Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đề cương lịch sử lớp 9 HKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.48 KB, 16 trang )

TRƯỜNG THCS VINH HƯNG
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 9
Kỳ I - Năm học: 2014 - 2015
Câu 1: Trình bày những thành tựu cơ bản trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945
đến nửa đầu những năm 70?
Gợi ý trả lời:
a. Bối cảnh lịch sử
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề về
người và của bên cạnh đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các nước XHCN anh em và phong trào cách
mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc - đứng đầu là Mỹ tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính
trị, phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt liên Xô và
các nước XHCN.
Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: Có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên Xô, nhân dân Liên Xô
đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước.
b. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX, Liên Xô đạt được nhiều
thành tựu to lớn về mọi mặt, cụ thể :
- Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950):
Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1945 - 1950) trong 4 năm 3 tháng. Nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch.
Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh. Nông nghiệp vượt mức
trước chiến tranh.
Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.
- Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng CSVC - KT của
CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn:
Về công nghiệp: Bình quân công nghiệp tăng hàng năm là 9,6%. Tới những năm 50, 60 của TK XX, Liên
Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mỹ, chiếm khoảng 20 % sản lượng công
nghiệp thế giới. Một số ngành công nghiệp đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, nguyên tử…
Về nông nghiệp: Có nhiều tiến bộ vượt bậc.
Về khoa học - kĩ thuật: Phát triển mạnh, đạt nhiều thành công vang dội: năm 1957 Liên Xô là nước đầu
tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài
người. Năm 1961 Liên Xô lại là nước đầu tiên phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin
bay vòng quanh trái đất.


Về Quân sự: Từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí chiến lược, Liên Xô đã đạt
được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây.
Về Đối ngoại: Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới
và các nước xã hội chủ nghĩa.
Sau khoảng 30 năm tiến hành khôi phục kinh tế, đất nước Liên Xô có nhiều biến đổi, đời sống nhân
dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao.
c. Ý nghĩa
Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của các nước XHCN, là
thành trì của hoà bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và đồng minh của chúng.
Câu 2: Trình bày nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của chế độ XHCN ở các nước
Đông Âu và Liên Xô?
Gợi ý trả lời:
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
1
Nguyên nhân xụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
+ Đã xây dựng mô hình CNXH chứa đựng nhiều khuyết tật và sai sót, không phù hợp với quy luật khách
quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công bằng.
+ Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay đổi thì lại mắc những
sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN Mác-Lênin.
+ Những sai lầm, tha hoá về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở
một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin, gây bất mãn trong nhân dân.
+ Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước.
Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của CNXH
chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên
khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn
đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu
nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi,
Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của CNTB phương Tây… Đó là ước mơ của nhân loại
tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người.

* Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu trong những năm 1989 - 1991
đã gây nên những hậu quả hết sức nặng nề. Đó là một tổn thất lớn trong phong trào cộng sản - công nhân
quốc tế, cách mạng thế giới cũng như đối với các lực lượng tiến bộ và các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì
độc lập chủ quyền dân tộc, hòa bình ổn định và tiến bộ xã hội. Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới không còn
tồn tại. Đảng cộng sản các nước Đông Âu mất quyền lãnh đạo. Trật tự thế giới hai cực đã kết thúc. Nhưng
đây chỉ là sự sụp đổ tạm thời của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, chưa nhân văn và một bước
lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội.
Câu 3: Trình bày các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc sau năm 1945 và
một số sự kiện tiêu biểu của mỗi giai đoạn?
Gợi ý trả lời:
TT Giai đoạn Đặc điểm Sự kiện tiêu biểu
1

Giai đoạn từ
năm 1945 đến
giữa những năm
60 của thế kỉ
XX

Đấu tranh nhằm đập tan hệ
thống thuộc địa của Chủ
nghĩa đế quốc.
- ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, Việt nam, Lào
tuyên bố độc lập trong năm 1945.
- Ngày 1-1-1959, cỏch mạng Cu Ba thắng lợi.
- Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc lập, thế giới
gọi là "Năm châu Phi"
=> Tới giữa những năm 60 của TK XX, hệ thống
thuộc địa của CNTD cơ bản sụp đổ.
2

Giai đoạn từ
những
năm 60
đến giữa
những
năm 70
của thế
kỉ XX
Đấu tranh nhằm lật đổ ách
thống trị của TD Bồ Đào
Nha của nhõn dõn ba nước
Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích,
Ghi-nê Bít-xao.
Phong trào đấu tranh vũ trang ở ba nước này
bùng nổ => năm 1974, ách thống trị của TD Bồ
Đào Nha bị lật đổ.
3
Giai đoạn từ
giữa những năm
70 đến giữa
những năm 90
của thế kỉ XX
Đấu tranh nhằm xóa bỏ
chế độ phân biệt chủng tộc
(A-pác-thai) ở Cộng hoà
Nam Phi, Dim-ba-bu-ờ và
Na-mi-bi-a
Chế độ phân biệt chủng tộc bị xoá bỏ: Rô-đê-di-
a năm 1980 (nay là Cộng hoà Dim-ba-bu-ê), Tây
Nam Phi năm 1990 ( nay là Cộng hoà Na-mi-bi-a)

và Cộng hoà Nam Phi năm 1993.
Câu 4: Nét nổi bật của châu Á từ sau năm 1945.
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
2
- Trước CTTG II, các nước châu Á hầu hết là thuộc địa của CNTD.
- Đến cuối những năm 50 , phần lớn các nước châu Á giành được độc lập.
- Nửa sau thế kỉ XX, tình hình lại không ổn định: diễn ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược các nước đế quốc
- Cuối những năm 80 lại diễn ra xung đột, tranh chấp biên giới, lãnh thổ, khủng bố
- Các nước châu Á tiến hành phát triển kinh tế xã hội
Câu 4: Sự ra đời và ý nghĩa lịch sử của nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa?
Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản
Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch.
Sau một thời gian nhường đất để phát triển lực lượng, giữa năm 1949 Đảng Cộng sản tổ chức phản công
trên toàn mặt trận. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch liên tiếp thất bại, bỏ chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản
Trung Quốc giành thắng lợi.
Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch Đông đọc bản tuyên ngôn
khai sinh nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến, đưa đất nước Trung Quốc
bước vào kỉ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hoà
Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng cường cho phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu
Âu sang châu Á.
Câu 5: Nêu những thành tựu của công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc từ cuối năm 1978
đến nay? Ý nghĩa của những thành tựu đó?
Gợi ý trả lời:
* Bối cảnh lịch sử
Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động toàn diện. Chính điều này đòi hỏi
Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi lên. Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng
sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách - mở cửa: Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc,
lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa.
* Thành tựu

+ Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 9,6%).
+ Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt.
+ Chính trị-xã hội: Ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của TQ được nâng cao.
+ Đối ngoại: Bình thường hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác,thu hồi Hồng Công,
Ma Cao.
+ Đạt nhiều thành tựu trong phát triển khoa học kỹ thuật, phóng tàu, đưa người lên vũ trụ để nghiên cứu
KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới)
+ Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước, thực hiện 16 chữ vàng:
“Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”
* Ý nghĩa
Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp phần củng cố sức mạnh và địa vị
của Trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho Trung Quốc hội nhập với thế giới trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội và ngược lại, thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn đầy
tiềm năng như Trung Quốc.
Câu 6: Hoàn cảnh ra đời, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của tổ chức ASEAN? Thời cơ và
thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN?
Gợi ý trả lời:
Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma,
Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và Đông Ti-mo.
a. Hoàn cảnh
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
3
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh khu vực và thế giới đang quốc
tế hoá cao độ.
+ Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhiều nước ĐNA
chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế
ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc -Thái Lan với sự
tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
b. Mục tiêu hoạt động

Phát triển kinh tế - văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh
thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
c. Nguyên tắc hoạt động
+ Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.
+ Hợp tác cùng phát triển.
Câu 7: Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển tiến bộ,
khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu vực; Hàng hoá Việt Nam có cơ hội xâm
nhập thị trường các nước Đông Nam Á và thị trường thế giới; Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới
và cách thức quản lý mới.
Câu 8: Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Nếu Việt Nam không bắt kịp được với các nước
trong khu vực sẽ có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế; Có điều kiện hoà nhập với thế giới về mọi mặt
nhưng rễ bị hoà tan nếu như không giữ được bản sắc dân tộc.
Câu 9: Sự phát triển của tổ chức ASEAN từ đầu những năm 90 thế kỉ XX?
– Hiệp ước Bali mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa các nước thành viên và giữa ASEAN với các nước trong
khu vực Đông Nam Á. Quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN được cải thiện, thể hiện ở việc thiết lập
quan hệ ngoại giao và những chuyến viếng thăm của các nhà lãnh đạo cấp cao. Từ đầu những năm 90, Chiến
tranh lạnh chấm dứt và “vấn đề Campuchia” được giải quyết, ASEAN có điều kiện phát triển.
– Mở rộng thành viên ASEAN: Brunây (1984), Việt Nam (1995), Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999):
– Đẩy mạnh hoạt động hợp tác xây dựng một cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hoá: quyết định
thành lập một khu vực mậu dịch tự do (AFTA) (1992); lập diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước
trong và ngoài khu vực (1993); chủ động đề xuất diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM); tích cực tham gia diễn đàn
hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC); kí kết bản Hiến chương ASEAN (2007) nhằm xây dựng một
Cộng đồng ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả hơn.
– Trong quá trình phát triển và hội nhập, ASEAN đạt được nhiều thành tựu to lớn, nền kinh tế các nước thành
viên phát triển mạnh, với tư cách là một tổ chức liên minh chính trị – kinh tế, ASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế,
xây dựng thành khu vực hoà bình, ổn định và phát triển, mở rộng quan hệ quốc tế và ngày càng nâng cao địa vị
quốc tế của ASEAN
Câu 10: Lập bảng thống kê các nước Đông Nam Á theo mẫu sau?
Gợi ý trả lời: (Nếu câu hỏi là: Lập bảng thống kê các nước ASEAN thì không thống kê nước Đông Ti

mo).
TT Tên nước Thủ đô
Là thuộc địa của
thực dân
Năm giành
độc lập
Năm gia nhập
ASEAN
1 Việt Nam Hà Nội Pháp 2 - 9 - 1945 28 - 7 - 1995
2 Lào Viêng Chăn Pháp 12 - 10 - 1945 7 - 1997
3 Cam-pu-chia Phnôm Pênh Pháp 7 - 1 - 1979 4 - 1999
4 Thái Lan Băng Cốc 8 - 8 - 1967
5 Mi-an-ma Y-an-gun Anh 1 - 1948 7 - 1997
6 Ma-lai-xi-a Cua-la Lăm-pơ Anh 8 - 1957 8 - 8 - 1967
7 In-đô-nê-xi-a Gia-các-ta Hà Lan 17 - 8 - 1945 8 - 8 - 1967
8 Xin-ga-po Xin-ga-po Anh 1957 8 - 8 - 1967
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
4
9 Bru-nây Ban-đa Xê-ri Bê-ga-oan Anh 1984 1984
10 Phi-líp-pin Ma-ni-la TBN => Mĩ 7 - 1946 8 - 8 - 1967
11 Đông Ti-mo Đi-li Bồ Đào Nha 5 - 2002
Câu 11: Trình bày quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng đân tộc ở Châu
Phi từ 1945 đến nay?
Gợi ý trả lời:
Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi là thuộc địa của thực dân phương Tây.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi độc lập ở châu Phi
lên cao. Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có trình độ phát triển cao hơn các vùng khác trong
châu lục. Mở đầu là cuộc binh biến của các sĩ quan yêu nước Ai Cập (7/1952), lật đổ chế độ quân chủ và
tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Ai Cập (18/6/1953).
Tiếp đó là cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954 đến năm 1962 của nhân dân An-giê-ri, lật đổ ách

thống trị của thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc.
Trong năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập. Vì vậy, thế giới gọi năm 1960 là "Năm châu
Phi". Từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã, các dân tộc châu Phi giành được độc lập, chủ
quyền.
Câu 12: Đấu tranh chống phân biệt chủng tộc?
- Năm 1961, Liên bang Nam Phi rút ra khỏi khối Liên hiệp Anh và tuyên bố là nước Cộng hòa Nam
Phi
- Trong hơn ba thế kỉ, chính quyền thực dân da trắng Nam Phi thi hành chính sách phân biệt chủng
tộc
- Dưới sự lãnh đạo của Tổ chức Đại hội dân tộc phi (ANC), người da đen bền bỉ tiến hành cuộc đấu
tranh đòi thủ tiêu chế độ phân biệt chủng tộc.
- Năm 1993, chế độ A-pac-thai bị xóa bỏ, lãnh tụ ANC Nen-xơn-man-đê-la được trả lại tự do sau 27
năm bị cầm tù
- Tháng 05 năm 1994, Nen-xơn-man-đê-la trở thành Tổng thống da đen đầu tiên trong lịch sử nước
này.
=> Đó là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử: chế độ phân biệt chủng tộc đã bị xóa bỏ ngay tại sào huyệt
cuối cùng của nó sau hơn 3 thế kỉ tồn tại.
- Từ 06/1996, Chính quyền mới Nam phi thực hiện Chiến lược kinh tế vĩ môˆ-> xóa bỏ chế độ
Apacthai về kinh tế
Câu 13: Đấu tranh chống phân biệt chủng tộc?
Nhiều nước ở Mi La-tinh đã giành được độc lập như Bra-xin, Ác-hen-ti-na, Pê-ru, Vê-nê-xu-ê-la từ những
thập niên đầu của thế kỉ XIX. Nhưng sau khi thoát khỏi ách thống trị của Tây Ban Nha, các nước Mĩ La-tinh
lại rơi vào vòng lệ thuộc nặng nề và trở thành “sân sau” của đế quốc Mĩ.
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình ở Mĩ La-tinh đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ. Được mở đầu
bằng cuộc Cách mạng Cu-ba năm 1959, từ đầu những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX, một cao trào
đấu tranh đã bùng nổ ở Mĩ La-tinh và khu vực này được ví như “Lục địa bùng cháy” của phong trào cách
mạng. Đấu tranh vũ trang diễn ra ở nhiều nước như Bô-li-vi-a, Vê-nê-xu-ê-la, cô-lôm-bi-a, Ni-ca-ra-goa
Kết quả là chính quyền độc tài phản động ở nhiều nước đã bị lật đổ, các chính phủ dân tộc - dân chủ được
thiết lập và đã tiến hành nhiều cải cách tiến bộ. Trong thời kì này, nổi bật lên là những sự kiện diễn ra ở Chi-
lê và Ni-ca-ra-goa. Do thắng lợi của cuộc bầu cử tháng 9 - 1970 ở Chi-lê, Chính phủ của Liên minh đoàn kết

