Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 215 trang )


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi với
sự hướng dẫn của PGS.TS Bùi Quang Bình và TS. Ninh Thị Thu Thủy. Các thông
tin, số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Các tài liệu tham khảo trích
dẫn trong luận án đều được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Những kết
quả nghiên cứu của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình
nghiên cứu nào khác.

NGHIÊN CỨU SINH




Nguyễn Chín

ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG x
DANH MỤC HÌNH VẼ xii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
3. Các câu hỏi nghiên cứu 4


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
6. Những đóng góp mới của đề tài 5
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 8
8. Kết cấu của luận án 24
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH TĂNG
TRƢỞNG KINH TẾ 25
1.1. TỔNG LUẬN VỀ MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 25
1.1.1. Tăng trƣởng kinh tế và chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế 25
1.1.2. Tổng quan các mô hình tăng trƣởng kinh tế 26
1.2. MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ MÔ HÌNH TĂNG
TRƢỞNG KINH TẾ ĐỊA PHƢƠNG 33
1.2.1. Các quan niệm về mô hình tăng trƣởng kinh tế 33
1.2.2. Quan niệm về mô hình tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng 45
1.2.3. Quan niệm về mô hình tăng trƣởng kinh tế theo chiều rộng và
mô hình tăng trƣởng kinh tế theo chiều sâu 48
1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐỔI MỚI MÔ HÌNH
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ QUỐC GIA VÀ ĐỊA PHƢƠNG 49

iii

1.3.1. Mô hình công nghiệp hóa của các quốc gia trên thế giới 50
1.3.2. Mô hình kinh tế mới của Malaysia (NEM – New economic
model) 53
1.3.3. Kinh nghiệm tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam
56
CHƢƠNG 2 KHUNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TĂNG
TRƢỞNG KINH TẾ ĐỊA PHƢƠNG 62

2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 62
2.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TĂNG
TRƢỞNG KINH TẾ ĐỊA PHƢƠNG 63
2.2.1. Đánh giá chung tình hình tăng trƣởng kinh tế 64
2.2.2. Đánh giá mô hình tăng trƣởng kinh tế theo góc độ sản xuất 65
2.2.3. Đánh giá mô hình tăng trƣởng theo góc độ cơ cấu 68
2.2.4. Đánh giá mô hình tăng trƣởng kinh tế theo góc độ chi tiêu 69
2.2.5. Đánh giá mô hình tăng trƣởng kinh tế theo góc độ tạo động lực
69
2.3. NGUỒN DỮ LIỆU 70
2.4. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 73
2.4.1. Thống kê mô tả 73
2.4.2. Dãy số thời gian 73
2.4.3. Kiểm định giả thuyết 73
2.4.4. Phƣơng pháp hồi qui và tƣơng quan 73
2.4.5. Phân tích phƣơng sai 76
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM 78
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1997-2013 78
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và xã hội tỉnh Quảng Nam 78
3.1.2. Đánh giá chung tình hình tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 1997-2013 79

iv

3.2. ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1997-2013 THEO GÓC ĐỘ SẢN XUẤT 85
3.2.1. Kết quả tính toán 85
3.2.2. Đóng góp của vốn vào tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Nam

giai đoạn 1997-2013 91
3.2.3. Đóng góp của lao động vào tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 1997-2013 97
3.2.4. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tăng trƣởng
kinh tế của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1997-2013 103
3.3. ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TĂNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH
QUẢNG NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1997-2013 THEO GÓC ĐỘ CƠ
CẤU 108
3.3.1. Đánh giá cơ cấu ngành kinh tế 108
3.3.2. Đánh giá cơ cấu thành phần kinh tế 110
3.4. ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TĂNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH
QUẢNG NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1997-2013 THEO GÓC ĐỘ CHI
TIÊU 111
3.4.1. Đóng góp của tiêu dùng cuối cùng vào tăng trƣởng 113
3.4.2. Đóng góp của đầu tƣ vào tăng trƣởng 114
3.4.3. Đóng góp của xuất nhập khẩu vào tăng trƣởng 116
3.4.4. Đóng góp của chi tiêu chính phủ vào tăng trƣởng 118
3.5. ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TĂNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH
QUẢNG NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1997-2013 THEO GÓC ĐỘ ĐỘNG
LỰC PHÁT TRIỂN 121
3.5.1. Đánh giá tác động của nhân tố cơ chế, chính sách đến tăng
trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 1997-2013 121
3.5.2. Đánh giá tác động của tăng trƣởng kinh tế đến giảm nghèo, phát
triển con ngƣời và bảo vệ môi trƣờng sinh thái 125
3.6. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG KINH
TẾ TỈNH QUẢNG NAM 136
CHƢƠNG 4 HÀM Ý CHÍNH SÁCH 139

v


4.1. NHỮNG TIỀN ĐỀ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM 139
4.2. ĐỊNH HƢỚNG CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN
NĂM 2020 141
4.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG
TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN
2020 142
4.3.1. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực sản xuất
142
4.3.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng nâng cao năng suất
153
4.3.3. Nâng cao nội lực và khả năng tích lũy của nền kinh tế 155
4.3.4. Tạo tạo cơ chế, chính sách đổi mới mô hình tăng trƣởng 157
4.3.5. Nâng cao hiệu quả giảm nghèo, phát triển con ngƣời và bảo vệ
môi trƣờng sinh thái 162
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 169
PHỤ LỤC 181
A. Kết quả tính toán một số mô hình biến động kết quả sản xuất 181
A1. Cả nền kinh tế 181
A2. Khu vực CN-XD 181
A3. Khu vực DV 181
A4. Khu vực NLTS 182
B. Phân tích tổng cung lao động 182
B1.Cả nền kinh tế 182
B2. Khu vực NLTS 183
B3. Khu vực CN-XD 183
B4. Khu vực DV 184
C. Phân tích tổng cung vốn sản xuất 185

