Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giáo án ngữ văn 7 tích hợp đầy đủ kĩ năng sống năm 2014 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.86 KB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
***
TÀI LIỆU GIÁO ÁN GIẢNG DẠY GIÁO VIÊN
THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
CẤP : TRUNG HỌC CƠ SỞ :2014
********************************************************
VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TRUNG HỌC
Tài liệu
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THCS
MÔN NGỮ VĂN 7
(Dùng cho các cơ quan quản lí giáo dục và giáo viên,
áp dụng từ năm học 2014-2015)
LỚP 7
Cả năm: 37 tuần (140 tiết)
Học kì I: 19 tuần (72 tiết)
Học kì II: 18 tuần (68 tiết)
HỌC KÌ I
Tuần 1
Tiết 1 đến tiết 4
Cổng trường mở ra;
Mẹ tôi;
Từ ghép;
Liên kết trong văn bản.
Tuần 2
Tiết 5 đến tiết 8
Cuộc chia tay của những con búp bê;
Bố cục trong văn bản;


Mạch lạc trong văn bản.
Tuần 3
Tiết 9 đến tiết 12
Những câu hát về tình cảm gia đình;
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người;
Từ láy;
Quá trình tạo lập văn bản;
Viết bài Tập làm văn số 1 học sinh làm ở nhà.
Tuần 4
Tiết 13 đến tiết 16
Những câu hát than thân;
Những câu hát châm biếm;
Đại từ;
Luyện tập tạo lập văn bản.
Tuần 5
Tiết 17 đến tiết 20
Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh;
Từ Hán Việt;
Trả bài Tập làm văn số 1;
Tìm hiểu chung về văn biểu cảm.
Tuần 6
Tiết 21 đến tiết 24
Côn Sơn ca;
Hướng dẫn đọc thêm: Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra;
Từ Hán Việt (tiếp);
Đặc điểm văn bản biểu cảm;
Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm.
Tuần 7
Tiết 25 đến tiết 28
Bánh trôi nước;

Hướng dẫn đọc thêm: Sau phút chia li;
Quan hệ từ;
Luyện tập cách làm văn bản biểu cảm.
Tuần 8
Tiết 29 đến tiết 32
Qua đèo Ngang;
Bạn đến chơi nhà;
Viết bài Tập làm văn số 2.
Tuần 9
Tiết 33 đến tiết 36
Chữa lỗi về quan hệ từ;
Hướng dẫn đọc thêm: Xa ngắm thác núi Lư;
Từ đồng nghĩa;
Cách lập ý của bài văn biểu cảm.
Tuần 10
Tiết 37 đến tiết 40
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ);
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư);
Từ trái nghĩa;
Luyện nói: Văn biểu cảm về sự vật, con người.
Tuần 11
Tiết 41 đến tiết 44
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá;
Kiểm tra Văn;
Từ đồng âm;
Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm.
Tuần 12
Tiết 45 đến tiết 48
Cảnh khuya, Rằm tháng giêng;
Kiểm tra Tiếng Việt;

Trả bài Tập làm văn số 2;
Thành ngữ.
Tuần 13
Tiết 49 đến tiết 52
Trả bài kiểm tra Văn, bài kiểm tra Tiếng Việt;
Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học;
Viết bài Tập làm văn số 3.
Tuần 14
Tiết 53 đến tiết 56
Tiếng gà trưa;
Điệp ngữ;
Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học.
Tuần 15
Tiết 57 đến tiết 60
Một thứ quà của lúa non: Cốm;
Trả bài Tập làm văn số 3;
Chơi chữ;
Làm thơ lục bát.
Tuần 16
Tiết 61 đến tiết 63
Chuẩn mực sử dụng từ;
Ôn tập văn bản biểu cảm;
Mùa xuân của tôi.
Tuần 17
Tiết 64 đến tiết 66
Hướng dẫn đọc thêm: Sài Gòn tôi yêu;
Luyện tập sử dụng từ;
Ôn tập tác phẩm trữ tình.
Tuần 18
Tiết 67 đến tiết 69

