Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Giáo án lịch sử 6 soạn theo chuẩn kiến thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.61 KB, 106 trang )

Ngày soạn: 18/08/2011
Ngày dạy: 22/08/2011
Phần mở đầu
Bài 1- Tiết 1
SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức: qua bài học sinh cần nắm
- Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển.
- Mục đích học tập Lịch sử ( để biết gốc tích tổ tiên, quê hương, đất nước, để
hiểu hiện tại)
2. Kỹ năng: - Bước đầu có kỹ năng liên hệ thực tế và quan sát, phương pháp
học tập ( cách học, cách tìm hiểu lịch sử) một cách thông minh trong việc nhớ và
hiểu.
3. Thái độ: - Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự khoa học trong
học tập bộ môn.
II. Chuẩn bị .
1. Giáo viên: Tranh ảnh, sách báo có liên quan đến bài.
2. Học sinh: Tập quan sát kênh hình và giải thích.
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
1: Ổn định tổ chức.1’
2: Kiểm tra bài cũ: Không
3: Nội dung bài mới: 39’
* Giới thiệu bài:
Chương trình lịch sử lớp 6 THCS gồm 3 phần . Phần mở đầu giới thiệu các
bài học chung sơ lược về môn lịch sử . Phần I giới thiệu lịch sử lớp 6 thế giới từ
khi loài người xuất hiện đến cuối thời cổ đại. Phần II Lịch sử Việt Nam giới thiệu
lịch sử dân tộc từ thời nguyên thuỷ đến thế kỷ X . Để học tốt và chủ động trong các
bài học lịch sử cụ thể . Trước tiên các em phải hiểu lịch sử là gì? học lịch sử để làm
gì ?
* Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản


- GV: Yêu cầu HS quan sát mọi vật xung quanh
: đất đá, cay cối, giống vật.
? Theo em con người, cây cỏ mọi vật xaung
quanh ta có phải ngay từ khi xuất hiện đã có hình
dạng như ngày nay không?
- Đều sinh ra, lớn lên và biến đổi.
- GV: Sinh vật, con người ta thấy hiện lên
đều trải qua quá trình hình thành phát triển và
biến đổi đều có một quá khứ đó chính là lịch
1. Lịch sử là gì?
1
sử.
? Vậy lịch sử là gì?
- GV: Có rất nhiều loại lịch sử, đất đá, loài vật,
cây cối lịch sử, mà các em sẽ được học từ nay về
sau là: Lịch sử loài người.
? Lịch sử loài người là gì?
- Là toàn bộ hoạt động của con người từ khi
xuất hiện đến nay.
? Theo em lịch sử một con người và lịch sử xã
hội loài người có gì khác nhau?
- 1 con người thì chỉ có hoạt động riêng của
mình, xã hội loài người thì liên quan đến tất cả ( nhiều
người, nhiều nước, nhiều mốc thời gian khác nhau ).
? Lịch sử được coi là bộ môn gì?

- GVKQ chuyển ý:
- GV cho HS quan sát kênh hình 1.
? Em thấy khác với lớp học ở trường em như thế
nào?

? Vì sao lại có sự khác nhau đó?
- Xưa và nay khác nhau ( Nhiều hay ít tuỳ từng
địa phương khác nhau).
? Theo em chúng ta có cần biết những thay đổi
đó không? Tại sao có những thay đổi đó? Học
lịch sử để làm gì?
- GV: Không phải ngẫu nhiên mà có những thay
đổi như ta nhận thấy. Vậy chúng ta cần tìm hiểu
và biết quí trọng.
? Chúng ta cần biết lịch sử để làm gì? Nhiệm vụ
vủa mỗi chúng ta là gì?
- Quí trọng, biết ơn những con ngừi đã làm nên
cuộc sống ngày nay, phải học lịch sử và biết về
lịch sử, học lịch sử là cần thiết.
- GV: Thời gian trôi qua những dấu tích của con
người vẫn được giữ lại ở nhiều dạng khác nhau
cuộc sống của ông bà đều trải qua những thay
đổi theo thời gian và vĩnh viễn qua đi.
- Lịch sử là những gì đã diễn
ra trong quá khứ.
- Lịch sử là một môn khoa
học, có nhiệm vụ tìm hiểu và
khôi phục lại quá khứ của con
người và xã hội loài người.
2. Học lịch sử để làm gì?
- Học lịch sử để hiểu được cội
nguồn dân tộc.
-Biết được tổ tiên, ông cha ta
đã sống và làm việc như thế
nào?

- Học lịch sử để biết những gì
mà loài người làm nên trong
quá khứ để xây dựng được xã
hội văn minh ngày nay.
3. Dựa vào đâu để biết và
dựng lại lịch sử?
2
? Tại sao em biết được những thay đổi đó.
- Nhờ những câu chuyện, những lời miêu tả truyền
từ đời này sang đời khác ở nhiều dạng khác nhau?
? Vậy sử gọi là gì?
? Hãy kể tên một vài câu truyện truyền miệng
nói về lịch sử dân tộc.
- Sơn Tinh – Thuỷ Tinh, Con Rồng – cháu Tiên.
- GV: Cho học sinh quan sát hình 1-2 SGK.
? Theo em có những chứng tích hay tư liệu nào
do người xưa để lại?
- Có hai loại: Bia đá, lớp học ở trường làng.
? Bia đá thuộc loại gì? ( Hiện vật )
? Vì sao em biết?
- Bia tiến sĩ , nhận biết nhờ chữ khắc trên bia?
? H 1,2 giúp em hiểu thêm thêm về điều gì?
- Người xưa đã để lại nhiều chứng tích giúp cho
viẹc giữ lại lịch sử để dựng lại lịch sử phải có những
bằng chứng cụ thể chúng ta có thể tìm lại được.
- GV: Đến một giai đoạn phát triển cao hơn con
người biết sáng tạo ra chữ viết. Sử được ghi lại
thành văn nhiều cuốn lịch sử cách đây hàng nghìn
năm vẫn được giữ cẩn thận.
? Kể tên một số tác phảm lịch sử chữ viết tiêu biểu?

