Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

sự hòa hợp giữa kế toán việt nam và quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất - từ chuẩn mực đến thực tiễn (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.19 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN HỒNG VÂN

SỰ HỊA HỢP GIỮA KẾ TỐN VIỆT NAM VÀ
QUỐC TẾ TRONG VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT – TỪ
CHUẨN MỰC ĐẾN THỰC TIỄN
Ngành: Kế tốn
Mã số: 62343001
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Năm 2014


Cơng trình được hồn thành tại
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS, TS Bùi Văn Dương
2. PGS, TS Hà Xuân Thạch

Phản biện 1: PGS, TS Vũ Hữu Đức
Phản biện 2: PGS, TS Nguyễn Việt
Phản biện 3:
Luận án được trình bày trước Hội đồng đánh giá cấp cơ sở họp tại Trường
Đại học Kinh Tế TP.HCM vào lúc 08 giờ 00 ngày 21 tháng 05 năm 2013


1



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ những thập niên cuối thế kỷ XX đến nay, dưới tác động của q trình tồn
cầu hóa, tiến trình hịa hợp và hội tụ kế toán tại các quốc gia trên thế giới diễn ra
ngày càng mạnh mẽ. Cũng theo xu thế này, năm 1999, Việt Nam (Bộ Tài chính) bắt
đầu nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế toán (CMKT) theo hai nguyên tắc cơ bản:
(i) dựa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kế toán và (ii) phù hợp với điều kiện
phát triển của nền kinh tế Việt Nam, phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh
nghiệm kế toán, kiểm toán của Việt Nam. Đến cuối năm 2005, 26 VAS
(Vietnamese Accouting Standard – CMKT Việt Nam) đã được ban hành. Tuy
nhiên, từ khi được chính thức áp dụng cho đến nay, mặc dù nội dung đã có những
lạc hậu nhất định so với các IAS (International Accounting Standard – tạm dịch:
CMKT quốc tế) và IFRS (International Financial Reporting Standard – tạm dịch:
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế) nhưng các VAS vẫn chưa lần nào được sửa
đổi, bổ sung. Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường đang trong
giai đoạn hoàn thiện và yêu cầu hội nhập kinh tế, tháng 5 năm 2011, Bộ Tài chính
cơng bố quyết định thành lập Ban nghiên cứu, xây dựng, ban hành, công bố VAS.
Theo định hướng, đến năm 2015, Việt Nam sẽ công bố đầy đủ các chuẩn mực liên
quan, cần thiết và phù hợp với nền kinh tế thị trường, tiệm cận được các IAS/IFRS.
Có thể thấy rằng, đến thời điểm hiện nay, các doanh nghiệp (DN) Việt Nam
vẫn lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) nói chung và báo cáo tài chính hợp
nhất (BCTC HN) nói riêng theo các VAS chưa sửa đổi. Việc các VAS được sửa
đổi, bổ sung theo hướng tiệm cận với các IAS/IFRS theo lộ trình mà Bộ Tài chính
đang tiến hành có thể sẽ làm phát sinh khơng ít vấn đề, có thể làm tổn hao nhiều
thời gian và công sức đối với cả các DN lẫn các cơ quan nhà nước có liên quan.
Trên quan điểm xu hướng hội tụ kế toán với IAS/IFRS là khơng tránh khỏi, việc
nghiên cứu mức độ hịa hợp của kế tốn Việt Nam, trước hết ở góc độ BCTC HN
nhằm góp phần làm sáng tỏ khoảng cách giữa kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế
ở hai khía cạnh: chuẩn mực kế tốn và thực tế kế tốn, để từ đó có thể đưa ra các

giải pháp vừa đảm bảo tiến trình hội tụ với kế toán quốc tế vừa phù hợp với thực tế
tại Việt Nam như quan điểm xây dựng hệ thống VAS ban đầu đã công bố là hết sức
cấp thiết. Xuất phát từ lý do này, tác giả chọn đề tài “Sự hịa hợp giữa kế tốn Việt
Nam và Quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – Từ chuẩn
mực đến thực tiễn” làm nội dung nghiên cứu trong luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu


2

Mục tiêu nghiên cứu chính yếu của luận án là đánh giá về sự hịa hợp giữa kế
tốn Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN, từ chuẩn mực đến
thực tiễn.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tiến trình nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng để đo lường
mức độ hịa hợp giữa kế tốn Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày
BCTC HN. Các công cụ, phương pháp cụ thể được sử dụng chủ yếu bao gồm:
Phương pháp quan sát; Phương pháp giả thuyết; Phương pháp thống kê.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
+ CMKT của một số quốc gia trên thế giới, CMKT của Việt Nam và
IAS/IFRS liên quan đến lập và trình bày BCTC HN.
+ Thực tế kế tốn lập và trình bày BCTC HN tại các DN Việt Nam.
+ Chất lượng BCTC HN của các DN Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Về khơng gian:
Các quốc gia có CMKT được lựa chọn để nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý
thuyết về hòa hợp CMKT lập và trình bày BCTC HN ở phạm vi quốc tế bao gồm:
Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản và Trung Quốc.

Các CMKT của Việt Nam được nghiên cứu là các VAS có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc lập và trình bày BCTC HN, bao gồm: VAS số 01, 07, 08, 10, 11, 21,
24, 25 và các văn bản pháp luật hướng dẫn kế tốn khác có liên quan.
Các DN được nghiên cứu là các công ty mẹ, không hoạt động trong lãnh vực
tài chính - ngân hàng và mơi giới chứng khốn, có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh tại
ngày 31/12/2011.
3.2.2. Về thời gian:
Luận án tập trung nghiên cứu các bộ CMKT quốc gia và quốc tế có hiệu lực
từ năm 2003 cho đến nay.
Ngồi ra, để đo lường mức độ hịa hợp giữa kế tốn Việt Nam với IAS/IFRS
và đánh giá tính thích hợp của thông tin do BCTC HN cung cấp, luận án cịn sử
dụng BCTC, BCTC HN, và các cơng bố thông tin khác từ năm 2008 đến năm 2011
của các công ty trong phạm vi khảo sát.
3.3.3. Về nội dung:
Luận án tập trung nghiên cứu các nội dung kế toán chỉ riêng có trong kế tốn
lập và trình bày BCTC HN: Kết cấu của các BCTC HN; Trình tự và phương pháp
lập BCTC HN; Kế toán hợp nhất kinh doanh hình thành quan hệ cơng ty mẹ - cơng