Ôn tập tác phẩm trữ tình (tiếp);
Ôn tập Tiếng Việt
Ôn tập Tiếng Việt (tiếp);
Chương trình địa phương phần Tiếng Việt.
Tuần 19
Tiết 70 đến tiết 72
Kiểm tra học kì I;
Trả bài kiểm tra kì I.
HỌC KÌ II
Tuần 20
Tiết 73 đến tiết 75
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất;
Chương trình địa phương phần Văn và Tập làm văn;
Tìm hiểu chung về văn nghị luận.
Tuần 21
Tiết 76 đến tiết 78
Tìm hiểu chung về văn nghị luận (tiếp);
Tục ngữ về con người và xã hội;
Rút gọn câu.
Tuần 22
Tiết 79 đến tiết 81
Đặc điểm của văn bản nghị luận;
Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận;
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Tuần 23
Tiết 82 đến tiết 84
Câu đặc biệt;
Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận;
Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận.
Tuần 24

Tiết 85 đến tiết 88
Sự giàu đẹp của tiếng Việt;
Thêm trạng ngữ cho câu;
Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh.
Tuần 25
Tiết 89 đến tiết 92
Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp);
Kiểm tra Tiếng Việt;
Cách làm bài văn lập luận chứng minh;
Luyện tập lập luận chứng minh.
Tuần 26
Tiết 93 đến tiết 96
Đức tính giản dị của Bác Hồ;
Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động;
Viết bài Tập làm văn số 5 tại lớp.
Tuần 27
Tiết 97 đến tiết 100
Ý nghĩa văn chương;
Kiểm tra Văn;
Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (tiếp);
Luyện tập viết đoạn văn chứng minh.
Tuần 28
Tiết 101 đến tiết 104
Ôn tập văn nghị luận;
Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu;
Trả bài Tập làm văn số 5, trả bài kiểm tra Tiếng Việt, trả bài kiểm tra
Văn;
Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích.
Tuần 29
Tiết 105 đến tiết 108

Sống chết mặc bay;
Cách làm bài văn lập luận giải thích;
Luyện tập lập luận giải thích;
Viết bài Tập làm văn số 6 học sinh làm ở nhà.
Tuần 30
Tiết 109 đến tiết 112
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu;
Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. Luyện tập (tiếp);
Luyện nói: Bài văn giải thích một vấn đề.
Tuần 31
Tiết 113 đến tiết 116
Ca Huế trên sông Hương;
Liệt kê;
Tìm hiểu chung về văn bản hành chính;
Trả bài Tập làm văn số 6.
Tuần 32
Tiết 117 đến tiết 120
Quan Âm Thị Kính;
Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy;
Văn bản đề nghị.
Tuần 33
Tiết 121 đến tiết 124
Ôn tập Văn học;
Dấu gạch ngang;
Ôn tập Tiếng Việt;
Văn bản báo cáo.
Tuần 34
Tiết 125 đến tiết 128
Luyện tập làm văn bản đề nghị và báo cáo;
Ôn tập Tập làm văn.

Tuần 35
Tiết 129 đến tiết 132
Ôn tập Tiếng Việt (tiếp);
Hướng dẫn làm bài kiểm tra;
Kiểm tra học kì II.
Tuần 36
Tiết 133 đến tiết 136
Chương trình địa phương phần Văn và Tập làm văn (tiếp);
Hoạt động Ngữ văn.
Tuần 37
Tiết 137 đến tiết 140
Chương trình địa phương phần Tiếng Việt;
Trả bài kiểm tra học kì II.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN, CẤP THCS
(Kèm theo Công văn số 5840/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 8 năm 2014 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Mục đích
Điều chỉnh nội dung dạy học để dạy học phù hợp với chuẩn kiến
thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông (CT), phù hợp với thời
lượng dạy học và điều kiện thực tế các nhà trường, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học và giáo dục.
2. Nguyên tắc
Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm các nội dung để
giáo viên, học sinh (GV, HS) dành thời gian cho các nội dung khác, tạo thêm
điều kiện cho GV đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu của CT. Việc
điều chỉnh nội dung dạy học thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
(1) Đảm bảo mục tiêu giáo dục của chương trình, sách giáo khoa
(SGK) theo qui định của Luật Giáo dục.