- Thời Lí: Sử kí của Đỗ Thiện.
- Thời Trần: Đại Viẹt sử kí của Lê Văn Hưu.
-Thời Lê: Đại Việt sử kí toàn thư của các sử
gia.
- > Để dựng lại lịch sử phải có bằng chứng cụ
thể đó là tư liệu như ông cha ta thường nói" Nói
có sách mách có chứng” tức là phải có tư liệu lịch
sử mới đảm bảo được sự tin cậy của lịch sử.
- Tư liệu truyền miệng .
- Tư liệu hiện vật
- Tư liệu chữ viết
-> Tư liệu là nguồn gốc để
giúp ta hiểu biết và dựng lại
lịch sử.
4. Củng cố-Dặn dò: 5’
* Củng cố: GV: Lịch sử là một môn khoa học dựng lại toàn bộ hoạt động
của con người trong quá khứ. Mỗi chúng ta đều phải học và biết lịch sử. Để xây
dựng lại lịch sử có 3 loại: Tư liệu truyền mịêng, hiện vật và chữ viết.
* Dặn dò
- Học sinh nắm được nội dung của bài, trả lời các cõu hỏi SGK.
- Bài tập: Giải thích câu danh ngôn: “ Lich sử là thầy dạy của cuộc sống”
- Chuẩn bị bài 2. Cách tính niên đại.
3
Ngày soạn: 20/08/2011
Ngày dạy: 29/08/2011
Tiết 2- Bài 2
CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ.
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Cách tính thời gian trong lịch sử: Chủ yếu biết cách tính năm trước Công nguyên và sau

Công nguyên. Khoảng cách từ năm xảy ra sự kiện đến năm đang học.
2. Kĩ năng:
- Bồi dưỡng cách ghi và tính năm
3. Thái độ:
- Giúp HS biết quí trọng và tiết kiệm thời gian.
- Bồi dưỡng cho HS ý thức và tính chính xác , tác phong khoa học của mọi công
việc.
II. Chuẩn bị :
1. Giáo viên :
- Tranh ảnh SGK , lịch treo tường, sơ đồ thời gian.
2. Học sinh:
- Đọc tìm hiểu trước nội dung bài học
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Ổn định 1’
2. Kiểm tra bài cũ 5’
? Lịch sử là gì? Tại sao chúng ta cần học lịch sử?
3. Nội dung bài mới: 34’
* Giới thiệu bài:
Như chúng ta đã biết lịch sử là những gì đã xẩy ra trong quá khứ theo thứ tự
thời gian có trước, có sau . Theo đà phát triển của nhận thức và do nhu cầu bức
thiết của cuộc sống con người đã tìm ra cách tính thời gian trong lịch sử . Vậy
muốn biết tại sao phải xác định thời gian, người xưa đã tính thời gian như thế nào
thế giới có cần một thứ lịch chung hay không?
* Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
- Hoc sinh đọc mục 1 - đoạn 1 /SGK.
? Cho biết lí do tại sao phải xác định thời gian?
- GV: Hướng dẫn học sinh quan sát hình 2?
SGK.
? Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu Quốc

Tử Giám được lập cùng một năm không?
1. Tại sao phải xác định thời gian.
+ Lí do: Lịch sử loài người gồm
nhiều sự kiện xẩy ra vào nhiều
thời gian khác nhau .
- Muốn hiểu và dựng lại lịch sử
phải sắp xếp các sự kiện đó theo
thứ tự thời gian.
4
- Không -> Không phải các bia tiến sĩ được
lập cùng một năm có người đỗ trước, người đỗ
sau cho nên người được dựng bia trước, người
được dựng bia sau khá lâu. Như vậy người xưa
đã có cách tính thời gian và ghi thời gian, việc
tính thời gian rất quan trọng nó giúp chúng ta
hiểu được nhiều điều.

- Đọc đoạn cuối “ Từ xưa -> Từ đây”
? Dựa vào đâu và bằng cách nào con người
sáng tạo ra được cách tính thời gian?
- Từ xưa con người đã tìm cách ghi lại lịch sử
 Mối quan hệ mặt trời, Mặt trăng, Trái đất.
KL: Việc xác định thời gian là cần thiết, là
nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch sử.
- HS đọc phần 2 /SGK
? Dựa vào đâu mà người ta làm ra lịch?
- Người xưa đã phân chia thời gian theo
ngày, tháng năm, giờ phút.
- GV giải thích cụ thể bằng lịch treo tường.
- Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mỗi khu vực có cách

làm lịch riêng, song nhìn chung có 2 cách tính.
- GV giải thích cách sáng tạo ra lịch của
người phương Đông và người phương Tây.
? Thế nào gọi là âm lịch? Tại sao trên tờ lịch của
chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch?
Hiện nay chúng ta có sử dụng âm lịch không?

? Thế nào gọi là dương lịch?
- Do nghiên cứu ghi nhớ và xác định thời
gian từ xa xưa con người đã sáng tạo ra lịch.
Có hai loại âm lịch và dương lịch.
- Đọc đoạn 1 mục 3 /SGK
? Khi nào nghiên cứu thống nhất cách tính
thời gian trên thế giới được đặt ra?
- Xã hội loài người ngày càng phát triển, sự
giao lưu giữa các nước, các dân tộc, các khu
vực ngày càng mở rộng, nghiên cứu thống nhất
cách tính thời gian được đặt ra được gọi là
- Cách tính thời gian là nguyên
tắc của môn học lịch sử.
2. Người xưa đã tính thời gian
như thế nào?
- Dựa vào quan sát người xưa
tính được thời gian mọc, lặn di
chuyển của mặt trời, mặt trăng
làm ra lịch.
- Có hai loại lịch
+ Âm lịch: Theo sự di chuyển
của mặt trăng quanh trái đất.
+ Dương lịch: Theo sự di chuyển

của trái đất quanh mặt trời .
3. Thế giới có cần một thứ lịch
chung hay không?
5
công lịch?
? Thế nào là công lịch?
- GV: Công lịch lấy năm tác giả truyền chúa
Giê su là năm TCN
- Bằng tính toán khoa học, chính xác người ta
tính được một năm có 365 ngày và 6 giờ.
? Nếu ta chia số đó cho 12 tháng thì số ngày
công lại là bao nhiêu ? Thừa bao nhiêu? Phải
làm thế nào?
- Bốn năm có một năm nhuận – thêm một
ngày cho thứ 2 theo công lịch.
- Một năm có 12 tháng+ 365 ngày
- 100 năm = 1 thế kỷ
- 1000 năm = 1 thiên niên kỉ
* Cách tính thời gian theo công lịch.
- Dương lịch được hoàn chỉnh ->
gọi là công lịch.
4. Củng cố - Dặn dò 5’
* Củng cố: Bài tập 1: Khoanh tròn vàochữ cái đầu dòng em cho là đúng.
Người xưa tính thời gian dựa vào:
A. Quan sát và tính.
B . Tư liệu hiện vật.
C . Mối quan hệ giữa mặt trăng, mặt trời trái đất.
D . Tư liệu truyền miệng.
* Bài tập : Triệu Đà xâm lược nước ta năm 179 TCN sự kiện này xảy ra cách
ngày nay bao nhiêu năm?