C1. Cả nền kinh tế 185

vi

C2. Khu vực CN-XD 185
C3. Khu vực NLTS 186
C4. Khu vực DV 186
D. Phân tích chênh lệch năng suất lao động giữa các khu vực 187
E. Dữ liệu và phƣơng pháp tính tỷ phần thu nhập của vốn bằng ƣớc
lƣợng OLS với hàm sản lƣợng thực tế trên một lao động 188
E1. Dữ liệu và phương pháp 188
E2. Số liệu và kết quả tính toán 189
F. Kết quả hạch toán tăng trƣởng với giả định tỷ phần thu nhập của vốn
bằng với cả nƣớc dựa trên số liệu các bảng I/O cả nƣớc 202
F1. Tỷ phần thu nhập của vốn và lao động cả nƣớc 202
F2. Kết quả tính toán tỷ lệ đóng góp của các nhân tố sản xuất vào tăng
trƣởng 202
G. Dữ liệu và phƣơng pháp tính toán các thành tố tổng cầu 203
G.1. Phƣơng pháp tính toán các thành tố tổng cầu 203
G.2. Kết quả tính toán số liệu các thành tố tổng cầu giá thực tế 205
G.3. Số liệu tiêu dùng và thu nhập khả dụng hộ gia đình giá thực tế 205
G.4. Kết quả ƣớc lƣợng OLS tiêu dùng theo thu nhập bằng Eview 5.1
206



vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh
Tiếng Việt
APC
Average Propensity to
Consume
Khuynh hƣớng tiêu dùng trung
bình
APO
Asian productivity
organization
Tổ chức năng suất châu Á
C
Consumtion
Tiêu dùng của hộ gia đình
CD
Cobb - Douglass
Cobb - Douglass
CN-XD

Công nghiệp – Xây dựng
DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DV

Dịch vụ
G
Government expenditure
Tiêu dùng của chính phủ
FDI

Foreign direct investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP
Gross Domestic Products
Tổng sản phẩm quốc nội
GNI
Gross national income
Tổng thu nhập quốc dân
GO
Gross Output
Tổng giá trị sản xuất
GRDP
Gross Region Domestic
Products
Tổng sản phẩm trong vùng/tỉnh
HDI
Human Development Index
Chỉ số phát triển con ngƣời
I
Investment
Đầu tƣ
ICOR
Incremental capital-output
ratio
Hệ số gia tăng vốn trên sản
lƣợng
I/O
Input/Output
Bảng I/O
K

Capital stock
Vốn sản xuất
KCN

Khu công nghiệp
KH&CN

Khoa học và Công nghệ

viii

KHTN

Khoa học tự nhiên
KHXH&NV

Khoa học xã hội và nhân văn
L
Labor
Lao động
MPC
Marginal Propensity to
Consume
Khuynh hƣớng tiêu dùng biên
NEAC
National economic advisory
council
Hội đồng cố vấn kinh tế quốc gia
NEM
New economic model for

Malaysia
Mô hình kinh kinh tế mới của
Malaysia
NLTS

Nông, lâm, thủy sản
NICs
New Industrilize Countries
Các nƣớc công nghiệp mới
NX
Net Exports
Xuất khẩu ròng

OECD
Organization for Economic
Co-operation and
development
Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế
OLS
Ordinary least square
Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ
nhất
PAPI
Viet Nam Provincial
Governance and Public
Administration Performance
Index
Chỉ số Hiệu quả Quản trị và
Hành chính công cấp tỉnh ở Việt

Nam
PCI
Provincial Competitiveness
Index
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh
PPP
Purchasing power parity
Sức mua tƣơng đƣơng
R&D
Research & development
Nghiên cứu và phát triển
S
Saving
Tiết kiệm

ix

TFP
Total factor productivity
Năng suất các nhân tố tổng hợp
TSCĐ

Tài sản cố định
VA
Value added
Giá trị gia tăng
VHLSS
Vietnam Household Living
Standards Survey

Khảo sát mức sống hộ gia đình
Việt Nam
Y
Output
Sản lƣợng đầu ra
WB
World bank
Ngân hàng thế giới

x

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 Tóm tắt một số nghiên cứu điển hình về vai trò các nhân tố sản xuất
9
Bảng 1-1. So sánh phương pháp tiếp cận tăng trưởng của NEM 54
Bảng 3-1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn 1997-2013 81
Bảng 3-2. Tỷ lệ VA/GO tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1997-2013 82
Bảng 3-3. So sánh tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2013 (triệu
đồng) 84
Bảng 3-4. Giá trị tỷ phần thu nhập của vốn và lao động cả nước 85
Bảng 3-5. Đóng góp của các nhân tố sản xuất và tăng trưởng (sử dụng tỷ
phần α và β của cả nước) 86
Bảng 3-6. Giá trị tỷ phần thu nhập của vốn và lao động của tỉnh Quảng Nam
87
Bảng 3-7. Đóng góp của các nhân tố sản xuất vào tăng trưởng của cả nền
kinh tế 88
Bảng 3-8. Đóng góp của các nhân tố sản xuất vào tăng trưởng khu vực NLTS
89
Bảng 3-9. Đóng góp của các nhân tố sản xuất vào tăng trưởng khu vực CN-
XD 90

