Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Đánh giá chọn lọc bò đực giống holstein friesian ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT

VIỆN CHĂN NUÔI

PHẠM VĂN TIỀM
ĐÁNH GIÁ CHỌN LỌC BÒ ĐỰC GIỐNG
HOLSTEIN FRIESIAN Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2014
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT

VIỆN CHĂN NUÔI

PHẠM VĂN TIỀM
ĐÁNH GIÁ CHỌN LỌC BÒ ĐỰC GIỐNG
HOLSTEIN FRIESIAN Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : Chăn nuôi
MÃ SỐ : 62.62.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỨC
2. TS. LÊ VĂN THÔNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực, chính xác và
chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2014


Tác giả luận án
Phạm Văn Tiềm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Đức và
TS. Lê Văn Thông là hai thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể Ban Giám đốc Viện
Chăn Nuôi, Phòng Đào tạo và Thông tin, các thầy giáo, cô giáo đã giúp đỡ
về mọi mặt, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận án.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công
nhân viên Trung tâm giống gia súc lớn Trung ương, Trạm nghiên cứu và
sản xuất tinh đông lạnh Moncada, Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc
Châu, Công ty cổ phần sữa Đà lạt đã luôn ủng hộ, động viên và tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên
khuyến khích tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận án
Phạm Văn Tiềm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
viii
MỞ ĐẦU 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3
3.1. Ý nghĩa khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. CHỌN BÊ ĐỰC GIỐNG CHUYÊN SỮA THÔNG QUA ĐỜI TRƯỚC 5
1.2. CHỌN BÒ ĐỰC GIỐNG CHUYÊN SỮA THÔNG QUA BẢN THÂN 8
1.2.1. Khả năng sinh trưởng phát triển của bò đực giống và một số yếu tố ảnh hưởng 8
1.2.2. Khả năng sản xuất tinh của bò đực giống và một số yếu tố ảnh hưởng 13
1.3. CHỌN LỌC BÒ ĐỰC GIỐNG BẰNG GIÁ TRỊ GIỐNG ƯỚC TÍNH VỀ TIỀM NĂNG SỮA
THÔNG QUA SẢN LƯỢNG SỮA CHỊ EM GÁI VÀ CON GÁI 21
1.3.1. Sản lượng sữa, chất lượng sữa và một số yếu tố ảnh hưởng 22
1.3.2. Giá trị giống về tiềm năng sữa của bò đực giống 32
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC BÒ ĐỰC GIỐNG CHUYÊN SỮA 42
1.4.1. Trên thế giới 42
1.4.2. Trong nước 45
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 47
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 47
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 47
iv
2.1.2. Địa điểm và điều kiện nghiên cứu 47
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 49
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 49
2.2.1. Chọn bê đực giống Holstein Friesian thông qua đời trước 49
2.2.2. Chọn bò đực giống Holstein Friesian thông qua bản thân 49

2.2.3. Chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian bằng giá trị giống ước tính về tiềm năng
sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn chị em gái 49
2.2.4. Chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian bằng giá trị giống ước tính về tiềm năng
sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn con gái 50
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
2.3.1. Chọn bê đực giống Holstein Friesian thông qua đời trước 50
2.3.2. Chọn bò đực giống Holstein Friesian thông qua bản thân 51
2.3.3. Chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian bằng giá trị giống ước tính về tiềm năng
sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn chị em gái 53
2.3.4. Chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian bằng giá trị giống ước tính về tiềm năng
sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn con gái 57
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 58
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 59
3.1. CHỌN BÊ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN THÔNG QUA ĐỜI TRƯỚC 60
3.1.1. Tuyển chọn bê đực giống đạt tiêu chuẩn đưa vào kiểm tra qua đời sau 60
3.1.2. Tiềm năng sữa của bố và sản lượng sữa của mẹ các bê đực giống 63
3.1.3. Hiệu quả của tuyển chọn bê đực giống thông qua đời trước 65
3.2. CHỌN BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRISIAN THÔNG QUA BẢN THÂN 66
3.2.1. Khả năng sinh trưởng phát triển của bò đực giống 66
3.2.2. Khả năng sản xuất tinh của bò đực giống 71
3.2.3. Hiệu quả của tuyển chọn bò đực giống thông qua bản thân 85
3.3. CHỌN LỌC BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN BẰNG GIÁ TRỊ GIỐNG ƯỚC TÍNH
VỀ TIỀM NĂNG SỮA THÔNG QUA SẢN LƯỢNG SỮA LỨA ĐẦU CỦA ĐÀN CHỊ EM
GÁI 86
3.3.1. Sản lượng sữa 305 ngày và sữa tiêu chuẩn lứa đầu của đàn bò chị em gái 86
3.3.2. Chất lượng sữa lứa đầu của đàn bò chị em gái 90
3.3.3. Giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của bò đực giống thông qua sản lượng sữa
lứa đầu đàn chị em gái 93
3.3.4. Hiệu quả chọn lọc bò đực giống thông qua chị em gái 96