3

ty con; Kế tốn chia, tách, cổ phần hóa một bộ phận DN thành cơng ty con; Phương
pháp kế tốn khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh trên BCTC HN; Kế tốn
chuyển đổi BCTC của cơng ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh ở nước
ngồi trước khi hợp nhất vào BCTC HN.
4. Tính mới và những đóng góp của luận án
4.1. Về phƣơng diện khoa học
+ Hệ thống hóa các quan điểm về mối quan hệ giữa hòa hợp CMKT và hòa
hợp thực tế kế tốn, giữa hịa hợp kế tốn với chất lượng của thơng tin do BCTC

cung cấp.
+ Hệ thống hóa các phương pháp nghiên cứu định lượng có thể áp dụng khi
nghiên cứu về hịa hợp kế tốn.
+ Khái qt hóa cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp CMKT giữa các quốc gia với
IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN.
4.2. Về phƣơng diện thực tiễn
+ Phác họa được khá đầy đủ và tồn diện về kế tốn lập và trình bày BCTC
HN tại Việt Nam, từ chuẩn mực đến thực tiễn.
+ Định lượng được mức độ hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong
việc lập và trình bày BCTC HN.
+ Có thể là tài liệu tham khảo có những ai có quan tâm đến kế tốn lập và
trình bày BCTC HN, từ góc độ lý thuyết cơ bản đến kỹ thuật thiết lập, trong phạm
vi các DN Việt Nam cũng như ở một mức độ giới hạn ở phạm vi quốc tế.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các hình và bảng, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận án được bố cục theo 5
chương như sau:
- Chương 1. Cơ sở lý thuyết về hịa hợp kế tốn trong việc lập và trình bày
báo cáo tài chính hợp nhất.
- Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3. Kế toán lập và trình bày BCTC HN tại Việt Nam – Từ chuẩn
mực đến thực tiễn.
- Chương 4. Kiểm định các giả thuyết về sự hịa hợp giữa kế tốn Việt Nam
và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN – Từ chuẩn mực đến thực tiễn.
- Chương 5. Một số đề xuất nhằm góp phần thực hiện tiến trình hịa hợp với
kế tốn quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN – Từ chuẩn mực đến thực tiễn
tại Việt Nam.


4


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÒA HỢP KẾ TỐN TRONG VIỆC
LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1. Giới thiệu
1.2. Tổng quan về hòa hợp kế toán
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hịa hợp kế tốn
1.2.1.1. Hịa hợp kế tốn, chuẩn mực hóa kế tốn và hội tụ kế tốn
1.2.1.2. Hịa hợp chuẩn mực kế tốn và hịa hợp thực tế kế tốn
1.2.1.3. Hịa hợp về mặt trình bày BCTC và hịa hợp về mặt đo lường
1.2.2. Lƣợc sử tiến trình phát triển của hịa hợp kế tốn trên thế giới
Từ năm 1960 đến nay, tiến trình hịa hợp kế tốn trên phạm vi tồn cầu có
thể chia thành ba giai đoạn: (1) Từ năm 1960 đến năm 1989 - Giai đoạn làm cho
hòa hợp; (2) Từ năm 1989 đến năm 2001- Giai đoạn tiến tới hội tụ; (3) Từ sau
năm 2001 - Giai đoạn hội tụ.
Trong số các tổ chức có tác động lớn đến tiến trình hịa hợp kế tốn quốc
tế, IASC/IASB được xem là tổ chức then chốt. Chính các kết quả mà
IASC/IASB đạt được trong từng giai đoạn đã dẫn đến việc phân chia tiến trình
hịa hợp kế toán quốc tế như trên
1.2.3. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về hịa hợp kế tốn
1.2.3.1. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp CMKT với hịa hợp
thực tế kế tốn
Kết quả nghiên cứu về tác động của hòa hợp CMKT đối với hòa hợp thực
tế kế tốn cho thấy khơng phải mọi trường hợp tăng hòa hợp CMKT đều dẫn
đến tăng hòa hợp thực tế kế toán.
1.2.3.2. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hịa hợp kế tốn với chất lượng
của BCTC
Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hịa hợp kế tốn với chất lượng của
BCTC cho thấy việc tăng hòa hợp CMKT không chắc chắn dẫn đến tăng chất
lượng BCTC của các doanh nghiệp.
1.2.3.3. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hịa hợp kế tốn

Kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hịa hợp
kế tốn cho thấy ngồi CMKT, hịa hợp thực tế kế toán và chất lượng của BCTC
chịu sự tác động của: các tổ chức quốc tế; đặc điểm của quốc gia (hệ thống
chính trị, pháp luật, trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, trình độ của đội ngũ kế
toán viên…); đặc điểm của DN (tuổi đời, hiệu quả hoạt động, quy mô và lãnh
thổ hoạt động..
1.3. Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất


5

1.3.1.1. Thực thể báo cáo
1.3.1.2. Nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con
1.3.1.3. “Nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con” là một “thực thể báo cáo”
1.3.1.4. “Báo cáo tài chính” và “báo cáo tài chính hợp nhất”
1.3.2. Các đặc điểm chất lƣợng của thông tin do BCTC và BCTC HN cung
cấp
1.3.3. Các yếu tố của báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.4. Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.4.1. Bảng cân đối kế toán hợp nhất
1.3.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
1.3.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
1.3.4.4. Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hợp nhất
1.3.4.5. Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.5. Các ngun tắc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.5.1. Các nguyên tắc chung khi lập và trình bày báo cáo tài chính
1.3.5.2. Các nguyên tắc cho việc lập và trình bày BCTC HN
1.3.6. Tổng hợp một số kết quả nghiên cứu khác về BCTC HN
1.3.6.1. Kết quả nghiên cứu về tính thích hợp của BCTC HN

Kết quả thu được từ các nghiên cứu cho thấy thơng tin do BCTC HN cung
cấp thích hợp hơn so với thông tin do BCTC riêng cung cấp.
1.3.6.2. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc lập và trình bày
BCTC HN
Việc cơng ty mẹ lập và cung cấp BCTC HN có thể xuất phát từ khuyến
nghị của các tổ chức nghề nghiệp, yêu cầu của sở giao dịch chứng khoán và quy
định pháp lý của nhà nước.
1.3.6.3. Kết quả nghiên cứu về tác động của các phương pháp kế tốn khác nhau
đến thơng tin do BCTC HN cung cấp
Các phương pháp kế toán khác nhau dẫn đến thông tin do BCTC HN cung
cấp khác nhau
1.4. Tổng quan về hịa hợp kế tốn trong việc lập và trình bày BCTC HN
1.4.1. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp CMKT và hòa hợp
thực tế kế tốn trong việc lập và trình bày BCTC HN
Các nghiên cứu cho thấy hịa hợp CMKT có thể dẫn đến hịa hợp thực tế
kế tốn hoặc khơng dẫn đến hịa hợp thực tế kế tốn.
1.4.2. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp kế tốn trong việc
lập và trình bày BCTC HN với chất lƣợng BCTC HN của các doanh nghiệp