2008 + 179= 2187 năm.
* Bài tập 3: Năm 40 khởi nghĩa Hai Bà Trưng nghĩa là cáh ngày nay bao nhiêu năm?
2008 – 40 năm = 1968 năm.
* Dặn dò - ra bài tập về nhà.
- Về nhà học bài và làm bài tập 1,2,3 trong SGK.
- Chuẩn bị bài: Xã hội nguyên thuỷ.
6
Ngày soạn: 28/09/2011
Ngày dạy : 6/09/2011
PHẦN I: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI
Tiết 3 -Bài 3
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Học sinh nắm được:
- Sự xuất hiện con người trên trái đất: thời điểm, động lực
- Sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn
- Vì sao xã hội nguyên thỷ tan rã: Sản xuất phát triển, nảy sinh của cải thừa; sự
xuất hiện giai cấp; nhà nước ra đời.
2. Kỹ năng:
- Bước đầu rèn luyện cho HS kỹ năng quan sát tranh ảnh và rút ra những nhận
xét cần thiết.
- Chỉ những địa điểm trên bản đồ và nhận xét theo hình vẽ trong sách giáo
khoa.
3. Thái độ: Hình thành ở học sinh ý thức đúng đắn về vai trò của lao động sản
xuất trong sự phát triển của xã hội loài người.
II. Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Tài liệu giảng dạy phần lịch sử thế giới cổ đại
2. Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh hiện vật về cách lao động đồ trang sức.
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. ổn định 1’

2. Kiểm tra bài cũ 5’
? Người xưa đã tính thời gian như thế nào? âm lịch, dương lịch.
3. Nội dung bài mới: 34’ * Giới thiệu bài mới:
Lịch sử loài người cho chúng ta biết những việc diễn ra trong cuộc sống
con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Vậy nguồn gốc loài người và các mốc
lớn của quá trình chuyển biến của người tối cổ thành người hiện đại đã diễn ra như
thế nào ? Đời sống vật chất và tổ chức xã hội ra sao? Vì sao xã hội nguyên thủy tan
rã.
* Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
- Đọc từ đầu -> khoảng 3-> 4 triệu năm

? Theo em con người có nguồn gốc từ đâu?

1. Con người đã xuất hiện như
thế nào?
- Vượn cổ : Khoảng 5->15 triệu
năm
- Vượn cổ: Quá trình tìm kiếm
thức ăn -> người cổ.
7
- GV: Vượn cổ là loài vượn hình dáng người
(Vượn nhân hình), vượn nhân hình là quá trình
tiến hoá từ động vật bậc cao.
? Trải qua quá trình nào thì vượn cổ chuyển
thành người tối cổ?
- Người tối cổ cách đây bao nhiêu năm?
? Những dấu vết của người tối cổ được phát
hiện ở đâu?
- Đông Phi, Gia-va, gần Bắc Kinh.

- GV: Cho HS quan sát kênh hình 3( bên trái,
người tối cổ)
? Em có nhận xét gì về cơ thể người tối cổ ?
- Mặc dù vẫn còn dấu tích của người vượn,
trán thấp và bợt ra ra phía sau, mày nổi cao, thể
tích sọ não lớn ( 1.100cm3) .
- GV: Giải thích kênh hình 3,4 SGK
? Qua quan sát hình 3,4 cho biết tổ chức xã
hội của bầy người nguyên thuỷ ? họ sống ở đâu?
- Hang động, dưới mái đá
? Cuộc sống của họ chủ yếu nhờ vào đâu?
? Bầy người tiến bộ hơn so với bầy động vật ở
chỗ nào?
? Nguyên nhân do đâu mà người tối cổ dần
dần trở thành người tinh khôn?
? Người tinh khôn có niên đại sớm nhất vào
thời gian nào?
? Dấu tích của người tinh khôn tìm thấy ở
đâu?
- GV cho HS quan sát kênh hình 5 bên phải.
? Quan sáy hình 5 em thấy người tinh khôn
khác với người tối cổ như thế nào?
- Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể gần khác
ngày nay. Xương cốt nhỏ hơn người tối cổ cơ
thể gọn và linh hoạt.
- Gọi HS đọc phần 2
- Họ sống theo từng bầy vài
chục người
- Sống chủ yếu nhờ vào hái
lượm săn bắt.

- Họ biết chế tạo công cụ lao
động bằng đá
- Biết dùng lửa
2. Người tinh khôn sống như
thế nào?
- Nhờ lao động sản xuất người
tối cổ dần dần thành người tinh
khôn
( Khoảng 4 vạn năm trước đây )
8
? Cho biết tổ chức xã hội của người tinh khôn?
- Gồm những người cùng chung một huyết
thống.

- GV: Trong nội bộ thị tộc người ta không phân
biệt đâu là người anh đâu là người tôi . Nói cách
khác trong thị tộc không có sở hữu tư nhân
nhưng có sở hữu của thị tộc mỗi thị tộc chiếm
cứ một khu vực riêng.
? Đời sống của thị tộc đã cao hơn đầy đủ hơn
so với người tối cổ ở điểm nào?
- Họ đã biết làm nhà chòi để ở
- GV hướng dẫn HS quan sát hình 6, SGK ->
bắt đầu chú ý -> đời sống tinh thần.
- Theo dõi đoạn 1 mục 3
? Đến khi nào con người phát hiện ra kim loại
để chế tạo công cụ lao động.
- GV: Việc tìm ra kim loại để làm công cụ lao
động có ý nghĩa hết sức to lớn, trước kia con
người chỉ biết được thứ nguyên liệu duy nhất

làm công cụ đá, được cải tiến không ngừng ,
không thể đem lại năng xuất lao động cao.
- Khoảng 4000 năm TCN con người phát hiện ra
đồng nguyên chất rất mền đúc được nhiều công cụ.
- Đến khoảng 1000 năm TCN người ta phát
hiện tới đồ sắt làm ra nhiều công cụ sắc bén hơn
so với đồng.
- Kim loại được phát hiện , con người dùng
kim loại để chế tạo công cụ lao động , đồ dùng,
đồ trang sức bằng đồng.
- GV giới thiệu hình 7 SGK
? Người nguyên thuỷ đã dùng kim loại gì?
- Rìu,cuốc,liềm, giáo, mũi tên, kiếm, dao găm.
? Từ những loại công cụ trên em cho biết lúc
đó có những nghành kinh tế nào?
- Nông nghiệp, thủ công nghiệp
? Công nghiệp bằng kim loại ra đời có tác
- Sống theo từng nhóm nhỏ gồm
vài chục gia đình , có quan hệ họ
hàng gần gũi nhau gọi là thị tộc.
- Họ đã biết trồng trọt chăn nuôi
và làm đồ gốm, đồ trang sức.
3. Vì sao xã hội nguyên thuỷ
tan rã
- Khoảng 4000 năm TCN con
người đã phát hiện ra kim loại
để chế tạo công cụ.
- Sản xuất phát triển, của cải dư
9
dụng như thế nào?