3.4. CHỌN LỌC BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN BẰNG GIÁ TRỊ GIỐNG ƯỚC TÍNH
VỀ TIỀM NĂNG SỮA THÔNG QUA SẢN LƯỢNG SỮA LỨA ĐẦU ĐÀN CON GÁI 99
3.4.1. Sản lượng sữa 305 ngày và sữa tiêu chuẩn lứa đầu của đàn bò con gái 100
v
3.4.2. Chất lượng sữa lứa đầu của đàn bò con gái 104
3.4.3. Giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian thông
qua sản lượng sữa lứa đầu đàn con gái 108
3.4.4. Hiệu quả chọn lọc bò đực giống qua con gái 114
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 118
1. KẾT LUẬN 118
2. ĐỀ NGHỊ 119
NHỮNG CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
ĐÃ CÔNG BỐ 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
PHỤ LỤC 137
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa của chữ viết tắt
A Hoạt lực tinh trùng
Asgđ Hoạt lực tinh trùng sau giải đông
C Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch
CEG Chị em gái
CG Con gái
CR Cọng rạ
cs. Cộng sự
GTG Giá trị giống ước tính (Estimated Breeding Value)
HF Holstein Friesian
KHKT Khoa học kỹ thuật
Mean Giá trị trung bình
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nxb Nhà xuất bản

vi
Chữ viết tắt Ý nghĩa của chữ viết tắt
SE Sai số chuẩn
SH Số hiệu
SLS Sản lượng sữa
TC Tiêu chuẩn
TLMS Tỷ lệ mỡ sữa
TLPS Tỷ lệ protein sữa
TNS Tiềm năng sữa
V Lượng xuất tinh
VAC Tổng số tinh trùng sống và hoạt động tiến thẳng
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Danh sách 15 bê đực được tuyển chọn qua đời trước 61
Bảng 3.2. Khả năng sản xuất sữa của bố mẹ các bê đực giống 63
Bảng 3.3. Tiềm năng sữa của bê đực giống Holstein Friesian
đánh giá qua hệ phả 65
Bảng 3.4. Khối lượng của bê đực Holstein Friesian qua các tháng tuổi 67
Bảng 3.5. Kích thước một số chiều đo cơ bản của bò đực giống Holstein Friesian lúc 12, 18
và 24 tháng (cm) 69
Bảng 3.6. Lượng xuất tinh của bò đực giống Holstein Friesian (ml/lần) 72
Bảng 3.7. Hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch của bò đực
giống Holstein Friesian (%) 74
Bảng 3.8. Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch bò đực giống
Holstein Friesian (tỷ/ml) 75
Bảng 3.9. Tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch
của bò đực giống Holstein Friesian (%) 78
Bảng 3.10. Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng trong một lần khai thác tinh của bò đực giống
Holstein Friesian (tỷ/lần khai thác) 80

Bảng 3.11. Hoạt lực tinh trùng bò Holstein Friesian sau giải đông (%) 82
Bảng 3.12. Số lượng tinh cọng rạ sản xuất được trong một lần
lấy tinh đạt tiêu chuẩn của từng bò đực giống 84
Bảng 3.13. Tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian
đánh giá qua bản thân 85
Bảng 3.14. Sản lượng sữa 305 ngày và sản lượng sữa tiêu chuẩn lứa đầu đàn bò chị em gái
của các bò đực giống Holstein Friesian 87
Bảng 3.15. Tỷ lệ mỡ sữa và protein sữa chu kỳ đầu đàn chị em gái
của từng bò đực giống Holstein Friesian (%) 92
Bảng 3.16. Giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của bò đực Holstein Friesian thông qua
sản lượng sữa đàn chị em gái 94
Bảng 3.17. Tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian
đánh giá qua chị em gái 98
Bảng 3.18. Sản lượng sữa 305 ngày và sữa tiêu chuẩn/chu kỳ đầu
đàn con gái của từng bò đực giống Holstein Friesian 101
Bảng 3.19. Chất lượng sữa chu kỳ đầu đàn con gái của từng bò đực giống Holstein Friesian
106
Bảng 3.20. Giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian
thông qua sản lượng sữa con gái 109
Bảng 3.21. Tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian qua 4 bước kiểm tra chọn lọc
và hiệu quả
qua từng bước 115

viii
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu
thực phẩm thịt, trứng, sữa ngày càng tăng không chỉ về số lượng mà cả về
chất lượng. Theo Tổng cục thống kê năm 2013, đàn bò sữa cả nước là
186.388 con, sản lượng sữa nguyên liệu sản xuất đạt 456.392 tấn, tăng

19,56% so với năm 2012. Song, sữa cũng chỉ mới đáp ứng được 28% nhu
cầu, 72% còn lại là phải nhập khẩu (Tổng cục thống kê, 2013). Vì vậy, cần
thiết phải đẩy nhanh, mạnh ngành chăn nuôi bò sữa cả về số lượng và chất
lượng để từng bước đáp ứng nhu cầu sữa của cộng đồng.
Muốn ngành chăn nuôi bò sữa phát triển nhanh, chất lượng tốt, giống
phải được đặt lên hàng đầu và muốn có đàn bò sữa tốt, bố mẹ phải tốt.
Theo di truyền học, mỗi cá thể bò bố và bò mẹ sẽ truyền nguồn gen cho thế
hệ sau là 50% từ bố và 50% từ mẹ. Để đàn bò sữa có năng suất cao, cần
chọn được bố mẹ tốt, đặc biệt là bố phải có tiềm năng di truyền về sữa cao
để truyền lại cho đời sau (Lê Văn Thông và cs., 2013). Một bò đực giống
tốt, sản xuất tinh đông lạnh để phối giống bằng thụ tinh nhân tạo thì một
năm có thể đóng góp nguồn gen cho ra đời hàng ngàn bê, đặc biệt có thể sử
dụng hàng chục năm vẫn đạt tỷ lệ thụ thai cao khi được bảo quản tốt (Lê
Văn Thông và cs., 2012). Như vậy, vai trò của đực giống vô cùng quan
trọng trong chăn nuôi.
Việc chọn lọc bò đực giống chuyên sữa là rất khó khăn vì tính trạng
sữa không biểu thị ở bò đực. Do đó, chọn lọc bò đực giống chuyên sữa phải
dựa trên những phương pháp gián tiếp khác nhau. Một trong những phương
pháp mang lại tính chính xác cao và hiệu quả nhất là kiểm tra qua đời sau.
Phương pháp kiểm tra qua đời sau được dựa vào đời trước, bản thân, sản
lượng sữa của đàn bò chị em gái cùng cha khác mẹ và con gái.
Trên thế giới, nhiều nước chăn nuôi bò sữa tiên tiến như Canada
(Canwest, 2006; Brian Van Doormaal, 2007), Nhật (Takeo Abe, 1992) ,
việc áp dụng phương pháp kiểm tra đực giống chuyên sữa qua đời sau đã
mang lại thành công rất to lớn vì phương pháp đó đã chọn được chính xác
những bò đực giống có chất lượng tốt nhất góp phần cải tiến, tăng nhanh về
số lượng và chất lượng đàn bò sữa.
Ở Việt Nam, sản xuất tinh bò đông lạnh đã được bắt đầu từ những
năm 1970. Tuy đã gần 45 năm, song những bò đực giống sử dụng cho sản
xuất tinh đông lạnh hầu hết đều được nhập từ nước ngoài và chủ yếu được