6

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tăng hòa hợp CMKT về lập và trình bày
BCTC HN khơng chắc chắn làm tăng chất lượng BCTC HN của các DN
1.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tiến trình hịa hợp kế tốn về lập và trình
bày BCTC HN.
Ngồi tác động của tiến trình hịa hợp CMKT, hịa hợp thực tế kế tốn về
lập và trình bày BCTC HN cịn chịu tác động bởi đặc điểm của mỗi quốc gia
1.5. Hạn chế trong các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện và những vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu về hòa hợp kế toán giữa Việt Nam và quốc tế trong việc

lập và trình bày BCTC HN
1.5.1. Những hạn chế trong các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện
1.5.1.1. Chưa có nghiên cứu về nền tảng lý thuyết được áp dụng trong kế toán
Việt Nam về lập và trình bày BCTC HN
1.5.1.2. Chưa có nghiên cứu hồn chỉnh về hịa hợp kế tốn giữa Việt Nam và
quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN
1.5.1.3. Chưa có nghiên cứu về chất lượng BCTC HN của các DN Việt Nam
1.5.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về hịa hợp kế tốn Việt Nam
và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN
1.6. Các giả thuyết về sự hòa hợp giữa kế tốn Việt Nam và quốc tế trong
việc lập và trình bày BCTC HN – từ chuẩn mực đến thực tiễn
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Qua chương 1 có thể thấy rằng:
+ Thứ nhất: Hịa hợp kế tốn là tiến trình loại bỏ sự khác biệt hoàn
toàn giữa các CMKT, thực tế kế tốn tại các DN. Trên cơ sở này, hịa hợp kế
tốn được chia thành hịa hợp CMKT và hịa hợp thực tế kế tốn. Hịa hợp thực
tế và hịa hợp chuẩn mực có thể tồn tại đồng thời cũng có thể chỉ có một trong
hai. Trên quan điểm hịa hợp CMKT sẽ dẫn đến hịa hợp thực tế kế tốn, nhiều
tổ chức đã tham gia và đóng góp tích cực vào tiến trình hịa hợp CMKT, ở phạm
vi quốc gia, khu vực, lẫn quốc tế, nhưng kết quả nghiên cứu về tác động của
CMKT đối với thực tế kế toán cho thấy khơng phải mọi trường hợp tăng hịa
hợp CMKT đều dẫn đến tăng hịa hợp thực tế kế tốn. Về cơ bản, ảnh hưởng rõ
nét nhất của tiến trình hịa hợp kế tốn là thu hẹp số lượng phương pháp có thể
lựa chọn, làm tăng tính so sánh được của thơng tin kế tốn. Mặc dù vậy, trong
q trình thu hẹp số lượng các phương pháp có thể lựa chọn, nếu các phương
pháp được giữ lại hoặc sửa đổi, bổ sung đảm bảo trung thực, dễ hiểu hơn các
hiện tượng kinh tế, đồng thời cung cấp được thông tin thích hợp cho người sử
dụng thì tiến trình hịa hợp kế tốn cũng chính là tiến trình làm tăng chất lượng



7

của BCTC nói chung và BCTC HN nói riêng. Bên cạnh hòa hợp CMKT, các
nhân tố ảnh hưởng đến hòa hợp thực tế kế tốn cịn có: đặc điểm của quốc gia,
đặc điểm của công ty, tác động của các tổ chức quốc tế…
+ Thứ hai: Ngồi mục đích, đặc điểm chất lượng, nguyên tắc chung
tương tự như BCTC, việc lập và trình bày BCTC HN cịn chịu sự chi phối của:
(i) Mơ hình xác định phạm vi hợp nhất; (ii) Lý thuyết hợp nhất; (iii) Phương
pháp kế toán HNKD; (iv) Sự khác nhau giữa phương pháp kế toán các khoản
đầu tư trên BCTC riêng và trên BCTC HN; và (v) Phương pháp chuyển đổi
BCTC của công ty con, liên doanh, liên kết ở nước ngoài. Các nghiên cứu về
BCTC HN cho thấy: (i) Đối với các nhóm cơng ty mẹ - công ty con, thông tin
BCTC HN cung cấp thích hợp hơn thơng tin do BCTC riêng cung cấp; (ii) Việc
công ty mẹ buộc phải cung cấp BCTC HN xuất phát chủ yếu từ các quy định
mang tính pháp lý; (iii) Các phương pháp kế toán khác nhau sẽ dẫn đến thông tin
do BCTC HN cung cấp khác nhau và phương pháp kế tốn nào cho thơng tin
trung thực hơn còn tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia ở các thời điểm
khác nhau. Các nghiên cứu về hịa hợp kế tốn lập và trình bày BCTC HN cho
kết quả tương tự như các nghiên cứu về hòa hợp kế tốn nói chung.
+ Thứ ba: Để góp phần thúc đẩy tiến trình hịa hợp giữa kế tốn Việt
Nam với kế tốn quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN, đồng thời vẫn
đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế Việt Nam, phù hợp với
hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán, kiểm toán của Việt Nam, các
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu là: (i) Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc
tế trong việc lập và trình bày BCTC HN – từ chuẩn mực đến thực tiễn. Để
nghiên cứu các vấn đề trên, các giả thuyết nghiên cứu đặt ra là:
 Giả thuyết H1: CMKT của Việt Nam về lập và trình bày BCTC HN
có mức độ hòa hợp cao so với IAS/IFRS được ban hành trước năm 2004 nhưng
có mức độ hịa hợp thấp so các IAS/IFRS được ban hành sau năm 2004.
 Giả thuyết H2: Thực tế kế tốn lập và trình bày BCTC HN giữa các

DN Việt Nam áp dụng CMKT của Việt Nam có mức độ hịa hợp cao.
 Giả thuyết H3: Đối với cùng một nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con,
BCTC HN được lập theo CMKT của Việt Nam so với BCTC HN được lập theo
IAS/IFRS có sự khác biệt đáng kể.
 Giả thuyết H4: Thông tin do BCTC HN có khả năng dự báo thích
hợp hơn so với thông tin do BCTC riêng của công ty mẹ cung cấp


8

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
2.2. Đo lƣờng mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam và IAS/IFRS
trong việc lập và trình bày BCTC HN
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lựa chọn
2.2.1.1. Hệ số Jaccard có điều chỉnh
(2.1)

Trong đó:
- JACCk: Hệ số Jaccard có điều chỉnh của nội dung kế toán k
- a: Số lượng nguyên tắc kế toán thuộc loại cho phép hoặc bắt buộc của
cả hai bộ CMKT
- b: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ CMKTj nhưng
không được quy định hoặc bị cấm trong bộ CMKTi c: Số lượng nguyên
tắc kế tốn được cho phép trong bộ CMKTi nhưng khơng được quy
định hoặc bị cấm trong bộ CMKTj.
- d: Số lượng nguyên tắc kế toán bị cấm ở cả hai bộ CMKT
JACCk nằm trong khoảng từ 0 đến 100%, hệ số này cho thấy mức độ
tương đồng giữa hai bộ CMKT. Giá trị của JACCk càng lớn thì mức độ hịa hợp
càng cao.