Bảng 3-10. Đóng góp của các nhân tố sản xuất vào tăng trưởng khu vực DV
90
Bảng 3-11.Tỷ lệ vốn đầu tư trên GRDP giai đoạn 1997-2013 91
Bảng 3-12. Cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế 92
Bảng 3-13. Cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế 93
Bảng 3-14. Chỉ số ICOR các giai đoạn 94
Bảng 3-15. Đóng góp của vốn vào tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Nam 95
Bảng 3-16. Vốn sản xuất bình quân trên một lao động theo giá 1994
(triệu/ng) 96
Bảng 3-17.Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1997-2013 98
Bảng 3-18. Năng suất lao động bình quân giá thực tế - Tr/ng 99

xi

Bảng 3-19. Năng suất lao động trong các thành phần kinh tế 100
Bảng 3-20. Năng suất lao động các tỉnh, thành phố và cả nước năm 2013
theo giá thực tế (tr/ng) 101
Bảng 3-21. Đóng góp của lao động vào tăng trưởng tỉnh Quảng Nam 101
Bảng 3-22. Đóng góp của các nhân tố sản xuất vào tăng trưởng của tỉnh
Quảng Nam 103
Bảng 3-23. Đóng góp của TFP vào tăng trưởng của các khu vực 104
Bảng 3-24.Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam theo khu vực giai đoạn 1997-
2013 108
Bảng 3-25. Kết quả phân tích ANOVA về sự khác biệt NSLĐ các khu vực . 110
Bảng 3-26.Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam theo thành phần kinh tế 110
Bảng 3-27. Giá trị các thành tố của tổng cầu giá thực tế (tỷ đồng) 111
Bảng 3-28. Tỷ lệ đóng góp của các thành tố của tổng cầu trong GDP (%) 112
Bảng 3-29. Khuynh hướng chi tiêu trung bình của hộ gia đình (%) 114
Bảng 3-30. Tổng đầu tư của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1997-2013 114
Bảng 3-31. Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Quảng Nam (triệu USD) 116

Bảng 3-32. Giá trị và tỷ lệ chi tiêu của chính phủ so với GRDP 119
Bảng 3-33. Chỉ số PCI Quảng Nam trong giai đoạn 2007 - 2013 122
Bảng 3-34. Chỉ số phát triển con người Quảng Nam 1999-2008 125
Bảng 3-35. Chỉ số phát triển con người Quảng Nam và các vùng năm 2008
126
Bảng 3-36. So sánh một số chỉ tiêu KT-XH giữa Quảng Nam với cả nước và
các tỉnh, thành phố KTĐKTMT năm 2013 136


xii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1-1. Phương thức vận hành của mô hình kinh tế ( Mankiw, 2009) 34
Hình 1-2. Các nội dung phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế 35
Hình 1-3. Phương thức vận hành của mô hình tăng trưởng kinh tế 36
Hình 1-4. Vòng chu chuyển thu nhập và chi tiêu của nền kinh tế mở 41
Hình 1-5.Các giai đoạn công nghiệp hóa bắt kịp - theo Kenichi Ohno (2010)
50
Hình 2-1. Quy trình nghiên cứu của luận án 62
Hình 2-2. Hàm sản xuất 75
Hình 3-1. Biến động tổng sản phẩm và giá trị gia tăng các khu vực 80
Hình 3-2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế các khu vực giai đoạn 1997-2013 82
Hình 3-3. Tỷ lệ VA/GO tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1997-2013 83
Hình 3-4. GRDP bình quân đầu người của tỉnh Quảng Nam theo giá thực tế
84
Hình 3-5. Cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế 93
Hình 3-6. Cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế 94
Hình 3-7. Vốn sản xuất bình quân trên một lao động 97
Hình 3-8. Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1997-2013 99
Hình 3-9. Năng suất lao động bình quân của tỉnh Quảng Nam 100

Hình 3-10. Đóng góp của các nhân tố sản xuất vào tăng trưởng tỉnh Quảng
Nam 104
Hình 3-11. Đóng góp của TFP vào tăng trưởng các khu vực 106
Hình 3-12. Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam theo khu vực giai đoạn 108
Hình 3-13. Đóng góp của các thành tố của tổng cầu vào tăng trưởng kinh tế
112
Hình 3-14. Tổng đầu tư của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1997-2013 115
Hình 3-15. Kim ngạch xuất khẩu một số nhóm mặt hàng chủ yếu 117
Hình 3-16. Tổng chi tiêu của chính phủ trên địa bàn Quảng Nam 120
Hình 3-17. Các tiêu chí thành phần PCI bị giảm điểm và thứ hạng thấp 123


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trƣởng kinh tế là tiền đề quyết định sự phát triển của các quốc gia,
điều kiện để nâng cao mức sống của ngƣời dân. Lý luận và thực tiễn đã cho thấy
tăng trƣởng và phát triển kinh tế luôn gắn liền với huy động, sử dụng và phân bổ
các nguồn lực hiệu quả cũng nhƣ xác định đƣợc cơ chế vận hành của nền kinh
tế. Trên thực tế, có những nƣớc tăng trƣởng nhanh, bền vững và trở thành những
quốc gia phát triển; trong khi đó, những nƣớc khác lại phát triển chậm hơn. Điều
gì tạo nên sự khác biệt đó? Trong bối cảnh các nguồn lực ngày càng khan hiếm,
toàn cầu hóa và sự bùng nổ của KH&CN đang tăng thêm khoảng cách giàu
nghèo giữa các quốc gia. Tìm kiếm một mô hình tăng trƣởng kinh tế có tốc độ
tăng trƣởng nhanh và bền vững, bảo đảm các vấn đề xã hội, môi trƣờng luôn là
câu hỏi lớn với nhiều quốc gia trên thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam qua gần 30 năm đổi mới đã phát huy các nguồn lực,
đạt kết quả tăng trƣởng nhanh và liên tục trong nhiều năm, đã thoát khỏi ngƣỡng
nghèo nhƣng cũng đã bộc lộ nhiều điểm nghẽn, cần thiết phải cơ cấu lại.

Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI (2011) đã phân
tích những hạn chế, yếu kém của nền kinh tế và đã khẳng định: “Chuyển đổi mô
hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý
giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất
lượng, hiệu quả, tính bền vững. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế…”[19]. Đồng
thời, Hội nghị lần thứ III Ban chấp hành Trung ƣơng khóa XI (2012) đã xác
định cơ cấu lại nền kinh tế phải gắn liền với mô hình tăng trƣởng theo hƣớng
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phải đƣợc thực hiện đồng bộ
trong tất cả các ngành, các lĩnh vực trên phạm vi cả nƣớc và từng địa phƣơng
[20].

2

Cùng với cả nƣớc, kinh tế Quảng Nam cũng đã có bƣớc phát triển và tăng
trƣởng cao liên tục trong suốt thời gian qua. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
mạnh theo hƣớng công nghiệp và dịch vụ; cơ cấu lao động đã từng bƣớc chuyển
dịch tƣơng ứng. Đời sống của đại bộ phận nhân dân đƣợc nâng lên. Tiềm lực
kinh tế của tỉnh đƣợc nâng lên, tạo thế và lực để đẩy nhanh tốc độ phát triển
trong thời gian đến. Tuy nhiên, Quảng Nam vẫn còn là tỉnh nghèo, kết cấu hạ
tầng chƣa đồng bộ, chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa. Nền kinh tế có quy mô nhỏ, tăng trƣởng chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng, có mặt thiếu bền vững; môi trƣờng đầu tƣ chƣa thật sự hấp dẫn; đóng góp
vào tăng trƣởng chủ yếu vẫn là yếu tố vốn và lao động, yếu tố khoa học công
nghệ, năng suất lao động còn thấp. Một số vấn đề về xã hội, môi trƣờng còn
nhiều bức xúc. Thu nhập bình quân đầu ngƣời còn thấp, đời sống một bộ phận
nhân dân vẫn còn khó khăn nhiều mặt. Chất lƣợng và hiệu quả một số ngành sản
xuất chƣa cao. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất và lao động ở khu vực nông nghiệp,
nông thôn còn chậm. Môi trƣờng đầu tƣ tuy có cải thiện, nhƣng một số chỉ số
thành phần cạnh tranh cấp tỉnh còn thấp. Chất lƣợng quy hoạch một số ngành,
lĩnh vực còn hạn chế, thiếu tầm nhìn chiến lƣợc nhƣng chƣa đƣợc bổ sung, điều

chỉnh kịp thời. Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, đất đai, quản lý bảo vệ
rừng còn bất cập. Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ở một số khu, cụm công
nghiệp, làng nghề, các dòng sông, một số khu vực đô thị, nông thôn chậm đƣợc
khắc phục. Việc chuyển giao, áp dụng và nhân rộng các kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ còn chậm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và tỷ lệ lao
động có trình độ kỹ thuật cao còn thấp. Chênh lệch giàu, nghèo giữa các tầng
lớp dân cƣ, giữa các vùng có xu hƣớng gia tăng [58][59].
Với điểm xuất phát nhƣ vậy, trong bối cảnh tái cơ cấu và chuyển đổi mô
hình tăng trƣởng nền kinh tế cả nƣớc, vấn đề đặt ra cho Quảng Nam là: Mô hình
tăng trưởng kinh tế là gì ?; Nền kinh tế Quảng Nam đang vận hành theo mô

3

hình, phương thức nào?; Nguồn và động lực chính của tăng trưởng là gì?; Vì
sao phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng và chuyển đổi như thế nào?.
Đã có nhiều nghiên cứu về mô hình tăng trƣởng kinh tế trên phạm vi thế
giới và cả nền kinh tế Việt Nam. Nhƣng đối với cấp địa phƣơng thì vẫn chƣa có
nhiều nghiên cứu. Luận án tiến sĩ “Mô hình tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng áp
dụng cho tỉnh Bình Định” của Nguyễn Duy Thục (2007) đã dùng công cụ kinh
tế lƣợng để phân tích thực trạng tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 1990-2005 và xây
dựng mô hình dự báo tăng trƣởng kinh tế Bình Định những năm tiếp theo. Với
mục tiêu là xây dựng mô hình dự báo các nguồn lực (vốn và lao động) nên
nghiên cứu cũng chỉ tiếp cận các nguồn lực phía cung mà chƣa xây dựng đầy đủ
các nội dung phân tích, đánh giá toàn diện mô hình tăng trƣởng kinh tế địa
phƣơng. Luận văn “Mô hình tăng trƣởng kinh tế tỉnh Bình Định” của Nguyễn
Thanh Hồng (2012) đã có phân tích vai trò và đóng góp của các nhân tố sản
xuất, một số thành tố của tổng cầu. Với cấp độ luận văn cao học, công trình chƣa
tiếp cận đầy đủ các nội dung đánh giá mô hình tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng;
hạch toán tăng trƣởng các nhân tố sản xuất và phân tích dữ liệu phía cầu chƣa cụ
thể và có điểm chƣa chính xác. Đối với Quảng Nam, hiện chƣa có những nghiên

cứu cụ thể, hoàn chỉnh về mô hình tăng trƣởng và chuyển đổi mô hình tăng
trƣởng. Đây là vấn đề rất cấp thiết. Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề đặt
ra từ thực tiễn, đề tài nghiên cứu “Mô hình tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng
Nam” thực hiện hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về mô hình tăng
trƣởng kinh tế trên thế giới và ở Việt Nam; đánh giá mô hình tăng trƣởng kinh tế
nói chung và mô hình tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng nói riêng. Trên cơ sở đó,
luận án đánh giá thực trạng mô hình tăng trƣởng kinh tế của Quảng Nam trong
thời gian vừa qua và đƣa ra các hàm ý chính sách về định hƣớng và những giải
pháp chủ yếu để chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế của tỉnh trong thời gian
tới.