chọn theo đời trước (ông bà, bố mẹ) và bản thân thông qua ngoại hình.
Thực tiễn, nước ta đã có một số công trình nghiên cứu chọn bò đực giống
chuyên sữa Holstein Friesian thông qua bản thân, đời sau (Võ Văn Sự và
cs., 1996; Phạm Văn Giới, 2008; Nguyễn Văn Đức và cs., 2011; Lê Bá
Quế, 2013; Lê Văn Thông và cs., 2013; Lê Văn Thông và cs., 2014), nhưng
do thời gian nghiên cứu ngắn, chưa công trình nghiên cứu nào thực hiện
hoàn chỉnh đầy đủ 4 bước của qui trình kiểm tra qua đời sau: Đời trước,
bản thân, chị em gái và con gái. Trước thực tế đó, nhằm chọn được những
bò đực giống Holstein Friesian tốt nhất đưa vào sản xuất tinh đông lạnh,
phục vụ công tác phát triển giống bò sữa Việt Nam nhanh, hiệu quả, bền
vững, sản lượng sữa cao, mang tính khoa học, thời sự, thực tiễn, chúng tôi
nghiên cứu đề tài “Đánh giá chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian ở
Việt Nam”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Qua 4 bước của quy trình kiểm tra qua đời sau, chọn được những bò
đực giống Holstein Friesian tốt nhất phục vụ công tác giống bò sữa Việt Nam.
Khẳng định được độ chính xác của phương pháp chọn lọc bò đực
giống Holstein Friesian qua 4 bước.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học về phương pháp
kiểm tra đánh giá chọn lọc bò đực giống chuyên sữa Holstein Friesian đạt
hiệu quả và độ chính xác cao nhất khi thực hiện đầy đủ 4 bước: Đời trước,
bản thân, chị em gái và con gái của từng bò đực giống.
Khẳng định được phương pháp kiểm tra qua đời sau đối với bò đực
giống chuyên sữa Holstein Friesian thực hiện đầy đủ 4 bước là chính xác
nhất và đã thành công tại Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của của công trình nghiên cứu là tư liệu khoa học quý phục
vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu trong các trường Đại học, các Viện

nghiên cứu cũng như các cơ quan quản lý, điều hành công tác giống bò sữa.
Kết quả của đề tài là căn cứ khoa học cho các nhà sản xuất giống bò sữa,
các cơ sở chăn nuôi bò sữa chọn được những bò đực giống tốt nhất để xây
dựng chương trình phối giống thích hợp bằng thụ tinh nhân tạo nhằm nâng cao
sản lượng sữa đàn bò sữa.
Kết quả của đề tài nghiên cứu là tư liệu thực tiễn cho các nhà quản
lý trong việc xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với bò đực giống
chuyên sữa Holstein Friesian ở Việt Nam.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án là công trình khoa học đầu tiên thành công tại Việt Nam về
đánh giá, chọn lọc bò đực giống Hosltein Frisian thông qua đời sau được
thực hiện đầy đủ theo 4 bước: Đời trước, bản thân, chị em gái và con gái.
Chọn lọc được bò đực giống Holstein Frisian bằng giá trị giống ước
tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa đàn chị em gái và con gái
đạt độ chính xác cao, giúp cơ sở chăn nuôi bò đực giống chủ động nguồn
đực giống có chất lượng tốt thông qua con đường chọn lọc này.
Xác định được hiệu quả qua từng bước đánh giá chọn lọc bò đực
giống Holstein Frisian và khẳng định khi thực hiện đầy đủ 4 bước của
phương pháp kiểm tra đực giống qua đời sau sẽ chọn được những cá thể bò
đực giống HF tốt nhất, làm tăng 11,66% về tiềm năng sữa so với đánh giá
tuyển chọn thông qua đời trước; tăng 10,92% về tiềm năng sữa so với đánh
giá tuyển chọn thông qua bản thân và tăng 6,59% về tiềm năng sữa so với
chọn lọc qua chị em gái.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trong ngành chăn nuôi bò sữa, việc chọn lọc bò đực giống chuyên
sữa đã được thực hiện với nhiều phương pháp khác nhau trên thế giới.
Song, để chọn được bò đực giống chuyên sữa hiệu quả và chính xác, cần
thực hiện kiểm tra, đánh giá tổng hợp qua 4 bước:
1.1. CHỌN BÊ ĐỰC GIỐNG CHUYÊN SỮA THÔNG QUA ĐỜI TRƯỚC

