BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
gh
NGUYỄN QUỐC HUY
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 62.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS Bùi Tiến Hanh
2. PGS, TS Nguyễn Thức Minh
HÀ NỘI, NĂM 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này!
Hà Nội, ngày…….tháng…….năm 2014
Tác giả Luận án
Nguyễn Quốc Huy
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH x
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI NSĐP ĐẦU
TƯ XÂY
DỰNG HẠ TẦNG GTĐB 9
1.1. Tổng quan về hạ tầng GTĐB
9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hạ tầng GTĐB 9
1.1.2. Phân loại hạ tầng GTĐB 14
1.1.3. Vai trò hạ tầng GTĐB với sự phát triển KTXH 16
1.2. Chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB
20
1.2.1. Khái niệm chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB 20
1.2.2. Đặc điểm chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB 22
1.2.3 Nội dung chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB 25
1.3. Quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB
31
1.3.1. Khái niệm quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB 31
1.3.2. Nguyên tắc quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB 33
1.3.3. Nội dung quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB 38
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSĐP đầu tư xây d
ựng hạ
tầng GTĐB 63
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý chi NSNN đầu tư xây d
ựng hạ tầng
GTĐB
67
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 67
1.4.2. Một số bài h
ọc kinh nghiệm của quốc tế về quản lý chi NSNN đầu
tư xây dựng hạ tầng GTĐB 71
iii
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSĐP ĐẦU TƯ XÂY D
ỰNG
HẠ TẦNG GTĐB TỈNH VĨNH PHÚC 76
2.1. Điều kiện tự nhiên, KTXH và hạ tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc
76
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, KTXH tỉnh Vĩnh Phúc 76
2.1.2. Tình hình hạ tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc 81
2.2. Thực trạng quản lý chi NSĐP đầu tư xây d
ựng hạ tầng GTĐB tỉnh
Vĩnh Phúc
85
2.2.1. Phân cấp quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB 85
2.2.2. Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB 90
2.2.3. Lựa chọn nhà thầu và hợp đồng trong hoạt động xây dựng h
ạ tầng
GTĐB 94
2.2.4. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB 95
2.2.5. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB 102
2.2.6. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và giám sát chi NSĐP đầu t
ư xây
dựng hạ tầng GTĐB 105
2.3. Đánh giá về thực trạng quản lý chi NSĐP đầu tư xây d
ựng hạ tầng
GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc
108
2.3.1. Kết quả đạt được 108
2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân 119
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSĐP ĐẦU T
Ư
XÂY DỰNG HẠ TẦNG GTĐB TỈNH VĨNH PHÚC 145
3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển KTXH tỉnh Vĩnh Phúc đ
ến năm
2020 và tầm nhìn năm 2030
145
3.1.1 Mục tiêu phát triển KTXH tỉnh Vĩnh Phúc 145
3.1.2 Định hướng phát triển KTXH tỉnh Vĩnh Phúc 146
3.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý chi NSĐP đầu t
ư
xây dựng hạ tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nh
ìn
năm 2030
147
iv
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi NSĐP đầu tư xây d
ựng hạ tầng
GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc 147
3.2.2. Định hướng hoàn thiện quản lý chi NSĐP đầu tư xây d
ựng hạ tầng
GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc 148
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP đầu tư xây d
ựng hạ tầng
GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030
149
3.3.1. Phân cấp quản lý đầu tư xây d
ựng hạ tầng GTĐB đảm bảo cân
đối NS và phù hợp với trình độ quản lý của cán bộ 149
3.3.2. Xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB g
ắn kết
với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí
152
3.3.3. Thực hiện minh bạch, bình đẳng trong việc lựa chọn nhà thầu v
à
hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB 159
3.3.4. Tăng cường quản lý thanh toán vốn đầu tư ch
ặt chẽ, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSĐP 162
3.3.5. Đẩy mạnh quyết toán vốn đầu tư xây d
ựng hạ tầng GTĐB để giải
quyết nợ đọng khối lượng hoàn thành và tất toán tài khoản 173
3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
và giám sát
chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB 176
3.3.7. Sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, cải cách thủ tục h
ành chính
trong đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB 180
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp
183
3.4.1. Xây d
ựng quy hoạch tổng thể, đồng bộ kết cấu hạ tầng GTĐB
của tỉnh 183
3.4.2. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành
ở
Trung ương và địa phương về quản lý chi NSĐP đầu tư xây d
ựng hạ
tầng GTĐB 184
3.4.3. Tăng cường cơ sở vật chất k
ỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý
chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB 187
v
3.4.4. Nâng cao năng lực và trình độ cán bộ quản lý 188
3.4.5. Lộ trình thực hiện 190
KẾT LUẬN 193
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIÁ xi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO xii
PHỤ LỤC xx
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT: Xây dựng - chuyển giao
