GRIGGS UNIVERSITY
GLOBAL ADVANCED MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION PROGRAM
CAPSTONE PROJECT REPORT
TITLE OF CAPSTONE PROJECT REPORT
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH GIA LAI
Group No.: 7
Student’s name:
1. Cuong Nguyen Quang (C)
2. Khanh Phan Doan
3. Phuong Nguyen Van
4. Quyen Le Ba
HO CHI MINH, 2009
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA BAN LÃNH ĐẠO
CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH GIA LAI
2
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
1.1.1.1.1 MỤC LỤC
Phần mở đầu: GIỚI THIỆU CHUNG 5
1. Bối cảnh chung về đề tài nghiên cứu 5
2. Sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài 5
3. Mục đích nghiên cứu 7
4. Phương pháp tiến hành 8
5. Kết cấu của chuyên đề 9
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 9
1.1 VẤN ĐỀ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 9
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh 9
1.1.2 Phân loại về cạnh tranh 11
1.2 CÁC CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 13
1.2 Cạnh tranh sản phẩm: 14
1.3 Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm 15
1.4 Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm 17
1.5 Cạnh tranh bằng yếu tố thời gian 18
1.6 Cạnh tranh về thời cơ thị trường 19
1.7 Các chiêu thức cạnh tranh khác: 19
1.3 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 21
1.3.1 Môi trường bên ngoài 21
1.3.1.1 Môi trường vĩ mô 21
1.3.1.2 Môi trường vi mô 22
1.3.2 Môi trường bên trong 24
1.3.2.1 Quản trị nguồn nhân lực 24
1.3.2.2 Quản trị hoạt động sản xuất 27
1.3.2.3 Quản trị hoạt động Marketing 27
1.3.2.4 Quản trị tài chính của doanh nghiệp 28
+ Các chỉ số về khả năng thanh toán: 28
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động của tài sản 28
+ Hệ số đòn bẩy tài chính 30
+ Hệ số sinh lời 31
+ Sức tăng trưởng 32
+ Hệ số giá trị thị trường 33
1.3.2.5 Quản trị nội bộ khác 36
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP 36
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH GIA LAI 36
2.1.1 Thông tin chung về Công ty 36
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của công ty gồm: 37
2.1.3 Quan điểm phát triển của công ty 37
2.1.4 Triết lý kinh doanh 37
2.1.5 Tầm nhìn của công ty HAGL 38
2.1.6 Sứ mệnh của công ty HAGL 38
2.1.7 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 38
2.1.8 Cơ cấu tổ chức công ty 39
2.1.9 Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần và cổ đông sáng lập: 41
2.1.10 Danh sách những công ty con của công ty 42
2.1.11 Danh sách các công ty liên kết của HAGL 43
3
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 43
2.2.1 Sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cung cấp: 43
2.2.2 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm 2006, 2007, 2008 và 9 tháng đầu
năm 2009 của công ty 46
2.3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH: 66
2.3.1 Môi trường vĩ mô: 66
2.3.2 Môi trường vi mô: 67
2.3.3 Môi trường bên trong: 72
2.3.3.1 Quản trị tài chính doanh nghiệp 72
2.3.3.2 Quản trị nguồn nhân lực 74
2.3.3.3 Quản trị hoạt động sản xuất 76
2.3.3.4 Quản trị marketing 79
2.4 NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 81
Chương III: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ 83
3.1 TÓM LƯỢC VỀ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY 83
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ 84
3.2.1 Các giải pháp tổng thể: 84
Nghiên cứu hoạch định chiến lược: 84
Marketing tổng hợp: 85
Quản trị tài chính: 87
Quản trị nhân sự: 89
3.2.2 Lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản 92
3.2.3 Lĩnh vực đầu tư kinh doanh đồ gỗ, đá granite 95
3.2.4 Lĩnh vực đầu tư kinh doanh cao su 98
3.2.5 Lĩnh vực đầu tư kinh doanh khách sạn, resort 100
Xác định phân khúc thị trường là các nhóm khách hàng từ trung lưu đến cao cấp, khách đối ngoại của
các cơ quan công quyền, các doanh nghiệp. Một số loại hình dịch vụ như giải khát, dancing,
kraoke, massage nhắm đến toàn bộ các đối tượng dân cư có thu nhập trung bình trở lên tại các
đô thị 102
Trên cơ sở số liệu khảo sát, đánh giá tiềm năng khách hàng và nhu cầu ở từng địa bàn, từng thời kỳ cụ
thể trong năm để hoạch định qui mô và tổ chức loại hình dịch vụ phù hợp 102
Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có: dịch vụ cho thuê phòng nghỉ; dịch vụ ăn uống, giải khát;
dịch vụ tổ chức hội nghị, lễ hội; dịch vụ đám cưới, sinh nhật; dịch vụ massage, kraoke, dancing;
102
Từng bước tổ chức dịch vụ lữ hành trong nước và quốc tế; dịch vụ bán hàng lưu niệm và thể thao.102
3.2.6 Lĩnh vực đầu tư kinh doanh thủy điện 103
KẾT LUẬN 104
4
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
Phần mở đầu: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Bối cảnh chung về đề tài nghiên cứu
Cạnh tranh trong kinh doanh là thuộc tính của kinh tế thị trường, là một tất yếu
khách quan, là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp. Xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận
đã thúc đẩy hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp thông qua các giải pháp nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động. Trong môi trường cạnh tranh, sức
mạnh của doanh nghiệp không chỉ được đo bằng nội lực, mà là sự tương quan của
nhiều nhân tố và các lợi thế so sánh trên thương trường.