Theo di truyền học, mỗi cá thể bò bố và bò mẹ sẽ truyền nguồn gen
cho thế hệ sau là 50% từ bố và 50% từ mẹ. Như vậy, để có bê sữa tốt chọn
làm giống, đầu tiên phải dựa vào hệ phả đời trước để chọn ra những cá thể
có nguồn gen tốt về tiềm năng sản xuất sữa cao.
Tuyển chọn bò đực giống chuyên sữa thông qua đời trước là căn cứ
vào tiềm năng sữa (TNS) của bố, ông nội, ông ngoại và sản lượng sữa
(SLS) của mẹ, bà nội, bà ngoại dựa trên hệ phả để chọn ra những bê đực tốt
nhất, có đầy đủ tiêu chuẩn đưa vào kiểm tra, đánh giá chọn lọc làm giống.
Tuyển chọn bò đực giống thông qua đời trước là bước quan trọng của
phương pháp kiểm tra chọn lọc bò đực giống chuyên sữa qua đời sau.
Nhiều nước trên thế giới do kĩ thuật chăn nuôi bò sữa còn hạn chế và
nền kinh tế chưa phát triển, phương pháp này đã được áp dụng để chọn lọc
bò đực giống hướng sữa: chọn những bê đực có ngoại hình, sức khỏe tốt
được sinh ra từ những cặp bò bố mẹ tốt, tiềm năng sữa của bố cao và sản
lượng sữa của mẹ lớn. Song, đối với bò sữa, chọn bò đực giống chuyên sữa
thông qua đời trước chỉ là bước khởi đầu nhằm đảm bảo đàn bê đực đưa
vào nuôi kiểm tra, đánh giá chọn lọc đực giống có nguồn gốc bản chất di
truyền tốt.
Tuyển chọn bê đực dựa vào hệ phả đưa vào kiểm tra chọn lọc làm
giống chính là bước kiểm tra đầu tiên của phương pháp kiểm tra đực giống
qua đời sau. Đánh giá chất lượng bò đực giống thông qua chất lượng đời
trước là đánh giá tiềm năng di truyền về khả năng sản xuất sữa của đực
giống. Muốn có đực giống tốt, khâu chọn bò bố và mẹ để tạo bê đực đưa
vào kiểm tra đánh giá chọn làm giống là bước quan trọng của chọn lọc đực
giống vì đó là chọn nguyên liệu di truyền, là bản chất của đực giống. Chọn
bố và mẹ bò đực là chọn những cá thể bò đực và bò cái có chất lượng tốt
nhất trong đàn hạt nhân với tiềm năng sữa cao nhất để tạo ra bê đực giống
kế thừa nguồn gen sản xuất sữa cao từ bố và mẹ.
Tuyển chọn bê đực HF đưa vào kiểm tra chọn lọc nên dựa vào hệ
thống giống hạt nhân mở (Nguyễn Văn Đức, 2004) và khả năng sản xuất,

các đặc điểm cơ bản của giống thông qua bản chất di truyền của chúng
(Nguyễn Văn Đức và cs., 2006). Khi chọn được bố mẹ tốt, sẽ tạo ra nguồn
bê đực có khả năng tốt vì đã có nguồn gen tốt và đó là tiền đề, bước quan
trọng của phương pháp chọn lọc bò đực giống qua đời sau để chọn ra được
những bò đực giống tốt nhất cho việc cải tiến, nâng cao năng suất chất
lượng đàn bò sữa.
Để nâng cao sản lượng sữa của đàn bò sữa, việc tạo chọn và sử dụng
đực giống đóng vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành bại trong
chương trình phát triển giống bò sữa nhanh, mạnh, bền vững và đạt hiệu
quả kinh tế cao (Lê Văn Thông và cs., 2012).
Bò đực giống có vai trò quan trọng trong cải tạo, nhân nhanh số
lượng và chất lượng đàn con bởi nếu một đực giống tốt được sản xuất tinh
đông lạnh và sử dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo thì một năm có thể cho ra
đời hàng chục ngàn bê con. Do vậy, đối với bò sữa, việc tuyển chọn những
bò bố tốt để cải tạo đời con được tập trung vào đánh giá ngoại hình, khả
năng sinh trưởng phát triển, đặc biệt là tiềm năng sữa của đực giống. Song,
tính trạng sản lượng sữa không được thể hiện trên bò đực giống nên một
trong những giải pháp là tuyển chọn dựa vào tiềm năng sữa của đời trước.
Vì vậy, chọn bò đực giống chuyên sữa trước hết phải dựa vào tiềm năng sữa
và sản lượng sữa, chất lượng sữa của đời trước: ông bà nội ngoại, đặc biệt
là bố mẹ của đực giống.
a. Chọn bò bố để tạo ra bê đực giống
Căn cứ vào hồ sơ lý lịch của bò bố: thông qua tiềm năng sữa của ông
nội, ông ngoại và bố cũng như sản lượng sữa của bà nội, ngoại và mẹ để
chọn bò đực giống.
Chọn những bò đực giống có ngoại hình đẹp, sinh trưởng, phát triển
tốt, chất lượng tinh dịch tốt, đặc biệt tiềm năng sữa cao của bố và sản lượng
sữa cao của mẹ.
Ngoài ra, chọn bò đực giống có thể chọn từ nguồn tinh bò cao sản
hoặc phôi bò cao sản được nhập khẩu từ những nước có nền chăn nuôi tiên