2.2.1.2. Chỉ số Absence
(2.2)

Trong đó:
- ABSEk: Chỉ số Absence của nội dung kế toán k
- a, b, c, d: Tương tự a, b, c, d của công thức 2.1
- e: Số lượng ngun tắc kế tốn được khơng được quy định trong bộ
CMKTi hoặc bộ CMKTj (khơng tính các ngun tắc kế tốn khơng quy
định trong cả hai bộ CMKT).
ABSEk nằm trong khoảng từ 0 đến 100%, hệ số này cho thấy mức độ
khác biệt giữa hai bộ CMKT xuất phát từ việc có ngun tắc kế tốn được quy
định trong bộ CMKT kế tốn này nhưng lại khơng được quy định trong bộ
CMKT còn lại. Giá trị của ABSEk càng cao thì mức độ hịa hợp càng thấp.
2.2.1.3. Chỉ số Divergence
(2.3)

Trong đó:
- DIVk: Chỉ số Divergence của nội dung kế toán k


9

- a, b, c, d: Tương tự a, b, c, d của công thức 2.1
- f: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép/bắt buộc trong bộ
CMKTi hoặc bộ CMKTj nhưng bị cấm ở bộ CMKT còn lại.
DIVk nằm trong khoảng từ 0 đến 100%, hệ số này cho thấy mức độ khác
biệt giữa hai bộ CMKT xuất phát từ sự khác biệt trong nguyên tắc kế toán giữa
hai bộ CMKT. Giá trị của DIVk càng cao thì mức độ hịa hợp càng thấp.
2.2.1.4. Khoảng cách Average



(2.4)

Trong đó:
- ADk: Khoảng cách Average của nội dung kế toán k
- a, b, c, d: Tương tự a, b, c, d của công thức 2.1
- g: Khoảng cách về loại yêu cầu của các nguyên tắc kế toán:
+ g = 0: Nguyên tắc kế toán cùng loại yêu cầu (bắt buộc, cho
phép, không quy định, cấm) trong cả hai bộ CMKT.
+ g = 1: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 1 cấp về
loại yêu cầu giữa bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ
CMKTi là loại bắt buộc nhưng trong bộ CMKTj là loại cho
phép)
+ g = 2: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 2 cấp về
loại yêu cầu giữa bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ
CMKTi là loại bắt buộc nhưng trong bộ CMKTj là loại không
quy định)
+ g = 3: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 3 cấp về
loại yêu cầu giữa bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ
CMKTi là loại bắt buộc nhưng trong bộ CMKTj là loại cấm)
ADk nằm trong khoảng từ 0 đến 3. Giá trị của ADk càng lớn thì mức độ
hịa hợp càng thấp.
2.2.1.5. Mối quan hệ giữa JACC với ABSE và DIV
Trên cơ sở các công thức từ (2.1) đến (2.4), mối quan hệ giữa JACCk với
ABSEk và DIVk có thể thiết lập như sau:
1 – JACCk = ABSEk + DIVk (2.5)
2.2.1.6. Đánh giá sự thay đổi mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với
các bộ IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN
2.2.2. Dữ liệu cần thiết
2.3. Đo lƣờng mức độ hòa hợp thực tế kế toán giữa các DN Việt Nam áp

dụng VAS trong việc lập và trình bày BCTC HN.


10

2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lựa chọn
2.3.1.1. Đo lƣờng mức độ hịa hợp
2.3.1.1.1. Chỉ số H

(2.6)
Trong đó:
:
Chỉ số H
:
Tần suất sử dụng phương pháp kế toán i
: Số lượng phương pháp kế tốn có thể thay thế lẫn nhau
Chỉ số H dao động từ 0 (khơng hịa hợp, với một số lượng vơ hạn của các
phương pháp có thể thay thế lẫn nhau với cùng một tần số) đến 1 (tất cả các
công ty sử dụng cùng một phương pháp)
2.3.1.1.2. Chỉ số C
(∑

)

(2.7)

Trong đó:
: Chỉ số C
- at: Số cơng ty sử dụng phương pháp kế toán i
: Tổng số cơng ty

- : Số lượng phương pháp kế tốn có thể thay thế lẫn nhau
Chỉ số C dao động từ 0 (khơng hịa hợp, với một số lượng vơ hạn của các
phương pháp có thể thay thế lẫn nhau với cùng một tần số) đến 1 (tất cả các
công ty sử dụng cùng một phương pháp).
2.3.1.2. Đo lƣờng mức độ mức độ tuân thủ
Luận án áp dụng phương pháp thống kê mô tả để thực hiện nội dung
nghiên cứu về mức độ tuân thủ của các DN Việt Nam đối với CMKT của Việt
Nam trong việc lập và trình bày BCTC HN.
2.3.2. Dữ liệu cần thiết
2.3.3. Đánh giá mối quan hệ giữa mức độ hịa hợp thực tế kế tốn giữa các
DN Việt Nam với mức độ tuân thủ và với mức độ hòa hợp giữa CMKT của
Việt Nam với IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN
2.4. Đánh giá sự khác biệt giữa thông tin do BCTC HN đƣợc lập theo
CMKT của Việt Nam cung cấp và BCTC HN đƣợc lập theo IAS/IFRS cung
cấp cho cùng một nhóm công ty mẹ - công ty con.
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lựa chọn
Để đánh giá sự khác biệt giữa thông tin do BCTC HN lập theo CMKT của
Việt Nam và BCTC HN lập theo IAS/IFRS cung cấp cho cùng một nhóm cơng
ty mẹ - cơng ty con, luận án áp dụng phương pháp thống kê mô tả.


11

2.4.2. Dữ liệu cần thiết
2.5. Đánh giá tính thích hợp của thông tin do BCTC HN của các DN Việt
Nam cung cấp
2.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lựa chọn
Tính thích hợp của thơng tin do BCTC cung cấp có thể dễ dàng được
nhận dạng qua khả năng giúp người đọc nhận biết về diễn tiến giá của cổ phiếu.
Để so sánh tính thích hợp của thơng tin được cung cấp bởi BCTC riêng và

BCTC HN, luận án áp dụng mơ hình được các tác giả Abad et al (2000), Müller
(2011) đưa ra, cụ thể như sau:
- Tính thích hợp của BCTC có thể được đo lường thơng qua mối tương
quan giữa giá cổ phiếu trên thị trường với giá trị vốn chủ sở hữu và lợi nhuận
thuần được cung cấp bởi BCTC (Mơ hình 2.8).
(2.8)

Trong đó:
Giá cổ phiếu của cơng ty i vào năm t
- BVit
- Eit
-

Vốn chủ sở hữu/cổ phiếu theo BCTC của công ty i vào năm t

Lợi nhuận thuần/cổ phiếu theo BCTC của công ty i vào năm t.
Sai số tương ứng của công ty i vào năm t
Giá trị ước lượng của biến phụ thuộc Pit khi các biến độc lập BVit và
Eit bằng 0
Hệ số hồi quy riêng, thể hiện mức thay đổi của biến Pit khi biến BVit
thay đổi một đơn vị
Hệ số hồi quy riêng, thể hiện mức thay đổi của biến Pit khi biến Eit
thay đổi một đơn vị
- Trên cơ sở mô hình hồi quy gốc ban đầu, mơ hình hồi quy cho từng
nguồn thông tin khác nhau: từ BCTC riêng của cơng ty mẹ và từ BCTC HN của
nhóm cơng ty mẹ - công ty con lần lượt được thiết lập như sau:
(2.9)

Trong đó:
:

-

(2.10)

Giá cổ phiếu của cơng ty i vào năm t
: Vốn chủ sở hữu/cổ phiếu theo BCTC riêng của công ty i vào
năm t
: Lợi nhuận thuần/cổ phiếu theo BCTC riêng của công ty i
vào năm t.
: Vốn chủ sở hữu của nhóm/cổ phiếu theo BCTC HN của