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp luôn biến đổi theo sự phát triển của tiến bộ
khoa học – kỹ thuật, công nghệ và của nhu cầu tiêu dùng. Sức cạnh tranh của doanh
nghiệp được thể hiện bằng khả năng quản trị hoạt động, tiềm lực công nghệ, chất
lượng nguồn nhân lực, sức mạnh về tài chính và chiến lược Marketing. Để nâng cao
năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh
đúng đắn, với tầm nhìn dài hạn và coi việc giữ gìn uy tín, thương hiệu như là một
tài sản quí giá nhất của doanh nghiệp.
Nước ta còn nghèo và đang trong quá trình đổi mới, việc tìm ra hướng đi đúng, cách
làm phù hợp để đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế là việc làm vô cùng quan trọng và
cần thiết. Tiềm lực phát triển của một quốc gia nằm ở sức mạnh các doanh nghiệp,
chính vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động phát hiện, khai thác mọi lợi
thế so sánh, đẩy mạnh cạnh tranh để đứng vững trên thị trường và khẳng định vị thế
của mình trong quá trình hội nhập quốc tế.
2. Sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phải nỗ lực tìm mọi giải pháp tối
ưu, sản xuất sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng với chi phí được xã hội
chấp nhận, đồng thời đây là cuộc tranh đua để tiến tới vị trí cao nhất. Cạnh tranh là
một thách thức, luôn tạo ra nhiều áp lực đối với doanh nghiệp, nếu không có đủ sức
mạnh vượt qua, thì sẽ phải gánh chịu các hậu quả như mất thị phần, hàng hóa ế
đọng, thua lỗ, mất vốn và có thể dẫn đến phá sản. Trong điều kiện “ thế giới phẳng
5
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
” hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng công nghệ thông tin và thương mại
hoá toàn cầu, vị thế cạnh tranh trên thương trường có vai trò quyết định để khẳng
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Yêu cầu thực tiễn luôn đặt ra cho các
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập
cho người lao động, đồng thời tiết giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi
nhuận kinh doanh. Đặc biệt là chiến lược thu hút và sử dụng nhân tài, xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý có năng lực, năng động, trung thành và tận tụy, nhằm giữ vững
và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Từ thực tiễn của nền sản xuất nhỏ, manh mún, cơ chế bao cấp kéo dài và nhiều mặt
quản lý ở tầm vĩ mô và vi mô còn hạn chế, bất cập, đang đặt ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam nhiều vấn đề phải giải quyết. Tuy nhiên, là một nước đi sau trong
phát triển kinh tế thị trường, doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội từ việc đúc rút
những bài học kinh nghiệp về thành công cũng như thất bại của doanh nghiệp các
nước khác để hạn chế những sai lầm, với phương châm “ biết mình để biết người”.
Sự nghiệp chấn hưng đất nước đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải xây dựng
chiến lược phát triển trên cơ sở các tiềm năng, lợi thế xét ở quy mô thị trường thế
giới và phù hợp với đặc thù của mình. Hầu hết doanh nghiệp nước ta có qui mô nhỏ,
công nghệ cũ, năng lực quản trị còn thua kém nhiều mặt so với các doanh nghiệp
hàng đầu trên thế giới. Các doanh nghiệp chưa khai thác hết tiềm năng, chưa đầu tư
để có thông tin thị trường và thông tin về đối thủ để có quyết sách đầu tư đúng đắn,
qua đó tạo sức mạnh và thắng thế trong cạnh tranh.
Vì vậy, để phát triển doanh nghiệp thì không có con đường nào khác là phải hoạch
định chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh. Xét về tương quan trên thị trường,
một doanh nghiệp tăng trưởng mạnh hơn thì sẽ chiếm thị phần đã có hoặc sẽ có của
doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp biết cách đổi mới, tổ chức quản trị hiệu quả
sẽ thiết lập được vị thế, các doanh nghiệp chậm cải tiến sẽ dần rời khỏi thị trường,
từ đó làm cho nền kinh tế liên tục tiến về mục tiêu ngày càng hiệu quả hơn.
6
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
Thông qua tăng cường năng lực cạnh tranh để tổ chức lại các doanh nghiệp trong
nền kinh tế, tuy nhiên việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, về cơ
bản phụ thuộc vào chiến lược của từng doanh nghiệp. Từ kinh nghiệm của các
doanh nghiệp thành đạt trên thế giới cho thấy: không có doanh nghiệp nào đủ sức
bao trùm mọi thế mạnh của ngành, mà chỉ có liên doanh, liên kết, sử dụng đúng đắn
tiềm năng con người để tạo ra hợp lực và sức mạnh cạnh tranh.
Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (tên viết tắt là HAGL) là một trong những
doanh nghiệp được cổ phần hoá năm 2006 từ một xí nghiệp tư doanh, nhưng với
tầm nhìn chiến lược, có bước đi và cách làm phù hợp, tích cực chủ động liên doanh,
liên kết với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước nên đã tích tụ năng lực, tăng
quy mô sản xuất để trở thành một doanh nghiệp có vốn hoá lớn, kinh doanh đa
ngành, bước đầu đã gây dựng thanh thế và khẳng định được thương hiệu trên thị
trường. Điều đáng ghi nhận là Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai đã có bước đi
táo bạo trong việc liên kết hoạt động xã hội và nghề nghiệp để khuếch trương hình
ảnh, khơi nguồn sáng tạo, từ đó nhận được sự hỗ trợ về mặt tổ chức và pháp lý
trong các môi trường kinh doanh khác nhau.
Việc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh
tranh của Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai có ý nghĩa thiết thực đối với doanh
nghiệp, đồng thời tạo cơ hội để củng cố, hoàn thiện lý thuyết quản trị doanh nghiệp
phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tiễn Việt Nam, trong tiến trình hội nhập và
phát triển.
3. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề đi sâu tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh
trong chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai, thông qua
các công cụ về quản trị hoạt động, chiến lược Marketing, quản trị nguồn nhân lực
và quản trị tài chính Công ty. Từ đó, tìm ra những điểm còn hạn chế và đề xuất
những giải pháp khả thi nhất, kết dính các nguồn lực tạo nên sức mạnh tổng hợp,
nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia
lai.
7
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
Nội dung chuyên đề nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo có giá trị thiết thực đối
với Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai. Đồng thời, chuyên đề sẽ góp phần bổ
sung phương pháp luận để giải quyết những vấn đề thực tiễn cạnh tranh của Công ty
cổ phần Hoàng Anh Gia Lai, thông qua các giải pháp phù hợp để hoàn thiện cơ cấu
tổ chức, các thể chế hoạt động và nâng cao hơn nữa các giá trị cốt lõi về thương
hiệu, từ đó tạo thêm sức mạnh vượt trội, bảo đảm cho Công ty phát triển nhanh, bền
vững.
4. Phương pháp tiến hành
Phân tích cạnh tranh là sự nhìn nhận, đánh giá một cách khái quát về những đối thủ
cạnh tranh chủ yếu, nhằm so sánh tương quan giữa những doanh nghiệp cạnh tranh
trên những yếu tố quan trọng cả bên trong và bên ngoài.
Phân tích các yếu tố về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là công việc khá phức
tạp, bởi vì với mỗi góc độ xem xét đều có nhiều chủ thể tác động đan xen lẫn nhau
và luôn biến động, thay đổi theo không gian và thời gian. Do vậy, đòi hỏi phải vận
dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương pháp để phân tích, đánh giá phù hợp với từng
yếu tố cấu thành sức cạnh tranh và từng nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.
Từ kết quả phân tích sẽ có những căn cứ quan trọng để định vị được doanh nghiệp
trên ma trận chiến lược, từ đó hoạch định được phương án chiến lược cạnh tranh
phù hợp.
Trong phạm vi chuyên đề, các phương pháp chủ yếu được sử dụng đan xen và linh
hoạt gồm:
+ Phương pháp lý thuyết hệ thống.
+ Phương pháp thống kê, so sánh.
+ Phương pháp dự báo (hồi qui tuyến tính).
+ Phương pháp phân tích tổng hợp (định tính và định lượng ).
+ Phương pháp khảo sát, thực nghiệm.
8
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề nghiên cứu được kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị
Đây là chuyên đề nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết quản trị kinh doanh, với một khối
lượng thông tin cần xử lý rất lớn, nhưng khả năng và thời gian của nhóm còn hạn
chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Có thể là những nhận định, đánh giá còn
mang tính chủ quan hay những giải pháp đề xuất chưa sâu sát với thực tế của doanh
nghiệp. Khi điều này xảy ra thì sẽ làm giảm đi hàm lượng khoa học và độ tin cậy
của chuyên đề. Nhóm chúng tôi hy vọng rằng, với những kiến thức, kinh nghiệm đã
tích luỹ được và sự chỉ dẫn chu đáo của các giảng viên chương trình, sự quan tâm
tạo điều kiện của giúp đỡ của Ban Lãnh đạo, các phòng chức năng, các đơn vị trực
thuộc Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai, nhóm chúng tôi sẽ thực hiện tốt nội
dung yêu cầu, đáp ứng kỳ vọng của các đối tượng quan tâm đến chuyên đề này.
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 VẤN ĐỀ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều
quan điểm xem xét và cách hiểu khác nhau. Khái niệm cạnh tranh được sử dụng cho
cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi toàn cầu,
điều này phụ thuộc vào mục tiêu đặt ra ở quy mô doanh nghiệp hay ở quốc gia. Đối
với một doanh nghiệp thì mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ
sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, còn đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao
mức sống và phúc lợi cho nhân dân
9
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu ngạch ". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ
nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, K. Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của
cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là “ quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và
qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường ”. Quy luật này dựa trên những
chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị
của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị
trường được định nghĩa là " Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1): “ Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm
dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất ”.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học
(xuất bản lần thứ 12) cho rằng: “ Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai
tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect
Competition).
Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S. Fischer và R. Dornbusch cũng cho cạnh tranh là
cạnh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết: “Một cạnh tranh hoàn hảo, là
ngành trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới
giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua”.
- Cùng quan điểm như trên, R.S. Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn kinh tế học
vĩ mô cho rằng: “ Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoàn thiện có rất nhiều
người mua và người bán, để cho không có người mua hoặc người bán duy nhất nào
có ảnh hưởng có ý nghĩa đối với giá cả”.