BOT: Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BTO: Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
BOO: Xây dựng - sở hữu - kinh doanh
CTMT: Chương trình mục tiêu
CNH Công nghiệp hoá
CPTM Cổ phần thương mại
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐTPT đầu tư phát triển
EPC: Hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng
công trình (hợp đồng tổng thầu EPC)
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GTĐB: Giao thông đường bộ
GTNT: Giao thông nông thôn
GTNĐ Giao thông nội đồng
GTVT Giao thông vận tải
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐH Hiện đại hoá
HĐND: Hội đồng nhân dân
ISO Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá
JAK: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
KBNN: Kho bạc nhà nước
KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư
KHPT Kế hoạch phát triển
KTXH Kinh tế - xã hội
KCHT Kết cấu hạ tầng
MTTQ Mặt trận tổ quốc
NCKH Nghiên cứu khoa học
NS Ngân sách
vii
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW: Ngân sách Trung ương
NSĐP: Ngân sách địa phương
NST: Ngân sách cấp tỉnh
NSH: Ngân sách cấp huyện
NSX: Ngân sách xã
NXB Nhà xuất bản
ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức
PPP: Hợp tác công - tư
TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc Nhà nước
TSCĐ Tài sản cố định
UBND: Uỷ ban nhân dân
USA Đô la Mỹ
UBKT Ủy ban kiểm tra
XDCB: Xây dựng cơ bản
XHCN Xã hội chủ nghĩa
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Tình hình thu, chi NSĐP tỉnh Vĩnh Phúc 80
Bảng 2.2 Hệ thống GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc - Năm 2010 83
Bảng 2.3 Quyết định đầu tư dự án hạ tầng GTĐB của tỉnh Vĩnh Phúc 89
Bảng 2.4 Tình hình lập kế hoạch vốn hàng năm đầu tư xây dựng hạ
tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc 93
Bảng 2.5 Tình hình lựa chọn nhà thầu xây dựng dự án hạ tầng GTĐB
đầu tư bằng nguồn vốn NSĐP tỉnh Vĩnh Phúc 94
Bảng 2.6 Thanh toán vốn đầu tư các dự án hạ tầng GTĐB theo hình
thức hợp đồng BT tỉnh Vĩnh Phúc 99
Bảng 2.7 Chi ứng trước dự toán NS năm sau đầu tư xây dựng hạ tầng
GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc
100
Bảng 2.8 Chi chuyển nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB tỉnh
Vĩnh Phúc 101
Bảng 2.9 Tình hình quyết toán vốn đầu tư và nợ đọng khối lượng hoàn
thành các dự án hạ tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc
103
Bảng 2.10 Cơ cấu chi NSĐP đầu tư dự án hạ tầng GTĐB của tỉnh
Vĩnh Phúc 109
Bảng 2.11 Tình hình đấu thầu dự án xây dựng hạ tầng GTĐB tỉnh
Vĩnh Phúc 113
Bảng 2.12 Thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành dự
án hạ tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc 114
Bảng 2.13 Thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi tạm ứng vốn
đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc 115
Bảng 2.14 Từ chối thanh toán chi đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB tỉnh
Vĩnh Phúc
116
Bảng 2.15 Tình hình dự án hạ tầng GTĐB hoàn thành và đưa vào sử
dụng của huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc 120
ix
Bảng 2.16 Kết quả phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng dự án hạ tầng
GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc 122
Bảng 2.17 Tình hình nợ đọng khối lượng hoàn thành các dự án hạ tầng
GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc
140
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu Tên hình Trang
Hình 1.1 Hạ tầng GTĐB phân theo cấp độ kỹ thuật 16
Hình 2.1 Cơ cấu GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc - Năm 2010 84
Hình 2.2 Phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB
tỉnh Vĩnh Phúc 87
Hình 2.3 Chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng hạ tầng GTĐB tỉnh
Vĩnh Phúc, giai đoạn 2007 - 2013 91
Hình 2.4 Tình hình tạm ứng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB
tỉnh Vĩnh Phúc 96
Hình 2.5 Thanh toán khối lượng hoàn thành dự án hạ tầng GTĐB
tỉnh Vĩnh Phúc 97
Hình 2.6 Tình hình nợ đọng khối lượng hoàn thành các dự án hạ
tầng GTĐB đến ngày 31/12/2013, tỉnh Vĩnh Phúc 104
Hình 2.7 Tình hình thu - chi NSNN tỉnh Vĩnh Phúc xxii
Hình 2.8 Chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc xxxiv
Hình 2.9 Quyết toán và nợ đọng khối lượng hoàn thành các dự án
hạ tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc xli
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Quan điểm phát triển GTĐB đã được Đảng ta khẳng định trong Văn kiện Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đó là: “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô
thị lớn” [21,tr.106], là một khâu đột phá chiến lược, là yếu tố quan trọng thúc đẩy
phát triển KTXH và cơ cấu lại nền kinh tế. Thực hiện chủ trương này, hàng năm
UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã dành phần lớn nguồn lực tài chính của địa phương để đầu
tư xây dựng hạ tầng GTĐB, cụ thể năm 2012 chi đầu tư hạ tầng GTĐB chiếm
15,3% trong tổng chi NSĐP, tăng gấp 3,3 lần so với năm 2008. Đồng thời, tích cực
xây dựng cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc phân định
trách nhiệm giữa các cấp, các ngành, các cơ quan nhà nước về quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng; cải thiện tính minh bạch trong chi NSĐP; hoàn thiện tiêu
chuẩn định mức phân bổ NSĐP và giám sát quá trình sử dụng nguồn vốn đầu tư
XDCB của NSNN… Qua đó, tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những thành tích đáng kể
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB.
Chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB đã có tác động tích cực đến phát
triển KTXH của tỉnh Vĩnh Phúc, thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc
làm, xoá đói giảm nghèo… Tuy nhiên, trong thực tế quản lý chi NSĐP đầu tư xây
dựng hạ tầng GTĐB ở tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn những bất cập nhất định, đó là: (1)
Phân cấp nhiệm vụ chi NS và phân cấp quyết định đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB
cho cấp huyện, xã chưa tương xứng với khả năng nguồn lực và năng lực quản lý của
cấp huyện, xã dẫn đến đầu tư dàn trải và nợ đọng XDCB ngày càng tăng; (2) Kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB chưa gắn kết với kế hoạch phát triển
KTXH 5 năm của địa phương; (3) Phân bổ vốn còn dàn trải, giải ngân vốn đầu tư
chậm, thanh quyết toán chưa nghiêm, thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng hạ
tầng GTĐB vẫn còn khá phổ biến; (4) Hạ tầng GTNT và đô thị chưa được cải thiện,
nhiều công trình dở dang còn thiếu vốn, không giải phóng được mặt bằng…
Với tư cách là cán bộ quản lý của ngành KBNN, trăn trở với những vấn đề
2
nêu trên, nghiên cứu sinh mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi ngân
sách địa phương đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Vĩnh Phúc”
để làm chủ đề nghiên cứu cho luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất phương hướng, hệ thống các giải
pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP đầu tư xây
dựng hạ tầng GTĐB có luận cứ khoa học về lý luận và thực tiễn nhằm góp phần
thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược phát triển KTXH của tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2020 và định hướng năm 2030.
Các mục đích nghiên cứu cụ thể của luận án:
Một là, về lý luận hạ tầng GTĐB và chi NSĐP xây dựng hạ tầng GTĐB,
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa và phân tích làm rõ những vấn đề
cơ bản như sau:
- Hạ tầng GTĐB và vai trò của hạ tầng GTĐB với phát triển KTXH;
- Chi NSĐP cho đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB, những đặc điểm và nội
dung chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB.
Hai là, về lý luận quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB, nhiệm
vụ nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa và phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản
như sau:
- Khái niệm, nguyên tắc quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB;
- Nội dung quản lý chi NSĐP xây dựng hạ tầng GTĐB theo chu trình NSNN
và quy trình quản lý dự án đầu tư gồm: Phân cấp quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng
hạ tầng GTĐB; lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB; lựa chọn thầu và
hợp đồng trong hoạt động xây dựng hạ tầng GTĐB; thanh toán vốn đầu tư xây dựng
hạ tầng GTĐB; quyết toán vốn đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB; kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán và giám sát quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB; các nhân
tố ảnh hưởng quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB.
Ba là, về thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP
đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc, nhiệm vụ nghiên cứu của luận
án là:
3
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng
GTĐB như: Phân cấp quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB; lập kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB; lựa chọn thầu và hợp đồng trong hoạt
động xây dựng hạ tầng GTĐB; thanh toán vốn đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB;
quyết toán vốn đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB; kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và
giám sát quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB;
- Xây dựng hệ thống mục tiêu, định hướng, quan điểm, các giải pháp và điều
kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ
tầng GTĐB đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 có luận cứ khoa học, có tính
khả thi.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài luận án
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về hạ tầng GTĐB và quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, luận án tập trung nghiên cứu về hạ tầng GTĐB; phân cấp
quản lý, lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng, lập kế hoạch vốn, thanh toán
và quyết toán, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và giám sát chi NSĐP đầu tư xây
dựng hạ tầng GTĐB.
Về không gian và thời gian, luận án nghiên cứu thực trạng chi và quản lý chi
NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2007 - 2013;
định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng
GTĐB được nghiên cứu áp dụng cho tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu luận án
Phương pháp luận nghiên cứu luận án được sử dụng là phương pháp luận
nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể được sử dụng nghiên cứu luận
án là nghiên cứu các số liệu thứ cấp, thống kê, phân tích, tổng hợp, minh chứng…để
làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt ra.
4
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Một là, liên quan đến quản lý chi đầu tư phát triển từ nguồn NSNN tiêu biểu
là nghiên cứu “Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn NSNN”, PGS Trần Đình
Ty, NXB Lao Động, 2005 [63].
Những kết quả đạt được: Tác giả đã khái quát những vấn đề về vốn đầu tư
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế nói chung (gồm giao thông, thuỷ lợi, đầu tư
cho hạ tầng của các DNNN ) và vai trò của đầu tư đối với phát triển KTXH; trong
đó lý luận về cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN được tác giả tập trung phân
tích những vấn đề về nguyên tắc quản lý vốn đầu tư và nội dung của cơ chế quản lý
đầu tư; tác giả tiếp cận sự vận động vốn đầu tư từ cơ quan nhà nước cấp vốn, đơn vị
chủ đầu tư, nhà thầu và đơn vị tiếp nhận sản phẩm xây dựng đưa vào khai thác sử
dụng; nghiên cứu cấp phát vốn theo quy trình quản lý dự án từ khâu chuẩn bị đầu
tư, thực hiện dự án và kết thúc đầu tư bàn giao công trình. Trong cơ chế quản lý đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN, tác giả tập trung phân tích về cơ chế quản lý cấp
phát như: Điều kiện cấp phát, căn cứ cấp phát; lập thông báo kế hoạch vốn đầu tư;
cấp phát tạm ứng, cấp phát thanh toán khối lượng hoàn thành và quyết toán vốn đầu
tư. Về thực tiễn, tác giả nghiên cứu vốn đầu tư phát triển của toàn xã hội, trong giai
đoạn 2001 - 2004; tác giả nhận định chi NSNN cho XDCB hàng năm lớn, nhưng
quá trình cấp phát vốn và giám sát quản lý còn nhiều bất cập nên hiệu quả chi
NSNN không cao, cần đổi mới để hướng đến quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở nhận xét về thực trạng cơ chế quản lý,
tác giả đưa ra hệ thống các giải pháp đó là đổi mới nâng cao hiệu quả đầu tư; đổi
mới công tác quy hoạch; đổi mới cơ chế giải ngân; cơ chế thanh tra, giám sát…
Những giới hạn của đề tài: Đề tài viết chung cho đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN không chuyên sâu vào lĩnh vực cụ thể. Không nghiên cứu cơ chế phân cấp
quản lý; xem xét cơ chế quản lý theo quy trình dự án mà không xem xét theo chu
trình ngân sách. Không nghiên cứu những vấn đề về chuyển nguồn, ứng trước dự
toán ngân sách năm sau…Thời gian nghiên cứu từ năm 2001 - 2004 do đó đến nay
đã có nhiều thay đổi trong thực tiễn, tác động đến kiến nghị đổi mới hiện nay nhiều
5
điểm không còn phù hợp nữa.
