Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện hệ thống biện pháp bảo hộ phi thuế của Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.89 KB, 75 trang )

Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
Phần Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Nhu cầu bảo hộ từ xa tới nay luôn tồn tại trong mỗi quốc gia. Có thể nói nhu cầu này
là thiết yếu, bởi vì mỗi quốc gia dù mạnh hay yếu đều muốn xây dựng các ngành sản
xuất trong nớc vững mạnh và phát triển đồng đều. Bớc sang thế kỷ 21, khi mà tiến
trình toàn cầu hóa và khu vực hóa cũng đã đi đợc một chặng đờng khá dài với sự ra
đời của các tổ chức kinh tế nh WTO, EU, NAFTA, AFTA... với những quy tắc thống
nhất nhằm phát triển thơng mại quốc tế, vấn đề bảo hộ lại mang nhiều màu sắc của
thời kỳ mới.
Trong xu thế đó, Việt Nam đã nỗ lực hết mình để trở thành thành viên của ASEAN
(1995), ASEM (1996), APEC (1998) và hiện nay, chúng ta lại đang cố gắng đứng
vào hàng ngũ 147 nớc thành viên WTO để có thể hội nhập kinh tế một cách toàn
diện. Tuy nhiên, với một nền kinh tế mà sức cạnh tranh còn kém, nếu hội nhập, Việt
Nam hầu nh không thể bảo hộ đợc nhiều ngành sản xuất trong nớc, do phải áp dụng
một biểu thuế quan thống nhất và các quy tắc chung. Tất cả các biện pháp bảo hộ phi
thuế mà Việt Nam đang áp dụng chủ yếu thiên về biện pháp hạn chế số lợng mà hầu
nh sẽ phải xóa bỏ theo yêu cầu của WTO. Trong khi đó, những mặt hàng mà chúng
ta có lợi thế cạnh tranh nh hàng nông, thủy hải sản khi xuất khẩu ra nớc ngoài vẫn
phải chịu sự o ép của các quốc gia khác, với những điều khoản bảo hộ đợc viện dẫn
là phù hợp với các quy định của WTO (nh trờng hợp bị áp thuế chống bán phá giá cá
ba - sa xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ, hạn chế nhập khẩu tôm vào thị trờng EU do
vi phạm quy tắc an toàn thực phẩm...).
Trớc thực trạng đó, các biện pháp bảo hộ phi thuế mới, thích hợp trong quá trình đàm
phán gia nhập WTO, để làm sao vừa đạt đợc mục tiêu hội nhập vừa có thể đảm bảo
lợi ích quốc gia phải đợc nghiên cứu. Việc chuẩn bị và xây dựng một khung pháp lý
về các chính sách bảo hộ ngay từ bây giờ cũng không phải là sớm để chuẩn bị cho
một tơng lai xa sắp tới. Đó chính là lý do em chọn vấn đề: Hoàn thiện hệ thống
biện pháp bảo hộ phi thuế của Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO làm đề
tài khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài


Đề tài khoá luận tốt nghiệp Hoàn thiện hệ thống biện pháp bảo hộ phi thuế của
Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO nhằm phân tích và chỉ rõ sự cần thiết
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
7
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
phải áp dụng các biện pháp bảo hộ phi thuế quan đối với các nớc đang phát triển nh
Việt Nam trong tiến trình hội nhập, phân tích và đánh giá quá trình áp dụng hệ thống
hàng rào phi thuế quan của Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những điểm cha phù
hợp trong việc áp dụng các biện pháp bảo hộ phi thuế của Việt Nam để từ đó đề xuất
một số giải pháp khắc phục và hoàn thiện hệ thống phí thuế quan của Việt Nam
trong tiến trình Việt Nam gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO).
Đây là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn, giúp Việt Nam nhận thức rõ việc
áp dụng Hệ thống các biện pháp phi thuế quan nh thế nào, bằng cách nào để phù hợp
với quy định của WTO, khi Việt Nam đã tiến gần tới đích trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức thơng mại có tính toàn cầu này.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài này là các quy định về bảo hộ phi thuế quan của
WTO, thực tiễn áp dụng các biện pháp bảo hộ này của Việt Nam, trên cơ sở tham
khảo quá trình áp dụng hàng rào phi thuế quan của Trung Quốc, Mỹ, ấn Độ.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận chỉ tập trung phân tích các biện pháp phi thuế
quan. Biện pháp thuế quan có nêu ra chỉ để so sánh.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Khóa luận này kết hợp chặt chẽ các phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp kết hợp lý luận và thực tiễn để phân tích nền tảng lý luận của các biện
pháp bảo hộ phi thuế quan, cũng nh những quy định thực tiễn của WTO về vấn đề
này, làm cơ sở cho phân tích quá trình áp dụng hệ thống hàng rào phi thuế quan của
Việt Nam trong thời gian qua.
- Phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để phân tích quá trình áp dụng hệ
thống hàng rào phi thuế quan của Việt Nam trong tiến trình vận động và phát triển
của nền kinh tế, cũng nh trong quá trình hoàn thiện cơ chế, chính sách thơng mại của

Việt Nam.
- Phơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh để nêu bật những u nhợc điểm
của việc sử dụng hàng rào phi thuế quan của Việt Nam cũng nh những kinh nghiệm
áp dụng của một số nớc trong khu vực và thế giới để làm cơ sở cho việc đề xuất các
biện pháp hoàn thiện hệ thống các biện pháp bảo hộ phi thuế quan của Việt Nam
trong tiến trình gia nhập WTO.
5. Cấu trúc của khoá luận
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
8
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế.
Chơng 2: Thực trạng áp dụng các biện pháp bảo hộ phi thuế quan của Việt Nam
trong tiến trình hội nhập.
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống các biện pháp bảo hộ phi thuế quan của
Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO.
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
9
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
Chơng I
Khái quát về hàng rào phi thuế quan
trong thơng mại quốc tế
1.1. Khái niệm và sự cần thiết của hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
Chính sách thơng mại quốc tế là một hệ thống các quan điểm, biện pháp và các
công cụ mà các quốc gia sử dụng nhằm điều chỉnh các hoạt động ngoại thơng phù
hợp với các lợi thế quốc gia nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho nớc mình. Khi tham
gia thơng mại quốc tế, mỗi nớc vừa phát huy đợc những thế mạnh của mình vừa tận
dụng những lợi ích mà hoạt động ngoại thơng đem lại. Nhng mặt khác cũng sẽ bộc
lộ những mặt yếu kém của nền kinh tế quốc gia đó. Do vậy, các quốc gia phải sử
dụng một hệ thống các công cụ để điều chỉnh hoạt động ngoại thơng. Trong đó phải

kể đến việc sử dụng hàng rào phi thuế quan một công cụ đợc coi là linh hoạt có
tác động nhanh, mạnh trớc những tình thế khẩn cấp. Sử dụng hàng rào phi thuế quan
sao cho hợp lý và hiệu quả sẽ bảo vệ thị trờng nội địa mỗi nớc tránh đợc tác động
tiêu cực của hàng hoá ngoại nhập.
1.1.1. Khái niệm và phân loại hàng rào phi thuế quan
a. Khái niệm
Hiện nay, trên thế giới cha có một khái niệm thống nhất nào về hàng rào phi
thuế quan (Non-Tariff Trade Barriers- NTBs). Mỗi một tổ chức, quốc gia lại có quan
niệm khác nhau về hàng rào phi thuế quan .
Tổ chức Thơng mại Thế giới - WTO quan niệm rằng: Hàng rào phi thuế quan
là những biện pháp phi thuế quan mang tính cản trở đối với thơng mại mà không dựa
trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc bình đẳng[16, tr - 13]. Theo đó, WTO đã đa ra
định nghĩa biện pháp phi thuế quan nh sau: Biện pháp phi thuế quan là những biện
pháp ngoài thuế quan, liên quan hoặc ảnh hởng đến sự luân chuyển hàng hoá giữa
các nớc[16, tr 13].
Trong khi đó, Phòng Thơng Mại Mỹ (USTR) lại quan niệm: Bảo hộ phi thuế
quan là tất cả những quy định đợc ban hành dới dạng văn bản luật hoặc những quy
định, chính sách hoặc các biện pháp khác của nhà nớc, ngoài các biện pháp thuế
quan với mục đích bảo vệ hàng sản xuất trong nớc khỏi sự cạnh tranh của hàng ngoại
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
10
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
nhập và thúc đẩy phát triển sản xuất một số ngành kinh tế trọng điểm và kích thích
xuất khẩu hoặc vì các mục tiêu kinh tế xã hội khác.[ 15, 19, 21]
Năm 1995, theo nghiên cứu của Hội đồng hợp tác kinh tế Thái Bình Dơng
(PECC) đã nhận xét: Hàng rào phi thuế quan là mọi công cụ phi thuế quan can
thiệp vào thơng mại, bằng cách này làm biến dạng sản xuất trong nớc [ 16, tr 11].
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OEDC) năm 1997 cũng đa ra một định
nghĩa khác: Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp biên giới nằm ngoài phạm
vi thuế quan có thể đợc các quốc gia sử dụng, thông thờng dựa trên cơ sở lựa chọn,