10
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh
kiểm soát độc quyền kinh doanh, thuộc dự án VIE/97/016 thì cho rằng: Cạnh tranh
có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường,
để đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị
phần. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua.
Tác giả Nguyễn Văn Khôn trong từ điển Hán việt giải thích: "Cạnh tranh là ganh
đua hơn thua"
Ở phạm vi quốc gia, theo Ủy ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống Mỹ thì:
Cạnh tranh đối với một quốc giá là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường
tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi
hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của
người dân nước đó.
Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 thì định
nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là" Khả năng của nước đó đạt được những
thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng
kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
tính trên đầu người theo thời gian”.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau về cạnh tranh trên có thể
rút ra điểm chung đó là: cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình
trong môi trường cạnh tranh.
1.1.2 Phân loại về cạnh tranh
Trên các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân chia ra thành nhiều loại.
Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, cạnh tranh được chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của
mình với giá cao nhất, còn người mua muốn bán hàng hoá của mình với giá cao
nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành
sau quá trình thương lượng giữ hai bên.
11
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào
quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên
gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao
để mua được hàng hoá hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật
khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.
Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức
ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh
hơn.
Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được phân thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có
sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân.
Căn cứ vào tính chất cạnh tranh, cạnh tranh được phân thành 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều
người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả
trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là
không khác nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm
khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition) Là hình thức cạnh tranh giữa
những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩn đều
mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu thế trong cạnh tranh,
người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung
12
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện
nay.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có một
hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm
hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do chính họ quyết định, không bị nguy cơ cạnh
tranh từ các đối thủ khác.
Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh, cạnh tranh được chia thành:
- Cạnh tranh lành mạnh. Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực xã
hội và đợc xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công
khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh. Là cạnh tranh dựa bào kẽ hở của luật pháp, trái với
những chuẩn mực, đạo đức của xã hội và bị xã hội lên án ( như trốn thuế, buôn lậu,
móc ngoặc, khủng bố )
1.2 CÁC CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
Cạnh tranh doanh nghiệp là việc sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ hội
của doanh nghiệp để giành lấy phần thắng, phần hơn về mình trước các doanh
nghiệp khác trong quá trình kinh doanh, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển
nhanh chóng và bền vững.
Theo Michael E.Porter mô tả chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp là tiến hành
các hành động tấn công hay phòng thủ để tạo dựng một vị trí vững chắc và đối phó
thành công với năm lực lượng cạnh tranh. Các doanh nghiệp thường sử dụng phổ
biến 3 chiến lược cạnh tranh sau đây:
1. Chiến lược tổng chí phí thấp
2. Chiến lược đặc trưng hoá khác biệt
3. Chiến lược trọng tâm
13
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
+ Theo nội dung hoạch định chiến lược cạnh tranh thì chia thành:
1. Chiến lược cạnh tranh chủ yếu
2. Chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh
3. Chiến lược chức năng, nghiệp vụ
+ Theo cách tiếp cận chiến lược cạnh tranh thì chia phân thành:
1. Chiến lược dựa vào khách hàng.
2. Chiến lược tập trung vào tính nỗi trội của doanh nghiệp.
3. Chiến lược phát huy ưu thế tương đối của doanh nghiệp và đó là điểm yếu
của đối thủ cạnh tranh.
4. Chiến lược thực hiện một số sáng kiến mới lạ, độc đáo.
5. Chiến lược né tránh cạnh tranh trực diện với đối thủ.
Trong nền kinh tế thị trường, trước mỗi nhu cầu của những người tiêu dùng (người
mua) dưới dạng các loại sản phẩn tương tự - sản phẩm thường có rất nhiều các nhà
sản xuất (người bán) tham gia đáp ứng, họ luôn phải cố gắng để giành chiến thắng,
sự cạnh tranh diễn ra là tất yếu trong môi trường luật pháp của nhà nước, các thông
lệ của thị trường và các quy luật khách quan vốn có của nó. Để thành công các
doanh nghiệp phải sử dụng không ít hơn một chiến lược, đồng thời phải biết điều
chỉnh, phối hợp sáng tạo giữa các chiến lược khi điều kiện môi trường kinh doanh
thay đổi. Trong thực tế kinh doanh, các chiến lược cạnh tranh thường được thể hiện
bằng các hình thức cạnh tranh chủ yếu sau đây:
1.2 Cạnh tranh sản phẩm:
Sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả
mãn nhu cầu trong những điều kiện xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Cùng với sự phát triển, chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh
quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm càng cao tức
là mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng
14
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
khả năng trong thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện
nay, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, tức là nhu cầu có khả năng
thanh toán của người tiêu dùng tăng lên thì sự cạnh tranh bằng giá cả đã và sẽ có xu
hướng chuyển vị trí cho sự cạnh tranh bằng chất lượng.