nhân dân do Tổng thống A-gien-đê lãnh đạo đã thực hiện những chính sách cải cách tiến bộ củng cố độc lập
chủ quyền dân tộc trong những năm 1970 - 1973. Ở Ni-ca-ra-goa, dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Xan-đi-nô,
nhân dân nước này đã lật đổ chế độ độc tài thân Mĩ, đưa đất nước phát triển theo con đường dân chủ. Nhưng
cuối cùng, do nhiều nguyên nhân, nhất là sự can thiệp của Mĩ, các phong trào cách mạng ở Chi-lê và Ni-ca-
ra-goa đều thất bại vào những năm 1973 và 1991.
 Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, các nước Mĩ La-tinh đã thu được nhiều thành tựu quan
trọng : củng cố độc lập chủ quyền, dân chủ hoá sinh hoạt chính trị, tiến hành các cải cách kinh tế và thành lập
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
5
các tổ chức liên minh khu vực về hợp tác và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, từ đầu những năm 90 của thế kỉ
XX, do nhiều nguyên nhân, tình hình kinh tế, chính trị ở nhiều nước Mĩ La-tinh lại gặp nhiều khó khăn, thậm
chí có lúc căng thẳng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Mĩ La-tinh từ năm 1991 đến năm 2000 chỉ khoảng 3% ; gần đây, từ năm 1998
đến năm 2002 giảm xuống 1,5%, thu nhập theo đầu người trong 5 năm qua hầu như không tăng. Nợ nước
ngoài từ 410,1 tỉ USD (năm 1985) tăng lên 607.2 tỉ USD (năm 1995) đang đè nặng lên các nước Mĩ La-tinh.
Đầu tư của nước ngoài giảm sút. Hoặc gần đây, tình hình chính trị một số nước không ổn định, các phe phái
tranh giành nhau quyền lực, Chính phủ của các nước tình hình trong nước
Câu 14: Tình hình các nước Mĩ La tinh sau năm 1945
Nhiều nước ở Mi La-tinh đã giành được độc lập như Bra-xin, Ác-hen-ti-na, Pê-ru, Vê-nê-xu-ê-la từ những
thập niên đầu của thế kỉ XIX. Nhưng sau khi thoát khỏi ách thống trị của Tây Ban Nha, các nước Mĩ La-tinh
lại rơi vào vòng lệ thuộc nặng nề và trở thành “sân sau” của đế quốc Mĩ.
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình ở Mĩ La-tinh đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ. Được mở đầu
bằng cuộc Cách mạng Cu-ba năm 1959, từ đầu những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX, một cao trào
đấu tranh đã bùng nổ ở Mĩ La-tinh và khu vực này được ví như “Lục địa bùng cháy” của phong trào cách
mạng. Đấu tranh vũ trang diễn ra ở nhiều nước như Bô-li-vi-a, Vê-nê-xu-ê-la, cô-lôm-bi-a, Ni-ca-ra-goa
Kết quả là chính quyền độc tài phản động ở nhiều nước đã bị lật đổ, các chính phủ dân tộc - dân chủ được
thiết lập và đã tiến hành nhiều cải cách tiến bộ. Trong thời kì này, nổi bật lên là những sự kiện diễn ra ở Chi-
lê và Ni-ca-ra-goa. Do thắng lợi của cuộc bầu cử tháng 9 - 1970 ở Chi-lê, Chính phủ của Liên minh đoàn kết
nhân dân do Tổng thống A-gien-đê lãnh đạo đã thực hiện những chính sách cải cách tiến bộ củng cố độc lập
chủ quyền dân tộc trong những năm 1970 - 1973. Ở Ni-ca-ra-goa, dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Xan-đi-nô,

nhân dân nước này đã lật đổ chế độ độc tài thân Mĩ, đưa đất nước phát triển theo con đường dân chủ. Nhưng
cuối cùng, do nhiều nguyên nhân, nhất là sự can thiệp của Mĩ, các phong trào cách mạng ở Chi-lê và Ni-ca-
ra-goa đều thất bại vào những năm 1973 và 1991.
 Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, các nước Mĩ La-tinh đã thu được nhiều thành tựu quan
trọng : củng cố độc lập chủ quyền, dân chủ hoá sinh hoạt chính trị, tiến hành các cải cách kinh tế và thành lập
các tổ chức liên minh khu vực về hợp tác và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, từ đầu những năm 90 của thế kỉ
XX, do nhiều nguyên nhân, tình hình kinh tế, chính trị ở nhiều nước Mĩ La-tinh lại gặp nhiều khó khăn, thậm
chí có lúc căng thẳng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Mĩ La-tinh từ năm 1991 đến năm 2000 chỉ khoảng 3% ; gần đây, từ năm 1998
đến năm 2002 giảm xuống 1,5%, thu nhập theo đầu người trong 5 năm qua hầu như không tăng. Nợ nước
ngoài từ 410,1 tỉ USD (năm 1985) tăng lên 607.2 tỉ USD (năm 1995) đang đè nặng lên các nước Mĩ La-tinh.
Đầu tư của nước ngoài giảm sút. Hoặc gần đây, tình hình chính trị một số nước không ổn định, các phe phái
tranh giành nhau quyền lực, Chính phủ của các nước tình hình trong nước
Câu 15: Cách mạng Cuba diễn ra như thế nào? Kết quả, ý nghĩa?
Gợi ý trả lời:
* Nguyên nhân
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, được sự giúp đỡ của Mĩ, tháng 3/1952, Tướng Ba-ti-xta tiến hành đảo
chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự. Chính quyền Ba-ti-xta đã xoá bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng
phái hoạt động, giết hại, giam cầm hàng chục vạn người yêu nước. Dưới chế độ độc tài Ba-ti-xta, đất nước
Cu Ba bị biến thành “trại tập trung, xưởng đúc súng khổng lồ".
Không cam chịu dưới ách thống trị của chế độ độc tài, nhân dân Cu Ba đã vùng dậy đấu tranh.
* Diễn biến
Ngày 26-7-1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự chỉ huy của luật sư trẻ tuổi Phi-đen Ca-xtơ-rô đó tấn
công vào pháo đài Môn-ca-đa. Cuộc tấn công không giành được thắng lợi (Phi-đen Ca-xtơ-rô bị bắt giam),
nhưng mở đầu cho giai đoạn phát triển mới của của cách mạng Cu Ba.
Năm 1955, Phi-đen Cat-xtơ-rô được trả tự do và bị trục xuất sang Mê-hi-cô, ở đây ông đã thành lập tổ
chức cách mạng lấy tên "phong trào 26 - 7", tập hợp các chiến sĩ yêu nước, luyện tập quân sự.
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
6
Năm 1956, Phi-đen Ca-xtơ-rô cùng 81 chiến sĩ yêu nước từ Mê-hi-cô trở về tổ quốc. Bị địch bao vây, tấn