nhằm hạn chế nhập khẩu [ 16, tr 11].
ở Việt Nam, trong quá trình nghiên cứu, các nhà kinh tế thờng sử dụng khái
niệm về hàng rào phi thuế quan của Bộ Thơng Mại: Ngoài thuế quan ra, tất cả các
biện pháp khác, dù là theo quy định pháp lý hay tồn tại trên thực tế, ảnh hởng đến
mức độ và phơng hớng nhập khẩu đợc gọi là các hàng rào phi thuế quan [4,tr 293]
Tóm lại, khái niệm hàng rào phi thuế quan rất phong phú, tuỳ thuộc vào góc độ
nghiên cứu hay mục đích áp dụng mà ngời ta sử dụng khái niệm cho phù hợp.
b. Phân loại
Có nhiều cách phân loại hàng rào phi thuế quan. Chẳng hạn, trong cuốn Cạnh
tranh trong thơng mại quốc tế của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, toàn bộ hệ
thống hàng rào phi thuế quan trên thế giới nhìn chung có thể chia thành 5 nhóm sau:
Nhóm1: Những việc Chính phủ thờng tham gia để hạn chế thơng mại.
Nhóm 2: Các biện pháp hạn chế nhập khẩu có tính chất hành chính và do hải
quan thực hiện.
Nhóm 3: Hàng rào có tính chất kỹ thuật đối với thơng mại.
Nhóm 4: Hạn chế đặc thù, nh hạn chế cấp phép nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu,
quy chế về giá trong nớc.
Nhóm 5: Lệ phí nhập khẩu, nh tiền ký quỹ, thuế điều tiết nhập khẩu, hạn chế
cho vay có tính chất phân biệt đối xử....
Hoặc trong cuốn sách Thơng mại quốc tế và an ninh lơng thực của Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia năm 2001, hàng rào phi thuế quan đợc phân loại nh sau:
- Hạn ngạch (quota) tức hạn chế số lợng một mặt hàng nhất định có thể cho
phép nhập (có khi chỉ quy định đối với một nớc nào đó, chẳng hạn xe ô tô của Nhật
bán sang Mỹ).
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
11
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
- Quy định tiêu chuẩn hoặc dán nhãn trên mặt hàng mà nhà sản xuất nớc ngoài
không có tập quán làm nh vậy.
- Các chính sách yêu cầu công chức phải mua sắm hàng nội.

- Các chiến dịch vận động dân chúng tiêu dùng hàng trong nớc.
Bên cạng đó, Bộ Thơng mại Việt Nam cũng đã phân loại hàng rào phi thuế
quan bằng cách liệt kê một số các nhóm hàng rào phi thuế quan chính nh sau:
- Các biện pháp hạn chế định lợng (nh cấm, hạn ngạch, giấy phép);
- Các biện pháp quản lý giá (nh trị giá tính thuế quan tối thiểu, giá nhập khẩu
tối đa, phí thay đổi, phụ thu);
- Các biện pháp quản lý đầu mối (nh đầu mối xuất khẩu, nhập khẩu);
- Các biện pháp kỹ thuật (nh quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, thủ tục xác định sự
phù hợp, yêu cầu về nhãn mác, kiểm dịch động thực vật);
- Các biện pháp bảo vệ thơng mại tạm thời (tự vệ, trợ cấp và các biện pháp đối
kháng, biện pháp chống bán phá giá);
- Các biện pháp liên quan tới đầu t (thuế suất thuế nhập khẩu phụ thuộc tỷ lệ
nội địa hóa, hạn chế tiếp cận ngoại tệ, yêu cầu xuất khẩu, u đãi gắn với thành tích
xuất khẩu);
- Các biện pháp khác (tem thuế, biểu thuế nhập khẩu hay thay đổi, yêu cầu đảm
bảo thanh toán, yêu cầu kết hối, thủ tục hành chính, thủ tục hải quan, mua sắm chính
phủ, quy tắc xuất xứ).
1.1.2. Sự cần thiết của bảo hộ phi thuế quan trong xu thế toàn cầu hoá
Bảo hộ phi thuế là cần thiết trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
Thực tiễn hoạt động thơng mại quốc tế cho thấy: nhu cầu bảo hộ sản xuất trong
nớc là cần thiết trong bất cứ giai đoạn nào, thời kỳ nào, ngay cả với các quốc gia
hùng mạnh nh Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU... Ngay từ thời Chủ nghĩa trọng thơng, vai trò
của Nhà nớc đã đợc đề cao thông qua việc việc áp dụng các biện pháp phi thuế quan
nh quản lý lợng vàng, ban hành các quy định nhằm khuyến khích xuất khẩu và hạn
chế nhập khẩu. Trong suốt những thế kỷ qua, bên cạnh việc áp dụng các biện pháp
thuế quan tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc, các quốc gia cũng áp dụng nhiều
biện pháp bảo hộ phi thuế nh hạn chế nhập khẩu, quản lý ngoại hối để bảo vệ sản
xuất trong nớc.
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
12

Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
Bắt đầu từ giữa thế kỷ 20, xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa lan nhanh, các quốc
gia đều thấy đợc lợi ích và tầm quan trọng của xu thế này và hầu nh đều chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế. Hàng loạt các tổ chức kinh tế quốc tế ra đời nh Cộng đồng
kinh tế chung Châu Âu (EU), Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), Khu vực mậu dịch
tự do ASEAN. Trong đó, WTO là tổ chức có quy mô lớn nhất, có tầm ảnh hởng rộng
nhất. WTO khuyến khích tự do hóa thơng mại quốc tế và yêu cầu dỡ bỏ các hàng rào
phi thuế quan. Về căn bản, so với giai đoạn trớc, các biện pháp bảo hộ phi thuế quan
đã đợc cắt giảm rất nhiều, nhng do những ích lợi và hiệu quả của biện pháp này mà
hiện nay nó vẫn đợc tất cả các quốc gia trên thế giới áp dụng dới hình thức này hay
hình thức khác.
Do trình độ phát triển giữa các quốc gia trên thế giới không đồng đều, chất lợng
hàng hóa, dịch vụ và giá cả giữa nớc này với nớc khác có sự khác biệt lớn. Vì vậy,
các nớc thờng có xu hớng phân công lao động để tập trung nguồn lực sản xuất những
mặt hàng mà mình có lợi thế hơn. Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng dễ dàng
chấp nhận từ bỏ một mặt hàng đang có u thế hoặc có tiềm năng phát triển để chuyển
sang sản xuất một mặt hàng khác, chính điều này làm phát sinh nhu cầu bảo hộ. Ví
dụ: Trung Quốc duy trì mức bảo hộ rất cao cho ngành công nghiệp ô tô, mặc dù họ
không có lợi thế để sản xuất mặt hàng này nh Hoa Kỳ và Nhật Bản, ngợc lại Nhật
Bản lại duy trì bảo hộ cao với ngành nông nghiệp. Thực tế này có thể do nhiều
nguyên nhân:
Thứ nhất, có thị trờng quốc tế tức là có sự trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia.
Giả sử một quốc gia không có lợi thế để sản xuất một mặt hàng nào đó, nếu để nó
cạnh trạnh tự do thì lẽ dĩ nhiên là sẽ bị đào thải. Trong một số trờng hợp, các quốc
gia này vẫn duy trì sản xuất mặt hàng đó, do những vấn đề nhạy cảm hay mục đích
kinh tế xã hội khác, làm phát sinh nhu cầu bảo hộ.
Thứ hai, về thực tiễn, ở tất cả các quốc gia tăng trởng cao nhờ xuất khẩu, dù đã
gần đạt tới tỷ xuất tự do hoá hoàn toàn, họ vẫn thực hiện một số biện pháp bảo hộ thị
trờng trong nớc. Rõ ràng vấn đề bảo hộ thị trờng trong nớc bằng biện pháp phi thuế ở
các quốc gia này vẫn tồn tại, mặc dù họ là ngời khởi xớng và dẫn dắt việc cắt giảm