Hai là, liên quan đến huy động và sử dụng nguồn lực tài chính đầu tư kết cấu
hạ tầng giao thông và hạ tầng GTĐB, tiêu biểu có các nghiên cứu sau:
- “Huy động nguồn lực tài chính xây dựng kết cấu hạ tầng GTĐB trên địa
bàn tỉnh Hoà Bình” Bùi Văn Khánh, Luận án tiến sỹ 2010 [33]; “Huy động vốn đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam” Nhữ Trọng Bách, Luận án
tiến sỹ, 2011 [10].
Những kết quả đạt được: Hai tác giả đã đưa ra hệ thống cơ sở lý luận về cơ
chế huy động nguồn lực tài chính: Nguồn lực trong nước (nguồn vốn NSNN; nguồn
tài chính doanh nghiệp; nguồn các tổ chức tài chính trung gian; nguồn từ các doanh
nghiệp tư nhân; nguồn hộ gia đình…) và nguồn lực tài chính từ nước ngoài (gồm
nguồn vốn FDI, ODA, NGO, nguồn vốn của các cá nhân người nước ngoài…),
trong đó chủ yếu là nguồn NSNN đầu tư cho kết cấu hạ tầng GTĐB và đường sắt,
từ đó phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để huy động vốn đầu tư cho phát
triển GTĐB tại tỉnh Hoà Bình và phát triển ngành đường sắt của Việt Nam. Về thực
trạng được tác giả Bùi Văn Khánh nghiên cứu huy động vốn của tỉnh Hoà Bình giai
đoạn 2001 - 2009; tác giả Nhữ Trọng Bách nghiên cứu thực trạng huy động vốn cho
ngành đường sắt Việt Nam giai đoạn 2005 - 2008.
Những giới hạn: Luận án của tác giả Bùi Văn Khánh chỉ dừng lại ở các giải
pháp huy động vốn cho phát triển GTĐB của tỉnh Hoà Bình. Luận án của tác giả
Nhữ Trọng Bách nghiên cứu về huy động vốn trong phạm vi rộng: cả nguồn vốn
trong nước và nước ngoài cho ngành đường sắt. Tuy nhiên cả hai tác giả không đề
cập nhiều đến các giải pháp về quản lý sử dụng vốn đầu tư.
- “Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp”
Nguyễn Trọng Tín (2008), www.vncold.vn [64].
Những kết quả đạt được: Tác giả nghiên cứu thực trạng về kết cấu hạ tầng
nói chung (đường hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và cả hệ thống xử
lý nước thải…), tác giả đánh giá các mặt hạn chế và chỉ ra nguyên nhân đó là năng
lực quản lý, năng lực tài chính, năng lực tổ chức thực hiện và vận hành dự án của
6
các cơ quan quản lý, các nhà thầu tư vấn, xây dựng yếu kém Tác giả đưa ra các
giải pháp đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: cập nhật, bổ sung quy hoạch nhằm định
hướng và có lộ trình rõ ràng cho việc thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng; rà soát
các dự án đầu tư để đánh giá lại đối với các công trình không hiệu quả có thể hoãn,
giãn hoặc bỏ, dành vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm; nhấn mạnh việc hoàn
thiện khung pháp lý và đầu tư theo mô hình hợp tác công - tư (PPP).
Những giới hạn: Đề tài mới dừng lại ở những nghiên cứu tổng quan về đầu
tư, chưa có nhận định sâu về đầu tư từ nguồn NSNN cho kết cấu hạ tầng nói chung
và hệ thống GTĐB nói riêng. Không nghiên cứu quá trình quản lý sử dụng vốn đầu
tư của NSNN; không bàn về các vấn đề nợ đọng XDCB, chuyển nguồn, ứng trước
dự toán ngân sách năm sau…
- “Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở Việt Nam”, Trần Minh Phương, luận án tiến sỹ, 2012 [46].
