hàng để chở thì khi nhận hàng,
hãng tầu sẽ phát hành vận đơn cho người gửi hàng. Vận đơn khi đã phát hành nghĩa
là chủ tầu có trách nhiệm thực hiện việc vận chuyển lô hàng.
1.3.2. Phương thức thuê tầu chuyến
a. Khái niệm và đặc điểm của tàu chuyến
 Khái niệm tàu chuyến
Tàu chuyến là tàu không chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định,
không ghé qua những cảng nhất định và không theo một lịch trình định trước.
 Ðặc điểm của tàu chuyến
Căn cứ vào hoạt động của tàu chuyến, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm của
tàu chuyến như sau:
- Ðối tượng chuyên chở của tàu chuyến: Tàu chuyến thường chuyên chở những loại
hàng có khối lượng lớn, tính chất của hàng hoá chuyên chở tương đối thuần nhất và
thường chở đầy tàu.
- Tàu vận chuyển: Tàu vận chuyển theo phương thức chuyến thường có cấu tạo một
boong, miệng hầm lớn để thuận tiện cho việc bốc hàng.
- Ðiều kiện chuyên chở: Khác với tàu chợ, đối với tàu chuyến, điều kiện chuyên chở,
cước phí, chi phí dỡ hàng hoá lên xuống… được quy định cụ thể trong hợp đồng
thuê tàu do người thuê và người cho thuê thoả thuận.
- Cước phí: Cước tàu chuyến khác với cước tàu chợ, cước tàu chuyến do người thuê
và người cho thuê thoả thuận đưa vào hợp đồng, nó có thể bao gồm cả chi phí xếp
dỡ hoặc không tuỳ quy định. Cước tàu chuyến thường biến động hơn cước tàu chợ.
- Thị trường tàu chuyến: Thị trường tàu chuyến thường được người ta chia ra làm các
thị trường khu vực căn cứ vào phạm vi hoạt động của tàu.
b. Phương thức thuê tàu chuyến
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
 Khái niệm phương thức thuê tàu chuyến:
Thuê tàu chuyến (Voyage) là chủ tàu (Ship-owner) cho người thuê tàu
(Charterer) thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa từ cảng

này đến cảng khác. Trong phương thức thuê tàu chuyến, mối quan hệ giữa người
thuê tàu (chủ hàng) với người cho thuê tàu (chủ tàu) được điều chỉnh bằng một văn
bản gọi là hợp đồng thuê tàu chuyến (Voyage charter party) viết tắt là C/P. Hợp
đồng thuê tàu do hai bên thoả thuận ký kết.
 Trình tự các bước tiến hành thuê tàu chuyến
Hình 1. : Quy trình thuê tàu chuyến
1.4 Các nghiệp vụ cơ bản trong giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường
biển.
1.4.1 Các chứng từ liên quan
1.4.1.1 Chứng từ đối với hàng xuất khẩu:
a. Chứng từ hải quan ( Customs documents).
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 21
Người thuê tầu thông qua người môi giới yêu cầu
thuê tầu để vận chuyển hàng hóa cho mình
Người môi giới chào tầu
Người môi giới đàm phán với chủ tầu
Người môi giới thông báo kết quả đàm phán với
người thuê tầu
Người thuê tầu với chủ tầu ký kết hợp đồng
Thực hiện hợp đồng
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
• 01 bản chính văn bản cho phép xuất khẩu của bộ thương mại hoặc bộ quản lý
chuyên ngành (đối với hàng xuất khẩu có điều kiện) để đối chiếu với bản sao phải
nộp.
• 02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khẩu:
- Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo xuất trình
cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ
quốc gia.
- Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt nam quy định việc khai báo hải quan là
việc làm bắt buộc đối với phương tiện xuất hoặc nhập qua cửa khẩu quốc gia. Mọi