4

2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án tập trung giải quyết những mục tiêu sau đây:
- Khái quát đƣợc luận cứ khoa học về mô hình tăng trƣởng kinh tế, các nội
dung, tiêu chí đánh giá mô hình tăng trƣởng kinh tế quốc gia và địa phƣơng (cấp
tỉnh);
- Đánh giá, khái quát đƣợc một cách hệ thống, khách quan và tƣơng đối
toàn diện về thực trạng mô hình tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Nam trong
thời gian vừa qua;
- Đƣa ra các hàm ý chính sách về định hƣớng, tiền đề và các giải pháp chủ
yếu để chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Nam trong thời
gian tới.
3. Các câu hỏi nghiên cứu
Luận án tập trung trả lời những câu hỏi sau:
- Mô hình tăng trƣởng kinh tế là gì?
- Thế nào là mô hình tăng trƣởng kinh tế theo chiều rộng và mô hình tăng
trƣởng kinh tế theo chiều sâu?
- Nội dung, tiêu chí nào để đánh giá mô hình tăng trƣởng kinh tế địa

phƣơng?
- Mô hình tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Nam đang vận hành theo mô
hình nào?
- Những nhân tố nào là động lực chính của tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng
Nam trong thời gian qua?
- Định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nào để thực hiện chuyển đổi mô
hình tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

5

Luận án nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về mô hình tăng trƣởng kinh
tế, đánh giá thực trạng mô hình tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Nam từ năm
1997 đến năm 2013.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Mô hình tăng trƣởng là đề tài rộng lớn, bao hàm nhiều nội dung và nhiều
cách tiếp cận. Luận án dựa trên cơ sở tổng hợp lý thuyết tăng trƣởng kinh tế,
kinh tế vĩ mô cùng với thực tiễn về mô hình tăng trƣởng kinh tế trên thế giới và
Việt Nam để xây dựng khung nghiên cứu và các tiêu chí đánh giá mô hình tăng
trƣởng kinh tế địa phƣơng. Luận án tiếp cận nghiên cứu mô hình tăng trƣởng
theo góc độ sản xuất, cơ cấu, chi tiêu, chính sách và tác động của tăng trƣởng
đến con ngƣời và môi trƣờng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
định tính và định lƣợng. Cụ thể gồm: phƣơng pháp tổng hợp; nghiên cứu tài
liệu; phân tích và tổng kết kinh nghiệm; phƣơng pháp thống kê mô tả, so sánh;
hạch toán tăng trƣởng và kinh tế lƣợng; phân tích hệ thống kết hợp trao đổi với
các chuyên gia, từ báo chí và từ các hội thảo. Các phƣơng pháp đƣợc trình bày
cụ thể trong chƣơng 2.

6. Những đóng góp mới của đề tài
Về lý luận, luận án dựa trên cơ sở tổng hợp lý thuyết và thực tiễn về mô
hình tăng trƣởng kinh tế trên thế giới và Việt Nam để xây dựng khung nghiên
cứu, nội dung và các tiêu chí đánh giá mô hình tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng
(cấp tỉnh). Theo cách tiếp cận hệ thống, luận án đã đề xuất tiếp cận đánh giá mô
hình tăng trƣởng địa phƣơng một cách toàn diện hơn từ góc độ sản xuất, góc độ
chi tiêu, góc độ cơ cấu và góc độ tạo động lực tăng trƣởng. Luận án đƣa ra đƣợc
các phƣơng pháp cụ thể để xử lý số liệu tính toán nguồn gốc tăng trƣởng, đóng
góp của các nhân tố đối với tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng ở cấp độ cả nền kinh

6

tế và ba khu vực của nền kinh tế là: Nông, Lâm, Thủy sản (NLTS); Công nghiệp
– Xây dựng (CN-XD) và Dịch vụ (DV). Dựa trên khung lý thuyết vòng thu nhập
và chi tiêu của nền kinh tế mở, với số liệu cụ thể, luận án đã đề xuất các bƣớc
tính toán giá trị các thành tố không có trong số liệu thống kê nhƣ thu nhập khả
dụng, tiêu dùng hộ gia đình, chi tiêu của chính phủ làm cơ sở đánh giá đóng góp
của các thành tố vào tăng trƣởng.
Về thực tiễn, với số liệu có đƣợc, luận án đã đánh giá tƣơng đối toàn diện
thực trạng mô hình tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 1997-
2013:
(1) Tiếp cận góc độ sản xuất, luận án dùng phƣơng pháp ƣớc lƣợng OLS
hàm sản lƣợng thực tế trên một lao động của cả nền kinh tế (với giả định hàm có
lợi tức không đổi theo quy mô; tài nguyên thiên nhiên đƣợc tổng hợp trong vốn
sản xuất) đã ƣớc lƣợng đƣợc tỷ phần thu nhập của vốn và lao động, làm cơ sở
tính toán tỷ lệ đóng góp của các nhân tố sản xuất (vốn, lao động và TFP) đối với
tăng trƣởng. Luận án cũng sử dụng tỷ phần thu nhập của vốn và lao động từ các
bảng I/O (1996, 2000, 2007) của cả nƣớc để tính cho Quảng Nam. Luận án đã
phát hiện: vốn là nguồn lực tăng trƣởng chính của Quảng Nam trong giai đoạn
vừa qua; đóng góp của lao động vào tăng trƣởng là rất thấp và chƣa thấy cải

thiện, đây là một hạn chế lớn đối với một tỉnh có số lƣợng lao động rất dồi dào;
đóng góp của TFP cũng rất thấp, mặc dù đang có dấu hiệu cải thiện.
Cũng bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng OLS hàm sản lƣợng thực tế trên một
lao động của ba khu vực kinh tế, luận án đã xác định đƣợc tỷ phần thu nhập của
vốn và lao động trong từng khu vực, tính toán đƣợc tỷ lệ đóng góp của các nhân
tố sản xuất vào tăng trƣởng các khu vực.
Kết quả nghiên cứu phát hiện rằng: khu vực CN-XD có chất lƣợng tăng
trƣởng tốt nhất, đóng góp của vốn còn cao nhƣng không xuất hiện sự lấn át;
đóng góp của lao động cao hơn các khu vực khác; và đóng góp của TFP đối với
tăng trƣởng khu vực này cũng đang đƣợc cải thiện.