12

cơng ty i vào năm t
Lợi nhuận thuần của nhóm/cổ phiếu theo BCTC HN của
:
công ty i vào năm t
So sánh hệ số xác định điều chỉnh tính được từ mơ hình 2.9 và mơ hình
2.10. Mơ hình nào cho hệ số xác định điều chỉnh cao hơn cho thấy mối quan hệ
giữa các yếu tố (giá cổ phiếu, vốn chủ sở hữu/cổ phiếu, lợi nhuận thuần/cổ
phiếu) cao hơn, nói cách khác thơng tin thích hợp hơn.
2.5.2. Dữ liệu cần thiết
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Phương pháp nghiên cứu lựa chọn và nguồn dữ liệu cần thiết để kiểm
định các giả thuyết đặt ra ở Chương 1 có thể tổng hợp như sau (Bảng 2.4)
Bảng 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu lựa chọn và nguồn dữ liệu cần thiết
Giả thuyết
Phƣơng pháp nghiên cứu
Dữ liệu cần thiết

H1 – Hòa hợp giữa
 Hệ số Jaccard có điều
 Ngun tắc kế tốn lập và
CMKT của Việt chỉnh, Chỉ số Absence, trình bày BCTC HN theo các
Nam với IAS/IFRS Chỉ
số
Divergence, khía cạnh: nguyên tắc chung,
trong việc lập và Khoảng cách Average
phạm vi hợp nhất, lý thuyết
trình bày BCTC
hợp nhất, và các phương pháp
HN
kế toán khác được quy định
trong các văn bản pháp luật có
liên quan của Việt Nam và
trong các IAS/IFRS có liên
quan
H2 – Mức độ hịa
 Chỉ số H, Chỉ số C
 Thực tế kế toán lập và
hợp giữa các DN
 Thống kê mơ tả
trình bày BCTC HN theo
Việt Nam áp dụng
CMKT của Việt Nam của các
CMKT của Việt
DN Việt Nam trên các khía
Nam trong việc lập
cạnh: nguyên tắc chung, phạm
và trình bày BCTC

vi hợp nhất, lý thuyết hợp nhất
HN.
và các phương pháp kế toán
khác.
H3 – Đối với cùng
 Thống kê mô tả
 Thực tế kế tốn lập và
một nhóm cơng ty
trình bày BCTC HN theo
mẹ - công ty con,
CMKT của Việt Nam của các
BCTC HN được
DN Việt Nam tại các DN tự


13

Giả thuyết
Phƣơng pháp nghiên cứu
lập theo CMKT của
Việt Nam so với
BCTC HN được
lập theo IAS/IFRS
có sự khác biệt
đáng kể

H4 – Tính thích
hợp của BCTC HN
so với BCTC riêng
của các DN Việt

Nam

 Mơ hình tương quan

giữa giá cổ phiếu trên thị
trường với giá trị vốn chủ
sở hữu/cổ phiếu và lợi
nhuận thuần/cổ phiếu

Dữ liệu cần thiết
nguyện lập BCTC HN theo
IAS/IFRS trên các khía cạnh:
nguyên tắc chung, phạm vi hợp
nhất, lý thuyết hợp nhất và các
phương pháp kế toán khác.
 Thực tế kế tốn lập và
trình bày BCTC HN theo
IAS/IFRS của các DN Việt
Nam tại các DN tự nguyện lập
BCTC HN theo IAS/IFRS trên
các khía cạnh: nguyên tắc
chung, phạm vi hợp nhất, lý
thuyết hợp nhất và các phương
pháp kế tốn khác
 Tình hình tài chính và kết
quả hoạt động kinh doanh của
nhóm cơng ty – công ty con
theo BCTC HN được lập theo
CMKT của Việt Nam và theo
BCTC HN được lập theo

IAS/IFRS tại các công ty tự
nguyện lập thêm BCTC HN
theo IAS/IFRS
 Giá cổ phiếu của các công
ty niêm yết trong phạm vi khảo
sát
 Giá trị vốn chủ sở hữu/cổ
phiếu và lợi nhuận thuần/cổ
phiếu được cung cấp bởi
BCTC riêng và BCTC HN của
các công ty niêm yết trong
phạm vi khảo sát.


14

CHƢƠNG 3. KẾ TỐN LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTC HN TẠI VIỆT NAM
– TỪ CHUẨN MỰC ĐẾN THỰC TIỄN
3.1. Giới thiệu
3.2. Kế tốn lập và trình bày BCTC HN theo CMKT của Việt Nam và các
văn bản pháp luật hƣớng dẫn có liên quan.
3.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất
Hệ thống BCTC HN bao gồm: BCĐKT HN, BC KQHĐKD HN, BC
LCTT HN và TM BCTC HN. Các yếu tố trên BCTC HN bao gồm: tài sản, nợ
phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu/thu nhập khác và chi phí
3.2.2. Nguyên tắc và phƣơng pháp lập BCTC HN theo CMKT của Việt
Nam
3.2.2.1. Phạm vi các công ty phải lập và trình bày BCTC HN
3.2.2.2. Phạm vi hợp nhất BCTC
3.2.2.3. Lý thuyết hợp nhất áp dụng

3.2.2.4. Kế toán hợp nhất kinh doanh
3.2.2.5. Kế tốn tái cơ cấu DN thành cơng ty mẹ - cơng ty con
3.2.2.6. Kế tốn các khoản vốn góp liên doanh, vốn góp vào cơng ty liên kết trên
BCTC HN.
3.2.2.7. Phương pháp kế toán chuyển đổi BCTC của các cơ sở nước ngồi.
3.3. Thực tế kế tốn lập và trình bày BCTC HN theo CMKT của Việt Nam.
3.3.1. Những vấn đề chung về nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con tại Việt Nam
3.3.1.1. Nguồn gốc hình thành các nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con
3.3.1.2. Các dạng liên kết trong nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con
3.3.1.3. Kết cấu tổ chức của nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con.
3.3.2. Thực tế kế tốn lập và trình bày BCTC HN theo CMKT của Việt
Nam tại các DN Việt Nam
3.3.2.1. Hệ thống BCTC HN và nguyên tắc lập BCTC HN
3.3.2.2. Phạm vi hợp nhất
3.3.2.3. Lý thuyết hợp nhất áp dụng khi lập và trình bày BCTC HN
3.3.2.4. Kế toán HNKD
3.3.2.5. Kế toán tái cơ cấu DN thành công ty mẹ - công ty con
3.3.2.6. Kế tốn khoản đầu tư vào cơng ty liên kết, liên doanh trên BCTC HN
3.3.2.7. Kế toán chuyển đổi BCTC của các cơ sở ở nước ngoài
3.4. Thực tế lập và trình bày BCTC HN theo IAS/IFRS tại các DN Việt
Nam.


15

TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Kết quả nghiên cứu ở chương 3 cho thấy:
- Tại Việt Nam, các nhóm cơng ty mẹ - con được thành lập qua các hình
thức: Thành lập mới công ty con; HNKD (cộng vốn và mua lại); Tái cơ cấu DN
(chia, tách, cổ phần hóa) một bộ phần thành công ty con.

