Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Ngân hàng công thương bến thủy thành phố Vinh- Nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.39 KB, 20 trang )

Phần I:Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng giữ một vai trò quan trọng quyết
định tới sự thịnh vợng hay suy thoái nền kinh tế.
Ngày nay,khi nền kinh tế ngày càng phát triển, ngân hàng không chỉ thực
hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệmà còn thực hiện nhiều dịch vụ khác nh:thanh
toán,ký gửi ,hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong một quốc giamà
ngày càng đợc quốc tế hoá. Chính điều này đã thu hút em quyết định thực tập tại
ngân hàng công thơng Bến Thuỷ- Nghệ An
Trong quá trtình thực tập tổng hợp cùng với sự giúp đỡ của các anh , các chị
ở phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng ngân quỹ em dã hoàn thành báo cáo
tổng hợp. Trong báo cáo này em đã cố gắng khái quát một cách chung nhất về cơ
cấu tổ chức cũng nh hoạt động của ngân hàng công thơng Bến Thuỷ. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhng do thời gian và kiến thức còn hạn chếnên báo cáo của em khó
tranhs khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy giáo ,cô giáo để các báo cáo lần sau đợc hoàn thiện hơn.

1
Phần II
Tổng quan về Ngân hàng Công thơng Bến Thuỷ
Thành phố Vinh- Nghệ An.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công th-
ơng Bến Thuỷ.
Ngân hàng công thơng Bến Thuỷ đợc tách ra từ ngân hàng công thơng
Nghệ An ngày 01/01/1995,là ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Công thơng Việt
nam có trụ sở chính nằm ở quốc lộ 1A- 229 đờng Lê Duẩn- Thành phố Vinh tỉnh
Nghệ An.
Ngân hàng Công thơng Bến Thuỷ là một trong những ngân hàng thơng
mại hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An , là ngân hàng thơng
mại còn non trẻ ra đời trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Bớc đầu đi
vào hoạt động kinh doanh bên cạnh những thuận lợi thì ngân hàng gặp rất nhiều


những khó khăn , đó là: môi trờng pháp luật cha đồng bộ, việc kinh doanh tiền tệ
là hoạt động kinh doanh đặc thù nh con dao hai lỡi trong khi cán bộ ngân hàng
cha đợc trang bị những kiến thức thị trờng và những kinh nghiệm cho nên công tác
huy động vốn còn bị hạn chế, đầu t cho vay còn bị bó hẹp.
Mặc dù có những khó khăn trong những năm qua, nhng Ngân hàng Công
thơng Bến Thuỷ đã vơn lên đứng vững trong thị trờng kinh doanh tiền tệ, xác lập
đợc hớng kinh doanh vững chắc, chiếm lĩnh thị trờng đầu t lớn trên địa bàn Nghệ
An trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Ngân hàng Công thơng Bến
Thuỷ đã cung cấp đầy đủ nhu cầu về vốn và các dịch vụ tiện ích ngân hàng cho
khách hàng góp phần thúc đẩy công cuộc xây dựng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở Nghệ An.
Để phát huy tốt vai trò, chức năng của một ngân hàng thơng mại quốc
doanh, Ngân hàng Công thơng Bến Thuỷ cần tìm những giải pháp tích cực nhất
nhằm đa ngân hàng phát triển hơn nữa trong những năm tiếp theo đủ sức cạnh
tranh với các ngân hàng trong nớc, ngân hàng quốc tế và vững vàng trên con đờng
hội nhập nền kinh tế toàn cầu.