(2) Đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các
bộ môn; không thay đổi CT, SGK hiện hành.
(3) Không thay đổi thời lượng dạy học đối với mỗi môn học trong một
lớp và trong mỗi cấp học.
(4) Thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện tại các cơ sở giáo dục.
3. Nội dung điều chỉnh
Việc điều chỉnh nội dung dạy học tập trung vào những nhóm nội dung
chính sau:
(1) Những nội dung trùng lặp trong CT, SGK của nhiều môn học khác
nhau.
(2) Những nội dung trùng lặp, có cả ở CT, SGK của lớp dưới và lớp trên do
hạn chế của cách xây dựng CT, SGK theo quan điểm đồng tâm.
(3) Những nội dung, bài tập, câu hỏi trong SGK không thuộc nội dung
của CT hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá sâu, không phù hợp trình độ
nhận thức và tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
(4) Những nội dung trong SGK trước đây sắp xếp chưa hợp lý.
(5) Những nội dung mang đặc điểm địa phương, không phù hợp với
các vùng miền khác nhau.
4. Thời gian thực hiện
Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học được áp dụng từ
năm học 2011 - 2012.
5. Hướng dẫn thực hiện các nội dung
- Hướng dẫn này dựa trên SGK của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
ấn hành năm 2011, là SGK của chương trình chuẩn đối với cấp THPT. Nếu
GV và HS sử dụng SGK của các năm khác thì cần đối chiếu với SGK để
điều chỉnh, áp dụng cho phù hợp. Toàn bộ văn bản này được nhà trường in
sao và gửi cho tất cả GV bộ môn.
- Ngoài các nội dung đã hướng dẫn cụ thể trong văn bản, cần lưu ý
thêm một số vấn đề đối với các nội dung được hướng dẫn là “không dạy”
hoặc “đọc thêm”, những câu hỏi và bài tập không yêu cầu HS làm trong cột

Hướng dẫn thực hiện ở các bảng dưới đây như sau:
+ Dành thời lượng của các nội dung này cho các nội dung khác hoặc sử
dụng để luyện tập, củng cố, hướng dẫn thực hành cho HS.
+ Không ra bài tập và không kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS vào những nội dung này, tuy nhiên, GV và HS vẫn có thể tham khảo các
nội dung đó để có thêm sự hiểu biết cho bản thân.
- Trên cơ sở khung phân phối chương trình của môn học, GV điều
chỉnh phân phối chương trình chi tiết đảm bảo cân đối giữa nội dung và thời
gian thực hiện, phù hợp với điều chỉnh nội dung dạy học dưới đây.
2. Lớp 7
TT Phần Bài Trang Nội dung điều chỉnh
1 Văn học Những câu hát về tình cảm gia
đình
Tr.35 SGK tập 1 Cả chùm bài
Những câu hát về tình yêu quê
hương, đất nước, con người
Tr.37 SGK tập 1 Cả chùm bài
Những câu hát than than Tr.48 SGK tập 1 Cả chùm bài
Những câu hát châm biếm Tr.51 SGK tập 1 Cả chùm bài
Côn Sơn ca Tr. 78 SGK tập 1 Cả bài
Sau phút chia li (trích Chinh phụ
ngâm khúc)
Tr.91 SGK tập 1 Cả bài
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá Tr.131 SGK tập 1 Cả bài
Sự giàu đẹp của tiếng Việt Tr.34 SGK tập 2 Cả bài
Những trò lố hay là Va-ren và
Phan Bội Châu
Tr.89 SGK tập 2 Cả bài
Chèo Quan Âm (Trích đoạn Nỗi
oan hại chồng)

Tr.111 SGK tập 2 Cả bài
2 Làm văn Cách làm bài văn biểu cảm về tác
phẩm văn học
Tr.146 SGK tập 1 Cả bài
Bố cục và phương pháp lập luận
trong bài văn nghị luận
Tr.30 SGK tập 2 Cả bài
Cách làm bài văn nghị luận
chứng minh
Tr. 48 SGK tập 2 Cả bài
Cách làm bài văn nghị luận giải
thích
Tr. 84 SGK tập 2 Cả bài
Ngày soạn :
Ngày giảng :
Tiết 1:Văn bản
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA.
( Theo Lý Lan )
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong
một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.
- Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình
đối với trẻ em – tương lai nhân loại.
- Hiểu được giá trị của nhứng hình thức biểu cảm chủ yếu trong một
văn bản nhật dụng.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao
của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên,
nhi đồng.