công, nhiều đồng chí hi sinh, chỉ còn 12 người, trong đó có Phi-đen. Sau đó ông cùng 11 đồng chí rút về xây
dựng căn cứ cách mạng ở vùng rừng núi phía Tây của Cu Ba.
Dưới sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, lực lượng cách mạng đó lớn mạnh và lan rộng ra cả nước. Ngày
1-1-1959, nghĩa quân tiến vào thủ đô La-ha-ba-la, lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta. Cách mạng Cu Ba giành
được thắng lợi hoàn toàn.
* Ý nghĩa: Mở ra kỉ nguyên mới với nhân dân Cu Ba: Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Cu Ba trở
thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh và cắm mốc đầu tiên của CNXH ở Tây bán
cầu.
Câu 16: Sau CTTG II, nền kinh tế Mĩ phát triển như thế nào? Phân tích nguyên nhân của sự
phát triển đó?
Gợi ý trả lời:
* Hoàn cảnh
Mĩ không bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại Dương đại Tây Dương và Thái Bình
Dương bao bọc và che trở, nước Mĩ có điều kiện yên bình để sản xuất. Mặt khác, nhờ chiến tranh, Mĩ thu
được nhiều lợi từ việc buôn bán vũ khí cho hai bên. Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên
chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản chủ nghĩa.
* Sự phát triển kinh tế Mĩ
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của toàn thế giới:
+ Công nghiệp: Chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới.
+ Nông nghiệp : Gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ Tài chính: Chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới.
+ Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền về vũ khí
hạt nhân.
* Nguyên nhân:
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng đông sáng tạo.
+ Nhờ chiến tranh thế giới thứ hai, buôn bán vũ kí cho hai bên để kiếm lời…
+ Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm…
+ Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao.
+ Vai trò điều tiết của nhà nước, đây là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển kinh tế Mĩ.

+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao động có trình độ
cao đến với Mĩ, điều kiên quốc tế thuận lợi
- Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh,
kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thoái khủng hoảng, chi phí quân sự lớn, chênh lệch giàu
nghèo
Câu 17: Chính sách đối nội đối ngoại của Mĩ
* Về đối nội:
Ban hành hàng loạt đạo luật phản động: Cấm Đảng Cộng Sản Mĩ hoạt động, chống lại phong trào đình công
và loại bỏ những người có tư tưởng tiến bộ ra khỏi bộ máy. Tiếp tục thực hiện hàng loạt chính sách nhằm
ngăn cản phong trào công nhân, thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc đối với người da đen và da màu.
* về đối ngoại:
Đề ra “ chiến lược toàn cầu” nhằm chống phá các nước XHCN. Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và
thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới. Mĩ đã tiến hành “ viện trợ” để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện
trợ, lập các khối quân sự, gây nhiều cuộc chiến tranh xâm lược. Mĩ cũng vấp phải nhiều thất bại nặng nề, các
giới cầm quyền Mĩ ráo riết tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới “ đơn cực: do Mĩ
hoàn toàn chi phối và khống chế.
Câu 18: Cải cách dân chủ của nhật bản. Ý nghĩa?
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
7
- Dưới chế độ chiếm đóng của Mĩ, nhiều cải cách dân chủ đã được tiến hành ở Nhật Bản như:
+ Ban hành Hiến pháp mới (1946) với nhiều nội dung tiến bộ.
+ Thực hiện cải cách ruộng đất, đem lại ruộng đất cho nhân dân.
+ Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh, ổn định tình hình hình trị - xã hội.
+ Ban hành các quyền tự do dân chủ (luật Công đoàn, nam nữ bình đẳng ).
- Ý nghĩa :
Những cải cách này đã biến nước Nhật quân phiệt, phong kiến thành nhà nước dân chủ đại nghị kiểu châu
Âu, mang lại luồng sinh khí mới đối với các tầng lớp -nhân dân và là một nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản
phát triển mạnh mẽ.
Câu 19: Sau CTTG II, nền kinh tế Nhật phát triển như thế nào? Phân tích nguyên nhân của sự phát triển đó?
Gợi ý trả lời:

a. Thuận lợi
+ Chính phủ Nhật Bản tiến hành một loạt các cải cách dân chủ.
+ Nhờ những đơn đặt hàng "béo bở" của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam. Đay được coi là
"ngọn gió thần" đối với kinh tế Nhật.
b. Thành tựu
- Từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Nhật tăng trưởng một cách "thần kì", vượt qua các nước
Tây Âu, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa:
+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đã đạt tới 183 tỉ USD,
vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ đứng thứ
hai thế giới sau Thuỵ Sĩ (29.850 USD)
+ Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 15%, những năm 1961-
1970 là 13,5%.
+ Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, Nhật tự cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước
- Tới những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
- Nguyên nhân của sự phát triển đó :
+ Vai trò điều tiết của nhà nước: Đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử dụng, tận dung hợp lý các
nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài
+ Bản tính con người Nhật cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết kiệm, lo xa
+ Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quẩn lý tốt, tập trung sản xuất cao.
+ Áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.
+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu đời, nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt
Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước ngoài…
- Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật có hạn chế: Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng, nguyên vật liệu đều phải nhập từ
bên ngoài. Nền kinh tế mất cân đối, thường xuyên vấp phải những cuộc suy thoái, Mặt khác Nhật Bản vấp phải sự cạnh
tranh, chèn ép của Mĩ, Tây Âu và nhiều nước công nghiệp mới nổi
Có thể nói, sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật hơn nửa thập kỉ qua đã để lại sự kính nể của bạn bè thế giới. Bài
học về khắc phục chiến tranh, thiên tai thúc đẩy kinh tế phát triển của Nhật là bài học quý giá đối với sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay
Câu 20: CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI ĐỐI NGOẠI CỦA NHẬT BẢN SAU CHIẾN TRANH ?
Trả lời :