7

(2) Tiếp cận góc độ cơ cấu, luận án đã phát hiện khu vực CN-XD và DV
có hiệu quả sản xuất và năng suất lao động cao; khu vực NLTS chiếm 55% tổng
số lao động của nền kinh tế nhƣng chỉ tạo ra hơn 17% sản lƣợng. Về cơ cấu
thành phần kinh tế, khu vực FDI và khu vực nhà nƣớc có năng suất cao; khu vực
ngoài nhà nƣớc với chủ yếu là DNVVN và lao động NLTS có năng suất thấp,
thành phần này chiếm gần 90% lao động nhƣng chỉ tạo ra gần 70% sản lƣợng.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu từ khu vực thành phần kinh tế có năng suất thấp sang
khu vực thành phần kinh tế có năng suất cao còn chậm, đã làm cho tốc độ năng
suất chung của nền kinh tế không cao.
(3) Tiếp cận góc độ chi tiêu, dựa trên khung lý thuyết vòng thu nhập và
chi tiêu của nền kinh tế mở, luận án đã phát hiện: nội lực của nền kinh tế Quảng
Nam trong thời gian qua còn yếu, động lực tăng trƣởng chính là chi tiêu của
chính phủ (bao gồm: tiêu dùng cuối cùng, đầu tƣ và các khoản trợ cấp cho hộ gia
đình).
Luận án đã đánh giá tổng quát mô hình và rút ra kết luận: mô hình tăng
trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Nam thời gian qua đã có những thành công trên các
mặt sản xuất, cơ cấu, chi tiêu và động lực nhƣng vẫn vận hành theo chiều rộng;

động lực chủ yếu của tăng trƣởng phải dựa vào vốn đầu tƣ và chi tiêu của chính
phủ. Mô hình đã bộc lộ hạn chế là vẫn còn nằm trong “vòng luẩn quẩn” giữa thu
nhập thấp, tích lũy thấp và năng suất thấp; vẫn phải cần “cú huých” vốn và công
nghệ từ bên ngoài.
Luận án đã đƣa ra hàm ý chính sách đồng thời đề xuất khái quát đƣợc
định hƣớng và các giải pháp chủ yếu để chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế
Quảng Nam từng bước và hợp lý từ chiều rộng sang kết hợp giữa chiều rộng và
chiều sâu. Luận án có thể là nguồn tham khảo đối với các nhà hoạch định chính
sách.

8

7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới, các lý thuyết về mô hình tăng trƣởng kinh tế, nguồn gốc
tăng trƣởng kinh tế đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu với sự ra
đời các lý thuyết, mô hình tăng trƣởng cổ điển, tân cổ điển; mô hình tăng trƣởng
nội sinh; đã đƣợc đƣa ra và trích dẫn trong các giáo trình kinh tế học
[21][30][46][75][79]; phần này sẽ đƣợc giới thiệu trong phần tổng quan các mô
hình tăng trƣởng kinh tế (mục 1.1.2).
Những năm gần đây có rất nhiều nghiên cứu về lý thuyết, mô hình tăng
trƣởng nhằm xác định động lực nào quyết định tăng trƣởng kinh tế và nâng cao
phúc lợi cho con ngƣời trong dài hạn.
7.1. Những nghiên cứu về vai trò của các nhân tố sản xuất
Nhân tố sản xuất mô tả các yếu tố đầu vào đƣợc sử dụng trong sản xuất
nhằm gia tăng sản lƣợng. Các yếu tố sản xuất thƣờng đƣợc kể đến là: vốn sản
xuất, lao động, và tiến bộ công nghệ - TFP. Với nhiều cách tiếp cận: kinh tế
chính trị, lịch sử, kinh tế học phát triển, các công cụ hạch toán tăng trƣởng,
Trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu xác định nguồn lực
chính của tăng trƣởng.
Theo N. Gregory Mankiw (1995), (2007), tƣ bản, lao động và công nghệ

là những nguồn lực tạo ra sản lƣợng và thu nhập. Vì vậy, sự khác nhau về thu
nhập là do khác nhau về tƣ bản, lao động và công nghệ. [82, trang 308].
Nghiên cứu của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) với 30 quốc
gia phát triển đã tổng hợp kinh nghiệm và tổng quan về hiệu suất tăng trƣởng ở
các nƣớc OECD trong hai thập kỷ qua. Báo cáo đặc biệt chú ý phát triển năng
suất lao động, vai trò vốn con ngƣời và năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP), sự
thay đổi trong thành phần và chất lƣợng vốn vật chất. Một trong những bài học
quan trọng nhất nổi lên là: không chỉ tích lũy vốn vật chất mà còn tích lũy, đầu
tƣ trong giáo dục và R & D. [91]