- Tất cả các công ty mẹ đều phải lập và trình bày BCTC HN theo
CMKT Việt Nam. CMKT của Việt Nam và thực tế lập và trình bày BCTC HN
theo CMKT của Việt Nam tại các DN có những điểm chính như sau:
 Hệ thống BCTC HN đầy đủ bao gồm: BCĐKT HN, BC KQHĐKD
HN, BC LCTT HN và Thuyết minh BCTC HN. Tương tự BCTC nói chung, việc
lập và trình bày BCTC HN chịu sự chi phối của các nguyên tắc: Hoạt động liên
tục; Cơ sở dồn tích; Nhất quán: Trọng yếu và tập hợp; Bù trừ; Có thể so sánh.
 Nguyên tắc lập BCTC HN được dựa trên sự phối hợp giữa hai lý
thuyết hợp nhất: lý thuyết công ty mẹ và lý thuyết thực thể.
 Phạm vi hợp nhất theo quan điểm quyền sở hữu. Khi lập BCTC HN,
công ty mẹ phải hợp nhất tất cả các công ty con, trừ các trường hợp công ty con
được loại trừ khỏi hợp nhất theo chuẩn mực quy định. Tuy nhiên, trong thực tế
vẫn tồn tại các trường hợp loại trừ hợp nhất công ty con ngoài các trường hợp
của chuẩn mực.
 Chuẩn mực kế tốn chỉ quy định về kế tốn hình thành cơng ty con
dưới hình thức HNKD theo phương pháp mua nhưng trong thực tế quan hệ công
ty mẹ - công ty con cịn được hình thành thơng qua HNKD theo phương pháp
cộng vốn và phương pháp chia, tách, cổ phần hóa bộ phận trực thuộc. Khi
HNKD theo phương pháp cộng vốn, các DN có xu hướng áp dụng kế tốn theo
phương pháp mua hơn là kế toán theo phương pháp cộng vốn. Nếu phát sinh
chia, tách, cổ phần hóa một bộ phận, các DNNN (nhà nước chiếm trên 50%) áp
dụng theo các quy định được ban hành riêng, trong khi đó các DNNN khơng có
quy định hướng dẫn cụ thể.
 LTTM có thể phát sinh từ HNKD theo phương pháp mua cũng có thể
phát sinh khi cổ phần hóa một bộ phận của DN nhà nước. Trong trường hợp đầu
(HNKD theo phương pháp mua), LTTM được ghi vào khoản mục “Lợi thế
thương mại” trên BCTC HN. Trong trường hợp thứ hai (cổ phần hóa một bộ
phận của DN nhà nước), LTTM được ghi nhận vào khoản mục “Chi phí trả
trước dài hạn”. Sau khi ghi nhận ban đầu, LTTM được phân bổ dần vào chi phí
trong thời gian tối đa là 10 năm.

 BLTM phát sinh từ HNKD theo phương pháp mua theo chuẩn mực sau
khi đã đánh giá lại giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả của bên bị mua được


16

ghi nhận nhận ngay vào thu nhập hoặc chi phí nhưng trong thực tế vẫn có trường
hợp kế tốn bù trừ vào LTTM và phân bổ dần.
 Theo chuẩn mực, các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu trên BCTC HN trừ những
trường hợp chuẩn mực cho phép áp dụng theo phương pháp giá gốc. Tuy nhiên,
thực tế tại các DN vẫn có những trường hợp áp dụng phương pháp giá gốc cho
các công ty liên kết, liên doanh không thuộc đối tượng quy định của chuẩn mực.
 Khi chuyển đổi BCTC của các cơ sở nước ngoài, theo chuẩn mực cũng
như thực tế tại hầu hết các doanh nghiệp, tài sản và nợ phải trả được quy đổi
theo tỷ giá cuối kỳ, doanh thu và chi phí quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm phát
sinh hoặc tỷ lệ xấp xỉ tỷ lệ thực tế (tỷ lệ bình qn).
- Ngồi việc cơng bố BCTC HN theo CMKT của Việt Nam theo quy
định, một số công ty niêm yết đã tự nguyện cơng bố BCTC HN theo IAS/IFRS.
Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh trên BCTC HN theo
CMKT của Việt Nam và theo IAS/IFRS có khá nhiều điểm khác biệt. Các điểm
khác biệt này sẽ tiếp tục được phân tích, so sánh ở chương 4.


17

CHƢƠNG 4. KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT VỀ SỰ HÒA HỢP GIỮA
KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ TRONG VIỆC LẬP VÀ TRÌNH
BÀY BCTC HN – TỪ CHUẨN MỰC ĐẾN THỰC TIỄN
4.1. Giới thiệu

4.2. Kiểm định các giả thuyết về sự hịa hợp giữa kế tốn Việt Nam và
quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN – từ chuẩn mực đến thực
tiễn.
4.2.1. Kiểm định giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam và
IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN
4.2.1.1 . Kết quả kiểm định
4.2.1.2 Kết luận về giả thuyết H1
4.2.2. Kiểm định giả thuyết về sự hòa hợp giữa các DN Việt Nam áp dụng
CMKT của Việt Nam trong việc lập và trình bày BCTC HN.
4.2.2.1 . Kết quả kiểm định
4.2.2.1.1 Kết quả kiểm định về mức độ hòa hợp giữa các DN Việt Nam áp
dụng CMKT của Việt Nam trong việc lập và trình bày BCTC HN
4.2.2.1.2 Kết quả kiểm định về mức độ tuân thủ của các DN Việt Nam đối với
CMKT của Việt Nam
4.2.2.1.3 Kết quả kiểm định về mối quan hệ giữa mức độ hịa hợp thực tế kế
tốn với mức độ tuân thủ CMKT của Việt Nam giữa các DN Việt Nam
4.2.2.2 . Kết luận về giả thuyết H2
4.2.3. Kiểm định giả thuyết về sự khác biệt giữa BCTC HN đƣợc lập theo
CMKT của Việt Nam và BCTC HN đƣợc lập theo IAS/IFRS của cùng một
nhóm cơng ty mẹ - công ty con
4.2.3.1 . Kết quả kiểm định
4.2.3.2 . Kết luận về giả thuyết H3
4.2.4. Kiểm định giả thuyết tính thích hợp của BCTC HN của các DN Việt
Nam
4.2.4.1 . Kết quả kiểm định
4.2.4.2 . Kết luận về giả thuyết H4
TĨM TẮT CHƢƠNG 4
Thơng qua kết quả kiểm định các giả thuyết về mức độ hòa hợp giữa kế
toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN – từ chuẩn mực
đến thực tiễn, một số kết luận có thể đưa ra như sau:

- Kết quả kiểm định giả thuyết H1:


18

+ Khơng có bằng chứng để kết luận rằng CMKT của Việt Nam về lập
và trình bày BCTC HN có mức độ hòa hợp cao với các IAS được ban hành
trước năm 2004. Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến mức độ hòa hợp thấp giữa
CMKT của Việt Nam với IAS/IFRS ban hành trước năm 2004 bao gồm: (i)
Một số nội dung kế toán chỉ dược quy định trong CMKT của Việt Nam; (ii) Lý
thuyết hợp nhất áp dụng cho nội dung kế toán được khảo sát giữa CMKT của
Việt Nam và IAS có sự khác biệt; (iii) CMKT của Việt Nam chỉ áp dụng một
trong số các phương pháp IAS cho phép; (iv) Phạm vi khai báo thông tin theo
CMKT của Việt Nam hẹp hơn so với theo IAS; (v) Hệ thống CMKT của Việt
Nam không đồng bộ, thiếu VAS về cơng cụ tài chính.
+ Có bằng chứng để kết luận rằng CMKT của Việt Nam về lập và
trình bày BCTC HN có mức độ hịa hợp thấp so với các IAS/IFRS được ban
hành sau năm 2004. Mức độ hịa hợp giảm do các bộ IAS/IFRS sau năm 2004
có những thay đổi đáng kể so với bộ IAS ban hành trước năm 2004 nhưng
CMKT của Việt Nam vẫn chưa được sửa đổi, bổ sung tương ứng.
- Kết quả kiểm định giả thuyết H2:
+ Có bằng chứng để kết luận rằng thực tế kế tốn lập và trình bày
BCTC HN giữa các DN Việt Nam áp dụng theo CMKT của Việt Nam đạt mức
hòa hợp cao.
+ Mức độ hòa hợp thực tế cao giữa các DN Việt Nam trong việc lập
và trình bày BCTC HN có mối quan hệ chặt chẽ với mức độ tuân thủ cao
CMKT của Việt Nam của các DN.
+ Ngoài ra, kết quả kiểm nghiệm cũng cho thấy: (i) Các nội dung kế
toán mà CMKT chỉ quy định áp dụng 1 phương pháp và các DN tn thủ 100%
thì ln hồn tồn hịa hợp; (ii) Các nội dung mà CMKT cho phép lựa chọn một

trong nhiều phương pháp, dù cho mức tuân thủ đạt 100% thì mức hịa hợp thực
tế kế tốn vẫn chỉ đạt dưới mức hồn tồn hịa hợp; (iii) Các nội dung kế tốn
chỉ xuất hiện trên BCTC HN (khơng gặp trong BCTC riêng của công ty mẹ)
hoặc bản chất tương đồng nhưng được xử lý khác nhau trong các trường hợp
khác nhau dễ bị mức tuân thủ dưới 100% và mức hòa hợp thực tế cũng dưới 1
(khơng đạt mức hồn tồn hịa hợp)
- Kết quả kiểm định giả thuyết H3:
+ Có bằng chứng để kết luận rằng đối với cùng một nhóm cơng ty mẹ
- cơng ty con, thơng tin được cung cấp bởi BCTC HN lập theo CMKT của Việt
Nam và cung cấp bởi BCTC HN lập theo IAS/IFRS có sự khác biệt đáng kể.


19

Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này là từ mức độ hòa hợp thấp giữa CMKT
của Việt Nam với IAS/IFRS hiện hành.
+ Tuy nhiên, thông qua trường hợp khảo sát, kết quả cũng cho thấy
mức độ hòa hợp thực tế có thể khác mức độ hịa hợp chuẩn mực kế tốn nếu
như DN khơng tn thủ 100% theo chuẩn mực.
- Kết quả kiểm định giả thuyết H4:
+ Có bằng chứng để cho rằng thơng tin do BCTC nói chung và BCTC
HN nói riêng cung cấp có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư (mặc dù
còn rất thấp).
+ Có bằng chứng để kết luận rằng đối với các nhà đầu tư vào nhóm
cơng ty mẹ - cơng ty con, BCTC HN cung cấp thơng tin thích hợp hơn so với
BCTC riêng của công ty mẹ.


20


CHƢƠNG 5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN THỰC HIỆN TIẾN
TRÌNH HỊA HỢP VỚI KẾ TỐN QUỐC TẾ TRONG VIỆC LẬP VÀ TRÌNH
BÀY BCTC HN – TỪ CHUẨN MỰC ĐẾN THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM
5.1. Giới thiệu
5.2. Quan điểm đề xuất
5.2.1. Quan điểm về xu hƣớng hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế
trong việc lập và trình bày BCTC HN.
Vấn đề hồn thiện kế tốn lập và trình bày BCTC HN sao cho hịa hợp
với chuẩn mực, thông lệ quốc tế ngày càng trở nên cấp thiết. Tuy nhiên, để đảm
bảo chất lượng của thông tin do BCTC HN cung cấp, kế tốn lập và trình bày
BCTC HN phải được hoàn thiện theo hướng đảm bảo phù hợp với môi trường
pháp lý và môi trường kinh doanh ở Việt Nam.
5.2.2. Quan điểm về tác động của hịa hợp CMKT đến hịa hợp thực tế kế
tốn.
Để đảm bảo hịa hợp thực tế kế tốn lập và trình bày BCTC HN giữa các
DN Việt Nam với các DN tại các quốc gia khác trên thế giới, cần thực hiện được
hai vấn đề cơ bản: (i) CMKT của Việt Nam phải hòa hợp cao với IAS/IFRS; và
(ii) Các DN Việt Nam phải tuân thủ cao với CMKT của Việt Nam.
5.3. Một số đề xuất cụ thể
5.3.1. Đề xuất đối với Bộ Tài chính
5.3.1.1. Đề xuất về quan điểm xây dựng VAS và các văn bản hƣớng dẫn kế
toán.
a. Đề xuất về quan điểm xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam
b. Kiến nghị về quan điểm xây dựng các văn bản hướng dẫn kế toán.
5.3.1.2. Đề xuất về quy trình xây dựng, ban hành chuẩn mực kế tốn
5.3.1.3. Các đề xuất cụ thể đối với các VAS có liên quan đến việc lập và
trình bày BCTC HN.
a. Đề xuất đối với VAS số 01 “Chuẩn mực chung”
a.1. Thay đổi tên gọi của VAS số 01 “Chuẩn mực chung”
a.2. Sửa đổi, bổ sung nội dung của chuẩn mực chung

a.2.1. Thay cụm từ “báo cáo tài chính” bằng cụm từ “BCTC phục vụ mục đích
chung”
a.2.2. Sửa đổi mục đích của Chuẩn mực chung
a.2.3. Bổ sung khái niệm “thực thể báo cáo”
a.2.4. Sửa đổi, bổ sung nội dung về các yêu cầu cơ bản đối với kế toán
b. Đề xuất đối với VAS số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”