Do có công cụ mới một người có khả năng lao
động giỏi lợi dụng uy tín của mình để chiếm đoạt.
? Khi xã hội phân hoá thành người giầu, người
nghèo thì chế độ làm chung ăn chung ở thời kỳ
công xã thị tộc còn tồn tại không? - Bị phá vỡ
- KL: Nguồn gốc loài người Vượn cổ, người
tối cổ , người tinh khôn
- Đời sống vật chất của người nguyên thuỷ
chia làm 2 giai đoạn - Thời kỳ bầy người
- Thời kỳ tan rã
- Về tổ chức xã hội có 3 hình thức : Bầy người ,
công xã thị tộcvà xã hội có giai cấp và nhà nước .
thưà hội phân hoá những kẻ
giầu người nghèo.
- Xã hội nguyên thuỷ dần dần
tan rã nhường cho xã hội có giai
cấp.
4. Củng cố - Dặn dò: 5’
* Củng cố nội dung bài học
* Bài tập1: So sánh sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn về đặc điểm cơ
thể và tổ chức xã hội.
Người tối cổ Người tinh khôn
Cơ thể
- Đứng thẳng
- Đôi tay tự do
- Trán thấp, hơi bợt ra đằng sau
- Hộp sọ lớn hơn vượn
- U lông mày nổi cao
- Hàm bạnh ra nhô về phía trước
- Trên người còn có một lớp lông

mỏng.
- Đứng thẳng
- Đôi tay khéo léo hơn
- Trán cao, mặt phẳng
Hộp sọ và thể tích não phát triển hơn
- Xương cốt nhỏ hơn
- Cơ thể nhỏ và linh hoạt hơn
- Trên người không còn lớp lông mỏng
T/c xã hội Bầy người Công xã thị tộc
* Bài tập 2: Khoanh tròn vào chữ cỏi trước câu trả lời em cho là đúng:
Công xã thị tộc tan rã là do:
A. Sản xuất phát triển C. Xã hội có phân hoá giầu nghèo
B. Xã hội xuất hiện tư hữu D. Cả 3 ý trên
* Dặn dò - Học nắm nội dung của bài , theo sơ đồ
- Chuẩn bị bài: Các quốc gia cổ đại phương Đông.
10
Ngày soạn: 4/09/2011
Ngày dạy : 13/09/2011
Tiết 4. Bài 4:
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương đông ( Thời điểm, địa
điểm)
- Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại phương
Đông.
2. Kỹ năng:
- Xác định vị trí của các quốc gia trên bản đồ.
3. Thái độ:
- Giúp HS có ý thức đầy đủ hơn về các quốc gia cổ đại Phương Đông.

II. Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Lược đồ các quốc gia cổ đại phương đông
2. Học sinh: Chuẩn bị bản đồ câm về các quốc gia cổ đại phương Đông.
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. ổn định:1’
2. Kiểm tra bài cũ:5’ ? Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
3. Nội dung bài mới:34’
* Giới thiệu bài mới:
Ngay sau khi công xã nguyên thuỷ dần dần tan rã , trong thời kỳ cổ đại con
người đã tập hợp thành các quốc gia đã chia thành 2 khu vực Phương Đông và
Phương Tây. Vậy các quốc gia cổ đại phương Đông bao gồm những nước nào?
xuất hiện từ bao giờ , có những đặc điểm gì về kinh tế, xã hội, chính trị.
* Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
- GV: Treo lược đồ các quốc gia cổ đại
Phương Đông
- GV giải thích phần chú thích, chỉ ranh giới
giữa các quốc gia cổ đại Phương Đông.
? Nhìn trên lược đồ em hãy cho biết các
quốc gia cổ đại Phương Đông bao gồm những
nước nào?
- Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, TQ.
? Các quốc gia này xuất hiện vào thời gian
nào?
1.Các quốc gia cổ đại Phương
Đông đã được hình thành ở đâu
và từ bao giờ?
- Cuối thiên niên kỷ thứ IV đầu
thiên niên kỉ thứ III TCN các
quốc gia ccổ đại phương Đông

được ra đời ở Ai Cập, Lưỡng Hà,
11
? Trên lược đồ em có nhận xét gì về vị trí
các con sông lớn này?
- Ai cập, sông Nin, Lưỡng Hà, Sông Ti-gơ-
rơ, ấn Độ, sông Hằng, sông ấn, TQ, Sông
Trường Giang và Hoàng Hà.
? Vì sao các quốc gia cổ đại phương Đông lại
ra đời và nằm trên lưu vực các con sông lớn ?
- Đó là những vùng đất mầu mỡ , phì nhiêu,
đủ nước tưới quanh năm.
? Em thấy người cổ đại ở các quốc gia này
họ đã làm gì để đảm bảo cuộc sống cho mình.
- Trồng trọt , chăn nuôi.
? Để đảm bảo thuận lợi cho nền kinh tế nông
nghiệp phát triển các quốc gia cổ đại phương
Đông đã chú ý đến công việc gì?
- Làm thuỷ lợi.
? Em hiểu làm thuỷ lợi bao gồm những công
việc gì?
- Đào kênh, đắp đê, hồ chứa nước để dẫn nước
tưới tiêu để thấy rõ hơn và hiểu rõ hơn về quang
cảnh lao động của người thời cổ phương Đông như
thế nào các em quan sát hình 8/11.
? Hãy mô tả bức tranh khắc trên tường đá 1
lăng mộ ở Ai Cập thế kỉ XIV TCN.
- Bức tranh miêu tả cảnh lao động nông
nghiệp của người nông dân Ai Cập.
- Hàng dưới từ trái sang phải là cảnh gặt lúa
và gánh lúa về.

- Hàng trên từ phải sang trái là cảnh đập lúa
và cảnh nông dân nộp thuế cho quý tộc.
? Em có nhận xét gì về cảnh khắc trong hình ảnh.
- Cảnh làm ruộng với không khí tấp nập,
khẩn trương.
- Đến đây ta đã tìm hiểu được rằng các quốc
gia được ra đời ở những đâu, thời gian hình
thành của các quốc gia đến đây là những quốc
gia ra đời sớm nhất trong lịch sử loài người?
? Căn cứ vào đặc điểm trên của các quốc gia
cổ đại phương Đông hãy tìm xem Việt Nam
có những nột gì tương đồng với các quốc gia
TQ nằm trên lưu vực các con
sông lớn.
- Nền kinh tế : Nông nghiệp trồng
lúa.
12
nào?
- Nhà nước Văn Lang ( Việt Cổ ) ra đời từ rất
sớm ở những vùng trung tâm kinh tế cũng
nằm ở khu vực các con sông: Sông Hồng,
sông Cả, sông Mã. Các di chỉ khảo cổ.
- GV: Khi kinh tế phát triển, sản phẩm làm
ra nhiều, xã hội bắt đầu phân chia kẻ giàu
người nghèo, xã hội bắt đầu phân hoá giai
cấp. Vậy xã hội cổ đại phương Đông gồm
những giai cấp nào?
? Em hãy nhắc lại lí do vì sao xã hội nguyên
thuỷ tan rã?
- Công cụ kim loại ra đời -> Sản xuất phát

triển -> sản phẩm dư thừa -> xã hội phân chia
thành kẻ giàu người nghèo -> Xã hội nguyên
thuỷ đầu tiên dần dần tan rã và thay vào đó là
xã hội có giai cấp -> Đó cũng chính là xã hội
cổ đại phương Đông.
HS đọc từ đầu -> Nổi dậy.
? Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm
những tầng lớp nào?
? Nêu vị trí địa vị quyền lợi của từng giai cấp.
- Vua và quý tộc là tầng lớp trên nắm mọi
quyền hành trong xã hội sống chủ yếu bằng sự
bóc lột nông dân và nô lệ.
- Nông dân công xã: Chiếm đại đa số lao
dịch không công cho bọn quý tộc.
- Tầng lớp nô lệ chủ yếu phục vụ trong các
gia đình của vua và bọn quý tộc.
HS đọc chữ in nghiêng điều 42 – 43.
? Qua 2 điều luật trên người cày thuê ruộng
phải làm như thế nào?
- Nhà nước quan tâm và khuyến khích phát
triển nông nghiệp buộc người nông dân phải
tích cực cày cấy không được bỏ ruộng hoang
trả lại ruộng cho chủ?
? Em có nhận xét gì về quyền lợi, địa vị của
các tầng lớp trong xã hội cổ đại phương
Đông.
- Quyền lợi không đều nhau, chênh lệch lớn
giữa các tầng lớp đặc biệt là tầng lớp quý tộc
2. Xã hội cổ đại phương Đông
bao gồm những tầng lớp nào