9

Nghiên cứu kinh tế các nƣớc khối EU, Philippe Aghion and Steven
Durlauf (2007), đã lập luận rằng lý thuyết tăng trƣởng mới kết hợp với phƣơng
pháp hồi quy có khả năng cung cấp các khuyến nghị chính sách tăng trƣởng. Sự
tăng trƣởng của EU nhờ hoạt động cạnh tranh, chính sách nhập cảnh, giáo dục
đại học và một chính sách kinh tế vĩ mô chủ động. Trong khi đó tăng trƣởng ở
Châu Mỹ La tinh cần sự kết hợp giữa tiết kiệm trong nƣớc, đầu tƣ cao vào giáo
dục và mở cửa cạnh tranh.
Nghiên cứu về sự thần kỳ của các nƣớc Đông Á, Ito (2009), đã trích dẫn
kết luận của Ngân hàng thế giới và một số nghiên cứu khác rằng, sự thần kỳ của
Đông Á dựa trên các yếu tố: (1) Môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định; (2) Tỉ lệ tiết
kiệm và đầu tƣ cao; (3) Nguồn nhân lực chất lƣợng cao; (4)Hệ thống quản lý
hành chính theo cơ chế tuyển dụng nhân tài; (5) Bất bình đẳng về thu nhập thấp;
(6) Khuyến khích xuất khẩu; (7) Công nghiệp hóa thành công; (8) Chỉ số đầu tƣ
FDI và chuyển giao công nghệ. [50, trang 68]
Về tăng trƣởng và phát triển kinh tế cũng đƣợc các nhà khoa học Việt
Nam quan tâm nghiên cứu và công bố, nhƣ:
Sách chuyên khảo “Các mô hình tăng trưởng kinh tế” (2005) và giáo
trình “ Các mô hình tăng trƣởng kinh tế” (2010) - Trần Thọ Đạt chủ biên đã giới

thiệu chuyên sâu các lý thuyết, mô hình tăng trƣởng trong lịch sử kinh tế,các
thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam.
Nguyễn Văn Nam và Trần Thọ Đạt trong “Tốc độ và chất lượng tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam” (2006) đã hệ thống hóa những vấn đề có liên quan
đến tốc độ và chất lƣợng tăng trƣởng của nền kinh tế, về năng suất tổng hợp các
nhân tố, năng suất lao động, cơ cấu kinh tế và phân phối.
Sách tham khảo “Nâng cao chất lượng của sự phát triển kinh tế-xã hội”
(2010) do Lê Xuân Bá, Hoàng Thu Hà đồng chủ biên đã phân tích mối quan hệ
giữa tăng trƣởng và phát triển kinh tế, kinh nghiệm một số nƣớc về giải pháp
nâng cao chất lƣợng của sự phát triển kinh tế - xã hội.

10

Sách chuyên khảo “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở
Việt Nam” (2010) do Hoàng Đức Thân, Đinh Quang Ty chủ biên đã giới thiệu
chuyên sâu mối quan hệ, kinh nghiệm trên thế giới về các quan điểm giải pháp
gắn kết giữa tăng trƣởng và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam.
Sách chuyên khảo “Các chủ đề phát triển chọn lọc - khung phân tích và
bằng chứng thực nghiệm cho Việt Nam” (2013) của Nguyễn Trọng Hoài đã tổng
hợp và cung cấp khung phân tích cơ bản về các chủ đề phát triển liên quan đến
chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế nhƣ phát triển bền vững, chất lượng
tăng trưởng, tăng trưởng xanh, các vấn đề thể chế, nghèo đói, giáo dục, sức
khỏe
Bảng 1 trình bày một số nghiên cứu định lƣợng về đóng góp của các nhân
tố sản xuất đối với tăng trƣởng trên thế giới và Việt Nam.
Bảng 1. Tóm tắt một số nghiên cứu điển hình về vai trò các nhân tố sản xuất
TT
Tác giả
Phạm vi
Phƣơng pháp

Phát hiện
1
T. Gylfaso
& G. Zoega
(2001)
85 quốc gia
(1965 – 1998)
- Ƣớc lƣợng OLS với
hàm CD mở
rộng, thêm biến
tài nguyên và
giáo dục.
Tăng trƣởng kinh
tế tỷ lệ nghịch với
sự phong phú tài
nguyên của các
nƣớc.
2
Kim& Lau
(1994) (1996)
So sánh các
nƣớc Đông Á và
G5 (Nhật, Đức,
Mỹ, Anh và
pháp)
-Ƣớc lƣợng OLS với
hàm CD với các
biến vốn và lao
động.
- Vốn là động lực

chính ở các nƣớc
Đông Á,
- Tiến bộ công
nghệ là động lực
chính ở G5.
3
Lawrence J.
Lau and
Jungsoo Park
So sánh các
nƣớc Đông Á và
G5 (Nhật, Đức,
-Ƣớc lƣợng OLS với
hàm CD với các
biến vốn, lao động
- Vốn là động lực
chính ở các nƣớc
Đông Á,

11

(1995),
Mỹ, Anh và
pháp)
và giáo dục (số năm
đi học trung bình
của ngƣời trong độ
tuổi lao động)
- Giáo dục là động
lực chính ở G5.

4
Trần Thọ Đạt
(2010), (2011)
Việt Nam
(2000-2007)
Ƣớc lƣợng OLS với
hàm CD với vốn, lao
động và giáo dục (số
năm đi học bình
quân)
-Tác động của giáo
dục còn thấp, kinh
tế Việt Nam thiên
về chiều rộng.
5
Jonathan Pincus
(2011)
Việt Nam
(1992-2009)
Sử dụng hàm CD
với vốn, lao động,
vốn con ngƣời (số
năm đi học bình
quân),
Giả định tỷ phần thu
nhập của vốn là
0,34, tỉ lệ khấu hao
là 5% và suất sinh
lợi trên vốn con
ngƣời là 10%/năm