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất
định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt
khác nhau tính cơ lý hoá đúng như các chỉ tiêu quy định, hình dáng mầu sắc hấp
dẫn. Với mỗi loại sản phẩm khác nhau, tuy nhiên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải
luôn luôn giữ vững và không ngừng năng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện
không thể thiết nếu doanh nghiệp muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh, nói
một cách khác chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Khi
chất lượng không còn được đảm bảo, không thoả mãn nhu cầu khách hàng thì ngay
lập tức khách hàng sẽ rời bỏ doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tăng khả
năng cạnh tranh thể hiện trên các giác độ:
- Chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút được khách hàng, tăng được khối lượng
hàng hoá tiêu thụ, tăng uy tín sản phẩm mở rộng thị trường, từ đó tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3 Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay
doanh nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi
hàng hoá đó trên thị trường. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Các yếu tố kiểm soát được: Chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí
lưu động và chi phí yểm trợ xúc tiến bán hàng.
- Các yếu tố không kiểm soát được quan hệ cung cầu, cường độ cạnh tranh trên thị
trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước.
15
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định giá bán
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có các chính
sách định giá sau:
+ Chính sách định giá thấp: Đây là cách định giá bán thấp hơn mức giá thị trường.
Chính sách định giá thấp có thể hướng vào các mục tiêu khác nhau, tuỳ theo tình
hình sản xuất và thị trường và đựơc chia ra các cách khác nhau.
+ Định giá thấp hơn so với thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm, doanh nghiệp
chấp nhận mức lãi thấp. Nó được ứng dụng trong trường hợp sản phẩm mới thâm
nhập thị trường, cần bán hàng nhanh với khối lượng lớn, hoặc dùng giá để cạnh
tranh với các đối thủ.
+ Định giá bán thấp hơn giá thị trường và cũng thấp hơn giá trị sản phẩm: Doanh
nghiệp bị lỗ. Cách này đựơc áp dụng trong trường hợp bán hàng trong thời kỳ khai
trương hoặc muốn bán nhanh để thu hồi vốn (tương tự bán phá giá)
+ Chính sách định giá cao: Tức là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị
trường và cao hơn giá trị sản phẩm. Được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Sản phẩm mới tung ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng của nó,
chưa có cơ hội để so sánh về giá áp dụng giá bán cao sau đó giảm dần.
- Doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, áp dung giá cao ( giá độc
quyền ) để thu lợi nhuận độc quyền.
- Sản phẩm thuộc loại cao cấp, hoặc sản phẩm có chất lượng đặc biệt tốt phù hợp
với người tiêu dùng thuộc tầng lớp thượng lưu.
- Sản phẩm thuộc loại không khuyến khích người tiêu dùng mua, áp dụng giá bán
cao để thúc đẩy họ tìm sản phẩm thay thế.
+ Chính sách ổn định giá bán: tức là giữ nguyên giá bán theo thời kỳ và địa điểm.
Chính sách này giúp doanh nghiệp thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị trường.
16
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
+ Chính sách định giá theo giá thị trường: đây là cách định giá phổ biến của các
doanh nghiệp hiện nay tức là giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường của
sản phẩm đó. Ở đây do không sử dụng yếu tố giá làm đòn bẩy kích thích người tiêu
dùng nên để tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp tăng cường công tác tiếp thị
thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Chính sách giá phân biệt: với cùng một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp định
ra nhiều mức giá khác nhau dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau:
+ Phân biệt theo lượng mua: Mua khối lượng nhiều hoặc giảm giá hoặc hưởng chiết
khấu.
+ Phân biệt theo chất lượng: Các loại chất lượng có mức giá khác nhau phục vụ cho
các nhóm đối tượng khác nhau.
+ Phân biệt theo phương thức thanh toán: Thanh toán ngay hay trả chậm, thanh toán
bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
+ Phân biệt theo thời gian: Tại các thời điểm khác nhau, giá cả khác nhau.
+ Chính sách bán phá giá: Định mức giá bán thấp hơn hẳn giá thị trường và thấp
hơn cả giá thành sản xuất. Mục tiêu của bán giá là tối thiểu hoá rủi ro hay thua lỗ
hoặc để tiêu diệt đối thủ cạnh tranh. Muốn đạt đựơc mục tiêu này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có tiềm lực về tài chính, về khoa học công nghệ sản phẩm đã có uy tín
trên thị trường. Bán phá giá chỉ nên áp dụng khi sản phẩm bị tồn đọng quá nhiều, bị
cạnh tranh gay gắt, lạc hậu không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, sản phẩm mang
tính thời vụ, dễ hư hỏng, càng để lâu càng lỗ lớn.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội mức sống của người dân
không ngừng nâng cao, giá cả không còn là công cụ cạnh tranh quan trọng nhất của
doanh nữa nhưng nếu doanh nghiệp biết kết hợp công cụ giá với các công cụ khác
thì kết quả thu được sẽ rất to lớn.
1.4 Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
17
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, sản xuất tốt chưa đủ
để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải biết tổ chức
mạng lướt bán hàng, đó là tập hợp các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất
đến người tiêu dùng sản phẩm ấy.
Bên cạnh đó, để thúc đẩy quá trình bán hàng. doanh nghiệp có thể tiến hành một
loạt các hoạt động hỗ trợ như: Tiếp thị, quảng cáo, hỗ trợ bán hàng, tổ chức hội nghị
khách hàng, tham gia các tổ chức liên kết kinh tế
Ngày nay, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, thậm trí
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trên thị trường bởi vì nó tác động đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên các khía cạnh sau:
- Tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá thông qua việc thu hút sự quan tâm của khách
hàng tới sản phẩm của doanh nghiệp.