- Gồm 3 tầng lớp:
+ Quý tộc ( vua chúa)
+ Nông dân
+ Nô lệ.
13
với những người quý tộc và dân nghèo.
? Vậy trong xã hội tất yếu sẽ xảy ra điều gì?
- Các tầng lớp trong xã hội mâu thuẫn ->
Bạo động.
? Em hãy kể tên các cuộc đấu tranh tiêu biểu
của nông dân , nô lệ và dân nghèo?
- 2300 TCN bạo động ở La gát (Lưỡng Hà )
- 1750 TCN nô lệ và dân nghèo ai cập nổi
dạy cướp phá đốt cháy cung điện.
=> Từ quyền lợi không đều nhau, sự bất
bình đẳng về địa vị-> nổi dạy của nông dân
mà sau này là các cuộc khởi nghĩa. Đó chính
là nguyên nhân-> sự thay đổi các triều đại khi
xã hội tồn tại và mâu thuẫn.
- Trong xã hội cổ đại Phương Đông đã hình
thành các tầng lớp quyền hành đều tập trung
vào trong tay vua. vậy đến đây nhà nước đã
được hình thành chưa? Đó là nhà nước nào ?
-HS đọc phần 3 SGK
? Đứng đầu nhà nước là ai?
? Giúp việc cho vua là người cơ quan nào?
GV: Nói thêm về quyền hành 2 bộ máy hành chính.
? Em nhận thấy quyền hành của vua như thế nào?
- Tập trung vào tay vua, vua có quyền hành cao nhất.
? Vậy một nhà nước mà quyền hành đều tập

chung vào tay vua thì đó là nhà nước như thế nào?
- Quân chủ chuyên chế.
? Nhìn vào sơ đồ bộ máy nhà nước cổ đại
Phương Đông , em rút ra kết luận gì?
3. Nhà nước chuyên chế cổ đại
Phương Đông
Vua

Quý tộc (quan lại)

Nông dân

Nô lệ
Sơ đồ nhà nước cổ đại Phương Đông
Là nhà nước quân chủ chuyên
chế còn sơ sài. bộ máy nhà nước ở
trung ương và địa phương đều do
quí tộc nắm.
4. Củng cố - Dặn dò 5’
* Củng cố: Bài tập: Khoanh trũn vào chữ cỏi trước cõu trả lời em cho là đúng.
1. Hãy xác định tên các quốc gia Cổ Đại Phương Đông.
A. Ai cập C. Hi lạp Đ. Trung Quốc
B. La mã D. ấn Độ E. Lưỡng Hà
2. Xã hội cổ đại Phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
A. Quí tộc C. Nô lệ
B. Nông dân D. Cả 3 tầng lớp trên
3. ở các quốc gia cổ đại phương Đông nhà vua có quyền hành như thế nào?
A. Đặt ra pháp luật C. Xét sử người có tội
B. Không chỉ huy quân đội D. Đại diện cho thần thánh
* Dặn dò và ra bài tập về nhà.

14
- Học nắm nội dung của bài , Chuẩn bị bài 5.
Ngày soạn: 12/09/2011
Ngày dạy: 23/09/2011
Tiết 5. Bài 5:
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương tây ( Thời điểm, địa
điểm)
- Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại
phương Tây.
2. Kỹ năng:
- Xác định vị trí của các quốc gia trên bản đồ.
3. Thái độ:
- Giúp HS có ý thức đầy đủ hơn về các quốc gia cổ đại Phương Tây.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Lược đồ các quốc gia cổ đại.
2. Học sinh: Đọc trước bài.
C. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
? Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông. Xã hội cổ đại phương Đông bao
gồm những tầng lớp nào? Cơ cấu tổ chức nhà nước ra sao?
3. Nội dung bài mới:
* Giới thiệu bài: Sự xuất hiện của nhiều nước không chỉ xảy ra ở phương Đông
nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi mà còn xuất hiện ở cả phương Tây. Vậy ở phương
Tây có các quốc gia cổ đại nào ra đời bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
* Dạy bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản

GV: Cho học sinh quan sát lược đồ các
quốc gia cổ đại.
GV: Nhìn trên lược đồ ta thấy ở miền Nam
Âu có 2 bán đảo nhỏ vươn dài ra địa Trung
Hải. Đó là bán đảo Ban Căng và Italia.Nơi
đây vào khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN đã
hình thành hai quốc gia Hi Lạp và Rô ma.
? Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời
1. Sự hình thành các quốc gia cổ
đại phương Tây.
- Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN,
những quốc gia cổ đại phương Tây
được hình thành ở Rô ma và Hi lạp.
15
từ bao giờ?
- Cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN.
GV: Như vậy các quốc gia cổ đại phương Tây ra
đời sau các quốc gia cổ đại phương Đông.
? Về địa hình các quốc gia cổ đại phương
Đông và phương Tây có gì khác nhau?
- Các quốc gia cổ đại phương Tây không
hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn,
nông nghiệp không phát triển. Họ đã sinh
sống trên những vùng đồi núi đá vôi xen kẽ
với thung lũng bờ biển khúc khuỷu, hải cảng
tự nhiên, đất đai cằn cỗi đi lại khó khăn.
? Điều kiện tự nhiên không thuận lợi họ đã
làm gì để đảm bảo cuộc sống của mình?
- Trồng cây lưu niên: Nho, Ô liu, trao đổi
buôn bán với nước ngoài, mua lương thực từ

bên ngoài, phát triển các nghề thủ công:
Luyện kim, làm đồ gốm, đồ mĩ nghệ.
GV: Các quốc gia này bán các sản phẩm:
Luyện kim, đồ gốm, rượu nho, dầu ô liu cho
ấn Độ, Lưỡng Hà. Họ giàu lên nhanh chóng
nhờ buôn bán đường biển.
* Chuyển ý: Như vậy các quốc gia cổ đại
phương Tây hình thành muộn hơn các quốc
gia cổ đại phương Đông nhưng họ biết tận
dụng điều kiện tự nhiên để phát triển kinh tế.
Vậy điều kiện xã hội như thế nào?
- Cho học sinh đọc phần 2/ SGK.
? Kinh tế chính của Hi Lạp và Rô Ma cổ
đại là gì?
- Cây công nghiệp, ngoại thương.
? Với nền kinh tế đó xã hội hình thành
những tầng lớp nào?
- Chủ xưởng: Luyện kim , làm đồ gốm, chủ
lò: Rượu, dầu  Chủ nô.
? Ngoài chủ nô còn có giai cấp nào?
- Nô lệ: Làm việc cực khổ, bị đối xử thô
bạo, bị đánh đập.
? Tóm lại xã hội cổ đại Hi Lạp và Rô ma có
mấy giai cấp chính? Đó là những giai cấp nào?
- Kinh tế chính là thủ công nghiệp
và thương nghiệp. Ngoại thương
phát triển.
2. Xã hội cổ đại Hy Lạp và Rô ma
bao gồm những giai cấp nào?
- Hai giai cấp chính:

+ Chủ nô: Chủ nô nắm mọi
quyền hành về chính trị, kinh tế. Đó
16
? Mối quan hệ giữa nô lệ và chủ nô như thế
nào? ( Nô lệ bị chủ nô bóc lột tàn nhẫn, bị coi
là hàng hoá ).
GV: Nô lệ bị coi như một thứ hàng hoá, họ
bị mang ra chợ bán, không được quyền lập
gia đình, chủ nô có quyền giết nô lệ. Nô lệ bị
đối xử tàn nhẫn. Năm 73 - 71 TCN nổ ra
cuộc khởi nghĩa lớn của nô lệ.
- Các quốc gia này dân tự do và quí tộc có quyền
bầu ra người cai quản theo hạn định.
- ở Hi Lạp: '' Hội đồng công xã'' hay còn
gọi là'' Hội đồng 500'' là cơ quan quyền lực
tối cao của quốc gia ( Như Quốc hội ngày
nay )có 50 phường, mỗi phường cử ra 10
người điều hành công việc trong 1 năm.
- Đây là chế độ dân chủ chủ nô không có vua.
- La Mã có vua đứng đầu.
GVKQ: Xã hội cổ đại phương Tây ra đời
ở Hi Lạp và Rô Ma có giai cấp chính là chủ
nô và nô lệ -> Xã hội chiếm hữu nô lệ.
là xã hội chiếm hữu nô lệ.
+ Nô lệ: Là lực lượng chính
tạo ra của vật chất song họ không
có bất cứ quyền hành gì.
- Nhiều cuộc nổi dậy của nô lệ tiêu
biểu là cuộc kởi nghĩa của Xpác-ta-
cút lãnh đạo.

4. Củng cố- Dặn dò
* Củng cố:
- Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành ở đâu ? Từ bao giờ?- Em
hiểu thế nào là chiếm hữu nô lệ?
* Bài tập trắc nghiệm: Đánh dấu ( X ) vào ô em cho là đúng nhất.
1. Các quốc gia cổ đại phương Tây xuất hiện vào khoảng thời gian nào?
A - 100 năm TCN.
B - 4000 năm TCN.
C - Thiên niên kỉ I.
D - Thiên niên kỉ I TCN
2. Chế độ chiếm hữu nô lệ Hi Lạp và Rô ma gồm những giai cấp nào?
A - Vua và nông dân.
B - Quý tộc và nô lệ.
C - Chủ nô và nô lệ.
D - Chủ nô và nông dân.
*. Dặn dò:
- Học bài theo câu hỏi / SGK. - Đọc trước bài 6.
17
X
X
Ngày soạn: 22/09/2011
Ngày dạy: 30/09/2011
Tiết 6. Bài 6 :
VĂN HOÁ CỔ ĐẠI
I. Mục tiêu bài học:
Qua tiết học học sinh cần nắm
1. Kiến thức: - Thành tựu chính của nền văn hoá cổ đại phương Đông ( lịch,
chữ tượng hình, toán học, kiến trúc). Thành tựu chính của nền văn hoá cổ đại
phương Tây ( lịch, chữ các a,b,c, ở nhiều lĩnh vực khoa học, văn học, kiến trúc,
điêu khắc).

2. Kĩ năng : Học sinh tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuật thời cổ
đại qua những tranh ảnh giáo viên sưu tầm và trong SGK.
- Xem kênh hình và tường thuật.Xem tranh ảnh.Tạo biểu tượng về các thành
tựu.
3. Thái độ: - Học sinh thấy tự hào về những thành tựu văn minh của người thời
cổ đại.
II. Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Tranh ảnh kim tự tháp, lực sĩ ném đĩa.
2. Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh nếu có.
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. ổn định tổ chức. 1’
2. Kiểm tra bài cũ. 5’
? Kể tên các quốc gia cổ đại phương Tây? Xã hội cổ đại phương Tây bao gồm
những tầng lớp nào giai cấp nào?
3. Nội dung bài mới. 34’
* Giới thiệu bài: ở các tiết học trước các em đã tìm hiểu tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội của các quốc gia cổ đại. Vậy tình hình văn hoá của các quốc gia này như
thế nào? Chúng ta đi tìm hiểu bài hôm nay.
* Dạy và học bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
- Yêu cầu học sinh đọc phần 1/ SGK.
? Kinh tế chủ yếu của các quốc gia cổ đại
phương Đông là gì?
- Kinh tế nông nghiệp phụ thuộc vào thiên
nhiên mưa thuận, gió hoà.
GV: Trong quá trình sản xuất nông nghiệp người
nông dân đã biết được qui luật của tự nhiên, quy luật
của Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất, Trái Đất
1. Các dân tộc phương Đông
thời cổ đại đã có những thành

tựu văn hoá gì?
18
xoay xung quanh Mặt TrờiVì vậy họ đã có những
tri thức đầu tiên về thiên văn.
GV: Trên cơ sở hiểu biết về thiên văn về qui
luật của thời tiết, mùa màng sẽ thuận lợi hơn.
? Người cổ đại phương Đông tìm hiểu quy
luật của Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất
và Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời để sáng
tạo ra cái gì?
- Sáng tạo ra lịch.
GV: Âm lịch là qui luật của Mặt Trăng quay
xung quanh Trái Đất ( 1 vòng ) là 360 ngày.
GV: Cho học sinh quan sát hình 11/ SGK.
? Theo em chữ viết ra đời trong hoàn cảnh nào?
- Do sản xuất phát triển, xã hội tiến lên con
người đã có nhu cầu về chữ viết và ghi chép.
Chữ tượng hình được viết trên giấy Pa-pi-rút,
thẻ tre.
- Chữ tượng hình Trung Quốc ra đời 2000
năm TCN.
? Ngoài chữ viết ra họ còn sáng tạo ra thành
tựu gì nữa? ( Toán học ).
? Tại sao người Ai Cập lại giỏi hình học.
- Hàng năm sông Nin thường gây lụt lội, xoá
mất danh giới , đất đai, họ phải đo lại ruộng đất.
GV: Cho học sinh quan sát hình 12.
? Đây là những thành tựu gì của người cổ đại
phương Đông?
- Đó là những kì quan của thế giới mà loài

người rất thán phục về kiến trúc.
* Chuyển ý: Như vậy các dân tộc cổ đại
phương Đông đã đạt được nhiều thành tựu văn
học lớn có giá trị đến ngày nay chúng ta cần
trân trọng và bảo vệ. Còn các quốc gia cổ đại
phương Tây đạt được những thành tựu gì?
GV: Cho học sinh đọc phần 2.
? Thành tựu văn học đầu tiên của người Hi
Lạp và Rô ma là gì?
- Dương lịch - Qui luật Trái Đất quay quanh
Mặt Trời.
? Thành tựu văn học thứ 2 của các quốc gia
- Thành tựu:Thiên văn.
- Sáng tạo ra lịch: ( Âm lịch dương
lịch ).
- Họ sáng tạo ra chữ viết: Chữ
tượng hình Ai Cập, Trung Quốc.
- Thành tựu trong: Toán học, hình
học, số học.
- Người Ai Cập nghĩ ra phép đếm
đến 10 rất giỏi hình học.
+Đặc biệt họ đã tìm ra số pi =3,16.
+Người ấn Độ tìm ra số 0.
- Kiến trúc.
+ Kim tự tháp ( Ai cập ).
+ Thành Ba bi lon.
2. Người Hi Lạp và Rô ma đã có
những đóng góp gì về văn hoá.
- Họ sáng tạo ra dương lịch.
- Sáng tạo ra chữ cái a, b, c.