Đóng góp của vốn
là lớn và rất ổn
định theo thời gian,
đóng góp của vốn
con ngƣời là hạn
chế, đóng góp của
TFP là rất nhỏ.
6
Nguyễn Thị
Cành (2009),
(2010)
Việt Nam
(1990-2008)
Ƣớc lƣợng OLS với
hàm CD với vốn, lao
động
Đóng góp của vốn
là 73%, lao động là
2,5% và tổng năng
suất nhân tố là
24,5%.
7
Nguyen Khac
Minh & Giang
Thanh Long
(2008)
Việt Nam
(1985-2006)
Sử dụng phƣơng
pháp Malmquist

index
Tăng trƣởng của
nền kinh tế chủ yếu
bằng vốn (45,8%),
đóng góp của lao

12

động là 34,5%, và
đóng góp của tiến
bộ công nghệ là
19,7 %.
8
Nguyễn Duy
Thục (2007)
Bình Định, Việt
Nam
(1990-2005)
Sử dụng 2 phƣơng
pháp: ƣớc lƣợng
hàm CD và phƣơng
pháp Malmquist
index.
Đóng góp của vốn
trong tăng trƣởng
của Bình Định là
80%, đóng góp của
lao động là 8.6%
và đóng góp của
TFP là 11,4%.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Thorvaldur Gylfason and Gylfi Zoega (2001) dựa trên số liệu của 85 quốc
gia từ 1965 đến 1998 bằng cách mở rộng mô hình tăng trƣởng nội sinh bao gồm
thêm biến nguồn tài nguyên nhƣ là một đầu vào sản xuất hàng hóa. Kết quả chỉ
ra rằng tăng trƣởng kinh tế cũng nhƣ tỉ lệ nhập học trung học (giáo dục) tỷ lệ
nghịch với sự phong phú của tài nguyên thiên nhiên.
Lawrence J. Lau and Jungsoo Park (2003) đã điểm lại các phát hiện của
Kim và Lau (1994, 1994b, 1996) với các phân tích tăng trƣởng hai đầu vào vốn
hữu hình và lao động của các nƣớc NICs Đông Á, nhóm công nghiệp hóa G-5
gồm Pháp, Tây Đức, Nhật Bản, Anh và Hoa Kỳ, đã nhận thấy một sự tƣơng
phản rõ ràng giữa NICs Đông Á và G-5. Tích lũy vốn vật chất là nguồn quan
trọng nhất của sự tăng trƣởng cho các nền kinh tế Đông Á, bao gồm Nhật
Bảntrong thời kỳ hậu chiến. Tuy nhiên, tiến bộ kỹ thuật lại là nguồn quan trọng
nhất của sự phát triển các nƣớc G-5.
Lawrence J. Lau and Jungsoo Park (1995), với mô hình ba đầu vào gồm
vốn hữu hình, lao động và vốn con ngƣời - đƣợc xác định số năm đi học trung
bình của ngƣời trong độ tuổi lao động, cũng không làm thay đổi kết luận trên.

13

Nhƣ vậy vốn hữu hình là nguồn quan trọng nhất của tăng trƣởng đối với các nền
kinh tế Đông Á bao gồm Nhật Bản, còn tiến bộ kỹ thuật là do vốn con
ngƣời.[78]
Trần Thọ Đạt (2010), (2011) đã giới thiệu tổng quan các nghiên cứu
trƣớc đây thƣờng dùng một số biến đo lƣờng vốn con ngƣời nhƣ: tỷ lệ nhập học;
tỷ lệ biết đọc, biết viết; số năm đi học chính quy trung bình. Các biến đều có
những yếu điểm riêng. Trong nghiên cứu của mình, Trần Thọ Đạt đã chọn các
biến: tỷ lệ lao động tại mỗi trình độ giáo dục và số năm đi học bình quân đầu
người của lao động. Tác giả đã ƣớc lƣợng trên mô hình hồi quy với hàm CD mở
rộng thêm vốn con ngƣời, dựa trên số liệu cấp tỉnh trong tám năm (2000-2007).

Kết luận nghiên cứu, tác giả đã nhận xét: vốn con ngƣời ở Việt Nam chƣa thể
hiện rõ nét nhƣ vốn vật chất và lao động. Trong giai đoạn 2000-2007, lao động
Việt Nam cứ tăng thêm 1 năm đi học bình quân thì có thể dự báo thu nhập đất
nƣớc tăng 2-3,6%. Tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam (1996-2008) ngày càng
nghiêng nhiều về số lƣợng hơn là chất lƣợng, nghiêng về chiều rộng hơn là
chiều sâu.
Jonathan Pincus (2011) đã thực hiện hạch toán tăng trƣởng sử dụng hàm
sản xuất Cobb-Douglas, dựa vào mô hình Solow mở rộng để đo lƣờng đóng góp
của lao động, vốn, vốn con ngƣời và TFP ở Việt Nam từ 1992 đến 2009. Số năm
đi học trung bình đƣợc dùng nhƣ đại diện gần đúng cho sự tích lũy vốn con
ngƣời. Nghiên cứu đã giả định tỷ phần thu nhập của vốn là 0.34, tỉ lệ khấu hao
là 5% và tỉ suất sinh lợi trên vốn con ngƣời là 10% một năm. Nghiên cứu phát
hiện rằng đóng góp của vốn là lớn và rất ổn định theo thời gian, đóng góp của
vốn con ngƣời là hạn chế, đóng góp của TFP là rất nhỏ.
Nguyễn Thị Cành (2009), (2010), với phƣơng pháp ƣớc lƣợng đã tiếp cận
các yếu tố phía cung nhƣ vốn, lao động, tổng năng suất nhân tố, thể chế và yếu
tố vùng trong giai đoạn 1990-2008 của Việt Nam cho toàn bộ nền kinh tế và 3
khu vực NN, CN và DV. Nghiên cứu cũng đã tiếp cận các yếu tố phía cầu nhƣ

×