bảo hộ và tiến tới tự do hoá hoàn toàn thơng mại thế giới.
Ví dụ: Dù là một nền kinh tế mạnh nhất thế giới, khởi xớng cho xu thế tự do
hóa thơng mại và có tầm ảnh hởng lớn trong WTO, Hoa Kỳ vẫn áp dụng các biện
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
13
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
pháp bảo hộ sản xuất trong nớc, dù chỉ với một ngành sản xuất nhỏ nh cá da trơn (Vụ
kiện bán phá giá cá tra - cá ba sa của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ).
Thứ ba, vấn đề bảo hộ mậu dịch càng đặc biệt đợc chú trọng ở những quốc gia
đang phát triển, khi mà lợi thế cạnh tranh cha cao và nhiều ngành sản xuất trong nớc
còn non trẻ. Ví dụ: Việt Nam đang nỗ lực hội nhập kinh tế quốc tế, nhng hội nhập thì
lại phải đối mặt với những thách thức lớn trớc sự xâm nhập của hàng hoá nớc ngoài.
Có thể nói, các ngành sản xuất của Việt Nam có rất ít lợi thế cạnh tranh (ngay cả với
một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nh gạo, cà phê...), các mặt hàng khác
nh điện tử, sản phẩm có hàm lợng khoa học kỹ thuật cao, nếu tự do cạnh tranh với
hàng nhập ngoại thì sẽ bị đánh bại ngay trên thị trờng nội địa. Do đó, với những
ngành sản xuất cần đợc chú trọng có liên quan mật thiết tới sự phát triển của nền
kinh tế thì cần phải có sự bảo hộ hợp lý và thích đáng để có thể đủ sức đứng vững và
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Tóm lại, chính sách thơng mại tự do có mục tiêu là thúc đẩy chuyên môn hóa
quốc tế, tối đa hóa lợi ích kinh tế đối với các nền kinh tế nhng chính sách tự do thơng
mại không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích nh vậy. Thực tiễn cho thấy, xu thế tự
do hóa thơng mại luôn song hành cùng với nhu cầu bảo hộ trong những điều kiện
nhất định. Tự do hóa không phải là một khái niệm mang tính tuyệt đối. Do mỗi
quốc gia có trình độ phát triển khác nhau, xuất phát điểm với quá trình hội nhập
khác nhau, mục tiêu kinh tế, chính trị không đồng nhất nên việc áp dụng các chính
sách thơng mại với nội dung bảo hộ hay tự do hóa là khác nhau. Nhu cầu bảo hộ
không chỉ với những nớc đang phát triển mà ngay cả đối với những nớc phát triển.
Bảo hộ phi thuế là cần thiết xét trên yếu tố cạnh tranh quốc gia và phân
phối nguồn lực

Do vị thế của các quốc gia trên thế giới là không giống nhau và lợi thế so sánh
cũng khác nhau, nên trong quá trình tự do hóa thơng mại, các quốc gia thờng nảy
sinh mâu thuẫn về lợi ích. Điều này làm cho các chính sách tự do hóa thơng mại bị
cản trở, chủ yếu xuất phát từ sự kém hiệu quả trong phân phối nguồn lực và thất bại
của thị trờng trong nớc. Giả sử dới tác động của tự do hóa thơng mại, khu vực sản
xuất có hiệu quả nh ngành điện tử có cơ hội mở rộng quy mô sản xuất; nhng đồng
thời, các doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ giảm dần quy mô nh ngành mía đờng. Tuy
nhiên, nhà đầu t không thể chuyển hớng kinh doanh từ ngành mía đờng sang các
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
14
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
ngành khác (ví dụ điện tử) và ngời lao động trong ngành mía không thể sang làm
trong ngành điện tử, nên sự chuyển đổi vốn đầu t và lao động không thể diễn ra một
cách bình thờng mà ngợc lại đã làm tăng đội ngũ thất nghiệp, bán thất nghiệp và gây
đình trệ sản xuất, kinh doanh.
Lợi ích của tự do thơng mại là rõ ràng; tuy nhiên, thực tế quá trình chuyển đổi
sản xuất và phân phối lại nguồn lực nhằm đáp ứng quá trình chuyên môn hóa ở các
quốc gia lại không xảy ra dễ dàng. Điều này làm phát sinh nhu cầu bảo hộ sản xuất
trong nớc của các quốc gia trớc sức ép của tự do hóa thơng mại.
1.1.3. Mục đích của bảo hộ phí thuế quan
Mục đích của bảo hộ phi thuế quan trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đối
với các quốc gia đang phát triển là bảo vệ các ngành sản xuất trong nớc trớc sự cạnh
tranh của hàng hóa nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất, khuyến khích xuất khẩu và
tạo đà tăng trởng trớc sức ép của toàn cầu hóa.
Bởi vậy, không nên hiểu các biện pháp phi thuế nh là một rào cản trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thơng mại. Các NTB có thể bao gồm các
biện pháp thúc đẩy xuất khẩu nh các biện pháp tài trợ hoặc trợ giá hoặc các biện
pháp hạn chế nhập khẩu đợc quốc tế công nhận nh sử dụng các quy định về kỹ thuật,
vệ sinh dịch tễ.
Mục đích của bảo hộ là để thúc đẩy phát triển sản xuất, không thể bảo hộ tràn

lan, mà phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Chỉ bảo hộ những mặt hàng mà sản xuất trong nớc đáp ứng nhu cầu tăng tr-
ởng kinh tế, có tiềm năng phát triển trong tơng lai, tạo đợc nguồn thu ngân sách và
giải quyết lao động
- Việc bảo hộ đó đợc thống nhất cho mọi thành phần kinh tế, kể cả các xí
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
- Chính sách bảo hộ đợc quy định trong từng trờng hợp, từng thời kỳ và không
bảo hộ vĩnh viễn cho bất kỳ hàng hóa nào.
- Bảo hộ thị trờng trong nớc phải phù hợp với tiến trình tự do hoá thơng mại và
các hiệp định quốc tế mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết.
Vấn đề bảo hộ nh thế nào cho phù hợp với các quy định và thông lệ của các tổ
chức kinh tế khu vực và quốc tế mà Việt Nam đã tham gia (AFTA, APEC..) hay
đang xúc tiến quá trình gia nhập (WTO) đòi hỏi phải có những bớc đi thận trọng và
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
15
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
xác định những lộ trình bảo hộ hợp lý để phù hợp với xu thế toàn cầu hóa, chuyên
môn hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
1.1.4. Ưu điểm, nhợc điểm của hàng rào phi thuế quan
a. Ưu điểm
Một là, hàng rào phi thuế quan rất phong phú về hình thức: nhiều biện pháp phi
thuế khác nhau có thể đáp ứng cùng một mục tiêu, áp dụng cho cùng một mặt hàng.
Các biện pháp phi thuế trong thực tế rất phong phú về hình thức nên tác động,
khả năng và mức độ đáp ứng mục tiêu của chúng cũng rất đa dạng. Do đó, nếu sử
dụng biện pháp phi thuế để phục vụ một mục tiêu đề ra thì có thể có nhiều sự lựa
chọn, kết hợp nhiều biện pháp hơn mà không bị gò bó trong khuôn khổ một công cụ
duy nhất nh thuế quan. Ví dụ: để nhằm hạn chế nhập khẩu phân bón, có thể đồng
thời áp dụng các biện pháp hạn ngạch nhập khẩu, cấp giấy phép nhập khẩu không tự
động, đầu mối nhập khẩu, phụ thu nhập khẩu.
Hai là, hàng rào phi thuế quan đáp ứng nhiều mục tiêu

Mỗi quốc gia thờng theo đuổi nhiều mục tiêu trong chính sách kinh tế, thơng
mại của mình. Các mục tiêu đó có thể là: 1) Bảo hộ sản xuất trong nớc, khuyến khích
phát triển một số ngành nghề; 2) Bảo vệ an toàn sức khỏe con ngời, động thực vật,
môi trờng; 3) Hạn chế tiêu dùng; 4) Đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán; 5) Bảo
đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, v.v...
Bằng một biện pháp phi thuế có thể đồng thời đáp ứng nhiều mục tiêu mà đem
lại hiệu quả cao. Ví dụ: quy định về vệ sinh kiểm dịch đối với nông sản nhập khẩu
vừa đảm bảo an toàn sức khỏe con ngời, động thực vật lại vừa gián tiếp bảo hộ sản
xuất nông nghiệp trong nớc một cách hợp pháp. Hay cấp phép không tự động đối với
dợc phẩm nhập khẩu vừa giúp bảo hộ ngành dợc nội địa, dành đặc quyền cho một số
đầu mối nhập khẩu nhất định, quản lý chuyên ngành một mặt hàng quan trọng đối
với sức khỏe con ngời.
Ba là, việc bảo hộ sản xuất trong nớc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
bằng hàng rào phi thuế quan tơng đối thuận lợi vì nhiều biện pháp phi thuế quan cha
bị cam kết ràng buộc cắt giảm hay loại bỏ. Hiện nay, các hiệp định của WTO chỉ
mới điều chỉnh việc sử dụng một số biện pháp phi thuế nhất định. Trong đó, tất cả
các biện pháp phi thuế hạn chế định lợng
1
đều không đợc phép áp dụng, trừ trờng
1
Các biện pháp phi thuế hạn chế định lợng nh cấm nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu không
tự động v.v... gây cản trở, bóp méo thơng mại và thờng bị coi là các Hàng rào phi thuế (NTBs).
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
16
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
hợp ngoại lệ. Một số biện pháp phi thuế khác tuy có thể nhằm mục tiêu hạn chế nhập
khẩu, bảo hộ sản xuất trong nớc nhng vẫn đợc WTO cho phép áp dụng với điều kiện
tuân thủ những quy định cụ thể, rõ ràng, khách quan. Chẳng hạn nh tiêu chuẩn kỹ
thuật, biện pháp kiểm dịch động thực vật, tự vệ, thuế chống bán phá giá, các biện
pháp chống trợ cấp, thuế đối kháng, v.v