- Lời văn biểu hện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký
của người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ
trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
* Kĩ năng sống: :
- Xác định giá trị bản thân: biết ơn những người đã sinh thành và dưỡng dục
mình.
- Suy nghĩ, sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc và tâm trạng
của người mẹ trong ngày khai trường đầu tiên của con.
3. Thái độ: Thấy được tình mẫu tử thiêng liêng, biết yêu thương gia đình và
bố mẹ.
III. Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Sgk, Sgv, những bài thơ về tình cảm mẹ con.
2. Học sinh: soạn bài theo câu hỏi trong SGK
IV. Phương pháp : Đàm thoại – Phân tích – Giảng bình . Kĩ thuật đông não.
- Thảo luận nhóm: chia sẻ nhận thức về vai trò của nhà trường đối với thế hệ
trẻ.
V. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ:(2’)Hướng dẫn học sinh cách chuẩn bị sách vở + Cách
soạn bài
3. Bài mới :(40’)
* Giới thiệu bài bằng phương pháp vấn đáp + thuyết trình .
Gv đặt câu hỏi: Trong ngày khai trường đầu tiên ai đưa em đến trường? Em
thấy đêm hôm trước đó mẹ đã làm gì?
Có thể em thấy mẹ làm gì nhưng mẹ nghĩ gì thì có thể các em không thể
biết được, hôm nay học bài văn này các em sẽ biết được điều đó.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
*Hoạt động 1 :(1’)Phương pháp thuyết trình, kĩ thuật
động não
GV giới thiệu : GD có vai trò to lớn đối với sự phát triển
của xã hội ở Việt Nam ngày nay , Giáo dục đã trở thành
sự nghiệp của toàn xx hội . “Cổng trường mở ra” là một
văn bản nhật dụng đề cập đến những mối quan hệ giữa
gia đình, nhà ttrường và trẻ em.
? Em biết gì về xuất xứ của văn bản " Cổng trường mở
ra"?

* Hoạt động 2: (5’)
Phương pháp vấn đáp, kĩ thuật động não.
GV luyện cách đọc cho HS
? Đây là văn bản chủ yếu miêu tả tâm trạng của ai ?
? Chúng ta cần đọc với giọng điệu như thế nào ?
GV hướng dẫn cách đọc cho HS
- Đọc : chậm rãi,lo lắng.
Gv đọc mẫu  gọi học sinh đọc một lần.
? Văn bản trên có những từ khó hiểu nào ?
- nhạy cảm, xe thiết giáp,dặm ?
? Văn bản này viết về cái gì? Việc gì? - Gv gợi ý-> Hs trả
lời.
? Theo em văn bản có mấy nội dung chính?
- Có ba nội dung chính:
+Tâm trạng hai mẹ con trước ngày khai trường của con.
+ Nỗi nhớ của mẹ về ngày khai trường năm xưa.
+ Tầm quan trọng của nhà trường với thế hệ trẻ.
* Hoạt động 3: (20’) : Phương pháp vấn đáp, thuyết
trình, giảng bình . Kĩ thuật động não.

? Đêm trước ngày khai trường của con tâm trạng người
mẹ và con có gì giống và khác nhau?
? Nó thể hiện qua những chi tiết nào?
- Mẹ:
+ Lo lắng, thao thức, không ngủ được.
+ Không tập trung được vào việc gì cả.
+ Nhìn con ngủ. Mẹ sắp lại sách vở cho con
+ Lên giường và trằn trọc.
+ Mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được.
- Con:
I. Giới thiệu chung :
1. Tác giả - Tác phẩm
- “Cổng trường mở ra” - bài kí trích
từ báo " Yêu trẻ" ( Số 166 - TPHCM-
Ngày 1/9/2000 ) của Lí Lan.
II. Đọc - Hiểu văn bản.
1. Đọc – Chú thích
2. Kết cấu bố cục
3. Phân tích
a. Tâm trạng hai mẹ con trước ngày
+ Vô tư, nhẹ nhàng, thanh thản.
+ Giấc ngủ đến dễ dàng như uống một li sửa, ăn một cái
kẹo.
+ Gương mặt thanh thoát
- Mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường đầu tiên của
mình.
- Bâng khuâng, xao xuyến.
- Ngày đó mẹ: Nôn nao, hồi họp, chơi vơi, hốt hoảng.
=> Làm nổi bật tâm trạng người mẹ trước đêm khai
trường của con.