- Cải thiện vị trí hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường ( thương hiệu, chữ tín
của doanh nghiệp).
- Mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác trên thị trường, phối hợp với các chủ thể
trong việc chi phối thị trường, chống hàng giả.
1.5 Cạnh tranh bằng yếu tố thời gian
Những thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ làm thay đổi nhanh chóng
cách nghĩ, cách làm việc của con người, tạo thời cơ cho mỗi người, mỗi doanh
nghiệp tiến nhanh về phía trước. Đối với các doanh nghiệp yếu tố quyết định trong
chiến lược kinh doanh hiện tại là tốc độ chứ không phải là yếu tố cổ truyền như
nguyên vật liệu, lao động muốn chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, các doanh
nghiệp phải biết tổ chức nắm bắt thông tin nhanh chóng trong tiêu thụ để thu hồi
vốn nhanh trước khi chu kỳ sản xuất sản phẩm kết thúc.
18
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
1.6 Cạnh tranh về thời cơ thị trường
Doanh nghiệp nào dự báo trước thời cơ thị trường và nắm được thời cơ thị trường
sẽ có thêm điều kiện để chiến thắng trong cạnh tranh. Thời cơ thị trường thường
xuất hiện do các yếu tố sau:
+ Sự thay đổi của môi trường công nghệ.
+ Sự thay đổi về yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên.
+ Các quan hệ tạo lập được của từng doanh nghiệp.
Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được những
thay đổi của thị trường, từ đó có các chính sách khai thác thị trường hợp lý và sớm
hơn các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên cạnh tranh về thời cơ thị trường cũng có thể
thể hiện ở chỗ doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế kinh doanh, sớm đi vào khai
thác thị trường và một loạt sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị bão hoà.
Yêu cầu này đòi hỏi phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
1.7 Các chiêu thức cạnh tranh khác:
+ Cạnh tranh dịch vụ sau bán hàng:
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản phẩm của mình không phải chấm dứt sau
khi giao hàng và nhận tiền của khách hàng bởi vì có một nguyên tắc chung là: Ai
sản xuất thì người đó sẽ phục vụ kỹ thuật. Tốt hơn nữa là chuẩn bị cho việc phục vụ
kỹ thuật sớm hơn việc cung cấp sản phẩm đó ra thị trường. Doanh nghiệp sẽ bán
được nhiều sản phẩm nếu khách hàng cảm thấy yên tâm rằng sản phẩm đó đảm bảo
chất lượng ngay cả khi quan hệ mua bán đã chấm dứt. Dịch vụ sau bán hàng thường
áp dụng đối với trường hợp sau:
- Sản phẩm mang tính kỹ thuật cao.
- Đơn giá sản phẩm cao.
- Sản phẩm đựơc bán đơn chiếc.
- Người mua không am hiểu tính năng và cách sử dụng của sản phẩm.
19
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
- Sản phẩm chiếm lĩnh thị trường nhiều.
Nội dung của dịch vụ sau bán hàng gồm:
- Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền lại cho khách hàng hoặc đổi lại
hàng nếu sản phẩm không đúng với thoả thuận ban đầu hoặc không thoả mãn nhu
cầu của họ.
- Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.
- Cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng kỹ thuật cho các sản phẩm có tuổi thọ dài.
+ Cạnh tranh bằng phương thức thanh toán: là một công cụ cạnh tranh được nhiều
doanh nghiệp sử dụng. Phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay chậm chễ ảnh
huởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ, ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Giữ khách hàng truyền thống: Tôn trọng lợi ích, giữ chữ tín, thanh toán sòng
phẳng và chia sẽ thông tin để cũng cố mối quan hệ lâu dài.
+ Biết thương lượng trong cạnh tranh: Đó là việc thoả thuận giữa các chủ doanh
nghiệp để chia sẻ thị trường một cách ôn hoà ( hơn là cạnh tranh gây bất lợi ) đó là
việc sử dụng các kỹ thuật tính toán của lý thuyết trò chơi ( Theory of Game ).
+ Biết né tránh để hạn chế xung đột: Đó là cách rút lui khỏi cuộc cạnh tranh bằng
việc tìm một thị trường khác ( xa hơn, ít hiệu quả hơn vv thậm trí phải từ bỏ mặt
hàng mà doanh nghiệp không thể trụ được sang một mặt khác.
Chủ động tới mức cao nhất không đối đầu với luật pháp và thông lệ. Nghiêm chỉnh
thực hiện nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách và các nghĩa vụ khác
theo qui định. Tạo và chuyển đổi quan hệ pháp lý thành quan hệ thông cảm, tôn
trọng thân tình.
20
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
1.3 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1.3.1 Môi trường bên ngoài
Doanh nghiệp là một hệ thống mở, tồn tại trong môi trường, liên hệ chặt chẽ với
môi trường và chịu sự chi phối của môi trường. Phân tích môi trường bên ngoài sẽ
giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp một cái nhìn bao quát tổng thể về những điều
kiện khách quan có thể đem đến những thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động kinh
doanh. Mọi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đều được xây dựng trong một
điều kiện môi trường cụ thể, phải biết tận dụng tối đa những điều kiện thuận lợi và
hạn chế đến mức thấp nhất những khó khăn, bất lợi có thể gây ra. Môi trường bên
ngoài của doanh nghiệp phân ra làm hai loại, tùy tính chất và mức độ ảnh hưởng
đến doanh nghiệp:
1.3.1.1Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô ảnh hường một cách gián tiếp đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành,
nhiều doanh nghiệp. Hiểu rõ môi trường vĩ mô sẽ giúp doanh nghiệp biết được
những vấn đề gì hiện tại đang phải đối mặt và những cơ hội hay đe dọa, thách thức
trong tương lai.