Những kết quả đạt được: Đề tài được tác giả nghiên cứu trên giác độ sự tác
động của kết cấu hạ tầng giao thông đến sự phát triển KTXH. Tác giả đã nêu và
phân tích thực trạng hạ tầng giao thông Việt Nam nói chung bao gồm đường bộ,
đường biển, đường thuỷ nội địa, đường sắt và đường hàng không; trên cơ sở đó tác
giả đề xuất các nhóm giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam đáp
ứng yêu cầu CNH - HĐH giai đoạn 2020 - 2030: Tăng cường, nâng cao chất lượng
quy hoạch; thống nhất giữa quy hoạch KCHT giao thông và các quy hoạch khác;
phân cấp quản lý nhà nước về KCHT; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, ưu
tiên cân đối vốn để thực hiện cam kết với các nhà tài trợ
Những giới hạn của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải pháp để
phát triển kết cầu hạ tầng giao thông đáp ứng các yêu cầu CNH - HĐH của Việt
Nam, đề cập đến lĩnh vực giao thông của Việt Nam nói chung. Hệ thống giải pháp
được thiết lập nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn và huy động vốn ngoài
NSNN để phát triển KCHT giao thông.
- “Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ ở Việt Nam”, Phạm Văn Liên, luận án tiến sỹ, 2004 [40].
7
Những kết quả đạt được: Luận án đã đưa ra các lý luận về huy động và sử
dụng nguồn vốn NSNN và các nguồn đầu tư khác đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB.
Thực trạng huy động và sử dụng nguồn tài chính đầu tư cho hạ tầng GTĐB và các
kiến nghị, giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính đầu tư
cho GTĐB.
Những giới hạn: Phạm vi nghiên cứu của đề tài phát triển hạ tầng GTĐB của
cả nước; tuy nhiên tác giả tập trung nghiên cứu việc huy động và sử dụng vốn đối
với đường quốc lộ và đường tỉnh. Thời gian nghiên cứu của đề tài luận án được thực
hiện từ năm 2004 nên thực trạng và giải pháp đưa ra cho đến nay đã có nhiều thay
đổi, đặc biệt công tác quản lý chi đầu tư từ nguồn vốn NSNN đã có sự tác động rất
lớn sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008; tình hình lạm phát và sụp đổ
thị trường bất động sản trong nước năm 2011.
- Công trình nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Phát triển
Châu Á như: “Mô hình quản lý đầu tư và xây dựng công trình cơ sở hạ tầng” 2003
[9]; Bài viết của tác giả Trần Diệu An: “Đổi mới tư duy về chính sách trong đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng GTĐB” [1], đều có những nhận định và đưa ra mô hình
quản lý đầu tư theo các bước: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, tổ chức thi công
giám sát công trình, bàn giao quyết toán…phân công, phân cấp trách nhiệm trong
quản lý dự án, sử dụng và bảo trì hệ thống đường bộ. Các đề án nghiên cứu không
đánh giá nhiều thực trạng và giải pháp quản lý chi đầu tư XDCB.
Ba là, kết luận về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án có thể chia thành hai nhóm
với cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu khác nhau.
Nhóm thứ nhất, tiếp cận từ thực trạng hạ tầng giao thông và nghiên cứu các
vấn đề quy hoạch, cơ chế chính sách về đầu tư của Nhà nước để phát triển hạ tầng
giao thông nói chung. Các giải pháp của các tiếp cận này bao gồm tăng cường công
tác quy hoạch, huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NS, trong đó ưu
tiên cân đối NS đầu tư hàng năm.
Nhóm thứ hai, tiếp cận từ việc huy động các nguồn lực tài chính để đầu tư
8
phát triển hạ tầng GTĐB. Giải pháp cơ bản của nhóm tiếp cận này là đưa ra các
kênh huy động và sử dụng nguồn lực tài chính đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB; cải
cách hành chính, sửa đổi bổ sung khung pháp lý; sử dụng nguồn vốn phù hợp với
quy hoạch, KHPT KTXH; quản lý công tác giải ngân và xử lý nợ đọng; cơ chế giám
sát, thanh tra, kiểm toán vốn đầu tư của NSNN.
Nhìn chung dưới nhiều giác độ tiếp cận khác nhau, các nhóm đã đi sâu vào
phân tích, đánh giá các nội dung về huy động vốn, sử dụng vốn và quản lý vốn đầu
tư xây dựng hạ tầng GTĐB của Việt Nam nói chung và của một số địa phương nói
riêng. Các giải pháp tập trung vào việc cải cách thủ thục hành chính; quản lý nguồn
vốn; thanh quyết toán vốn đầu tư…
Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên mới đưa ra các giải pháp huy động và sử
dụng các nguồn lực đầu tư; các cơ chế quản lý về nguồn vốn đầu tư; thanh toán, xử
lý nợ đọng đầu tư của NSNN; việc đổi mới cơ chế quản lý hành chính, cải cách
hành chính trong việc đổi mới bộ máy quản lý dự án. Nhưng chưa có công trình nào
nghiên cứu cụ thể về quản lý chi NSĐP đầu tư hạ tầng GTĐB giai đoạn 2000 - 2013
của tỉnh Vĩnh Phúc và đưa ra các kiến nghị để hoàn thiện quản lý chi NSĐP đầu tư
hạ tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Do đó, đề tài luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ
tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc” của nghiên cứu sinh không trùng lặp với các nghiên
cứu có liên quan đến đề tài luận án.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận án được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB;
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB
tỉnh Vĩnh Phúc;
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng
GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc.