? Vì sao người mẹ lại có tâm trạng đó?
? Theo em vì sao người mẹ lại không ngủ được?
Gv gợi ý-> hs trả lời.
Người mẹ không ngủ được vì lo lắng cho con
hay vì người mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường
đầu tiên của mình
? Từ việc phân tích trên bằng ngôn từ của mình em hãy
nêu nen suy nghĩ và tình cảm của mình về hình ảnh người
mẹ?
HS tự bộc lộ
GV bình: Có thể nói không một sự quan tâm nào, không
một tình cảm nào lớn hơn cao quí hơn tình mẫu tử
? Khi nhớ lại ngày đầu tiên cắp sách đến trường tâm
trạng người mẹ như thế nào?
- Mẹ bâng khuâng, xao xuyến
? Còn ngày đó thì tâm trạng người mẹ như thế nào ?
- Mẹ nôn nao hồi hộp, sau đó thì chơi vơi, hốt hoảng khi
cổng trường đóng lại.
GV: Với tâm trạng ấy mẹ lại càng bâng khuâng xao
xuyến không ngủ được. Mẹ nghĩ & liên tưởng đến ngày
khai trường ở Nhật Bản - Ngày lễ trọng đại của toàn xã
hội Và mong sao nước mình cũng được .Vì ngày khai
trường là biểu hiện của sự quan tâm , chăm sóc của người
lớn , của toàn xã hội đối với trẻ em , đối với tương lai .
Này mai mẹ sẽ đưa con đến trường , đưa con vào đời với
niềm tin và hy vọng vào con yêu của mẹ
? Trong bài văn có phải người mẹ đang nói trực tiếp với
con không?
- Mẹ đang nói với chính bản thân mình.
? Cách viết này có tác dụng gì?

- Người mẹ đang tự ôn lại kỉ niệm của riêng mình, làm
nổi bật được tâm trạng, khắc họa được tâm lí, tình cảm,
những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp.
? Câu văn nào nói về tầm quan trọng của nhà trường?
“ Ai cũng biết sau này”
? câu hỏi b ?
khai trường của con.(10’)
- Trằn trọc, thao thức, không ngủ
được, suy nghĩ triền miên.
+ Tin đứa con của mẹ.
-> Người mẹ giàu tình yêu thương
con và đức hi sinh.
b. Tầm quan trọng của nhà trường
với thế hệ trẻ.(10’)
- Thế giới của ánh sáng tri thức.
tình bạn tình thầy trò cao đẹp.
ước mơ, khát vọng bay bổng.
- Nhà trường là tất cả tuổi thơ ccủa một con người.
? Em hãy liên hệ và nêu nhận xét của mình về môi trường
giáo dục của nước ta hiện nay ?
HS tự bộc lộ . GV bổ xung
* Hoạt động 4 : (10’) : Phương pháp đàm thoại , giảng
bình . Kĩ thuật động não
? Qua phân tích tìm hiểu em hãy trình bày hiểu biết của
em về văn bản trên ?
HS trả lời GV khái quát chốt
+ Trìu mến quan sát những việc làm của cậu học trò
ngày mai vào lớp một ( giúp mẹ thu dọn đồ chơi, háo hức
về ngày mai thức dậy cho kịp giờ )
+Vỗ về để con ngủ ,xem lại nghwngx thứ đã chuẩn bị cho