2
II. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Bến
Thuỷ.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Bến Thuỷ với tổng số cán bộ công nhân
viên là 106 ngời, đợc sắp xếp bố trí công việc căn cứ vào trình độ nghiệp vụ
chuyên môn, hoàn cảnh gia đình... một cách phù hợp. Lãnh đạo ngân hàng gồm có
1 giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ thống các trởng phòng, phó phòng.
Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ:
1. Phòng kinh doanh
Phòng có tất cả 13 cán bộ gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng. Phòng có chức
năng trực tiếp cho vay đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh có
nhu cầu vay vốn ngân hàng và đáp ứng đợc những điều kiện của ngân hàng đặt ra,
xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn.Thực hiện chế độ thông

tin báo cáo tổng hợp, phân tích kế hoạch tài chính, lỗ lãi của ngân hàng. Trực tiếp
thẩm định các dự án đầu t, cho vay, bảo lãnh, thu nợ, Phòng gồm 3 bộ phận:
Bộ phận tín dụng: Bộ phận này hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, trực tiếp
thực hiện công tác cho vay, bảo lãnh và thu nợ đối với khách hàng.
Bộ phận thu nợ: Bộ phận này đợc lập ra để theo dõi và thu các khoản nợ,
cho vay tiêu dùng, cho vay sinh viên.
Bộ phận tổng hợp: Bộ phận này hoạt động với chức năng làm báo cáo
thống kê, kết hợp với các phòng ban để xử lý các cơ chế, chế độ của Nhà nớc. 2.
Phòng kế toán
Phòng gồm 14 cán bộ, và đợc chia làm 3 bộ phận: bộ phận thanh toán liên
hàng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận thanh toán bù trừ. Chức năng chính
của phòng kế toán là quản lý tài sản, tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, đơn vị.

3
Ban giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
ngân
quỹ
Phòng
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
đối
ngoại
Phòng

nguồn
vốn
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
giao
dịch
Trờng
Thi
Phòng
kiểm tra
kiểm
soát nội
bộ
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng trong hệ thống và
ngoài hệ thống. Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn bản chế độ
hiện hành ( thanh toán giao dịch với khách hàng khi khách hàng đến mở tài khoản,
bộ phận chi tiêu, theo dõi các tài khoản khi đến hạn thì báo cho các phòng ban liên
quan, thu lai định kỳ đối với khách hàng.
3.phòng kinh doanh đối ngoại
phòng kinh doanh đối ngoại gồm năm cán bộ thực hiện các nghiệp vụ nh
mở L/C nhập, xuất cho khách hàng: thực hiện nhờ thu đi, nhờ thu đến, thu đổi
ngoại tệ
4. Phòng tổ chức- Hành chính
Phòng gồm 20 cán bộ . Chức năng chính của phòng là quản lý nhân sự,
lao động tiền lơng, quản lý về hành chính, quản trị, đào tạo. Phòng Tổng hợp-
Hành chính gồm 2 bộ phận:

Bộ phận tổ chức: có chức năng quản lý nhân sựcủa đơn vị nh: hoán đổi
nhân công, tuyển mộ nhân lực, phân bổ và kiểm soát nhân lực, theo dõi số lợng
nhân lực ở các phòng ban.
Bộ phận tiền lơng: Có chức năng chính và chủ yếu là quản lý, chi trả lơng.
Kết hợp với bộ phận nhân lực để theo dõi và thay đổi mức lơng của cán bộ công
nhân viên.
5. Phòng Ngân quỹ
Gồm 17 cán bộ công nhân viên. Phòng có chức năng cất giữ, bảo quản,
kiểm đếm, kiểm soát tiền. Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, các hồ sơ
thế chấp của khách hàng.
6. Phòng Nguồn vốn
Phòng gồm 19 cán bộ công nhân viên, trong đó có 6 ngời trình độ đại học,
11 ngời trình độ trung cấp, 2 ngời sơ cấp. Phòng nguồn vốn có chức năng huy
động các nguồn vốn bằng nội và ngoại tệ trong dân c để tái đầu t cho vay đối với
nền kinh tế. Bao gồm: huy động các nguồn tiền gửi doanh nghiệp, các loại tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn. Thuộc cơ cấu phòng còn bao gồm các quy tiết
kiệm số 1, số 2, số 3, số4, số5, số 7.
7. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng gồm 4 cán bộ công nhân viên. Chức năng chính của phòng là kiểm
tra kiểm soát mọi nghiệp vụ ngân hàng theo văn bản hiện hành. Tham mu cho
giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của chi nhánh để kịp thời khắc
phục, chấn chỉnh hoạt động ngân hàng. Tham gia cùng bộ phận tín dụng của

4
phòng Kinh doanh, phòng Giao dịch, phòng giao dịch xử lý thu hồi nợ, nợ quá
hạn.
8. Phòng giao dịch Trờng thi
Phòng gồm 19 cán bộ. Phòng thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một chi
nhánh ngân hàng thơng mạinh: tín dụng, nhận gửi, bảo lãnh, kế toán giao dịch và
các nghiệp vụ khác của ngân hàng nh thanh toán hộ, chuyển tiền, .