tiến với tiềm năng sữa cao.
Từ những bò đực giống đã được tuyển chọn, phối giống với những bò
cái cao sản nhằm tạo ra nguồn bê đực có chất lượng tốt để chọn làm giống.
Theo Nguyễn Văn Đức và cs. (2011), tiêu chuẩn về tiềm năng sữa bò
đực giống trong tháp giống bò sữa HF của Việt Nam để chọn làm giống
phải là những bò đực giống thuần chủng có giá trị giống về tiềm năng sữa
≥12.000 kg sữa/chu kỳ.
b. Chọn bò mẹ để tạo ra bê đực giống
Căn cứ hồ sơ, lý lịch của những cá thể trong đàn bò sữa hạt nhân,
chọn những cá thể có ngoại hình đúng typ bò sữa, sinh trưởng, phát triển
tốt, sinh sản tốt, sản lượng sữa cao, chất lượng sữa tốt để làm mẹ trong tạo
nguồn bê đực giống.
Theo Nguyễn Văn Đức và cs. (2011), tiêu chuẩn về sản lượng sữa bò
cái chuyên sữa HF hạt nhân của Việt Nam là những cá thể có sản lượng sữa
>7.000 kg/chu kỳ.
Như vậy, căn cứ vào hệ phả và giá trị kiểu hình cũng như giá trị kiểu
di truyền về khả năng sản xuất sữa của đàn bò đực, bò cái giống để tuyển
chọn bố và mẹ đủ tiêu chuẩn đưa vào ghép đôi giao phối, tạo ra nguồn bê
đực đảm bảo chất lượng tốt, từ đó tuyển chọn những cá thể có ngoại hình
đạt tiêu chuẩn đưa vào chương trình kiểm tra bò đực giống qua đời sau.
1.2. CHỌN BÒ ĐỰC GIỐNG CHUYÊN SỮA THÔNG QUA BẢN THÂN
Những bê đực được sinh ra từ những bò bố có tiềm năng sữa
>12.000 kg sữa/chu kỳ và sản lượng sữa bò mẹ >7.000 kg/chu kỳ trong đàn
hạt nhân, có đầy đủ các tiêu chuẩn về ngoại hình như các bộ phận cơ thể cân
đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; khối lượng sơ sinh phải trên 35 kg; kiểu dáng
của bò đực giống chuyên sữa HF, màu đặc trưng lang trắng đen; bộ phận
sinh dục tốt, đặc biệt đôi hòn cà phát triển, cân đối là đủ điều kiện để tuyển
chọn đưa vào kiểm tra chọn lọc đực giống.
Sau khi tuyển chọn, đàn bê đực được nuôi tại cơ sở để tiếp tục kiểm
tra, đánh giá sinh trưởng phát triển cho đến khi cai sữa nhằm chọn được

những cá thể tốt nhất đưa vào nuôi tại cơ sở đực giống để kiểm tra chọn lọc
đực giống.
1.2.1. Khả năng sinh trưởng phát triển của bò đực giống và một số yếu
tố ảnh hưởng
1.2.1.1. Khả năng sinh trưởng phát triển của bò đực giống
Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể để
gia súc tăng về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của cơ thể và các
bộ phận trong cơ thể. Sinh trưởng là tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng
lớn của các yếu tố di truyền và môi trường bên ngoài. Do có sự tương tác
giữa kiểu gen và ngoại cảnh mà sinh trưởng mang tính quy luật, đảm bảo
cho cơ thể phát triển đạt tỷ lệ hài hoà và cân đối.
Sinh trưởng và phát dục của bê thường tuân theo quy luật sinh
trưởng phát dục không đồng đều theo giai đoạn, tuổi và theo giới tính. Sinh
trưởng và phát dục không tách rời nhau mà ảnh hưởng lẫn nhau,làm cho cơ
thể con vật hoàn chỉnh, sinh trưởng có thể phát sinh từ phát dục và ngược
lại sinh trưởng tạo điều kiện cho phát dục tiếp tục hoàn chỉnh (Trần Đình
Miên và cs., 1992).
Khối lượng gia súc ở các tháng tuổi, biểu thị tốc độ sinh trưởng tích
luỹ mà đường cong sinh trưởng lý thuyết có dạng chữ S: thoai thoải khi gia
súc còn nhỏ, dốc dựng hơn khi gia súc ở giai đoạn sinh trưởng nhanh rồi
thoải dần tiến tới nằm ngang, không tăng nữa ứng với giai đoạn con vật đã
thành thục về thể vóc.
Nguyễn Văn Đức và cs. (2011) cho biết, khối lượng đàn bò đực
giống HF nuôi tại Việt Nam lúc sơ sinh là 40,29 kg; 6 tháng là 182,40 kg;
18 tháng là 402,40 và 24 tháng 534,40 kg.
Lê Văn Thông và cs. (2013), thực hiện đề tài cấp Bộ giai đoạn 2008-
2012 cho biết, khối lượng bò đực giống tại sơ sinh, 6 tháng, 12 tháng, 18
tháng, 24 tháng, 36 tháng và trưởng thành là 42,14 kg; 211,03 kg; 309,41
kg; 448,24 kg; 554,66 kg; 747,24 kg và 931,21 kg.
Để biết được khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta thường