con ngày mai đén trường
? Nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản ?
HS trả lời GV chốt
HS đọc ghi nhớ SGK
* Hoạt động 5 : (4’) - Phương pháp vấn đáp . HĐN
HS đọc bài tập 1 SGK
GV hướng dẫn HS trả lời miệng.
Mang lại tri thức, tình cảm, tư tưởng,
đạo lí, tình bạn, tình thầy trò
4. Tổng kết :
4.1. Nội dung :
Văn bản ‘ cổng trường mở ra’’ giúp ta
hiểu :
- Những tình cảm dịu ngọt người mẹ
dành cho con ;
- Tâm trạng của người mẹ trong đêm
không ngủ
- Vai trò của nhà trường đối với thế
hệ trẻ và đối với xã hội .
4.2. Nghệ thuật :
- Lựa chọn hình thức tự bạch như
những dòng nhật kí của người mẹ nói
với con
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
4.3.Ghi nhớ ( SGK)
III. Luyện tập
Bài tập 1 (SGK- tr 9)
4. Củng cố: (1’) GV nhắc lại nội dung bài học
5. Hướng dẫn về nhà: (2’) : - Làm tốt bài tập 2 tiết sau kiểm tra.
- Soạn bài Mẹ tôi. Tìm những câu tục ngữ, ca dao về mẹ tiết sau kiểm tra.

E . Rút kinh nghiệm.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………
Ngày soạn :
Ngày giảng :
Tiết 2 : Văn bản
MẸ TÔI
(Trích Những tấm lòng cao cả - ÉT-MÔN-ĐÔ-ĐƠ A-MI-XI)
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu
tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi
người.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Sơ giản về tác giả Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa tế nhị, có lí và có tình của
người cha khi con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả
bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
* Kĩ năng sống: - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái,
tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm
nhận của bản thân về các ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị
nội dung và nghệ thuật của văn bản.
3. Thái độ; Giáo dục tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ

III. Chuẩn bị:
1. Gv: Soạn giáo án , sgk, sgv.
2. Hs: Soạn, tìm hiểu thơ, ca dao viết về mẹ.
IV. Phương pháp: - Động não: Suy nghĩ về ý nghĩa và cách ứng xử thể hiện
tình cảm của các nhan vật trong truyện.
- Thảo luận nhóm, kĩ thuật trình bày 1 phút về những giá trị nội dung và
nghệ thuật của văn bản.
- Cặp đôi chia sẻ suy nghĩ về lòng nhân ái, tình thương và hạnh phúc gia
đình.
V. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (5’): ? Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày
khai giảng vào lớp một của con? Em hểu gì về ý nghĩa của văn bản?
* Đáp án : - Bồn chồn lo lắng suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con
đi học thật sự có ý nghĩa . & xúc động hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm không
thể nào quên của bản thân về ngày đầu tiên đi học
- VB thể hiện tầm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu
lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người
3 . Bài mới: (35’)
* Giới thiệu bài(1’) : Phương pháp thuyết trình.
Có những lúc những câu nói vô tình của chúng ta đã làm cha mẹ phiền
lòng nhưng chúng ta không biết được và nhờ sự giúp đỡ của cha mẹ mà
chúng ta nhận ra và sửa chữa được sai lầm của mình. Đó chính là nội dung
của văn bản “ Mẹ tôi” .
Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích.
Hoạt động của thầy và trò. Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (2’) Phương pháp thuyết trình,
vấn đáp , kĩ thuật động não
? Dựa vào phần chú thích SGK em hãy giới
thiệu đôi nét về tác giả ét - đô - đơ - A- mi xi ?

HS trả lời  GV chốt
* Hoạt động 2 : (5’) PP vấn đáp – luyện đọc
Kĩ thuật động não,
? Văn bản là một bức thư bố viết cho con đề
cập đến việc con xúc phạm mẹ, theo em cần
phải đọc với giọng như thế nào?
- Đọc : nghiêm khắc, buồn bã.
GV đọc mẫu -> gọi 2 em đọc, giáo viên giải
hích những từ khó hiểu Chú thích : hối hận,
lương tâm
* Hoạt động 3: (23’) Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu văn bản. PP đàm thoại , thuyết trình, giảng
bình, Kĩ thuật động não,
? văn bản được viết theo hình thức nào?
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả: ( 1846 – 1908 ) ông là nhà
văn I-ta-li-a “ Những tấm lòng cao
cả” là tác phẩm nổi tiếng nhất trong
sự nghiệp sáng tác của ông. Cuốn sách
gồm nhiều mẩu chuyện có ý nghĩa
giáo dục sâu sắc trong đó nhân vật
trung tâm là một thiếu niên được viết
bằng một giọng văn hồn nhiên trong
sáng.
2. Tác giả: Văn bản gồm hai phần:
Phần mộtlà lời kể của En-ri-cô ,phần
hai là toàn bộ bức thư của người bố
gửi cho con trai là en- ri- cô .
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Đọc - chú thích