b. Nhợc điểm
Bên cạnh những lợi thế mà hàng rào phi thuế quan mang lại thì các biện pháp
này vẫn còn một số nhợc điểm.
Thứ nhất là tính mập mờ và khó dự đoán. Hiện nay, do hình thức thể hiện của
các biện pháp phi thuế quan rất phong phú nên nhiều biện pháp cha chịu sự điều
chỉnh của các quy tắc thơng mại. Cho nên, dù tác động của chúng có thể lớn nhng lại
là tác động ngầm, có thể che đậy hoặc biện hộ bằng cách này hay cách khác. Việc
dự đoán một mặt hàng nào đó có áp dụng các biện pháp phi thuế quan hay không là
rất khó, vì thực tế chúng thờng đợc vận dụng trên cơ sở dự đoán chủ quan, đôi khi
tuỳ tiện của nhà quản lí về sản xuất và nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Trong bối cảnh
kinh tế phức tạp và thờng xuyên biến động nh hiện nay, việc đa ra một dự đoán tơng
đối chính xác là rất khó khăn. Hậu quả của việc dự đoán không chính xác sẽ rất
nghiêm trọng chẳng hạn nh gây ra thiếu hụt trầm trọng nguồn cung cấp hàng hóa khi
sản xuất trong nớc có nhu cầu cao hay đang trong thời vụ khiến giá cả tăng vọt (sốt
nóng) hoặc trái lại dẫn đến tình trạng cung vợt cầu quá lớn trên thị trờng gây ra tình
trạng sụt giá (sốt lạnh). Các biện pháp phi thuế quan đôi khi cũng làm nhiễu tín hiệu
của thị trờng mà ngời sản xuất và ngời tiêu dùng trong nớc thờng dựa vào đó để ra
quyết định. Tín hiệu này chính là giá thị trờng, một khi bị làm sai lệch, nó sẽ phản
ánh không trung thực lợi thế cạnh tranh thực sự, chỉ dẫn sai việc phân bổ nguồn lực
trong nội bộ nền kinh tế. Do đó, khả năng xây dựng kế hoạch đầu t, sản xuất, kinh
doanh hiệu quả trong trung hạn và dài hạn của ngời sản xuất bị hạn chế.
Hiệu quả mà các biện pháp phi thuế quan đem lại thờng rất lớn nhng lại khó
có thể đợc lợng hoá rõ ràng nh tác động của thuế quan. Nếu mức bảo hộ thông qua
thuế quan đối với một sản phẩm có thể xác định đợc một cách dễ dàng thông qua
mức thuế suất đánh lên sản phẩm đó thì mức độ bảo hộ thông qua biện pháp phi thuế
quan là tổng mức bảo hộ của các biện pháp phi thuế quan riêng rẽ áp dụng cho cùng
một sản phẩm. Bản thân mức độ bảo hộ của mỗi biện pháp phi thuế quan cũng chỉ
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
17
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế

có thể đợc ớc lợng một cách tơng đối chứ không thể lợng hoá rõ ràng nh biện pháp
thuế quan. Cũng vì mức độ bảo hộ của các biện pháp phi thuế không dễ xác định nên
rất khó xây dựng một lộ trình tự do hoá thơng mại nh với bảo hộ chỉ bằng thuế quan.
Thứ hai là hàng rào phi thuế quan gây khó khăn và tốn kém trong quản lý. Vì
khó dự đoán nên khi sử dụng các hàng rào phi thuế, nhà nớc thờng tiêu tốn nhân lực
và phải trả một khoản chi phí khá cao để duy trì hệ thống điều hành, kiểm soát.
Không chỉ có vậy, một số NTBs lại thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của nhiều
cơ quan với những mục tiêu khác nhau, đôi khi còn mâu thuẫn nhau, nên có thể gây
ra khó khăn cho các nhà hoạch định chính sách. Một khó khăn khác trong việc quản
lý các NTB đó là sự xuất hiện của những NTB bị động. Những NTB bị động đó chính
là sự quan liêu trong bộ máy quản lý thơng mại, năng lực thấp của các nhân viên hải
quan, các văn bản pháp lý không đợc công bố công khai,v.v Vẫn biết rằng những
NTB này là do sự chủ quan của con ngời nhng đó lại đang là một thực tế mà các nhà
hoạch định chính sách phải đối mặt và tìm cách khắc phục. Tuy nhiên, để khắc phục
đợc tình trạng này đòi hỏi phải có sự phối hợp thực hiện đồng bộ của các cấp, bộ
ngành có liên quan.
Thứ ba, việc sử dụng hàng rào phi thuế quan nhằm hạn chế nhập khẩu, bảo hộ
sản xuất trong nớc không đem lại nguồn thu tài chính trực tiếp nào cho nhà nớc mà
thờng chỉ làm lợi cho một số doanh nghiệp hoặc một số ngành nhất định đợc bảo hộ
hoặc đợc hởng u đãi, đặc quyền nh đợc phân bổ hạn ngạch, đợc chỉ định làm đầu
mối nhập khẩu. Chính điều này đã dẫn đến sự mất bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trong nội bộ nền kinh tế của mỗi quốc gia.
1.2. Quy định của WTO về hàng rào phi thuế quan
1.2.1. WTO và tầm quan trọng của WTO với tự do hóa thơng mại thế giới
WTO (The World Trade Organization - Tổ chức Thơng mại thế giới) là một thể
chế pháp lý của hệ thống thơng mại đa phơng, nó đa ra những nghĩa vụ có tính
nguyên tắc để chính phủ các nớc thiết lập khuôn khổ các luật lệ và quy định thơng
mại trong nớc phù hợp với thơng mại thế giới. WTO có thể nói là tổ chức kinh tế
quốc tế lớn nhất mà tầm ảnh hởng của nó bao trùm và rộng khắp. Hiện nay, WTO có
147 thành viên, các quy tắc của nó điều chỉnh phần lớn khối lợng hàng hoá giao dịch

trên thị trờng thế giới. ảnh hởng của WTO tới thơng mại thế giới là tích cực, tạo ra
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
18
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
một quy tắc chung về cơ bản là thông thoáng để các nớc có thể điều chỉnh quan hệ
thơng mại với nhau.
Khi đã tham gia vào WTO, các quốc gia phải dành cho nhau quy chế đãi ngộ
tối huệ quốc MFN, tức là đối xử nh nhau theo một quy định thống nhất. Với các nớc
cha phải là thành viên của WTO thì phải đàm phán song phơng để đợc hởng MFN
với từng quốc gia và có thể phải chịu các quy định, trừng phạt thơng mại vô lý, đơn
phơng từ các quốc gia khác áp đặt (quy chế cấm vận của Hoa Kỳ với Cuba, Iraq...).
Thực tế cho thấy, khi cha phải là thành viên của WTO, Việt Nam cũng gặp phải rất
nhiều khó khăn trong buôn bán, làm ăn với các nớc và cha có chỗ dựa để viện dẫn và
bảo vệ quyền lợi. Ví dụ, năm 2000, Việt Nam bị Trung Quốc áp dụng hạn ngạch đơn
phơng về nhập khẩu hoa quả tơi gây thiệt hại không nhỏ.
Gia nhập vào WTO, các quốc gia đang phát triển và có vị thế còn thấp trên tr-
ờng quốc tế nh Việt Nam mới có thể yên tâm về vị trí của mình trong thơng mại
quốc tế và mới có điều kiện để ổn định xây dựng sản xuất trong nớc hớng theo mô
hình toàn cầu hóa, chuyên môn hóa. Gia nhập vào WTO tức là khẳng định tinh thần
hợp tác, cởi mở, mong muốn tham gia vào xu thế hội nhập chung. Ngoài ra, chúng ta
còn có căn cứ để bảo vệ lợi ích và quyền lợi của mình, tránh đợc sự o ép của các
quốc gia mạnh hơn. Bởi vậy, mục tiêu gia nhập vào WTO là một chủ trơng đúng đắn
của Đảng và Nhà nớc nhằm đa kinh tế đất nớc tiến lên.
Tuy nhiên, các quy tắc của WTO tơng đối khắt khe và không phải quốc gia nào
cũng áp dụng dễ dàng, nhất là với những nền kinh tế mà năng lực cạnh tranh còn
thấp nh Việt Nam. Để đạt mục tiêu gia nhập tổ chức này, chúng ta không còn cách
nào khác là phải xây dựng ngay hệ thống pháp lý điều chỉnh các hành vi thơng mại
quốc tế phù hợp với các quy định của WTO. Các biện pháp bảo hộ sản xuất trớc kia
không còn phù hợp phải loại bỏ và thay vào đó là sử dụng các biện pháp khác phù
hợp với các quy định và chuẩn mực của WTO.