9
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. TỔNG QUAN VỀ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hạ tầng giao thông đường bộ
1.1.1.1. Khái niệm hạ tầng giao thông đường bộ
Hạ tầng là cách nói tắt của hạ tầng cơ sở hay còn gọi là cơ sở hạ tầng. Đây là
một thuật ngữ dùng để chỉ nền tảng vật chất nói chung mà được con người tạo ra, là
tổng thể những điều kiện, yếu tố vật chất kỹ thuật, kiến trúc được hình thành theo
một cấu trúc nhất định và đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển của một quốc gia.
Theo từ điển Tiếng Việt “Cơ sở hạ tầng là danh từ chỉ toàn bộ hệ thống
công trình (như đường bộ, đường cấp điện, cấp nước, thoát nước và các chất
thải…) trong mối quan hệ với các công trình, nhà cửa được xây dựng ở khu vực
đó” [51, tr.292].
Nghiên cứu hệ thống cơ sở hạ tầng cho thấy đó là toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ
thuật, tạo nền tảng cho sự phát triển toàn diện của một quốc gia về KTXH, quốc
phòng, an ninh, góp phần bảo vệ môi trường và phục vụ đời sống nhân dân. Hệ
thống cơ sở hạ tầng thường được chia thành 2 loại:
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế gồm: Hệ thống giao thông vận tải, thủy lợi,
cấp thoát nước, điện, khí, viễn thông…
- Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội gồm: Trường học, bệnh viện, cơ sở văn hóa,
nghiên cứu khoa học, công trình công cộng, nhà ở, công trình bảo vệ môi
trường [50].
Ý nghĩa của việc phân loại cơ sở hạ tầng nêu trên để áp dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ, những quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế vào xây dựng công trình
cho phù hợp với điều kiện của nước ta nhằm làm tăng thêm giá trị sử dụng và tuổi
thọ của công trình xây dựng.
Qua việc phân loại trên cho thấy, hạ tầng giao thông là một bộ phận của hệ
thống hạ tầng kinh tế, bao gồm toàn bộ các công trình của đường bộ, đường thủy,
10
đường sắt, hàng hải, hàng không, các trung tâm bến, bãi đỗ xe, hành lang an toàn,
bến tàu, nhà ga, cảng biển, sân bay…trong đó, hạ tầng GTĐB là một bộ phận của hạ
tầng giao thông [43], [50].
Từ cách tiếp cận này, có thể rút ra khái niệm về hạ tầng GTĐB:
Hạ tầng GTĐB là nền tảng vật chất quan trọng của Quốc gia, bao gồm công
trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ
khác…phục vụ cho việc vận tải hàng hoá, đi lại của nhân dân để giao lưu kinh tế,
văn hoá, xã hội giữa các vùng, miền, các khu vực hoặc các quốc gia với nhau.
1.1.1.2. Đặc điểm hạ tầng giao thông đường bộ
Thứ nhất, hạ tầng GTĐB là hàng hoá công cộng không thuần tuý [73].
Theo Kinh tế học công cộng, “hàng hoá công cộng là hàng hoá có hai đặc
tính quan trọng. Thứ nhất là nó không thể phân bổ theo khẩu phần để sử dụng. Thứ
hai là người ta không muốn sử dụng nó theo khẩu phần” [72, tr.166].
Hai đặc tính này hiểu trên giác độ tiêu dùng, thì đặc tính không thể loại trừ là
hàng hóa đã cung cấp cho người này tiêu dùng thì không thể loại trừ người kia tiêu
dùng, hoặc có loại trừ được người kia là rất khó và tốn kém. Đặc tính không cạnh
tranh là việc một cá nhân đang tiêu dùng hàng hóa này thì không thể ngăn cản
những người khác đồng thời cũng tiêu dùng nó trong cùng một thời điểm, tức là khi
người kia tiêu dùng sẽ không làm tăng thêm chi phí để cung cấp hàng hoá này. Ví
dụ một con đường thì tất cả mọi người đều có thể đi lại và được hưởng giá trị sử
dụng nó như nhau. Đặc tính này cho thấy người ta không muốn loại trừ bất kỳ ai
tiêu dùng hàng hóa công cộng. Đối lập với hàng hóa công cộng là hàng hóa tư nhân
không có hai thuộc tính trên.
Căn cứ vào hai đặc tính trên, người ta có thể phân hàng hoá công cộng thành:
Hàng hoá công cộng thuần tuý là hàng hóa có đầy đủ hai thuộc tính nêu trên và
hàng hoá công cộng không thuần tuý là hàng hóa không đáp ứng một cách chặt chẽ
hai thuộc tính đó, hoặc thiếu một trong hai thuộc tính trên.
Khi nghiên cứu về hạ tầng GTĐB cho thấy:
- Tính không cạnh tranh được thể hiện rất rõ, khi con đường được xây dựng
xong và đưa vào sử dụng thì mọi người dân đều được quyền sử dụng (hay tiêu
11
dùng) với mức chi phí tương tự với mức chi phí sản xuất cho một người dùng,
không phụ thuộc vào người đó tiêu dùng và đóng góp vào việc xây dựng con đường
đó nhiều hay ít.