19
cổ đại phương Tây là gì?
- Chữ viết, lúc đầu là 20 chữ cái, hiện nay là
26 chữ cái -> nay là 29.
? Người cổ đại phương Tây đã đạt được
những thành tựu khoa học gì?
- Trong mỗi lĩnh vực đều xuất hiện nhiều nhà
khoa học nổi tiếng.
? Văn học cổ Hi Lạp đã phát triển như thế nào?
- Văn học phát triển rực rỡ với những bộ sử
thi nổi tiếng thế giới Ili-át, Ô-đi-xê của Hô-
me, kịch thơ độc đáo như Ô-re-xti của ét-sin.
HS: Quan sát hình 14.
? Kiến trúc cổ Hi Lạp phát triển như thế nào?
GV: Cho học sinh quan sát tranh: Tượng lực
sĩ ném đĩa.
GVKQ: Vào buổi bình minh của nền văn
minh loài người cư dân phương Đông và
phương Tây cổ đại đã sáng tạo nên hàng loạt
những thành tựu văn học phong phú đa dạng
vĩ đại vừa nói lên năng lực vĩ đại của loài
người, vừa đặt cơ sở cho văn minh của nhân
loại.
- Đạt được nhiều thành tựu rực rỡ:
Toán học, thiên văn, vật lí, triết
học, sử học, địa lí.
- Văn học phát triển rực rỡ.
- Kiến trúc:
- Đền Pác-tê-nông ( A ten ).
- Đấu trường Cô-li-dê ( Rô-ma ).

4. Củng cố dặn dò: 5’
* Củng cố:- Em hãy nêu những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đậi
phương Đông và phương Tây?
- Người Hi-Lạp và Rô - Ma đã có những thành tựu gì?
* Bài tập trắc nghiệm.
1. Người Ai Cập giỏi về môn gì trong toán học.
A. Hình học.
B. Số học.
C. Đại số.
D. Giải tích
2. Kim tự tháp do nước nào xây dựng?
A. Rô ma.
B. Ai Cập.
C. Hi lạp.
D. La Mã.
* Dặn dò: - Về học bài theo câu hỏi SGK.
- Sưu tầm tranh về các kì quan văn học cổ đại.
20
X
X
- Về làm bài tập 1 - 2 SGK.
Ngày soạn: 28/09/2011
Ngày dạy: 3/10/2011
Tiết 7 - Bài 7
ÔN TẬP
I. Mục tiêu bài học:
Học xong bài này học sinh cần nắm
1. Kiến thức: Cho học sinh nắm được các kiến thức cơ bản.
- Sự xuất hiện của con người trên thế giới.
- Các giai đoạn phát triển của người nguyên thuỷ thông qua lao động sản xuất.

- Các quốc gia cổ đại.
- Những thành tựu văn hoá lớn của thời cổ đại.
2. Kĩ năng:- Bồi dưỡng kĩ năng khái quát và cách so sánh.
3. Thái độ: - Học sinh thấy rõ vai trò của lao động trong lịch sử phát triển của con
người.
- Các em trân trọng những thành tựu rực rỡ của thời kì cổ đại.
II. Chuẩn bị :
1 Giáo viên: Lược đồ lịch sử thế giới cổ đại.
- Tranh ảnh các công trình nghệ thuật.
2. Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh về các công trình nghệ thuật.
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. ổn định tổ chức. 1’
2. Kiểm tra bài cũ. 5’
? Các dân tộc phương Đông và phương Tây đã có những thành tựu văn hoá gì tiêu
biểu?
3. Nội dung bài mới. 34’
* Giới thiệu bài: Các em đã học xong phần 1 của chương trình lịch sử lớp 6, đó là
những nét cơ bản của lịch sử loài người từ khi xuất hiện đến cuối thời kì cổ đại. Do
lao động và do cải tiến công cụ sản xuất mà từ : Vượn -> Người vượn -> Người
tinh khôn -> Hình thành quốc gia - Xã hội với những thành tựu văn hoá rực rỡ. Bài
học hôm nay chúng ta đi ôn tập lại toàn bộ phần này.
* Dạy và học bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
? Những dấu vết của người tối cổ
được tìm thấy ở đâu? Vào thời gian
nào?
I. Nội dung ôn tập.
1. Những dấu vết của người tối cổ
được tìm thấy.
- Địa điểm: Đông Phi, Gia va

( In-đô-nê-xi-a ), Bắc Kinh( T/ Quốc ).
- Thời gian: Từ 3 - 4 triệu năm trước
21
? Người tối cổ trở thành người tinh
khôn vào thời gian nào? Nhờ đâu mà
người tối cổ trở thành người tinh khôn?
? Người tối cổ khác người tinh khôn ở
nhữg điểm nào? ( Con người, công cụ,
tổ chức xã hội).
? Em hãy kể tên các loại công cụ sản
xuất?
? Kể tên các quốc gia cổ đại phương
Đông và phương Tây?
? Xã hội cổ đại phương Đông và
phương Tây có những tầng lớp giai cấp
nào?
? Tổ chức nhà nước cổ đại phương
Đông và phương Tây như thế nào?
đây.
2. Người tối cổ trở thành người tinh khôn.

- Thời gian: Khoảng 4 vạn năm trước
đây.
- Nhờ lao động sản xuất, cải tiến công cụ
mà người tối cổ chuyển dần thành người
tinh khôn.
* Người tối cổ khác người tinh khôn.
- Về con người: Đứng thẳng, trán cao,
hàm lui vào, răng gọn, đều, tay chân như
người ngày nay.