Vấn đề này đòi hỏi sự nghiên cứu kỹ về những bất cập trong mối quan hệ giữa
bảo hộ và hội nhập; kinh nghiệm xử lý của các quốc gia; cũng nh hệ thống pháp lý
điều chỉnh các nội dung này của WTO.
1.2.2. Quy định về sử dụng Hạn ngạch
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nớc về số lợng hoặc giá trị của một
mặt hàng nào đó đợc nhập khẩu từ một thị trờng nào đó trong một thời gian nhất
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
19
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
định (thờng là 1 năm). Hạn ngạch nhập khẩu là một loại rào cản thơng mại ở mức độ
thấp. Tác động của nó không đợc minh bạch, thu nhập hay lợi tô sẽ rơi vào tay những
ngời nắm giữ hạn ngạch u đãi, mức độ bảo hộ không rõ ràng và sự cách ly khỏi thị
trờng có thể ở mức tuyệt đối. Tuy nhiên, với đặc điểm riêng của mình, hạn ngạch
nhập khẩu khi đợc áp dụng sẽ có vai trò nhất định trong chính sách bảo hộ thông qua
quản lý nhập khẩu của một quốc gia.
Hạn ngạch nhập khẩu làm cho số lợng nhập khẩu của hàng hoá chịu sự quản lý
nhỏ hơn lợng nhập khẩu trong điều kiện tự do thơng mại, nên giá của hàng hoá này
trên thị trờng nội địa sẽ cao hơn mức giá thế giới. Nhờ tác động này, hạn ngạch nhập
khẩu có thể đợc sử dụng nh một biện pháp của chính sách quản lý xuất nhập khẩu
phục vụ mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nớc. Bên cạnh đó, khi sử dụng hạn ngạch
nhập khẩu, Chính phủ sẽ xác định trớc đợc khối lợng nhập khẩu và có thể tác động
đến hoạt động xuất khẩu của một hay một số quốc gia khác. Vì những đặc điểm này,
hạn ngạch còn có thể đợc dùng nh là biện pháp giúp sử dụng có hiệu quả nguồn
ngoại tệ, thực hiện các cam kết của Chính phủ với nớc ngoài và là công cụ để điều
tiết hoạt động nhập khẩu.
WTO không cho phép các thành viên của mình áp dụng biện pháp hạn ngạch.
Tuy nhiên, trong một số trờng hợp đặc biệt, biện pháp hạn ngạch có thể đợc sử dụng
trên cơ sở không phân biệt đối xử. Đó là những trờng hợp sau:
áp dụng biện pháp hạn ngạch để cấm hoặc hạn chế xuất khẩu tạm thời nhằm
ngăn ngừa hay khắc phục sự khan hiếm trầm trọng về lơng thực, thực phẩm hay các

sản phẩm thiết yếu khác.
áp dụng biện pháp hạn ngạch (cấm hoặc hạn chế xuất nhập khẩu) để thực thi
các tiêu chuẩn hay quy chế về phân loại (classification), phân cấp (grading) hay tiếp
thị các sản phẩm trong thơng mại quốc tế.
áp dụng hạn ngạch để hạn chế nhập khẩu đối với mọi sản phẩm nông, ng
nghiệp. Trong trờng hợp này, nớc thành viên phải công bố tổng khối lợng hay tổng
trị giá của sản phẩm đợc phép nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định trong tơng lai
và mọi thay đổi về số lợng hay trị giá nói trên.
Các nớc thành viên WTO có thể áp dụng biện pháp hạn ngạch để hạn chế số
lợng hay trị giá hàng hoá nhập khẩu nhằm mục đích bảo vệ tình hình tài chính đối
ngoại và cán cân thanh toán của nớc mình. Các hạn chế nhập khẩu đợc định ra, duy
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
20
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
trì hay mở rộng về mục đích này không đợc vợt quá mức cần thiết là để ngăn ngừa
sự đe doạ sắp xảy ra hay để chặn lại sự thiếu hụt nghiêm trọng dự trữ tiền tệ, hoặc
trong trờng hợp một nớc thành viên có dự trữ tiền tệ rất thấp, để nâng dự trữ tiền tệ
lên một mức hợp lý.[10, tr 97]
Điều đó có nghĩa là, các nớc thành viên có thể hạn chế số lợng hoặc giá trị
hàng hoá nhập khẩu, nhng mức độ hạn chế không đợc vợt quá mức cần thiết để đề
phòng hoặc ngăn chặn nguy cơ dự trữ tiền tệ giảm mạnh. Đối với những nớc có dự
trữ tiền quá mỏng thì mức độ hạn chế không đợc vợt quá mức cần thiết để tăng dự trữ
một cách hợp lý. Đồng thời, WTO cũng yêu cầu các quốc gia thành viên khi thi hành
chính sách trong nớc phải có nghĩa vụ cân đối thu chi quốc tế lâu dài, tránh sử dụng
tài nguyên một cách phi kinh tế, phải tận dụng mọi khả năng để mở rộng thơng mại
quốc tế.
Các nớc đang phát triển có thể áp dụng các biện pháp hạn chế số lợng trong ch-
ơng trình trợ giúp của Chính phủ để thúc đẩy kinh tế phát triển, hạn chế để bảo vệ thị
trờng và một số ngành công nghiệp cụ thể. Sự hỗ trợ của chính phủ, đặc biệt là chính phủ các
nớc có mức sống thấp, mức tăng trởng thấp, sẽ giúp ích cho việc thực hiện các tôn chỉ của

WTO. Vì vậy, WTO cho phép các nớc này đợc áp dụng các biện pháp hạn chế số lợng hoặc
giá trị hàng nhập khẩu để kiểm soát mức nhập khẩu, nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế của nớc mình.
Ngoài ra, WTO còn quy định các ngoại lệ chung đợc áp dụng cho việc hạn chế
số lợng hàng hoá xuất nhập khẩu, khi chính phủ thấy cần thiết để bảo vệ: đạo đức xã
hội, con ngời và động thực vật; tài sản quốc gia về nghệ thuật, lịch sử hay khảo cổ;
tài nguyên thiên nhiên khan hiếm và liên quan đến xuất nhập khẩu vàng và bạc, với
điều kiện là các biện pháp này phải thực hiện kèm theo việc hạn chế sản xuất hay
tiêu dùng nội địa liên quan đến chúng.
Tuy nhiên, WTO cũng yêu cầu các quốc gia thành viên khi áp dụng biện pháp
hạn ngạch để hạn chế nhập khẩu phải cam kết tránh gây ra tổn thất không cần thiết
cho quyền lợi kinh tế và thơng mại của các nớc thành viên khác. Khi tình hình kinh
tế trong nớc đã đợc cải thiện, WTO yêu cầu các quốc gia thành viên phải dần dần nới
lỏng các hạn chế, chỉ duy trì các hạn chế đó ở mức độ cần thiết, còn khi tình hình
kinh tế trong nớc thay đổi theo chiều hớng tốt không cần thiết phải duy trì những hạn
chế đó nữa thì phải loại bỏ các hạn chế đó ngay lập tức.
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
21
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
Bên cạnh đó, WTO cũng quy định về việc cấm phân biệt đối xử khi áp dụng
hạn ngạch. Việc cấm đoán hay hạn chế đợc thực hiện đối với việc nhập khẩu những
sản phẩm cùng loại của tất cả các nớc hoặc đối với việc xuất khẩu những sản phẩm
cùng loại sang bất kỳ nớc nào.
Khi hạn chế việc nhập khẩu của sản phẩm nào đó, các nớc thành viên phải tận
dụng mọi khả năng để việc phân phối những sản phẩm ấy phải sát với mức mà các n-
ớc thành viên khác dự tính có thể xuất khẩu đợc khi không có các biện pháp hạn chế
số lợng.
Cụ thể WTO yêu cầu các quốc gia nh sau:
Khi có thể tiến hành đợc, phải xác định hạn ngạch nhập khẩu và công bố
hạn ngạch này trong từng thời gian cụ thể và những thay đổi nếu có.