- Tính không thể loại trừ cho thấy hạ tầng GTĐB hoàn thành đưa vào sử
dụng, mọi người đều có quyền tiêu dùng, không ai có quyền ngăn cản người khác
tiêu dùng (tham gia giao thông). Hay nói cách khác, người này sử dụng hạ tầng
GTĐB nó hoàn toàn không loại trừ người khác sử dụng nó, mọi người khi tham gia
giao thông đều độc lập với nhau không phụ thuộc vào sự có mặt hay không có mặt
của người kia. Tuy nhiên, tính không loại trừ của hàng hoá công cộng hạ tầng
GTĐB nó không rõ ràng chặt chẽ. Ví dụ đường giao thông mà có quá đông người
sử dụng thì sẽ bị tắc đường, vì thế người tiêu dùng trước làm ảnh hưởng đến khả
năng tiêu dùng của những người tiêu dùng sau
Như phân tích ở trên cho phép rút ra kết luận: Hạ tầng GTĐB là hàng hóa công
cộng không thuần tuý.
Căn cứ vào đặc tính công cộng của hạ tầng GTĐB, tức là mức độ “công
cộng” hay mức độ tham gia giao thông khác nhau nên người ta chia hạ tầng GTĐB
thành nhiều loại đường khác nhau như: Đường cao tốc, đường cấp I, đường cấp II,
cấp III…và ứng với mỗi cấp độ đường có thiết kế khác nhau để phục vụ nhu cầu
giao thông khác nhau; tương tự chi phí xây dựng cũng khác nhau nên phải phân cấp
quản lý, phân cấp quyết định đầu tư và phân cấp chi NSNN để đầu tư và quản lý chi
NS theo từng loại đường bộ cho phù hợp.
Với đặc tính của hạ tầng GTĐB là hàng hoá công cộng không thuần tuý, cho
phép nhà hoạch định chính sách tính toán xem xét hàng hóa công cộng này do Nhà
nước cung cấp hay tư nhân có thể tham gia cung cấp? Nếu xét trên mặt chi phí xây
dựng hạ tầng GTĐB và lợi ích về mặt KTXH mà hạ tầng GTĐB mang lại, thì hạ
tầng GTĐB thường có lợi ích lớn hơn chi phí tạo ra nó, do vậy sự cần thiết phải xây
dựng hạ tầng GTĐB cho xã hội sử dụng. Nhưng, nếu tư nhân xây dựng hạ tầng
GTĐB cho xã hội sử dụng thì việc thu lại lợi nhuận là rất khó và nếu thu phí thì
không đủ chế tài để thực hiện. Kết quả là tư nhân không đầu tư và thị trường sẽ bị
thất bại. Do đó, Nhà nước phải đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB cho nhân dân đi lại.
12
Tuy nhiên xét trên khía cạnh khác, nếu tư nhân không tham gia đầu tư vào hạ
tầng GTĐB thì Nhà nước có thể đầu tư toàn diện từ đường cao tốc đến đường thôn
xóm được không? Nghiên cứu đặc điểm hạ tầng GTĐB cho thấy đây là công việc
phức tạp bao gồm rất nhiều công đoạn, nên Nhà nước không nhất thiết phải đứng ra
làm tất cả các công đoạn như vậy, mà có thể đứng ra quyết định đầu tư giải phóng
mặt bằng, tổ chức đấu thầu để tư nhân cung cấp hoặc hợp tác với tư nhân để làm
một số công đoạn đầu tư cho Nhà nước. Hoặc nếu tư nhân tham gia cung cấp thì
Nhà nước hỗ trợ cái gì? Tư nhân thu hồi vốn ra sao? Bằng cách chuyển giao ngay
cho Nhà nước khi công trình hoàn thành hay thu phí để hoàn vốn? Việc tính toán
thu phí các phương tiện tham gia GTĐB như thế nào để đảm bảo tính hiệu quả và
thu phí như thế nào để hạn chế số người tham gia giao thông trên tuyến đường đó,
giảm sự ùn tắc giao thông… Như vậy, đây là bài toán mà Nhà nước có thể hợp tác
với tư nhân để giải quyết và chia sẻ công việc đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB.
Thứ hai, hạ tầng GTĐB có tính hệ thống và tương hỗ lẫn nhau.
Tính hệ thống của hạ tầng GTĐB được thể hiện sự kết nối giữa các tuyến
đường với nhau. Tuyến đường trục chính kết nối với các tuyến đường nhánh, đường
phụ, đường gom…kết nối giữa các tuyến đường quốc lộ với đường tỉnh, đường
huyện; kết nối giữa đường tỉnh với đường huyện, giữa đường huyện với đường xã,
đường liên thôn, đường xóm, ngõ…sự kết nối này đã tạo thành hệ thống hạ tầng
GTĐB liên hoàn với nhau.
Với đặc tính hệ thống liên hoàn của hạ tầng GTĐB giúp công tác xây dựng
chiến lược, lập quy hoạch tổng thể phát triển hạ tầng GTĐB của quốc gia, khu vực
hay của từng địa phương đều được xem xét nghiên cứu dưới sự tương trợ giữa các
tuyến đường với nhau về mặt lưu thông chu chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân,
đồng thời được tính toán, đánh giá chặt chẽ về lợi ích KTXH đặt trong hệ thống hạ
tầng GTĐB ở địa phương hay khu vực đó.
Hơn nữa, với đặc tính hệ thống và tương hỗ nhau của hạ tầng GTĐB trong
quá trình vận tải, lưu thông hàng hoá và đi lại của người dân sẽ giảm bớt các chi phí
khi đầu tư xây dựng mới hoặc bảo trì, sửa chữa nâng cấp các tuyến đường. Khi đó,
cần phải khảo sát, đánh giá chặt chẽ sự tương hỗ của chúng để quyết định việc xây
13
dựng con đường tạm, tuyến đường tạm hay không? Hoặc sử dụng hệ thống đường
lân cận để phân luồng giao thông cho phù hợp nhằm giảm chi phí xây dựng và tránh
tắc nghẽn giao thông cục bộ hoặc ùn tắc có tính hệ thống.