dùng phương pháp cân và đo các chiều đo trên cơ thể gia súc. Thông qua
các số liệu cân, đo người ta xác định được tốc độ sinh trưởng của vật nuôi.
Các chiều đo dài thân, vòng ngực, cao vây, chỉ số cấu tạo thể hình có ý
nghĩa lớn đối với đánh giá sinh trưởng phát dục của gia súc. Tính trạng này
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố giống và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Các chiều đo chính của cơ thể bò đực giống bao gồm:
+ Cao vây đo bằng thước gậy vuông góc từ mặt đất đến đỉnh cao nhất
của xương bả vai chiếu tới cột sống.
+ Dài thân chéo đo bằng thước gậy từ phía trước của khớp bả vai
cánh tay tới sau u xương ngồi phía bên phải.
+ Vòng ngực dùng thước dây để đo phía sau xương bả vai, vòng
thước sát chân trước qua ngực sang phía bên kia thành một vòng khép kín.
Lê Phan Dũng (2007) cho rằng, nên dùng chiều đo vòng ngực để tính
toán xác định dự đoán khối lượng bò lai vì nó có tương quan chặt chẽ với
khối lượng.
Theo Trần Đình Miên và cs. (1992), giai đoạn bào thai chịu ảnh hưởng
nhiều của mẹ và sự tăng trưởng mang tính di truyền của đời trước nhiều hơn.
Sau khi sinh ra, nếu được nuôi dưỡng tốt, bê sẽ tăng trưởng cao, sinh sản sớm,
cho nhiều sữa. Các giống khác nhau thì khả năng sinh trưởng khác nhau:
những giống bò thịt như Hereford, Santa Gertrudis có tốc độ sinh trưởng
nhanh, đạt 1.000-1.200 g/ngày; trong lúc đó, khả năng tăng trưởng các giống
kiêm dụng như Red Sindhi, Brown Swiss chỉ đạt 600-800 g/ngày.
Các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đều có nhận xét, chế độ
dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của bò sữa (Nguyễn Kim
Ninh, 1994; Vũ Văn Nội và cs., 2001). Năng lượng và protein là 2 yếu tố
quan trọng nhất giúp cho việc điều khiển tốc độ tăng trưởng của bò sữa
(Schingoethe, 1996; Trần Trọng Thêm, 2006).
Nguyễn Văn Đức và cs. (2011) cho biết, kích thước một số chiều đo cơ
bản của đàn bò đực giống HF tại 6 tháng tuổi: cao vây 114,23 ± 1,71cm, vòng
ngực 138,00 ± 4,36cm, dài thân chéo 121,17 ± 1,88cm; 18 tháng tuổi: cao vây

134,87 ± 1,10cm, vòng ngực 176,40 ± 2,49cm, dài thân chéo 146,87 ±
1,85cm; 24 tháng tuổi: cao vây 142,69 ± 0,85cm, vòng ngực 193,50 ± 1,92cm,
dài thân chéo 160,12 ± 1,94cm; 36 tháng tuổi: cao vây 151,04 ± 1,88cm, vòng
ngực 209,71 ± 1,81cm, dài thân chéo 174,07 ± 1,68cm.
Lê Văn Thông và cs. (2013) cho biết, kích thước các chiều đo chính
của bò đực giống HF nhập từ Hoa kỳ, Cu Ba và Australia lúc 12 tháng tuổi là
cao vây 125,16cm, vòng ngực 155,66cm, dài thân chéo 135,02cm; 18 tháng
tuổi là cao vây 136,51cm, vòng ngực 168,66cm, dài thân chéo 147,27cm; 24
thángtuổi là cao vây 144,22cm, vòng ngực 193,07cm, dài thân chéo
162,47cm; 36 tháng tuổi là cao vây 152,39cm, vòng ngực 208,17cm, dài thân
chéo 175,95cm và trưởng thành là cao vây 162,28cm, vòng ngực 228,62cm,
dài thân chéo 190,23cm.
Để giúp cho việc đánh giá đúng bản chất di truyền của từng tính
trạng, góp phần xác định được phương pháp chọn lọc phù hợp nhất nhằm
chọn được chính xác những cá thể đực giống chất lượng tốt, Lê Văn Thông
và cs. (2013) đã cho biết nên sử dụng khối lượng sơ sinh trong việc chọn
lọc đực giống HF vì mối quan hệ khá chặt chẽ với khối lượng các tháng
tuổi sau. Đồng thời, nhóm tác giả cũng khuyên nên sử dụng khối lượng ở
độ tuổi 18 và 24 tháng tuổi để chọn lọc bò đực giống HF vì có mối quan hệ
chặt chẽ giữa khối lượng với kích thước các chiều đo và có tương quan chặt
chẽ với chất lượng tinh dịch (số lượng cọng rạ/lần khai thác, tổng số tinh
trùng tiến thẳng trong lần khai thác).
1.2.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển
a.Yếu tố di truyền
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tích lũy các
chất mà quan trọng là protein. Người ta lấy chỉ tiêu tăng trưởng làm chỉ tiêu
sinh trưởng. Sự tăng trưởng bắt đầu từ khi trứng thụ tinh cho đến khi cơ thể
trưởng thành, sự sinh trưởng chia ra làm 2 giai đoạn chính là trong thai và
ngoài thai. Theo Trần Đình Miên và cs. (1992), giai đoạn bào thai chịu ảnh
hưởng nhiều của mẹ, giai đoạn ngoài bào thai sự tăng trưởng mang tính di