Những yếu tố chủ yếu thuộc môi trường vĩ mô mà doanh nghiệp cần phải quan tâm
khi xây dựng chiến lược cạnh tranh thích ứng:
+ Các yếu tố về kinh tế: Tình hình tổng quan của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng, xu
hướng phát triển; Chính sách tiền tệ, tín dụng, tỷ giá hối đoái, xuất nhập khẩu, thuế
quan; Chính sách kiểm soát giá cả, chính sách lương bổng, thu nhập.
+ Các yếu tố về chính trị, pháp luật: Tình hình chính trị, sự ổn định của hệ thống
chính trị, các thể chế, chính sách đối ngoại; Hệ thống luật pháp nói chung và các
luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh, bảo vệ môi trường, sở hữu bản quyền.
+ Các yếu tố về văn hóa, xã hội: Chất lượng cuộc sống dân cư, truyền thống văn
hoá, các tập tục xã hội, các chuẩn mực đạo đức và phong cách sống; Tình hình về
số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, tỷ lệ tăng dân số và cơ cấu dân cư.
21
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
+ Các yếu tố về điều kiện tự nhiên: Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn tài
nguyên nước, khoáng sản, lâm sản, bảo vệ môi trường sinh thái, các nguồn nguyên
liệu, vật liệu.
+ Các yếu tố về kỹ thuật, công nghệ: Chính sách đầu tư phát triển, ứng dụng khoa
học kỹ thuật, công nghệ, chính sách bảo vệ sở hữu trí tuệ.
1.3.1.2 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô ảnh hưởng một cách trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố của
môi trường vi mô tác động trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Sức ép của các yếu tố này lên doanh nghiệp càng lớn thì khả năng sinh lời
càng hạn chế, ngược lại nếu sức ép yếu thì có thể đó là cơ hội để thu nhiều lợi
nhuận.
Phân tích môi trường vi mô thường được thể hiện qua 6 yếu tố sau đây:
+ Các đối thủ cạnh tranh hiện tại: Khi nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh hiện tại,
doanh nghiệp cần quan tâm đến những vấn đề như:
- Chiến lược hiện tại, khả năng thay đổi, khả năng phản ứng với những biến
động, các biện pháp mới có thể áp dụng.
- Tiềm năng của đối thủ cạnh tranh: khả năng tài chính và khả năng huy động
vốn, các loại sản phẩm, đặc điểm, chất lượng; hệ thống phân phối; hoạt động bán
hàng và chính sách khuyến mại; kỹ thuật – công nghệ sản xuất; giá thành sản phẩm;
tổ chức nhân lực và năng lực quản trị; khả năng nghiên cứu và phát triển; danh mục
đầu tư; các mối quan hệ chính trị, xã hội.
+ Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Khi thị trường hấp dẫn, khả năng sinh lời cao
thì trong tương lai gần sẽ xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới. Tuy hiện tại chưa có
mặt của họ nhưng doanh nghiệp phải nhìn thấy khả năng này. Các đối thủ tuy xuất
hiện muộn nhưng thường có nguồn lực dồi dào, lại thu nhận được nhiều kinh
nghiệm. Khi đối thủ xuất hiện thì họ sẽ cạnh tranh với doanh nghiệp trên những mặt
sau:
22
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
- Giành giật thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng nhiều thủ đoạn tinh vi khác
nhau và những chiêu thức mới mẻ hơn.
- Tranh mua nguyên liệu với doanh nghiệp bằng những chính sách mềm dẽo,
hấp dẫn hơn.
- Lôi kéo, thu hút lực lượng lao động có trình độ cao và tay nghề giỏi bằng
những chính sách đãi ngộ hấp dẫn.
+ Sản phẩm thay thế: Một sản phẩm hay dịch vụ thoả mãn một nhu cầu nào đó
của khách hàng trên thị trường không phải là duy nhất và giữ vai trò đó mãi mãi.
Cùng với sự phát triển thì luôn có nhiều sản phẩm và dịch vụ sẵn sàng thay thế nó.
Thông thường các sản phẩm thay thế có những cải tiến, nhiều tính năng tối ưu,
vượt trội hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và có giá bán lại rẻ hơn. Sức ép về các sản
phẩm thay thế luôn đặt ra cho các doanh nghiệp phải đối mặt với khả năng bị mất
thị phần, thu hẹp sản xuất, sản phẩm hiện có tiến nhanh về thời kỳ suy thoái, đồng
thời cũng thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu cải tiến, phát triển sản phẩm
mới.