• về đối nội : Nhật Bản đã chuyển từ một xã hội chuyên chế sang một xã hội dân chủ. Đảng Cộng Sản
và nhiều chính đảng khác được công khai hoạt động, phong trào bãi công và các phong chào dân chủ
phát triển rộng rãi. Đại diện cho quyền lợi của giai cấp tư sản liên tục cầm quyền. Năm 1993, Đảng
Dân chủ tự do đã mất quyền lập chính phủ, phải nhường chỗ hoặc liên minh với các lực lượng đối
lập.
• Về đối ngoại: sau chiến tranh Nhật Bản là một nước bại trận, hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị
an ninh. Ngày 8 – 9 – 1951, Nhật Bản kí với Mĩ “ hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật" . Nhờ đó trong thời kì
" chiến tranh lạnh" Nhật Bản chỉ dành 1% tổng sản phẩm quốc dân cho những chi phí quân sự, còn
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
8
tập trung sức phát triển kinh tế; các giới cầm quyền Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại như trao
đổi buôn bán, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặt biệt đối với các nước Đông Nam Á.
Câu 21: NHỮNG NÉT NỔI BẬT NHẤT CỦA TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TÂY ÂU TỪ SAU NĂM
1945 LÀ GÌ?
Trả lời : Trong chiến tranh thế giới thứ hai nhiều nước Tây Âu bị phát xít đóng và tàn phá rất nặng nề. Năm
1949, 16 nước Tây Âu như Anh, Phát, Đức, Ý đã nhận viện trợ kinh tế của Mĩ theo “ kế hoạch phục hưng
Châu Âu “ thực hiện từ năm 1948 => 1951với tổng số tiền khoảng 17 tỉ USD. Kinh tế các nước Tây Âu được
phục hồi nhưng ngày càng lệ thuộc vào Mĩ. Giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước Tây Âu tìm cách thu hẹp
các quyền tự do dân chủ, xóa bỏ các cải cách tiến bộ đã thực hiện trước đây. Ngăn cản các phong trào công
nhân và dân chủ. Về đối ngoại, ngay sau chiến tranh xâm lược nhằm khôi phục ách thống trị đối với các
thuộc địa trước đây.Các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương. Nhằm chống lại Liên Xô
và các nước XHCN Đông Âu. Các nước đều chạy đua vũ trang và thiết lập nhiều căn cứ quân sự. Mĩ, Anh,
Pháp đã tích cự giúp đỡ Cộng Hòa Liên Bang Đức khôi phục nền kinh tế, vươn lên đứng thứ ba trong thế giới
tư bản chủ nghĩa.
Câu 22: Chính sách đối nội đối ngoại của Tây Âu
1. Về đối nội.
a. Kinh tế.
- Từ 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. (Đức trở thành cường quôc công nghiệp thứ ba thế
giới, Anh thứ tư và Pháp thứ năm )
- Đến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ KH-

KT cao.
Nguyên nhân:
+ Sự nỗ lực của nhân dân lao động.
+ Áp dụng thành công những thành tựu KH-KT để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp
tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…
b. Chính trị:
- 1950 – 1973 tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản ở Tây Âu, đồng thời có nhiều biến động chính trị
(Pháp: từ 1946 – 1958 có 25 lần thay đổi nội các)
2. Về đối ngoại :
Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ ( Anh, Đức, Ý ), mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại
(Pháp ,Thụy Điển, Phần Lan ).
- Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập,
CHLB Đức gia nhập NATO 5/1955)…
- Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước
XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp.
- Pháp , Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.
- 1950 – 1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập , đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới .
Câu 23: Trình bày quả trình thành lập và phát triển mục tiêu kinh tế và chính trị của khối
thị trường chung Châu Âu?
Gợi ý trả lời:
a. Nguyên nhân
Các nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt nhau lắm và từ lâu đã
có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong xu thế toàn cầu hoá, đặc biệt là dưới tác động của cách mạng KH -
KT, hợp tác phát triển là cần thiết.
Từ năm 1950, sau khi nền kinh tế được phục hồi và bắt đầu phát triển, các nước Tây Âu cần phải đoàn
kết nhau lại để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ và cạnh tranh với các nước ngoài khu vực.
b. Quá trình liên kết
+ Khởi đầu Là sự ra đời của "Cộng đồng than, thép châu Âu" (4/1951).

Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
9
+ Tháng 3/1957, sáu nước Pháp, Đức, I-ta-li-a, Hà Lan và Lúc-xăm-bua cùng nhau thành lập "Cộng đồng
năng lượng nguyên tử châu Âu", rồi "Cộng đồng kinh tế châu Âu" (EEC) nhằm hình thành "một thị trường
chung".
+ Năm 1967, ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng châu Âu. (viết tắt theo tiếng Anh là
EC)
+ Tháng 12/1991, các thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích, nhằm thống nhất châu Âu,
quyết định đổi tên thành EU và sử dụng đồng tiền chung châu Âu (EURO).
Hiện nay, sau nhiều năm thành lập và hoạt động, liên minh châu Âu đã trở thành một liên minh kinh tế -
chính trị lớn nhất thế giới, tổ chức chặt chẽ nhất và là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới. Năm 1999, số
nước thành viên của tổ chức này là 15, đến năm 2004 là 25 nước, hiện nay số nước thành viên của liên minh
châu Âu đã là 27 nước.
Câu 24: Nội dung hội nghị Ianta:
Trả lời:
Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng:
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức-Nhật, trong thời gian từ 2 đến 3
tháng sau khi đánh bại nước Đức phát xít, Liên Xô tham gia chiến tranh chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh
hưởng ở Châu Âu, Châu Á:
+ Châu Âu: Liên Xô chiếm đóng và kiểm soát vùng Đông Đức và phía đông châu Âu; vùng tây Đức vẫn
thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Anh
+ Châu Á: Do việc Liên Xô tham chiến đánh Nhật nên Mĩ và Anh đã chấp nhận những điều kiện của Liên Xô
là duy trì nguyên trạng Mông Cổ (tức là tôn trọng nền độc lập của Mông Cổ), trả lại cho Liên Xô phía nam
đảo Xa-kha-lin; trao trả cho Trung Quốc những đất đai đã bị Nhật chiếm đóng trước đây (như Đài Loan; Mãn
Châu, ); thành lập chính phủ liên hiệp dân tộc gồm Quốc dân đảng và đảng Cộng sản TQ
+ Triều Tiên được công nhận là một quốc gia độc lập, nhưng tạm thời quân đội Liên Xô và Mỹ chia nhau
kiểm soát và đóng quân ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38.
+ Các vùng còn lại ở châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, ) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương

Tây.
Câu 25: Nhiệm vụ chính của Liên Hợp Quốc là gì? Em hãy nêu những việc làm của Liên
Hợp Quốc giúp nhân dân Việt Nam mà em biết?
Gợi ý trả lời:
a. Hoàn cảnh ra đời
+ Tại hội nghị I-an-ta (tháng 2-1945), các đại biểu đã nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế mới là Liên
hợp quốc.
+ Từ 25 - 4 đến 26-4-1945, đại biểu 50 nước họp ở Xan phran-xi-xcô (Mĩ) để thông qua Hiến chương
Liên hợp quốc và thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
b. Mục đích và nhiệm vụ của Liên Hợp Quốc
+ Duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
+ Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của các dân
tộc.
+ Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội, và nhân đạo.
c. Vai trò Liên Hợp Quốc
Từ năm 1945 đến nay, Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc:
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
10
+ Giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế. Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực.
+ Đấu tranh xoá bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
+ Phát triển các mối quan hệ, giao lưu giữa các quốc gia.
+ Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật nhất là đối với các nước Á, Phi, Mĩ
La-tinh.
Tháng 9-1977 Việt Nam tham gia Liên hợp quốc.
• Việc làm của Liên Hợp Quốc giúp nhân dân VN:
- Chăm sóc bà mẹ trẻ em, tiêm chủng phòng dịch, đào tạo nguồn nhân lực, các dự án trồng rừng, chống
thiên tai, ngăn chặn đại dịch AIDS
- Chương trình phát triển LHQ UNDP viện trợ khoảng 270 triệu USD, quỹ nhi đồng LHQ UNICCEF
giúp khoảng 300 triệu USD, quỹ dân số thế giới UNFPA giúp 86 triệu, tổ chức nông lương thế giới FAO
giúp 76,7 triệu USD