truyền của đời trước nhiều hơn. Nuôi dưỡng tốt bò, bê sẽ tăng trưởng cao,
sinh sản sớm, cho nhiều sữa ở giai đoạn tiết sữa và nhiều thịt ở giai đoạn
nuôi thịt và vỗ béo.
Trong thời kỳ bú sữa, khả năng sinh tồn của gia súc (điều hoà thân
nhiệt, sự tiêu hoá ) chưa phát triển đầy đủ. Các giống khác nhau thì khả
năng sinh trưởng cũng khác nhau. Chaudhary và cs. (1987) cho biết, khối
lượng bò sữa lai ở Pakistan thấp nhất là F
2
3/4Jersey đạt 296,20 ± 31,58 kg
và cao nhất là 1/2 HF đạt 374,66 ± 67,54 kg
b. Yếu tố ngoại cảnh
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các các yếu tố ngoại
cảnh chi phối sinh trưởng của bò sữa. Khi bò được cung cấp đầy đủ, cân đối
về các chất dinh dưỡng sẽ tăng trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/1kg tăng
trưởng giảm và hệ quả là ảnh hưởng tốt đến sản lượng sữa sau này. Bò sữa
có khối lượng lớn, cho sữa nhiều thì nhu cầu dinh dưỡng nhiều hơn so với
bò có khối lượng nhỏ, cho sữa ít hoặc không cho sữa. Vì vậy, khẩu phần
thức ăn hợp lý và khoa học sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thức ăn có tác
dụng rất lớn đối với sự phát triển của gia súc. Các công trình nghiên cứu của
nhiều tác giả đều có nhận xét chế độ dinh dưỡng đã ảnh hưởng rất lớn đến
sinh trưởng của bò sữa (Nguyễn Kim Ninh, 1994, 2000; Vũ Văn Nội và cs.,
2001; Resendiz và Bernal Santos, 1999; Hoàng Thị Thiên Hương, 2004).
Chăm sóc nuôi dưỡng tốt gia súc trong giai đoạn còn non sẽ có tác
dụng tốt đến sinh trưởng và khả năng sản xuất sau này. Các yếu tố stress
chủ yếu ảnh hưởng xấu tới quá trình trao đổi chất và sức sản xuất gồm:
thay đổi nhiệt độ chuồng nuôi, tiểu khí hậu xấu, khẩu phần không hợp lý,
chăm sóc nuôi dưỡng kém, tiêm phòng Đinh Văn Cải và cs. (2004) cho
biết, nhiệt độ môi trường ở các tỉnh nước ta trung bình là 25-33
0
C, ẩm độ

môi trường trên 80%. Nếu so sánh với môi trường ở Queensland thì nhiệt
độ cao hơn 8-10
0
C, ẩm độ cao gấp 1,5-2 lần, đây là yếu tố bất lợi cho bò HF.
Nhiệt độ môi trường thích hợp cho bò sữa được ghi nhận là từ -4
0
C đến
+22
0
C, bê con từ 10
0
C đến 27
0
C. Nhiệt độ tới hạn của môi trường đối với bò
HF là 27
0
C, Jersey là 30
0
C và của bò Brahman là 35
0
C, vượt quá nhiệt độ
này sẽ có tác động xấu cho sự ổn định thân nhiệt. Ở phía Nam, khi trời nóng,
nhiệt độ môi trường 33-36
0
C, vượt quá xa nhiệt độ thích hợp đối với bò sữa.
Hai nguồn chính ảnh hưởng đến nhiệt trong cơ thể bò là nhiệt sinh ra trong
cơ thể do hoạt động, sản xuất, trao đổi chất, quá trình lên men ở dạ cỏ để tiêu
hoá thức ăn và nhiệt độ môi trường bên ngoài. Bò năng suất càng cao, trao
đổi chất càng mạnh, nhiệt sinh ra càng nhiều. Tiêu hoá thức ăn thô, khó tiêu
làm tăng sinh nhiệt ở dạ cỏ. Khi nhiệt sinh ra trong cơ thể lớn hơn nhiệt thải

ra từ cơ thể vào môi trường thì thân nhiệt vượt quá 39
0
C và bò xuất hiện
stress nhiệt.
Bò sữa là động vật đẳng nhiệt, để duy trì được trạng thái ổn định bò
cần trạng thái cân bằng nhiệt độ với môi trường (Kadzere và Murphy,
2002). Do nhiệt độ và độ ẩm rất quan trọng đối với khả năng thích nghi của
bò ở các vùng khí hậu khác nhau nên người ta đã xây dựng chỉ số nhiệt ẩm
(THI) liên quan đến stress nhiệt của bò.
1.2.2. Khả năng sản xuất tinh của bò đực giống và một số yếu tố ảnh hưởng
1.2.2.1. Khả năng sản xuất tinh của bò đực giống
Trong sản xuất tinh đông lạnh có nhiều chỉ tiêu để đánh giá số lượng,
chất lượng tinh dịch trước khi đưa vào sản xuất đông lạnh như: lượng xuất
tinh, hoạt lực tinh trùng, nồng độ tinh trùng, pH, mầu sắc, tỷ lệ tinh trùng
sống, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình, tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng, sức
kháng của tinh trùng. Trong lúc đó, hoạt lực tinh trùng sau giải đông là chỉ
tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tinh đông lạnh. Tinh dịch đạt
tiêu chuẩn đưa vào sản xuất là tinh dịch của những lần khai thác đạt đồng
thời của tất cả các chỉ tiêu trên. Trong đó, lượng xuất tinh, hoạt lực tinh
trùng, nồng độ tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng sống, tổng số tinh trùng hoạt
động tiến thẳng, hoạt lực tinh trùng sau giải đông là những chỉ tiêu chính
ảnh hưởng đến khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống.
a. Lượng xuất tinh
Lượng xuất tinh (V) là thể tích tinh dịch của một lần khai thác tinh
(ml/lần). Lượng xuất tinh liên quan chặt chẽ với giống, tuổi, chế độ chăm
sóc, chế độ dinh dưỡng, kích thước dịch hoàn, mùa vụ, mức độ kích thích
tính dục trước khi khai thác, phản xạ nhẩy giá và kỹ thuật khai thác tinh.
Ngoài ra, khoảng cách lấy tinh cũng ảnh hưởng tới lượng tinh xuất: khoảng
cách lấy tinh quá ngắn lượng xuất tinh ít và khoảng cách lấy tinh dài lượng
xuất tinh nhiều hơn (Cheng, 1992).