Phòng bao gồm hội sở chính và Quỹ tiết kiêm trực thuộc số 6. Đây là
phòng giao dịch ngoài chức năng chính là cho vay các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh và thu nợ còn tiến hành cho vay các doanh nghiệp Nhà nớc là các
thành viên của Tổng công ty 90,91 nh Công ty xây dựng công trình giao thông
423, 479, 473, 484, 492 là những đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông IV.
III. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Bến Thuỷ những năm qua.
Để giải quyết những khó khăn còn vớng mắc và tiếp tục phát huy những
điều kiện thuận lợi, Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Bến Thuỷ với nỗ lực và
quyết tâm cao đã đạt đợc kết quả tốt đẹp.
Tình hình cụ thể nh sau:
1. Về huy động vốn.
Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ với t cách là một ngân hàng thơng mại hoạt
động tơng đối độc lập, tự chủ trong hạch toán kinh doanh, huy động vốn đợc coi là
vấn đề chiến lợc hàng đầu với mục tiêu mở rộng thị phần tín dụng và hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù nằm ở địa bàn không mấy thuận lợi, dân c chủ
yếu là công nhân, thợ thủ công, buôn bán nhỏ nên thu nhập thấp tích luỹ ít nhng
nhờ vào việc bố trí sắp xếp lao động, đổi mới phong cách thái độ phục vụ và gắn
với các hình thức huy động vốn phong phú, đặc biệt là áp dụng thành công nghiệp
vụ tiết kiệm gắn liền với dịch vụ thanh toán chuyển tiền nên đã tạo đợc sức thu hút
khá lớn lợng khách hàng đến giao dịch. Tính đến ngày 31/12/2001 tổng nguồn vốn
huy động tại chỗ của ngân hàng đạt 268,517tỷ đồng tăng hơn 44% so với đầu
năm. Trong đó:
- Nguồn huy động tiết kiệm, kỳ phiếu đạt 219,3 tỷ đồng, chiếm 85% tổng
nguồn vốn huy động tại chỗ. Trong đó huy động từ kỳ phiếu là 8,629 tỷ đồng.
- Nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp đạt 49,217 tỷ đồng tăng 72% so với
đầu năm .
Cho tới 31/12/2002 thì tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 300,636 tỷ
đồng. Điều quan trọng là, Chi nhánh đã tăng số huy động qua Phát hành kỳ phiếu

lên 42,076 tỷ đồng tăng hơn 488% so với năm 2001. Tuy nhiên, số huy động tử

5
tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm, từ 49,217 tỷ đồng năm 2001 xuống 42,627
tỷ đồng giảm chỉ bằng 87% so với năm 2001.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ 2000-2002
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
I. Nguồn huy động 186.199 268.517 300.636
1.TG của TCKT 22.640 49.217 42.627
2.TGTK 163.616 210.671 215.933
3.Phát hành KP - 8.629 42.076
II.Nguồn nhân điều hoà 229.197 202.096 208.445
1.Trong kế hoạch 205.366 189.422 272.164
2.Điều chuyển vốn khác 23.831 12.674 8.281
Tổng số 415.396 470.613 509.081
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2000,2001, 2002 Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ
và báo cáo tình hình thực tế năm 2001, 2002)
Nh vậy, nguồn vốn huy động đợc tiếp tục tăng trởng vững chắc với lợng
khách hàng đến với ngân hàng ngày càng nhiều. Cán bộ công nhân viên luôn có
tinh thần cải tiến lề lối phục vụ, thực sự đổi mới tác phong, thái độ phục vụ, giữ
chữ tín đối với khách hàng.
Đồng thời với việc tích cực khai thác và huy động nguồn vốn tại chỗ,
ngân hàng đã tranh thủ đợc sự hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả về nguồn vốn trong nội
bộ Ngân hàng Công thơng Việt Nam đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu hợp lý về vốn
của khách hàng.