- Công cụ sản xuất: Nguyên liệu làm công
cụ chủ yếu bằng đá nhưng đa dạng hơn,
Ngoài ra còn làm bằng tre, gỗ, đồng.
- Về tổ chức xã hội: Sống theo thị tộc,
biết làm nhà, chòi để ở.
3. Thời cổ đại có những quốc gia lớn nào.
- Các quốc gia cổ đại phương Đông: Ai
Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, ấn Độ.
- Các quốc gia cổ đại phương Tây: Hi
Lạp, Rô ma.
4. Các tầng lớp xã hội chính thời cổ
đại.
- Phương Đông: 3 tầng lớp: Quí tộc,
nông dân, nô lệ.
- Phương Tây: 2 giai cấp: Chủ nô, nô lệ.
5. Nhà nước cổ đại phương Đông và
phương Tây.
- Phương đông: Quân chủ chuyên chế.
Vua có quyền cao nhất, cha truyền con
nối.
- Phương Tây: Chiếm hữu nô lệ.( Bộ
máy nhà nước theo chế độ dân chủ, chủ
nô. A ten - Hội đồng 500 ). Rô ma quyền
lãnh đạo đất nước đổi dần từ TKI trước
22
? Em hãy nêu những thành tựu văn
hoá thời cổ đại?
? Em có nhận xét gì về những thành
tựu văn hoá thời cổ đại?
GVKQ: Nội dung ôn tập.

công nguyên đến thế kỉ V theo thể chế
quân chủ đứng đầu là vua.
6. Những thành tựu văn hoá thời cổ
đại.
- Phương Đông: Thiên văn, lịch ( Âm
lịch, dương lịch ), chữ viết, toán học,
kiến trúc.
- Phương Tây: Lịch ( Dương lịch ), chữ
cái a, b, c. Các nghành khoa học: Toán,
lí, văn, sử, địa, điêu khắc, kiến trúc.
7. Đánh giá các thành tựu văn hoá
lớn thời cổ đại.
- Đây là những sáng tạo vĩ đại, những di sản
văn hoá vô cùng quí giá của thời cổ đại.
- Có nhiều sáng tạo còn được sử dụng
đến ngày nay: Chữ viết, chữ số, lịch.
- Có nhiều di sản văn hoá được xếp vào
các hàng kì quan trên thế giới, được cả
loài người ngưỡng mộ: Kim tự tháp ( Ai
Cập ), Vạn lí trường thành ( Trung
Quốc ), thành Ba bi lon ( Lưỡng Hà ).
- Một số ngành khoa học cơ bản: Toán,
lí, thiên văn, triết học, lịch sử, địa lí làm
cơ sở cho các ngành khoa học khác phát
triển.
4. Củng cố dặn dò: 5’
* Củng cố:
- Thời cổ đại có những quốc gia lớn nào?
- Tổ chức của nhà nước cổ đại phương Đông và phương Tây như thế nào?
*Bài tập trắc nghiệm.

Đánh dấu X vào ô em cho là đúng nhất.
1.Lịch xuất hiện sớm nhất tại khu vực nào trên Trái Đất.
A.Phương Tây
B.Phương Bắc
C.Phương Đông
D.Phương Nam
2.Trên thế giới, nhà nước đầu tiên xuất hiện ở khu vực nào?
A. Lưu vực các sông lớn ở Châu á, Phi
B. Bờ biển vùng khí hậu nhiệt đới
C.Dưới chân núi vùng ôn đối
D.Rừng rậm nhiệt đới
* Dặn dò:
23
X
X
- Học kĩ bài ôn tập.
Ngày soạn: 2/10/2011
Ngày giảng: 10/10/2011
Phần hai:
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ KỈ X
Chương I:
BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA
Tiết 8 - bài 8:
THỜI NGUYÊN THUỶ TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Học xong bài này học sinh hiểu biết được những điểm chính về:
- Dấu tích của Người tối cổ tìm thấy trên đất nước Việt Nam: hang Thẩm
Khuyên, Thẩm Hai ( Lạng Sơn); Núi Đọ ( Thanh Hoá); Xuân lộc ( Đồng Nai);
công cụ ghè đẽo thô sơ.
- Dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy trên đất nước Việt Nam ( ở giai

đoạn đầu: mái đá ngườm - Thái Nguyên, Sơn Vi - phú Thọ; ở giai đoạn phát triển:
Hoà Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn, Hạ Long, ).
2. Kỹ năng:
- Xác định các địa điểm khảo cổ và dấu tích con người trên đất nước Việt
Nam.
- Biểu tượng về Người tối cổ và Người tinh khôn ( khai thác kênh hình)
- Lập bảng so sánh ( hay trình bày miệng) về công cụ sản xuất, lao động, tổ
chức xã hội, đời sống tinh thần.
3. Thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh ý thức tự hào dân tộc: nước ta có quá
trình phát triển lịch sử lâu đời
- Học sinh biết trân trọng quá trình lao động của cha ông để cải tạo con người,
cải tạo thiên nhiên, phát triển sản xuất, xây dựng cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn
II. Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Chuẩn bị tranh ảnh, lược đồ.
2. Học sinh: học, nghiên cứu bài
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Ổn định tổ chức: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
? Kể tên các quốc gia lớn thời cổ đại? Hãy nêu những thành tựu văn hoá lớn
thời cổ đại?
3.Nội dung bài mới 34’
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
- Khái niệm: Dấu tích- cái còn lại của thời xã
xưa, của quá khứ tương đối xa.
- Giáo viên gọi học sinh đọc mục 1
? Nước ta xưa kia là một nước như thế nào?
1. Những dấu tích của người
tối cổ được tìm thấy ở đâu.

24

- Nước ta xưa kia là một vùng núi rừng rậm rạp,
nhiều hang động, sông suối, vùng ven biển dài,
khí hậu hai mùa nóng lạnh rõ rệt, thuận lợi cho
con người và sinh vật sinh sống
- Các nhà khảo cổ đã phát hiện ra nhiều di tích
của người tối cổ ở Việt Nam
? Người tối cổ là người thế nào?
- Cách nay khoảng 4 đến 5 triệu năm một loài
vượn cổ đã từ trên cây chuyển xuống đất kiếm
ăn, biết dùng những mảnh đá ghè vào nhau
thành những mảnh tước đá để đào bới thức ăn.
Đó là mốc đánh dấu người tối cổ đã ra đời.
- Họ sống thành từng bầy, trong các hang động,
sống bằng hái lượm và săn bắt
- Cuộc sống hoàn toàn phụ thuộc vào thiên
nhiên
- Trán thấp, bợt ra phía sau, mày nổi cao, xương
hàm nhô ra phía trước, trên người còn một lớp
lông bao phủ.
? Người tối cổ có đặc điểm gì khác so với loài
vượn?
- Học sinh đọc
? Di tích người tối cổ được tìm thấy ở đâu
trên đất nước Việt Nam?
- Giáo viên giải thích: Răng này vừa có đặc
điểm của răng vượn vừa có đặc điểm của răng
người, vì họ còn "ăn sống nuốt tươi"
? Ngoài các di tích ở Lạng Sơn, người tối cổ
- Đặc điểm : Vẫn còn dấu tích
của loài vượn.

- Đã hoàn toàn đi bằng hai
chân, hai chi trước đã biết cầm
nắm, hộp sọ đã phát triển hơn,
thể tích sọ não lớn, biết sử
dụng và chế tạo công cụ.
- Việt Nam là nơi đã có dấu
tích của người tối cổ sinh sống
- Ở hang Thẩm Hai, Thẩm
Khuyên( (Bình Gia, Lạng Sơn)
người ta đã tìm thấy những
chiếc răng của người tối cổ
- Ở núi Đọ (Thanh Hoá), Xuân
25

×