Theo Hiroshi (1992), lượng xuất tinh dao động từ 2 đến 10 ml.
Nghiên cứu của Brito và cs. (2002) trên bò đực giống ở Brazil cho biết,
lượng xuất tinh biến động từ 6,0 đến 7,8 ml; ở bò đực giống Bos taurus là
7,0 ml và ở bò đực giống Bos indicus là 6,6 ml. Sarder (2003) cho biết,
lượng xuất tinh của bò đực giống ở Pakistan là 5-6 ml/lần khai thác.
Tại Việt Nam, nghiên cứu trên bò lai F
3
HF, Nguyễn Văn Đức và cs.
(2004) công bố, lượng xuất tinh là 4,11ml. Phùng Thế Hải và cs. (2009),
nghiên cứu trên bò đực giống HF trẻ sinh ra tại Việt Nam công bố, lượng
xuất tinh là 5,42ml. Lê Bá Quế và cs. (2013) công bố, lượng xuất tinh của
bò HF trung bình là 6,99 ml.
b. Hoạt lực tinh trùng
Hoạt lực tinh trùng (A) là chỉ tiêu thể hiện số lượng tinh trùng hoạt động
tiến thẳng trong tinh dịch và được tính theo % biến động từ 0% đến 100%.
Trần Tiến Dũng và cs. (2002) cho biết, tuỳ theo sức sống mà tinh
trùng sẽ vận động theo một trong ba phương thức: tiến thẳng, xoay vòng và
lắc lư.
Chỉ có tinh trùng vận động tiến thẳng mới có khả năng tham gia quá
trình thụ tinh. Do vậy, người ta đánh giá chất lượng tinh dịch thông qua
ước lượng tỷ lệ tinh trùng tiến thẳng hoặc mức "sóng động’’ của mặt
thoáng vi trường tinh dịch do hoạt lực của tinh trùng tạo nên.
Bajwa (1986), nghiên cứu ở Pakistan công bố hoạt lực tinh trùng dao
động từ 67 đến 70%. Nghiên cứu của Hiroshi (1992) trên bò đực giống HF
ở Nhật Bản công bố hoạt lực tinh trùng dao động từ 60 đến 90%. Sugulle
(1999), công bố hoạt lực tinh trùng ở bò đực giống tại Bangladesh đạt từ 60
đến 68%. Nghiên cứu của Brito và cs. (2002) tại Brazil cho thấy hoạt lực
tinh trùng của bò Bos taurus đạt từ 57,5 đến 61,2% và bò Bos indicus đạt
59%. Hoflack và cs. (2006) cho biết, hoạt lực tinh trùng của bò đực giống
HF ở Bỉ dao động từ 40 đến 95%.

Tại Việt Nam, Nguyễn Văn Đức và cs. (2004) công bố, hoạt lực tinh
trùng bình quân của bò đực giống HF lai là 61,77%. Phùng Thế Hải và cs.
(2009), nghiên cứu trên bò đực giống HF trẻ sinh ra ở Việt Nam cho biết hoạt
lực tinh trùng bình quân là 60,28%. Lê Bá Quế (2013), nghiên cứu trên đàn bò
HF nhập từ Mỹ và Cu Ba cho biết hoạt lực tinh trùng trung bình là 66,39%.
c. Nồng độ tinh trùng
Nồng độ tinh trùng (C) là số lượng tinh trùng có trong một ml tinh
dịch (tỷ/ml). Ở bò, nồng độ tinh trùng biến động từ 200 triệu đến 3.200 triệu
tinh trùng/ml, trung bình 1.200-1.500 triệu tinh trùng/ml (American Breeders
Service, 1991). Nếu nồng độ tinh trùng đạt

800 triệu/ml thì đạt tiêu chuẩn
pha chế và đông lạnh (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2003; 2008; 2014).
Nồng độ tinh trùng có ý nghĩa khoa học thực tiễn, nó xác định số lượng
tinh trùng trên một lần khai thác tinh để phân loại chất lượng tinh dịch, quyết
định loại bỏ hay sử dụng cho các công đoạn sau. Nồng độ tinh trùng khi phối
hợp với V và A cho biết tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng của mỗi lần
xuất tinh đó.
Nghiên cứu trên bò đực giống HF nuôi tại Hoa Kỳ, Garner và cs.
(1996) cho biết, nồng độ tinh trùng bình quân là 1,5 tỷ/ml. Brito và cs.
(2002), nghiên cứu trên 107 bò đực giống ở Brazil thấy rằng nồng độ tinh
trùng bò đạt từ 1,3 đến 1,5 tỷ/ml. Sarder (2003), nghiên cứu ở Pakistan cho
biết bò đực địa phương lai HF có nồng độ tinh trùng dao động từ 1,131 đến
1,471 tỷ/ml. Sugulle và cs. (2006), nghiên cứu trên bò lai HF ở Bangladesh
cho biết, nồng độ tinh trùng biến động từ 0,983 đến 1,483 tỷ/ml. Nghiên
cứu của Muino và cs. (2008) công bố, bò đực giống HF trưởng thành nuôi
tại Tây Ba Nha có nồng độ tinh trùng bình quân là 1,18 tỷ/ml.
Ở Việt Nam, nồng độ tinh trùng của bò HF là 1,229 tỷ/ml (Nguyễn
Xuân Hoàn, 1993); 1,215 tỷ/ml (Lê Bá Quế và cs., 2009). Phùng Thế Hải

×