Nếu không thể xác định hạn ngạch đợc thì có thể dùng giấy phép nhập khẩu
không có hạn ngạch hoặc giấy chứng nhận nhập khẩu để hạn chế.
Nếu áp dụng hạn ngạch cho từng nớc thì phải đạt đợc thoả thuận về phân
phối hạn ngạch với các nớc thành viên có quan hệ lợi ích lớn với nớc mình.
Ngoài các quy định chung về hạn ngạch nh trên, đối với các sản phẩm nông
nghiệp (quy định tại Điều IV Hiệp định Nông nghiệp của WTO) có thể áp dụng một
hình thức hạn ngạch đặc biệt gọi là Hạn ngạch thuế quan (Tariff Rate Quota - TRQ).
1.2.3. Quy định về sử dụng giấy phép nhập khẩu
a. Những quy định chung của WTO về việc cấp giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền về quản lý
xuất nhập khẩu cấp cho nhà nhập khẩu để họ có quyền nhập khẩu hàng hoá.
WTO quy định việc cấp phép nhập khẩu phải đơn giản, rõ ràng và dễ dự đoán.
Các chính phủ phải công bố thông tin đầy đủ cho các nhà kinh doanh biết giấy phép
đợc cấp nh thế nào và căn cứ để cấp. Khi đặt ra các thủ tục cấp phép nhập khẩu mới
hay thay đổi các thủ tục hiện tại, các thành viên phải thông báo theo những quy định
cụ thể cho WTO. Việc xét đơn nhập khẩu cũng phải tuân thủ các quy định chặt chẽ.
Điều 1, Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu quy định chi tiết nh sau:
Cấp phép nhập khẩu đợc hiểu là các thủ tục hành chính đợc sử dụng để thực
hiện chế độ cấp phép nhập khẩu, yêu cầu phải nộp đơn xin nhập khẩu hoặc các loại
giấy tờ khác (không liên quan đến mục đích Hải quan) cho các cơ quan hành chính
thích hợp nh là điều kiện tiên quyết để đợc phép nhập khẩu. [10, tr 106]
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
22
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
Các thành viên của WTO phải đảm bảo rằng những thủ tục hành chính để thực
hiện chế độ cấp phép nhận khẩu không đợc bóp méo thơng mại do việc sử dụng không
thích hợp các thủ tục đó. Các quy định đối với thủ tục cấp phép nhập khẩu phải đợc áp
dụng trung lập và đợc quản lý theo một cách thức công bằng và hợp lý. WTO cũng quy
định rằng mọi thông tin và quy định liên quan đến thủ tục nộp đơn xin giấy phép nhập khẩu
nh tiêu chuẩn của nhà nhập khẩu, cơ quan tiếp nhận, danh mục hàng hóa phải đợc công bố

sao cho Chính phủ các nớc và các nhà kinh doanh có thể nắm bắt đợc. Nếu điều kiện cho
phép, các thành viên phải thông báo công khai các thông tin trên trong thời hạn 21 ngày tr-
ớc khi các quy định và yêu cầu có hiệu lực, tuy nhiên trong mọi trờng hợp không đợc muộn
hơn ngày có hiệu lực. Tất cả các trờng hợp ngoại lệ hoặc thay đổi quy định liên quan đến
thủ tục cấp phép nhập khẩu hay danh mục các mặt hàng phải đợc công bố theo cách thức
và trong cùng thời hạn nói trên.
Ngoài ra, WTO cũng quy định rằng ngời có giấy phép có quyền tiếp cận nguồn
ngoại hối cần thiết để thanh toán hàng nhập khẩu cần giấy phép theo cùng điều kiện
đối với các nhà nhập khẩu hàng không cần giấy phép.
b. Các trờng hợp cấp phép nhập khẩu trong WTO
Theo WTO, thủ tục cấp phép nhập khẩu đợc chia thành 2 trờng hợp:
- Thủ tục cấp phép nhập khẩu tự động: WTO quy định tất cả những ngời, cơ
quan hoặc tổ chức đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý của thành viên nhập khẩu về việc
tham gia hoạt động nhập khẩu mặt hàng thuộc diện cấp phép tự động đều có quyền
nộp đơn xin cấp phép và đợc phê chuẩn ngay lập tức mà không bị gây khó khăn trở
ngại gì.
- Thủ tục cấp phép nhập khẩu không tự động: Giấy phép nhập khẩu không tự
động đợc các chính phủ sử dụng nhằm mục đích hạn chế hàng nhập khẩu. Theo quy
định của WTO, cấp phép không tự động không đợc tạo thêm những tác động hạn chế
hoặc cản trở thơng mại. Đối với loại giấy phép này, WTO quy định phải giảm tối đa
các trở ngại cho ngời xin giấy phép, chỉ giới hạn ở những gì hết sức cần thiết cho
công tác quản lý nhập khẩu. Thời gian xét duyệt theo yêu cầu của WTO không vợt
quá 60 ngày và thời hạn có hiệu lực của giấy phép phải hợp lý, không nên quá ngắn
để ảnh hởng tới việc nhập khẩu cũng nh không gây trở ngại cho hàng hoá nhập khẩu
từ xa.
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
23
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
Tất cả những ngời, công ty hoặc tổ chức đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý và
hành chính của thành viên nhập khẩu đều có quyền ngang nhau trong việc nộp đơn

xin cấp và đợc xem xét để cấp phép. Nếu đơn xin cấp phép không đợc chấp nhận thì
theo yêu cầu của ngời nộp đơn, cơ quan chức năng phải thông báo lý do không chấp
nhận và ngời nộp đơn đợc quyền khiếu kiện và yêu cầu xem xét lại theo pháp luật và
thủ tục trong nớc của thành viên nhập khẩu. Khi phân bổ giấy phép, các nớc thành
viên cần xem xét tình hình nhập khẩu của ngời nộp đơn. Cụ thể là, cần phải xét xem
liệu giấy phép cấp cho ngời nộp đơn trong quá khứ có đợc sử dụng hết không? Trong
trờng hợp ngời nộp đơn không sử dụng hết giấy phép đã đợc cấp, cơ quan chức năng
phải tìm hiểu lý do tại sao và cân nhắc những lý do này khi phân bổ giấy phép mới.
Nếu lợng hàng hoá nhập khẩu quá mức đợc cấp phép nhng vẫn có thể chấp nhận đợc
thì có thể sẽ điều chỉnh mức phân bổ giấy phép trong tơng lai để bù lại lợng nhập
quá phép.
Nhằm thực hiện tốt các quy định trên về thủ tục cấp phép nhập khẩu, WTO đã
thành lập Uỷ ban về cấp phép nhập khẩu. Uỷ ban này tạo các cơ hội thơng lợng để
thúc đẩy việc thực hiện các quy định này của các nớc thành viên. Khi ban hành hoặc
thay đổi thủ tục cấp phép nhập khẩu, các thành viên phải thông báo cho Uỷ ban
trong vòng 60 ngày kể từ ngày công bố việc ban hành hay thay đổi đó.
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
24
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
1.2.4. Quy định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
a. Những quy định chung
Trong thơng mại thế giới, buôn bán công bằng và ngay thẳng là điều kiện quan
trọng để thúc đẩy tự do hoá thơng mại, góp phần bảo đảm sự ổn định và minh bạch
trong thơng mại. Thoả thuận về trợ cấp và chống trợ cấp đã đạt đợc trong thời kỳ
GATT, sau đó Hiệp định này đã tiếp tục đợc sửa đổi, hoàn thiện và cấu thành nên hệ
thống pháp lý của WTO ngày nay. Không giống nh Hiệp định tiền nhiệm, Hiệp định
mới về trợ cấp của WTO chứa đựng định nghĩa về trợ cấp và đa ra khái niệm về trợ
cấp đặc thù hay còn gọi là trợ cấp riêng. Chỉ các trợ cấp đặc thù hay trợ cấp riêng
mới chịu sự điều chỉnh bởi các nguyên tắc đợc quy định trong hiệp định này.
Trợ cấp xảy ra khi một số lợi ích đợc chuyển giao nhờ có sự hỗ trợ của chính

phủ về giá hay thu nhập, hay có sự đóng góp tài chính của chính phủ cũng nh các tổ
chức công cộng, chẳng hạn nh chuyển giao trực tiếp các khoản tiền hay bảo lãnh tín
dụng; hoặc bỏ qua các khoản tiền lẽ ra phải thu cho ngân sách nhà nớc, chẳng hạn
nh các u đãi về thuế (trừ thuế gián thu); hoặc chính phủ cung cấp hàng hoá và dịch
vụ không thuộc nhóm cơ sở hạ tầng, hay thông qua việc mua hàng hoá.
Hiệp định cũng quy định trợ cấp riêng là loại trợ cấp chỉ dành cho một ngành
hoặc một số ngành, một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp nhất định, và các
cơ quan có thẩm quyền hay các văn bản pháp luật không chỉ ra một cách rõ ràng,
công khai các tiêu chuẩn khách quan để đạt đợc trợ cấp.
Trợ cấp áp dụng giới hạn cho các doanh nghiệp nhất định nằm trong một vùng
địa lý xác định thuộc phạm vi thẩm quyền của nhà chức trách cấp trợ cấp thì cũng
đợc coi là trợ cấp riêng. Việc xác định trợ cấp riêng phải đợc chứng minh rõ ràng trên cơ sở
chứng cứ thực tế.
b. Những quy định cụ thể của WTO về các loại trợ cấp và các biện pháp đối
kháng áp dụng cho mỗi loại trợ cấp
Các quy định về trợ cấp của WTO trong Hiệp định này áp dụng đối với các sản phẩm
phi nông nghiệp, bao gồm 3 loại trợ cấp: trợ cấp bị cấm, trợ cấp có thể đối kháng, và trợ cấp
không thể đối kháng (hay còn gọi là trợ cấp có thể chấp nhận đợc).
Trợ cấp bị cấm: Trợ cấp này có thể đợc sử dụng để hỗ trợ cho một ngành sản
xuất non trẻ vơn lên chiếm lĩnh thị trờng hoặc vì các mục đích kinh tế khác. Tuy
nhiên, có một số hình thức trợ cấp bị cấm trong WTO. WTO đặc biệt cấm các thành
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
25
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
viên không đợc sử dụng các biện pháp trợ cấp gắn với thành tích xuất khẩu (trợ cấp
xuất khẩu) cũng nh các trợ cấp gắn với việc u tiên sử dụng hàng nội địa hơn hàng
nhập khẩu (tức là trợ cấp để sản xuất ra những sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu)
Trợ cấp có thể đối kháng: Điều 5 - Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối
kháng của WTO quy định những trờng hợp sau đây sẽ đợc coi là trợ cấp có thể đối
kháng:

Trờng hợp trợ cấp đợc xác định rõ là đã gây ra phơng hại (tổn hại) cho nền
công nghiệp nội địa của một nớc hoặc vô hiệu hoá hoặc tớc đi mất lợi ích mà thông
thờng nớc đó vẫn thu nhận đợc, đặc biệt là lợi ích thu đợc do chế độ nhân nhợng lẫn
nhau về thuế quan.
Trờng hợp trợ cấp gây ra phơng hại (tổn hại) nghiêm trọng tới lợi ích của n-
ớc thứ ba là thành viên của WTO. Quy định của WTO cũng chỉ ra rõ rằng, phơng hại
(tổn hại) nghiêm trọng trong trờng hợp này có nghĩa là:
- Tổng trợ cấp tính theo giá trị của một sản phẩm vợt quá 5% trị giá của nó.
- Trợ cấp để bù cho sự thua lỗ kéo dài trong hoạt động kinh doanh của một
ngành sản xuất.
- Trợ cấp để bù cho các hoạt động kinh doanh thua lỗ của một doanh nghiệp,
trừ khi đó là một biện pháp nhất thời mang tính chất một lần và không lặp lại với
doanh nghiệp đó và đợc cấp chỉ thuần tuý để cho phép có thời gian tìm kiếm một giải
pháp lâu dài và tránh phát sinh một vấn đề xã hội gay gắt.
- Trực tiếp xoá nợ cho doanh nghiệp, ví dụ nh xoá một khoản nợ Nhà nớc hay
cấp kinh phí để thanh toán nợ.
Các nớc thành viên của WTO sẽ không đợc áp dụng một trong các loại trợ cấp
đã nêu ở trên. Nếu một thành viên của WTO chứng minh đợc rằng một nớc thành
viên khác đang áp dụng hay duy trì một khoản trợ cấp dẫn đến thiệt hại, làm vô hiệu
hoá, suy giảm hay gây phơng hại nghiêm trọng một ngành sản xuất của mình thì
thành viên này có quyền khiếu nại lên cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO. Nếu
cơ quan này xác định điều khiếu nại trên là đúng thì thành viên đang thực hành hay
duy trì trợ cấp phải rút bỏ ngay trợ cấp đó hoặc phải có những biện pháp thích hợp để
loại bỏ tác động có hại từ việc trợ cấp đó gây ra cho các thành viên khác. Nếu không,
cơ quan giải quyết tranh chấp cho phép bên khiếu nại có quyền thực hiện biện pháp
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
26
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
đối kháng. Thuế đối kháng phải đợc đánh với mức thuế phù hợp với từng trờng hợp
và trên cơ sở không phân biệt đối xử.

Trợ cấp không thể đối kháng (trợ cấp có thể chấp nhận đợc): Đây là loại trợ cấp
không phải là trợ cấp riêng (quy định ở phần trên) hoặc cũng có thể là trợ cấp riêng
nhng liên quan tới các vấn đề sau:
- Hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu nh: chi phí nhân sự, chi phí công cụ,
thiết bị, đất đai nhà cửa sử dụng cho hoạt động nghiên cứu; chi phí t vấn và dịch vụ
hoàn toàn cho hoạt động nghiên cứu; chi phí bổ sung phụ trội phát sinh trực tiếp từ
hoạt động nghiên cứu; các chi phí điều hành khác phát sinh trực tiếp từ hoạt động
nghiên cứu.
- Trợ giúp cho các vùng khó khăn trên lãnh thổ của một nớc thành viên. Vùng
khó khăn đó phải đợc xác định ranh giới một cách rõ ràng về địa lý với những đặc
điểm kinh tế và hành chính nhất định. Vùng đó đợc coi là vùng khó khăn trên cơ sở
những tiêu thức vô t và khách quan, nêu rõ ràng những khó khăn của vùng đó phát
sinh từ những nhân tố không mang tính nhất thời; các tiêu thức đó phải đợc nêu rõ
trong luật, quy chế hay những văn bản chính thức khác để có thể cho phép kiểm tra
đợc.
- Hỗ trợ nhằm xúc tiến nâng cấp những phơng tiện hạ tầng hiện có cho phù hợp
với yêu cầu mới về môi trờng. Tuy nhiên, sự hỗ trợ đó chỉ là biện pháp nhất thời
không kéo dài, có giới hạn không quá 20% chi phí nâng cấp, và không bao gồm chi
phí thay thế hay vận hành những khoản đầu t đã đợc hỗ trợ. Khoản hỗ trợ này cũng
có thể đợc cấp cho mọi doanh nghiệp ứng dụng thiết bị mới hay quy trình sản xuất
mới. Tuy nhiên, nếu một nớc thành viên nào đó trong WTO có lý do để chứng minh
đợc rằng, trợ cấp loại này đã dẫn tới những tác hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất
trong nớc của nớc thành viên đó thì họ có thể khiếu nại lên Uỷ ban về Trợ Cấp và
Các biện pháp đối kháng của WTO. Nếu Uỷ ban này xác định điều khiếu nại trên là
đúng thì có thể khuyến nghị với nớc đang áp dụng trợ cấp điều chỉnh chơng trình trợ
cấp sao cho triệt tiêu đợc tác động xấu của nó tới các thành viên khác. Uỷ ban phải
có kết luận trong vòng 120 ngày kể từ ngày vấn đề đợc đa ra trớc Uỷ ban. Trong tr-
ờng hợp các khuyến nghị nói trên không đợc tuân thủ trong vòng 6 tháng, Uỷ ban sẽ
cho phép bên khiếu nại đợc áp dụng những biện pháp đối kháng tơng xứng với tính
chất và mức độ của tác động đã đợc xác định.

Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
27
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
1.2.5. Quy định về các biện pháp chống bán phá giá và tự vệ
Việc ràng buộc thuế quan không đợc tăng và áp dụng chúng một cách bình
đẳng với mọi đối tác thơng mại (Quy chế tối huệ quốc-MFN) là một công cụ chủ yếu
để đảm bảo thơng mại toàn cầu đợc tiến hành thuận lợi. Tuy nhiên, trong một số tr-
ờng hợp nhất định, WTO cho phép một nớc thành viên có thể không tuân thủ nguyên
tắc này khi xảy ra hiên tợng bán phá giá.
a. Chống bán phá giá
Bán phá giá xảy ra khi một công ty xuất khẩu một sản phẩm với giá thấp hơn
giá thông thờng tại nớc sản xuất. Không phải khi nào bán phá giá cũng tạo ra cạnh
tranh không công bằng. Khi hành động bán phá giá gây thiệt hại nghiêm trọng cho
một ngành sản xuất của một thành viên, WTO cho phép thành viên đó đặt ra thuế
chống bán phá giá để khắc phục những thiệt hại do việc này gây ra. Tuy nhiên việc
áp dụng thuế chống bán phá giá phải tuân theo những thủ tục chặt chẽ và thờng rất
phức tạp.
b. Các biện pháp tự vệ
Khi một mặt hàng nhập khẩu nào đó tăng lên đột biến gây ra thiệt hại nghiêm
trọng cho một ngành sản xuất, WTO cho phép các thành viên bị thiệt hại có thể sử
dụng các biện pháp tự vệ tạm thời kể cả hạn chế định lợng để khắc phục thiệt hại do
nhập khẩu gây ra.
WTO quy định, một nớc chỉ có thể áp dụng các biện pháp tự vệ sau khi đã có
sự điều tra để xác định tổn hại nghiêm trọng của các nhà chức trách có thẩm quyền.
Hiệp định về các biện pháp tự vệ cũng chỉ rõ:
Tổn hại nghiêm trọng đợc hiểu là sự suy giảm toàn diện đáng kể tới vị trí
của ngành công nghiệp nội địa.
Đe doạ gây ra tổn hại nghiêm trọng đợc hiểu là tổn hại nghiêm trọng rõ
ràng sẽ xảy ra.
Trong quá trình điều tra, việc xác định liệu một hàng hoá nhập khẩu có gây ra