21
c. Đề xuất ban hành VAS về “Công cụ tài chính” và “Tài sản dài hạn sẵn sàng

để bán và hoạt động không liên tục”
c.1. VAS về “Công cụ tài chính”
c.2. CMKT của Việt Nam về “Tài sản dài hạn sẵn sàng để bán và hoạt động
không liên tục”
d. Đề xuất ban hành VAS về “Tái tổ chức doanh nghiệp”
e. Đề xuất ban hành VAS “Thơng tin về lợi ích trong các thực thể khác”
f. Đề xuất đối với VAS số 25 “BCTC HN và kế toán khoản đầu tư vào công ty
con”
f.1. Sửa đổi hoặc bổ sung hướng dẫn về cơ sở xác định quyền kiểm soát
f.2. Thay đổi lý thuyết hợp nhất áp dụng để lập BCTC HN
g. Đề xuất đối với VAS số 11 “Hợp nhất kinh doanh”
g.1. Bổ sung nội dung kế toán trong trường hợp HNKD giữa các DN dưới một
sự kiểm soát chung
g.1.1. Bổ sung cụ thể các trường hợp HNKD được phân loại là HNKD giữa các
DN dưới một sự kiểm soát.
g.1.2. Bổ sung các quy định về ghi nhận ban đầu và phản ánh HNKD giữa các
DN dưới một sự kiểm soát chung.
g.2. Sửa đổi kế toán LTTM phát sinh từ HNKD theo phương pháp mua
g.2.1. Sửa đổi nguyên tắc xác định giá trị ghi nhận ban đầu

g.2.2. Sửa đổi kế toán LTTM phát sinh từ HNKD theo phương pháp mua sau ghi
nhận ban đầu
h. Kiến nghị đối với VAS số 7 “Kế tốn khoản đầu tư vào cơng ty liên kết” và
VAS số 8 “Thơng tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh”.
5.3.1.4. Các kiến nghị cụ thể đối với các văn bản hƣớng dẫn kế tốn lập và
trình bày BCTC hợp nhất
a. Ban hành kịp thời thông tư hướng dẫn khi phát sinh việc sửa đổi, bổ sung
CMKT
b. Thông tư hướng dẫn thi hành CMKT phải bao quát đầy đủ các nội dung kế
toán được quy định trong CMKT có liên quan
c. Thống nhất khoản mục phản ánh LTTM trên báo cáo tài chính.
d. Tách bạch giá trị thương hiệu, vị trí địa lý với LTTM khi cổ phần hóa DN
5.3.2. Các kiến nghị đối với các DN thuộc đối tƣợng phải lập và cung cấp
BCTC hợp nhất.
5.3.3. Các kiến nghị khác
a. Kiến nghị đối với các cơ sở đào tạo
b. Kiến nghị đối với Hội kế toán kiểm toán Việt Nam


22

TĨM TẮT CHƢƠNG 5
Để thực hiện tiến trình hịa hợp với kế tốn quốc tế trong việc lập và trình
bày BCTC HN tại Việt Nam trên cả hai góc độ: CMKT và thực tế kế toán, quan
điểm đề xuất của luận án là:
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, vấn đề hồn thiện kế
tốn lập và trình bày BCTC HN sao cho hịa hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc
tế ngày càng trở nên cấp thiết. Tuy nhiên, do các khác biệt về chế độ chính trị,
đặc thù của nền kinh tế, trình độ kỹ thuật và quản lý giữa các DN tại Việt Nam
và các DN tại các quốc gia khác trên thế giới nên kế tốn lập và trình bày BCTC

HN phải được hồn thiện theo hướng đảm bảo phù hợp với mơi trường pháp lý
và môi trường kinh doanh tại Việt Nam.
- Để đảm bảo hịa hợp thực tế kế tốn lập và trình bày BCTC HN giữa
các DN Việt Nam với các DN tại các quốc gia khác trên thế giới, cần thực hiện
được hai vấn đề cơ bản: (i) CMKT của Việt Nam hòa hợp cao với CMKT quốc
tế; và (ii) Các DN Việt Nam phải tuân thủ cao với CMKT Việt Nam
Dựa trên hai quan điểm trên, các giải pháp, luận án đưa ra một số các đề
xuất có thể áp dụng để nâng cao hòa hợp giữa kế tốn Việt Nam và quốc tế trong
việc lập và trình bày BCTC HN, từ chuẩn mực đến thực tiễn, dưới các góc độ:
- Đề xuất đối với Bộ Tài chính: Bao gồm
+ Các đề xuất về quan điểm xây dựng CMKT của Việt Nam và các
văn bản hướng dẫn kế tốn
+ Các đề xuất về quy trình xây dựng, ban hành CMKT
+ Các đề xuất đối với các CMKT của Việt Nam có liên quan đến việc
lập và trình bày BCTC HN.
+ Các đề xuất đối với các văn bản hướng dẫn kế tốn lập và trình bày
BCTC HN.
- Các đề xuất đối với các DN thuộc đối tượng phải lập và cung cấp
BCTC HN
- Các đề xuất đối với các cơ sở đào tạo, Hội kế toán kiểm toán Việt Nam


23

PHẦN KẾT LUẬN
BCTC hợp nhất được các tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán tại các
quốc gia trên thế giới cũng như IASB xem là dạng BCTC thích hợp nhất để
cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động của nhóm cơng ty
mẹ - cơng ty con đến các đối tượng sử dụng thông tin. Cùng với tiến trình hịa
hợp, hội tụ kế tốn quốc tế, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp

dụng khi lập và trình bày BCTC hợp nhất ngày càng có tính tương đồng cao trên
phạm vi tồn cầu.
Với mong muốn góp phần hồn thiện BCTC hợp nhất của các DN Việt
Nam, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho hệ thống quản lý doanh nghiệp,
và quan trọng hơn nữa là yêu cầu thông tin minh bạch, đáng tin cậy cho các nhà
đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước, phần nào đáp ứng yêu cầu hội nhập về cơng
tác kế tốn trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng
trong lĩnh vực kinh tế, trong luận án này tác giả đã:
- Khái quát được cơ sở lý thuyết về sự hịa hợp chuẩn mực kế tốn giữa
các quốc gia với IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN.
- Đo lường định lượng mức độ hịa hợp giữa kế tốn Việt Nam và quốc
tế trong việc lập và trình bày BCTC HN, từ chuẩn mực đến thực tiễn.
- Kết luận về mức độ hịa hợp giữa kế tốn Việt Nam và quốc tế trong
việc lập và trình bày BCTC HN cũng như nêu được nhận định về tính thích hợp
của BCTC HN do các DN cung cấp, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng
cao mức độ hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế.
Các hạn chế có liên quan đến nội dung nghiên cứu về lập và trình bày
BCTC HN vẫn tồn tại trong luận án bao gồm:
- Luận án chưa làm rõ được tính trung thực của thông tin do BCTC HN
cung cấp. Luận án chưa phân tích được các yếu tố nào, ngồi thơng tin do BCTC
HN cung cấp, có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư, chưa phân tích được
tác động của việc thay đổi các lý thuyết hợp nhất, nguyên tắc kế toán hợp nhất
kinh doanh, LTTM theo đề xuất của luận án đến các DN và các nhà đầu tư.
- Phạm vi nghiên cứu chỉ là các công ty niêm yết tại Sở giao dịch Hà
Nội và Sở giao dịch TP.HCM.
Trên cơ sở các hạn chế của luận án, các nghiên cứu có thể tiếp tục thực
hiện là:
- Nghiên cứu tính đáng tin cậy của thơng tin do BCTC HN cung cấp.
- Nghiên cứu kế toán lập và trình bày báo BCTC HN trong trường hợp
các cơng ty khơng niêm yết trên thị trường chứng khốn.



×