+ Khách hàng: Ở đây coi khách hàng với tư cách là nhà cạnh tranh với doanh
nghiệp, trên góc độ là sự cạnh tranh giữa người mua và người bán. Khách hàng luôn
là đối tượng được doanh nghiệp quan tâm tìm hiểu và phân tích kỹ. Sự tín nhiệm và
tình cảm của khách hàng dành cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp là một tài tài
sản vô giá. Tuy vậy, để thoả mãn một cách tốt nhất mục tiêu đối với khách hàng,
thường gắn liền với những điều kiện về ưu đãi, tạo áp lực để giảm giá, đặc biệt là
những khách hàng chiếm thị phần lớn, khách hàng có thế lực chi phối, do đó sẽ làm
cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm sút. Khi quan hệ với những bạn hàng này,
doanh nghiệp phải có chính sách khôn khéo, xây dựng quan hệ hữu hảo lâu dài, ghi
rõ những điều khoản ràng buộc thật cụ thể trong các hợp đồng giao dịch, đồng thời
doanh nghiệp phải luôn mở hướng tìm thêm nhiều bạn hàng mới để hạn chế rủi ro.
+ Nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị: Đó là những nhà cung cấp nguyên vật
liệu, hàng hoá, phụ tùng thay thế, máy móc thiết bị. Hình thức cạnh tranh của nhà
23
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
cung cấp đối với doanh nghiệp là: tăng giá, giảm chất lượng hoặc giảm các dịch vụ
đi kèm. Từ những hành vi đó đều làm giảm đáng kể lợi nhuận và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp phụ thuộc vào nhà cung cấp độc quyền, có thể lực đều phải chịu
những điều bất lợi, bị động. Do vậy việc lựa chọn nhà cung cấp phải hết sức thận
trọng, phải nắm vững lịch sử và thành quả của họ, hợp đồng cam kết trách nhiệm cụ
thể về việc bảo đảm số lượng, chất lượng, thời gian, giá cả và các điều kiện giao
nhận hàng để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
+ Nhà cung cấp tài chính: Hầu hết các doanh nghiệp, kể cả những doanh nghiệp
có tiềm lực lớn, lợi nhuận nhiều, cũng có lúc hoặc thường xuyên phải tìm đến
những nguồn tài trợ tài chính từ bên ngoài như: vay ngắn hạn, vay dài hạn, phát
hành trái phiếu công ty Việc lựa chọn cách nào và chọn ai là chủ nợ của mình,
doanh nghiệp đều phải cân nhắc tính toán các vấn đề liên quan để tính toán hiệu quả
đầu tư như: điều kiện vay nợ, thời hạn cho vay, khả năng đáp ứng, khả năng kéo dài
thời hạn cho vay.
1.3.2 Môi trường bên trong
Môi trưòng bên trong là tình trạng các yếu tố có liên quan đến các chức năng hoạt
động và quản lý chủ yếu, bao gồm những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
Quá trình phát triển của doanh nghiệp thì các yếu tố, các ưu thế cạnh tranh và mục
tiêu luôn có sự thay đổi, do vậy doanh nghiệp cũng phải thường xuyên kiểm soát
tình hình để điều chỉnh cho phù hợp. Các yếu tố môi trường bên trong của doanh
nghiệp bao gồm:
1.3.2.1 Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạch định chiến
lược phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bởi lẽ tài sản quí
nhất của doanh nghiệp đó là lực lượng lao động được trang bị đầy đủ về kiến thức
và kỹ năng phù hợp. “Các công ty ngày nay hơn nhau hay không là do phẩm chất,
trình độ và sự gắn bó của công nhân viên đối với công ty – nghĩa là các nhà quản
24
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:
trị phải nhận thức và đề ra chiến lược quản trị tài nguyên nhân sự của mình một
cách có hiệu quả” .
Trong tất cả các nhiệm vụ của quản trị, thì quản trị con người luôn đặt ở vị trí trung
tâm và quan trọng nhất, bởi vì tất cả các vấn đề khác đều phụ thuộc vào mức độ
thành công của quản trị con người. So với quản trị các yếu tố khác trong quá trình
sản xuất kinh doanh thì quản trị nguồn nhân lực luôn là vấn đề khó khăn nhất, bởi
con người là chủ thể của sự sáng tạo, có đặc điểm tâm sinh lý và hành vi rất phức
tạp, chịu sự chi phối của những điều kiện, hoàn cảnh cá nhân, gia đình và môi
trường xung quanh. Mục tiêu cơ bản của quản trị nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp là:
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao
động và hiệu quả kinh doanh.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động, tạo điều kiện cho họ
phát huy tối đa năng lực cá nhân, tận tâm cống hiến và trung thành với doanh
nghiệp.
+ Về mặt kinh tế, quản trị nhân sự giúp cho doanh nghiệp khai thác hiệu quả tiềm
năng con người để nâng cao năng suất, hạ giá thành, giành lợi thế cạnh tranh trên
thương trường.
+ Về xã hội, quản trị nhân sự giúp doanh nghiệp tạo ra mối quan hệ hợp tác, kết hợp
hài hoà lợi ích, tránh sự xung đột, đình công góp phần ổn định sản xuất, thúc đẩy
tăng trưởng bền vững.
Đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động được coi là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quản trị nguồn nhân lực trong mỗi doanh nghiệp,
bởi vì an toàn lao động vừa là mục tiêu, vừa là nền tảng duy trì ổn định quá trình
sản xuất, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Trong thực tiễn, tùy theo qui mô, đặc điểm, tính chất và điều kiện cụ thể của từng
loại hình doanh nghiệp mà vai trò của quản trị nguồn nhân lực được thể hiện ở
những mức độ khác nhau. Quá trình quản trị nguồn nhân lực luôn chịu sự chi phối
25