6

0
50
100
150
200
250
300
350
2000 2001 2002
TG TCKT
TG TK
TONG
2. Về hoạt động cho vay đầu t kinh doanh
Năm 2000 đánh dấu một bớc chuyển biến mạnh mẽ trong công tác tín
dụng. Ngay từ đầu năm, thực hiện phơng châm "Phát triển bền vững, an toàn và
hiệu quả" Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã xác định tăng trởng tín dụng là mục tiêu
hết sức quan trọng và đã tập trung đẩy mạnh đầu t cho vay đối với khách hàng.
Khối lợng tín dụng tăng nhanh an toàn và hiệu quả. Vốn tín dụng đã đáp ứng đầy
đủ nhu cầu vốn hợp lý của các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phơng theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Tổng d nợ cho vay và đầu t kinh doanh đến ngày 31/12/2001 đạt 396,993
tỷ đồng tăng 6% so với năm 2000.
Trong đó:
- D nợ ngắn hạn đạt 225,281 tỷ đồng chiếm gần 64% tổng d nợ
- D nợ trung, dài hạn đạt gần 149,597 tỷ đồng, chiếm trên 36% tổng d nợ
Với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể ngân hàng thì tổng d nợ các
khoản cho vay đến 31/12/2002 đạt 533,617 tỷ đồng. Trong đó:
- D nợ ngắn hạn là 247,902 tỷ đồng, tăng 110% so với năm 2001.
- D nợ cho vay trung dài hạn là 233,480 tỷ đồng, tăng 162% so với năm
2001 và chiếm gần 44% trong tổng d nợ.

Năm 2002 thì cơ cấu d nợ đã có sự dịch chuyển đáng kể, đó là tỷ trọng d
nợ cho vay trung dài hạn đã tăng rõ rệt, từ 36% tổng d nợ năm 2001 lên 44% tổng
d nợ năm 2002.

7
Bảng 2: Cơ cấu d nợ của Ngân hàng từ 2000-200
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
I. Theo loại hinh cho vay 375.571 396.993 533.617
1. Cho vay ngắn hạn 263.014 255.281 247.902
1.1. Trong han 254.385 216.920 234.218
1.2.Quá hạn 8.629 8.361 13.684
2.Cho vay trung dài han 75.688 149.597 233.480
2.1. Trong han 68.461 142.064 227.278
2.2. Quá hạn 7.227 7.533 6.202
3. Cho vay vốn tài trợ 7.237 6.797 5.824
4.Cho vay TTCN 226 226 226
5.CK nợ CXL có TS GN, XN 18.125 4.911 4.572
6.CKN có TS liên quan vụ án 1.100 - -
7. NCV đợc khoanh 10.181 10.181 10.181
8.Đầu t kinh doanh khác - - 31.432
II.Phân theo thành phần kinh tế 375.571 396.993 533.617
1.Quốc doanh 319.480 359.479 491.973
2.Ngoài quốc doanh 56.091 37.514 41.644
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2000, 2001, 2002 Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ
và Báo cáo Tình hình thực tế năm 2001, 2002)
Thực hiện mục tiêu đề ra, chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phong
cách thái độ lề lối giao dịch với khách hàng. Quan hệ với khách hàng truyền thống

đợc củng cố, quan hệ với khách hàng mới ngày càng đợc mở rộng, phát triển.
Năm2001 đã có thêm số khách hàng mới có tình hình tài chính lành mạnh, kinh
doanh có hiệu quả đặt giao dịch với ngân hàng nâng tổng số khách hàng là các
doanh nghiệp nhà nớc lên tới 52 đơn vị. Các món vay mới đều đợc thực hiện
nghiêm túc, đúng thể lệ, chế độ, quy trình nghiệp vụ cho vay đảm bảo 100% món
vay đều đợc kiểm tra trớc trong và sau khi cho vay. Ngân hàng thực hiện nghiêm
túc các quy định về tài sản thế chấp, định giá phân loại khách hàng, lựa chọn

8

×