hoặc đe doạ gây ra tổn hại nghiêm trọng cho sản xuất nội địa phải dựa trên cơ sở
thực tế (chứ không chỉ là sự phỏng đoán, viện dẫn hay khả năng xa).
Việc áp dụng biện pháp tự vệ: WTO cho phép các nớc thành viên đợc áp dụng
các biện pháp tự vệ chỉ ở mức độ cần thiết để ngăn chặn hoặc khắc phục những tổn
hại nghiêm trọng và tạo điều kiện thuận lợi điều chỉnh ngành công nghiệp có liên
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
28
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
quan. Nếu các nớc thành viên sử dụng biện pháp hạn chế số lợng thì không đợc giảm
khối lợng hàng nhập khẩu xuống thấp hơn mức nhập khẩu trung bình trong 3 năm
gần đây trừ khi chứng minh đợc rõ ràng rằng mức hạn chế thấp hơn đó là cần thiết để
ngăn cản hay khắc phục những thiệt hại rất nghiêm trọng đang diễn ra.
Các thành viên sẽ chỉ áp dụng các biện pháp tự vệ trong khoảng thời gian cần
thiết để ngăn chặn hay khắc phục những tổn hại nghiêm trọng và tạo điều kiện điều
chỉnh. Thời gian này không đợc vợt quá 4 năm. Mặc dù vậy, WTO cũng nới rộng
trong trờng hợp đặc biệt cho phép thời hạn có thể kéo dài tới 8 năm tuỳ thuộc vào sự
đánh giá của các nhà chức trách có thẩm quyền, nếu việc kéo dài là cần thiết nhằm
tiếp tục bảo vệ hay điều chỉnh những tổn thất.
Tuy nhiên, trong những trờng hợp nghiêm trọng mà sự chậm trễ có thể gây ra
thiệt hại khó có thể khắc phục đợc, WTO cho phép một thành viên có thể áp dụng
biện pháp tự vệ tạm thời (cha cần có sự điều tra của WTO) dựa trên xác định sơ bộ
những chứng cứ rõ ràng chứng tỏ gia tăng nhập khẩu đã gây ra hoặc đe doạ gây ra
tổn hại nghiêm trọng. Biện pháp tạm thời đợc áp dụng dới hình thức thuế quan, trong
thời hạn dới 200 ngày. Nếu nh sau đó kết quả điều tra của WTO cho thấy hàng nhập
khẩu này không gây ra hoặc đe dọa gây ra những tổn hại nghiêm trọng đối với ngành
sản xuất nội địa thì nớc áp dụng tự vệ phải hoàn lại lợng thuế đã thu.
1.2.6. Một số biện pháp phi thuế quan khác
Ngoài các biện pháp phi thuế quan chủ yếu nh đã trình bày ở trên, WTO còn
quy định về một số biện pháp phi thuế sau:
a. Quy định về trị giá tính thuế hải quan và các phụ thu tại cửa khẩu

WTO quy định trị giá tính thuế hải quan là trị giá giao dịch (trong giao dịch
đơn giản thông thờng là giá hợp đồng). Trong trờng hợp không áp dụng đợc trị giá giao
dịch thì phải sử dụng các cách tính khác, nhng không đợc xác định trị giá tính thuế một
cách tuỳ tiện, chẳng hạn sử dụng giá nhập khẩu tối thiểu để tính thuế.
Ngoài ra hải quan chỉ đợc thu các khoản phí và lệ phí tơng ứng với chi phí cần
thiết cho thủ tục thông quan. WTO không cho phép thu các khoản phí và phụ thu vì
các mục đích bảo hộ hay thu ngân sách.
b. Rào cản kỹ thuật trong thơng mại
Theo Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thơng mại, các nớc thành viên WTO
phải tuân thủ các yêu cầu sau:
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
29
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
- Các tiêu chuẩn hớng dẫn và khái niệm của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế nh
ISO, CODEX, IEC... phải đợc dùng làm căn cứ để thực hiện ở các quốc gia trừ khi
các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan hoặc một phần nào đó của các tiêu chuẩn này là
các cách thức không có hiệu quả hoặc không phù hợp cho việc thực hiện các mục
tiêu hợp pháp đang đeo đuổi, ví dụ nh các yếu tố căn bản về khí hậu hoặc địa lý hoặc
các vấn đề cơ bản về công nghệ.
- Quá trình xây dựng và ban hành phải theo hình thức mà các tổ chức quốc tế
đã hớng dẫn.
- Các thành viên sẽ tích cực xem xét để chấp nhận các quy định kỹ thuật tơng
ứng của các thành viên khác nếu nh các thành viên đó thấy rằng các quy định này
đáp ứng đầy đủ mục tiêu đặt ra các quy định của chính mình.
- Việc xây dựng các quy định mới có khả năng cản trở thơng mại phải đợc
thông báo kịp thời cho các nớc thành viên WTO.
c. Kiểm dịch động thực vật
Theo WTO, các nớc thành viên có quyền sử dụng các biện pháp kiểm dịch động -
thực vật cần thiết để bảo vệ cuộc sống và sức khoẻ của con ngời nhng chỉ đợc áp dụng ở
mức độ cần thiết để bảo vệ cuộc sống và sức khoẻ con ngời, động vật và thực vật và dựa

trên các nguyên tắc khoa học và không đợc duy trì nếu thiếu căn cứ khoa học xác
đáng.
d. Các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc
Trong WTO, các doanh nghiệp đợc ban các đặc quyền thơng mại gọi là các
doanh nghiệp thơng mại nhà nớc dù cho chúng thuộc sở hữu nhà nớc hay sở hữu t
nhân. Ví dụ về các doanh nghiệp này là những doanh nghiệp thuộc loại đầu mối
nhập khẩu, hay là những doanh nghiệp đợc phép độc quyền trong phân phối hàng
nhập khẩu, hoặc là những doanh nghiệp có khả năng tiếp cận tới các nguồn tài chính
hay ngoại tệ.
WTO cho phép các thành viên duy trì doanh nghiệp thơng mại nhà nớc song
phải cam kết các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp này phù hợp với
các nguyên tắc chung về đối xử không phân biệt với các doanh nghiệp khác và phải
hoạt động hoàn toàn trên tiêu chí thơng mại.
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
30
Chơng 1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thơng mại quốc tế
CHơng 2
Thực trạng áp dụng các biện pháp
bảo hộ phi thuế quan của Việt Nam
trong tiến trình hội nhập
2.1. Quá trình áp dụng biện pháp bảo hộ phi thuế của Việt Nam từ năm 1986
tới nay
Năm 1986 đợc xem là mốc đánh dấu cho công cuộc đổi mới của Việt Nam, khởi đầu
là Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI; sau đó, Chính phủ đã ban hành hàng loạt
chính sách nhằm thơng mại hoá nền kinh tế, trong đó Quyết định 217/ HĐBT
ngày14/11/1987 đã phản ánh rõ nhất bớc chuyển này: gắn sản xuất với thị trờng,
thực hiện hạch toán kinh doanh, khẳng định tính thống nhất khách quan của toàn bộ
thị trờng xã hội. Tuy vậy, thời kỳ 1986-1988, nền kinh tế về cơ bản vẫn nằm dới sự
quản lý của cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Các xí nghiệp quốc doanh cha có đủ
những quyền chủ động cần thiết trong sản xuất kinh doanh, và trong hoạt động xuất

nhập khẩu chủ yếu vẫn dồn vào một số đầu mối là các công ty quốc doanh của Nhà
nớc.
Năm 1989, các biện pháp quản lý xuất nhập khẩu có những bớc chuyển biến thể hiện
rõ nét nhất thông qua việc sử dụng các biện pháp bảo hộ phi thuế quan. Hội nghị TW
6 (Khoá VI) năm 1989 đã thể hiện sự chuyển hớng cơ bản trong t duy mà theo đó thị
trờng cả nớc đợc coi là một thể thống nhất, các quan hệ thị trờng đều đợc tính đến
khi đề ra các chính sách kinh tế.
Tiếp theo đó, để cụ thể hoá quan điểm này hàng loạt các văn bản của chính phủ đã
ra đời, trong đó Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII thực sự đã tạo ra một bớc ngoặt
trong chính sách quản lý nhà nớc và sự ra đời của Bộ luật Doanh nghiệp đã khẳng
định tính chất pháp lý của nền kinh tế thị trờng dựa trên sự đa dạng của các hình thức
sở hữu.
Từ năm 1996 tới nay, các chơng trình kinh tế trọng điểm đợc xác định là: chơng
trình phát triển công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng, chơng trình phát triển khoa học
công nghệ, bảo vệ môi trờng sinh thái, chơng trình phát triển kinh tế dịch vụ, chơng
trình phát triển kinh tế đối ngoại, chơng trình phát triển các vùng lãnh thổ, chơng
trình phát triển kinh tế xã hội miền núi, chơng trình quốc gia xoá đói giảm nghèo và
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Tú Anh - K47 Quốc tế học
31

×