Nghiên cứu tính hệ thống và tương hỗ của hạ tầng GTĐB giúp cho nhà quản
lý khi phê duyệt dự án phát triển GTĐB phải đảm bảo tính đồng bộ, cân đối giữa
các loại đường, tuyến đường trong khu vực. Tính toán phân bổ và sử dụng vốn đầu
tư xây dựng mới, nâng cấp, duy tu bảo trì đường bộ, cầu, cống và các công trình
phụ trợ khác cho phù hợp với khu vực đầu tư, dân trí và cảnh quan đô thị.
Thứ ba, hạ tầng GTĐB là loại tài sản cố định có thời hạn sử dụng khó xác
định và chịu tác động trực tiếp của điều kiện môi trường tự nhiên.
Xét về nguồn vốn đầu tư, tổng mức đầu tư và tổng dự toán của một dự án
xây dựng hạ tầng GTĐB thì khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, quyết
toán, tuyến đường đó sẽ trở thành tài sản cố định của quốc gia. Giá trị của tuyến
đường bộ, cầu, cống hoặc công trình phụ trợ khác sau khi hoàn thành đủ điều kiện
trở thành tài sản cố định có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nhưng khó có thể
xác định được thời hạn sử dụng trong bao lâu.
Mặt khác, tất cả hạ tầng GTĐB đều được nghiên cứu xây dựng trong quy
hoạch tổng thể của cấp quốc gia và của địa phương. Vì thế, các tuyến đường đều
được xây dựng trên cơ sở cân đối, đồng bộ với các tuyến đường khác trong khu vực,
thời hạn sử dụng khó xác định, có tính chất lâu dài. Trong quá trình sử dụng, hạ
tầng GTĐB luôn chịu tác động của các phương tiện giao thông vận tải, ảnh hưởng
trực tiếp của khí hậu, thời tiết, môi trường thiên nhiên như nắng, mưa, bão, lũ làm
hư hỏng, lún thụt, sạt lở, gãy vỡ cầu, cống. Việc xác định hạ tầng GTĐB là tài sản
cố định có thời gian sử dụng khó xác định và luôn chịu tác động của môi trường tự
nhiên sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách xây dựng lộ trình đầu tư. Nhà
nước có thể đầu tư trực tiếp hoặc ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế khác để đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp các tài sản hạ
tầng GTĐB theo mùa (mùa mưa, mùa khô ). Các nhà đầu tư chủ động trong việc
xây dựng, cải tạo, nâng cấp theo quy hoạch và lộ trình cam kết với Nhà nước. Đồng
thời, với đặc tính này, yêu cầu nhà quản lý phải xem xét, định lượng khoảng thời
14
gian nhất định để chuẩn bị kinh phí cho việc duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp hoặc thay
thế nhất là cầu, hầm đường bộ phải chú ý đến đặc tính này, nhằm đảm bảo an toàn
trong giao thông.
Thứ tư, hạ tầng GTĐB có tính chất cố định tại nơi đầu tư xây dựng, vốn đầu
tư lớn, thời gian xây dựng dài.
Công trình hạ tầng GTĐB được đầu tư cố định tại nơi xây dựng công trình,
được phê duyệt xác định chính xác mốc giới, chiều dài, chiều rộng của công trình
và trong chỉ giới không gian cụ thể; được định vị chính xác trên bản đồ quy hoạch,
nó hoàn toàn khác với việc xây dựng các công trình kiến trúc khác ở chỗ là các
công trình kiến trúc được xây dựng giới hạn trong một khuôn viên nhất định và
được định vị trong giới hạn của khuôn viên đó.
Chi phí suất đầu tư trên một kilômét đường hoặc chi phí xây dựng các cầu,
hầm đường bộ là rất lớn, nên vốn đầu tư cũng được xác định là rất lớn để đầu tư cho
một tuyến đường hoặc công trình hạ tầng GTĐB. Hơn nữa, thời gian thi công các
công trình hạ tầng GTĐB là rất dài do yếu tố kỹ thuật phức tạp, giải phóng mặt
bằng khó khăn, sử dụng khối lượng vật liệu là rất lớn và phải chuyên chở tốn kém
thời gian rất nhiều…
Đặc tính này đặt ra cho các nhà lãnh đạo, quản lý, các nhà hoạch định chính
sách phải thực hiện tốt công tác quy hoạch; chuẩn bị kế hoạch lâu dài, dự báo vốn
đầu tư đầy đủ để làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, không phân bổ vốn dàn trải,
cấp phát cho công trình được liên tục, đảm bảo tiến độ đầu tư và không làm gián
đoạn thi công công trình. Công tác quản lý phải vừa theo từng niên độ ngân sách
vừa quản lý theo từng dự án riêng hoặc quản lý theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
1.1.2. Phân loại hạ tầng giao thông đường bộ
Một là, phân loại theo nội dung và cấp độ mạng lưới hạ tầng GTĐB.
Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh;
đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên…đường có vị
trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển KTXH của vùng, khu vực. Để đường
quốc lộ trở thành huyết mạch chính của đất nước, giúp cho sự thông thương giữa
các tỉnh, giữa các vùng, miền trong cả nước thì Trung ương chịu trách nhiệm quản