hành vi phạm như không khai báo hoặc khai báo không trung thực đều bị cơ quan
hải quan xử lý theo luật pháp hiện hành.
• 01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương
như hợp đồng: là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các
nước khác nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của
bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ
nhận hàng và trả tiền hàng.
• 01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp (chỉ nộp một lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng đầu tiên tại mỗi
điểm làm thủ tục hải quan): Trước đây doanh nghiệp XNK phải nộp giấy phép kinh
doanh XNK loại 7 chữ số do Bộ Thương mại cấp. Hiện giờ tất cả các doanh nghiệp
hội đủ một số điều kiện (về pháp lý, về vốn….) là có quyền xuất nhập khẩu trực
tiếp.
• 02 bản chính bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng không đồng nhất): là chứng từ
về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng. Nó tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra
hàng hoá. Ngoài ra nó có tác dụng bổ sung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều
loại hàng có tên gọi khác nhau và phẩm cấp khác nhau.
b. Chứng từ đối với cảng, tầu (documents for the port, the train)
Ðược sự uỷ thác của chủ hàng, liên hệ với cảng và tầu để lo liệu cho hàng hóa
được xếp lên tầu. Các chứng từ được sử dụng trong giai đoạn này gồm:
• Chỉ thị xếp hàng (shipping note)
Ðây là chỉ thị của người gửi hàng cho công ty vận tải và cơ quan quản lý cảng,
công ty xếp dỡ, cung cấp những chi tiết đầy đủ về hàng hoá được gửi đến cảng để
xếp lên tầu và những chỉ dẫn cần thiết,
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
• Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt)
Biên lai thuyền phó là chứng từ do thuyền phó phụ trách về gửi hàng cấp cho
người gửi hàng hay chủ hàng xác nhận tầu đã nhận xong hàng.
Việc cấp biên lai thuyền phó là một sự thừa nhận rằng hàng đã được xếp xuống

tầu, đã được xử lý một cách thích hợp và cẩn thận. Do đó trong quá trình nhận hàng
người vận tải nếu thấy tình trạng bao bì không chắc chắn thì phải ghi chú vào biên
lai thuyền phó.
Dựa trên cơ sở biên lai thuyền phó, thuyền trưởng sẽ ký phát vận đơn đường biển
là tầu đã nhận hàng để chuyên chở
• Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading)
Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải hàng hoá bằng đường biển do người
chuyên chở hoặc đại diện của họ cấp cho người gửi hàng sau khi đã xếp hàng lên
tầu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp.
Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải rất quan trọng, cơ bản về hoạt động
nghiệp vụ giữa người gửi hàng với người vận tải, giữa người gửi hàng với người
nhận hàng. Nó có tác dụng như là một bằng chứng về giao dịch hàng hoá, là bằng
chứng có hợp đồng chuyên chở
• Bản khai lược hàng hoá (Cargo Manifest)
Ðây là bản lược kê các loại hàng xếp trên tầu để vận chuyển đến các cảng khác
nhau do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn lập nên.
Bản lược khai phải chuẩn bị xong ngày sau khi xếp hàng, cũng có thể lập khi
đang chuẩn bị ký vận đơn, dù sao cũng phải lập xong và ký trước khi làm thủ tục
cho tầu rời cảng.
Bản lược khai cung cấp số liệu thông kê về xuất khẩu cũng như nhập khẩu và là
cơ sở để công ty vận tải (tầu) dùng để đối chiếu lúc dỡ hàng
• Phiếu kiểm đếm (Dock sheet Tally sheet)
Phiếu kiểm đếm là một chứng từ gốc về số lượng hàng hoá được xếp lên tầu. Do
đó bản sao của phiếu kiểm đếm phải giao cho thuyền phó phụ trách về hàng hoá
một bản để lưu giữ, nó còn cần thiết cho những khiếu nại tổn thất về hàng hoá sau
này.
• Sơ đồ xếp hàng (Ship’s stowage plan)
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
Ðây chính là bản vẽ vị trí sắp xếp hàng trên tầu. Nó có thể dùng các màu khác