Câu 26: Chiến tranh lạnh là gì? Biểu hiện và hậu quả của chiến tranh lạnh?
Gợi ý trả lời:
a. Hoàn cảnh lịch sử
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô ngày càng mâu thuẫn và đối đầu gay gắt.
Tháng 3-1947, Tổng thống Mĩ Tơ-ru-man chính thức phát động “Chiến tranh lạnh”, chống Liên Xô và
các nước XHCN, thực hiện chiến lược toàn cầu.
“Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên
Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
b. Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh”
Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “Chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô
và các nước XHCN.
Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô
và các nước xã hội chủ nghĩa (NATO, SEATO, CENTO,AUZUS, Khối quân sự Tây bán cầu, Liên minh Mĩ-
Nhật )
Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước XHCN, tạo ra sự căng thẳng phức tạp
trong các mối quan hệ quốc tế.
Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều Tiên, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Trung Đông )
hoặc can thiệp vũ trang (CuBa, Grê-na-đa, Pa-na-ma ).
c. Hậu quả
Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến
tranh thế giới mới.
Các cường quốc đó chi một khối lượng khổng lồ tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí huỷ
diệt, xây dựng hàng ngàn căn cứ quân sự, trong khi nhân loại vẫn phải chịu bao khó khăn do đói nghèo, dịch
bệnh, thiên tai
Câu 27: Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới ngày nay? Tại sao nói “Hoà bình, ổn
định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc?
Gợi ý trả lời:
Năm 1989, Tổng thống Mĩ Goóc-giơ Bus và Bí thư Đảng cộng sản Liên Xô Goóc-ba-chốp có cuộc gặp
gỡ tại Man - Ta (Địa Trung Hải), hai bên cùng bàn và đi đến chấm dứt chiến tranh lạnh.
* Các xu thế phát triển của thế giới ngày nay

+ Hoà hoãn, hoà dịu trong quan hệ quốc tế.
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
11
+ Thế giới đang tiến tới xác lập trật tự thế giới đa cực, nhiều trung tâm. Tuy vậy Mĩ tìm mọi cách duy trì
thế một cực nhưng thất bại.
+ Các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm.
+ Thế giới luôn xảy ra các cuộc xung đột, khủng bố và li khai.
Xu thế chung: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển. Đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả các
dân tộc khi bước vào thế kỉ XIX, trong đó có Việt Nam.
* Nói: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển, vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả các dân tộc
khi bước vào thế kỉ XXI.
+ Thời cơ: có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực, có điều kiện rút ngắn
khoảng cách với các nước phát triển, áp dụng thành tựu KH -KT vào sản xuất
+ Thách thức: nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu, hội nhập sẽ bị hoà tan, đánh mất bản sắc
dân tộc
* Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay:
Tập trung sức lực triển khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất để chiến thắng đói nghèo và
lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
Câu 28: Trình bày nguồn gốc, nội dung và những thành tựu của cuộc cách mạng KHKT
từ sau CTTG II? Ý nghĩa, tác động của cách mạng KHKT?
Gợi ý trả lời:
a. Nguồn gốc
+ Do nhu cầu của cuộc sống, của sản xuất.
+ Những năm gần đây, nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn: bùng nổ dân số, tài nguyên cạn
kiệt, ô nhiễm môi trường. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới đối với khoa học - kĩ thuật như tìm ra công cụ
sản xuất mới có kĩ thuật cao, nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới
+ Dựa trên những thành tựu to lớn về KH-KT cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
b. Thành tựu chủ yếu
- Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đã thu được những thành tựu hết sức to lớn ở các
ngành Toán học, Vật lí, Tin học, Hoá học, Sinh học, con người đã ứng dụng vào kỹ thuật và sản xuất để phục

vụ cuộc sống: sinh sản vô tính, khám phá bản đồ gien người
- Hai là, có những phát minh lớn về công cụ sản xuất: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động,
rôbốt.
- Ba là, tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận: năng lượng nguyên tử, năng
lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió.
- Bốn là, sáng chế ra những vật liệu sản xuất mới, quan trọng nhất là Pôlime (chất dẻo) đang giữ vị trí
hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp.
- Năm là, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà con người đó tìm ra được phương hướng
khắc phục nạn thiếu lương thực và thực phẩm.
- Sáu là, có những tiến bộ lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc: máy bay siêu âm
khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao, tàu biển có trọng tải hàng triệu tấn, hệ thống vệ tinh nhân tạo phát sóng truyền
hình hết sức hiện đại
Trong gần nửa thế kỉ qua, con người có những bước tiến phi thường, đạt được những thành tựu kì diệu
trong chinh phục vũ trụ: phóng tàu vũ trụ, tàu con thoi vào khoảng không vũ trụ, đưa con người đặt chân lên
Mặt Trăng.
c. Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật
* Tích Cực
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
12
+ Cách mạng khoa học-kĩ thuật đã mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu làm nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.
+ Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về năng xuất lao động.
+ Thay đổi cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp
giảm dần, tỉ lệ dân cư trong các ngành dịch vụ tăng dần.
+ Đưa loài người sang nền văn minh thứ ba, nền văn minh sau thời kỳ công nghiệp hoá, lấy vi tính, điện
tử, thông tin và khoa sinh hoá làm cơ sở.
+ Làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật ngày càng quốc tế hoá cao.
* Tiêu cực:
+ Chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và huỷ diệt sự sống.
+ Nạn ô nhiễm môi trường: ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ

+ Nhiễm phóng xạ nguyên tử, tai nạn lao động, tai nạn giao thông gắn liền với kĩ thuật mới, dịch bệnh và
tệ nạn xã hội
Câu 29: Các giai đoạn từ 1945 đến nay
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
13
Câu 30: Chương trình khai thác lần thứ 2 của đế quốc Pháp tại Việt Nam
*V th i gian. Ch ng trình khai thác thu c ñ a l n th hai c a Pháp ðông D ng chính th c c tri n khai ề ờ ươ ộ ị ầ ứ ủ ở ươ ứ đượ ể
t sau chi n tranhth gi i l n th nh t và kéo dài cho n tr c cu c kh ng ho ng kinh t th gi i (1929-1933)ừ ế ế ớ ầ ứ ấ đế ướ ộ ủ ả ế ế ớ
* c i m. ð c i m n i b c nh t so v i t khai thác l n th nh t là trong ch ng trình khai thác l n này Pháp Đặ đ ể ặ đ ể ổ ậ ấ ớ đợ ầ ứ ấ ươ ầ
ch tr ng u t m t cách t, trên qui mô l n và t c nhanh ch a t ng th y . Ch tính t 1924 n 1929, ủ ươ đầ ư ộ ồ ạ ớ ố độ ư ừ ấ ỉ ừ đế
t ng s v n u t vào n c ta ã t ng plên g p 6 l n so v i 20 n m tr c chi ntranh.ổ ố ố đầ ư ướ đ ă ấ ầ ớ ă ướ ế
*N i dung ch ng trình khai thác. Th c dân Pháp ch tr ng u t khai thác vào trong t t c các ngành, song ộ ươ ự ủ ươ đầ ư ấ ả
hai ngành c chú tr ng u t nhi u nh t ó là nông nghi p và công nghi p.đượ ọ đầ ư ề ấ đ ệ ệ
-Trong nông nghi p: Chúng y m nh vi c c p o t ru ng t c a nông dân l p các n i n mà ch y u làệ đẩ ạ ệ ướ đ ạ ộ đấ ủ để ậ đồ đ ề ủ ế
n i n lua và cao su.N m 1927, v n u t vào nông nghi p c a Pháp là 400 tri u Phr ng (g p 10 l n tr c đồ đ ề ă ố đầ ư ệ ủ ệ ă ấ ầ ướ
chi n tranh); di n tích tr ng cao su t ng t 15 ngàn hécta n m 1918 lên 120 ngàn hécta n m1930.ế ệ ồ ă ừ ă ă
-Trong công nghi p: Chúng y m nh vi c khai thác m (ch y u là m than)…. ng th i m thêm m t s xí ệ đẩ ạ ệ ỏ ủ ế ỏ đồ ờ ở ộ ố
nghi p công nghi p ch bi n nh gi y, g , diêm, r u, xay xát), ho c d ch v i n, n c… v a nh m t n d ng ệ ệ ế ế ư ấ ỗ ượ ặ ị ụ đ ệ ướ ừ ằ ậ ụ
ngu n nhân công r m t, v a t n d ng ngu n nguyên li u d i dào ph c v nhu c u t i ch ki m l i ồ ẽ ạ ừ ậ ụ ồ ệ ồ để ụ ụ ầ ạ ỗ để ế ợ
nhu n.ậ
*Pháp chú ý khai thác hai ngành này là vì:
+Ch c n b v n ít mà thu l i nhu n cao, thu h i v n nhanh.ỉ ầ ỏ ố ợ ậ ồ ố
+Không làm nh h ng ñ n s phát tri n c a n n công nghi p chính qu c.ả ưở ế ự ể ủ ề ệ ố
-V th ng nghi p: Pháp c chi m th tr ng Vi t Nam, n m c quy nv xu t nh p kh u b ng cách ánh ề ươ ệ độ ế ị ườ ệ ắ độ ề ề ấ ậ ẩ ằ đ
thu n ng vào hàng hóa các n c ngoài, ch y u là c a Trung Qu c và Nh t B n, còn hàng hóa c a Pháp thì ế ặ ướ ủ ế ủ ố ậ ả ủ
c t do a vào ðông D ng v i m c thu r t th p.đượ ự đư ươ ớ ứ ế ấ ấ
-V giao thông v n t i: ð u t m thêm nhi u tuy n ng m i nh ng s t, ng th y, ng b , n i các ề ậ ả ầ ư ở ề ế đườ ớ ư đườ ắ đườ ủ đườ ộ ố
trung tâm kinh t , các khu v c khai thác nguyên li u, ph c v cho công cu c khai thác và m c ích quân s .ế ự ệ để ụ ụ ộ ụ đ ự
-V tài chính:ề
(+Ngân hàng ðông D ng chi ph i toàn b các ho t ng kinh t ðông D ng.ươ ố ộ ạ độ ế ươ )

+.Pháp ra s c v vét bóc l t nhân dân ta b ng hìnhth c c truy n ó là thu , c bi t là thu thân, thu r u, ứ ơ ộ ằ ứ ổ ề đ ế đặ ệ ế ế ượ
thu mu i, thu c phi nvô cùng man r .ế ố ố ệ ợ
=> Tóm l i, ch ng trình khai thác thu c a l n th hai c a t b n Pháp có i m m i so v i l n tr c là t ng ạ ươ ộ đị ầ ứ ủ ư ả đ ể ớ ớ ầ ướ ă
c ng u t v n, k thu t và m r ng s n xu t ki m l i song v c b n v n không thay i: H t s c h n ườ đầ ư ố ỹ ậ ở ộ ả ấ để ế ờ ề ơ ả ẫ đổ ế ứ ạ
ch s phát tri n công nghi p, c bi t là công nghi p n ng, nh m c t ch t n n kinh t ðôngD ng v i kinh t ế ự ể ệ đặ ệ ệ ặ ằ ộ ặ ề ế ươ ớ ế
Pháp và bi n ðông D ng thành th tr ng c chi m c a t b n Pháp.ế ươ ị ườ độ ế ủ ư ả
Câu 31: Sự tác động đối với nền kinh tế Việt Nam: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp
ở Việt Nam không chỉ là quá trình đầu tư vốn và mở rộng quy mô khai thác mà kèm theo đó là sự đầu tư vào
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
14
các nhân tố kĩ thuật và con người sản xuất nên cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp trong
chừng mực nhất định, đã thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển. Nhưng vấn đề như vốn, máy móc kỹ thuật,
công cụ mới, phân bón giống cây trồng, kinh nghiệm sản xuất đã có những cải thiện rõ rệt. Cùng với đó, sự
du nhập phương thức sản xuât tư bản chủ nghĩa ngày càng sâu theo hướng tư bản chủ nghĩa, làm tan rã dần
nền kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc ở nông thôn và tao điều kiện cho nền kinh tế hàng hóa phát triển. Tuy vậy
quá trình thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa Việt Nam cũng đã làm cho kiệt quệ nguồn tài nguyên
thiên nhiên và làm hao mòn sức lực của nhân dân ta. Chính sách thống trị hà khắc cùng với những thủ đoạn
bóc lột tàn bạo đã làm cho đời sống nhân dân ta vô cùng cực khổ.
Câu 32: Xã hội Việt Nam phân hóa
- Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam
bị phân hóa sâu sắc hơn: Bên cạnh những giai cấp cũ vẫn còn tồn tại và bị phân hóa như địa chủ
phong kiến và nông dân, giờ đây xuất hiện những tầng lớp giai cấp mới: Tư sản; Tiểu tư sản; giai cấp
công nhân. Mỗi tầng lớp, giai cấp có quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và
khả năng cách mạng khác nhau trong cuộc đấu trnh dân tộc và giai cấp.
a.Giai cấp địa chủ phong kiến:Là chổ dựa chủ yếu của Pháp,được Pháp dung dưỡng nên ngày càng
câu kết chặt chẽ với Pháp trongviệc cướp đoạt ruộng đất, tăng cường bóc lột về kinh tế và đàn áp về
chính trị đối với nhân dân. Vì thế chúng không có khả năng cách mạng.Tuy nhiên họ là người Việt
Nam, nên cũng có một bộ phận nhỏ hoặc cá nhân có tinh thần yêu nước và sẵn sàng tham gia cách
mạng khi có điều kiện.
b.Giai cấp nông dân:Chiếm trên 90% dân số, họ bị đế quốc và phong kiến bóc lột nặng nề, nên bị bần

cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn, họ căm thù thực dân và phong kiến.Vì vậy giai cấp nông dân
việt Nam là lực lượng đông đảo và hăng haí nhất của cách mạng
c.Giai cấp tư sản:Ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, chủ yếu là tiểu chủ trung gian làm thầu
khoán, cung cấp nguyên vật liệu, hay làm đại lý hàng hóa cho Pháp.Do quyền lợi kinh tế và thái độ
chính trị nên giai cấp tư sản Việt Nam chia làm hai bộ phận:
-Bộ phận tư sản mại bản:Có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với đế quốc.
-Bộ phận tư sản dân tộc: Có khuynh hướng làm ăn riêng, kinh doanh độc lập,bị Pháp chèn ép nên ít
nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ nhưng yếu kém dễ thỏahiệp.
d.Tầng lớp tiểu tư sản:Ra đời cùng thời gian với giai cấp tư sản, gồm nhiều thành phần như học sinh,
sinh viên, viên chức, tri thức, những người làm nghề tự do, buôn bán nhỏ… thường xuyên bị bọn đế
quốc bạc đãi,khinh rẽ, đời sống bấp bênh gặp nhiều khó khăn, dễ bị xô đẩy vào con đường phá sản và
thất nghiệp.Trong đó bộ phận tri thức, học sinh, sinh viên có điều kiện tiếp xúc với những trào lưu tư
tưởng tiến bộ từ bên ngoài. Vì thế họ là lực lượng hăng hái nhất, thường đi đầu trong các phong trào,
là lực lượng quan trọng của cách mạng.
g.Giai cấp công nhân:Ra đời trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh chóng về số
lượng và chất lượng trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai (trước chiến tranh có 10 vạn, đến năm
1929 có hơn 22 vạn) Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, như đại diện cho
lực lượng sản xuất tiến bộ nhất của xã hội, có hệ tư tưởng riêng, có điều kiện lao động và sinh sống
tập trung, có ý thức tổ chức và kỹ luật cao, tinh thần cách mạng triệt để.
Giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng
- Bị ba tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt.
- Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân.
- Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng, bất khuất của dân tộc.
- Có điều kiện tiếp thu chủ nghĩa Mac-Lê Nin và trào lưu cách mạng thế giới , đặc biệt là Cách mạng
tháng Mười Nga.
Do hoàn cảnh ra đời, cùng với những phẩm chất nói trên, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành
một lực lượng xã hội độc lập và tiên tiến nhất. Vì vậy giai cấp công nhân hoàn toàn có khả năng nắm
lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng.
Câu 33: Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới: Phong trào cách
mạng dâng cao toàn thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào Việt Nam

Câu 34: Phong trào dân tộc dân chủ công khai
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
15
- Khái quát: những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta đang
trên đà phát triển mạnh mẽ, thu hút được nhiều tầng lớp tham gia với nhiều hình thức phong phú và
sôi nổi.
- Giai cấp tư sản dân tộc: làm ăn thuận lợi sao chiến tranh, muốn vươn lên giành vị trí khá hơn trong
nền kinh tế Việt Nam, họ phát động các phong trào chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa (1919), đấu
tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo Nam Kì của tư bản Pháp (1923).
Nhưng dễ thỏa hiệp
- Giai cấp tiểu tư sản trí thức: (gồm sinh viên, học sinh, nhà văn, nhà báo, giáo viên, ) được tập hợp
trong các tổ chức chính trị như Việt Nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên, Mục đích: đáu
tranh giành độc lập, dân chủ, dân sinh. Hình thức phong phú. Dễ bị thực dân đàn áp.
Câu 35: Phong trào công nhân:
- Bối cảnh:
+ Hoạt động của tổ chức Công hội do Tôn Đức Thắng thành lập năm 1920 ở Sài Gòn.
+ Các cuộc đấu tranh của công nhân, thủy thủ Pháp và công nhân thuỷ thủ Trung Quốc ở các bến cảng lớn
như Hương Cảng, Thượng Hải
+ Những sự kiện này có tác dụng cổ vũ, động viên công nhân Việt Nam đấu tranh và là nguyên nhân làm
cho phong trào công nhân nước ta phát triển lên một bước cao hơn sau chiến tranh.
Các cuộc đấu tranh của công nhân tuy còn lẻ tẻ và tự phát nhưng đã cho thấy ý thức giai cấp đang phát triển
làm cơ sở cho các tổ chức và phong trào chính trị cao hơn về sau. Tiêu biểu:
- 1920, công hội bí mật ra đời ở Sài Gòn, lãnh đạo đấu tranh do cụ Tôn Đức Thắng đứng đầu.
- 1922: công nhân Bắc kì đấu tranh đòi nghỉ ngày chủ nhật có trả lương.
- 1924: nhiều cuộc bãi công nổ ra ở Hà Nội, Nam Định, Hải Dương,
8/1925: cuộc đấu tranh của công nhân Bắc Son: Cuộc bãi công này gắn liền với sự tổ chức và lãnh đạo của
Công hội do Tôn Đức Thắng thành lập. Mục đích cuộc bãi công này của công nhân Ba Son là làm chậm việc
sửa chữa chiếc tàu Misơlê (Michelet) mà thực dân Pháp dùng chở lính sang đàn áp phong trào cách mạng
Trung Quốc. Ngày 4-8-1925, cuộc bãi công nổ ra với yêu sách "tăng 20% lương, đưa số thợ bị đuổi trở lại
làm việc và giữ lệ nghỉ 30 phút vào ngày lãnh lương". Để đảm bảo thắng lợi, ban lãnh đạo Công hội đã vận

động công nhân, viên chức trong thành phố ủng hộ vật chất và tinh thần cho công nhân Ba Son. Sau 8 ngày
đấu tranh, cuộc bãi công đã giành được thắng lợi. Ngày 12-8 công nhân trở lại làm việc, nhưng tiếp lục lãn
công làm chậm việc sửa chữa tàu Misơlê đến tháng 1 1-1925 mới xong.
Như vậy, cuộc bãi công Ba Son tháng 8-1925 là cuộc đấu tranh đầu tiên có tổ chức và lãnh đạo. Hơn thế nữa,
cuộc đấu tranh không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn nhằm vào mục đích chính trị thể hiện tình đoàn kết
vô sản quốc tế của công nhân Việt Nam. Với tính chất đó, cuộc bãi công Ba Son vạch một mốc lớn trong
phong trào công nhân Việt Nam - giai cấp công nhân Việt Nam bắt đầu đi vào đấu tranh có tổ chức và mục
đích chính trị rõ ràng.
Người thực hiện: Trần Hưng Quốc Khải Trường THCS Vinh Hưng- Lớp 9/2
16

×