nhau đánh dấu hàng của từng cảng khác nhau để dễ theo dõi, kiểm tra khi dỡ hàng
lên xuống các cảng.
Khi nhận được bản đăng ký hàng chuyên chở do chủ hàng gửi tới, thuyền trưởng
cùng nhân viên điều độ sẽ lập sơ đồ xếp hàng mục đích nhằm sử dụng một cách hợp
lý các khoang, hầm chứa hàng trên tầu cân bằng trong quá trình vận chuyển.
c. Chứng từ khác
Ngoài các chứng từ xuất trình hải quan và giao dịch với cảng, tầu, người giao
nhận được sự uỷ thác của chủ hàng lập hoặc giúp chủ hàng lập những chứng từ về
hàng hoá, chứng từ về bảo hiểm, chứng từ về thanh toán… Trong đó có thể đề cập
đến một số chứng từ chủ yếu sau:
• Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người xuất
khẩu kê khai, ký và được người của cơ quan có thẩm quyền của nước người xuất
khẩu xác nhận.
• Hoá đơn thương mại (Commercial invoice)
Sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị một hoá đơn thương
mại. Ðó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được
ghi trên hoá đơn.
• Phiếu đóng gói (Packing list)
Phiếu đóng gói là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng.
Phiếu đóng gói được sử dụng để mô tả cách đóng gói hàng hoá ví dụ như kiện hàng
được chia ra làm bao nhiêu gói, loại bao gói được sử dụng, trọng lượng của bao gói,
kích cỡ bao gói, các dấu hiệu có thể có trên bao gói… Phiếu đóng gói được đặt
trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi để trong một
túi gắn bên ngoài bao bì.
• Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng (Certificate of quantity/weight)
Ðây là một chứng thư mà người xuất khẩu lập ra, cấp cho người nhập khẩu nhằm
xác định số trọng lượng hàng hoá đã giao
• Chứng từ bảo hiểm (Insuvanuce documents)
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 24

Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
Người giao nhận, theo yêu cầu của người xuất khẩu có thể mua bảo hiểm cho
hàng hoá. Chứng từ bảo hiểm là những chứng từ do cơ quan bảo hiểm cấp cho các
đơn vị xuất nhập khẩu để xác nhận về việc hàng hoá đã được bảo hiểm và là bằng
chứng của hợp đồng bảo hiểm
Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hoặc
giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate)
1.4.1.2 Chứng từ phát sinh trong giao nhận hàng nhập khẩu.
Khi nhận hàng nhập khẩu, người giao nhận phải tiến hành kiểm tra, phát hiện
thiếu hụt, mất mát, tổn thất để kịp thời giúp đỡ người nhập khẩu khiếu nại đòi bồi
thường.
Một số chứng từ có thể làm cở sở pháp lý ban đầu để khiếu nại đòi bồi thường,
đó là:
a. Biên bản kết tóan nhận hàng với tàu (Report on receipt of cargo- ROROC)
Ðây là biên bản được lập giữa cảng với tàu sau khi đã dỡ xong lô hàng hoặc toàn
bộ số hàng trên tàu để xác nhận số hàng thực tế đã giao nhận tại cảng dỡ hàng quy
định.
Văn bản này có tính chất đối chiếu chứng minh sự thừa thiếu giữa số lượng hàng
thực nhận tại cảng đến và số hàng ghi trên bản lược khai của tàu. Vì vậy đây là căn
cứ để người nhận hàng tại cảng đến khiếu nại người chuyên chở hay công ty bảo
hiểm (nếu hàng hoá đã được mua bảo hiểm). Ðồng thời đây cũng là căn cứ để cảng
tiến hành giao nhận hàng nhập khẩu với nhà nhập khẩu và cũng là bằng chứng về
việc cảng đã hoàn thành việc giao hàng cho người nhập khẩu theo đúng số lượng
mà mình thực tế đã nhận với người chuyên chở.
b. Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded cargo- CSC)
Khi giao nhận hàng với tàu, nếu số lượng hàng hoá trên ROROC chênh lệch so
với trên lược khai hàng hoá thì người nhận hàng phải yêu cầu lập biên bản hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung Page 25

×