2. Kết cấu, bố cục
3. Phân tích
- Hình thức: viết thư.
- Nhan đề : làm nổi bật hình tượng
? Văn bản là bức thư bố gửi cho con sao lại lấy
nhan đề là Mẹ tôi?
HS : Nội dung trong văn bản đều nói về tấm
lòng sự hi sinh cao cả của người mẹ dành cho
con > làm nổi bật hình tượng người mẹ.
? Văn bản gồm những nội dung chính nào?
HS :
- Thái độ của bố với Ê-ri-cô.
- Hình tượng người mẹ En-ri-cô.
? Qua bài văn em thấy thái độ của bố đối với
En-ri-cô như thế nào ? Dựa vào đâu mà em
biết ?
HS :- Buồn bã, tức giận, đau đớn.
- Thể hiện: Lời lẽ.
Lí do của thái độ đó là gì ?
HS : - Ông có thái độ đó vì En-ri-cô đã xúc
phạm mẹ khi cô giáo đến thăm.
? Theo em điều gì khiến E-ri-cô xúc động vô
cùng khi đọc thư bố?
- Học sinh thảo luận tìm ra ba đáp án trong 5 lí
do nêu ở câu hỏi 4 ở sgk.
- Ê-ri-cô xúc động khi đọc thư bố vì:
+ Bố gợi lại kỉ niệm giữa mẹ và Ê-ri-cô.
+ Vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố.
+ Vì những lời nói chân tình và sâu sắc của bố.
? Em có suy nghĩ và nhận xét gì về khuyết

điểm của En- ri- cô cũng như thái độ của bố
En- ri – cô?
HS tự suy nghĩ và bộc lộ
GV : En ri- cô mắc phải khuyết điểm rất lớn
cậu bé không những làm tổn thương mẹ mình
mà còn làm tổn thương cả cô giáo người mẹ ths
hai dẫ cho em cả tri thứ lẫn đạo đức Bài học
về cách ứng xử trong gia đình, nhà trường và
xã hội.
? Vì sao bố E-ri-cô không nói trực tiếp với con
mà lại viết thư? Em có nhận xét gì về cách giáo
dục con của người cha ?
- Tình cảm sâu sắc của bố kín đáo và tế nhị.
- Không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng.
GV bình và chốt: Qua những dòng thư dạt dào
tình cảm tác giả đã giúp người đọc hiểu được
bố En- ri – cô là một người cha có tình cảm
sâu sắc rất yêu thương con song ông cũng rất
nghiêm khắc trước khuýêtt điểm của con . và
cách dạy con của ông cũng thật kín đáo và tế
người mẹ.
3.1. Thái độ của bố đối với Ê ri cô.
- Khi biết Ê-ri-cô xúc phạm mẹ
trước mặt cô giáo bố Buồn bã, tức
giận, đau đớn
- Bố En-ri-cô là một người cha có tình
cảm sâu sắc rất yêu thương con song
ông cũng rất nghiêm khắc trước
khuyết điểm của con và cách dạy con
của ông cũng thật kín đáo và tế nhị.

- Không làm người mắc lỗi mất lòng
tự trọng
=> Bài học về cách ứng xử trong gia
đình, nhà trường và xã hội.
nhị. không làm người mắc lỗi mất lòng tự
trọng
? Mẹ En-ri-cô là người như thế nào? Làm cách
nào bố aen – ri – cô đã giúp cậu hiểu rõ tình
cảm của mẹ mình ? em hãy nêu nhân xét của
mình ?
HS thảo luận trả lời .
GV bình : Có lẽ không một tình cảm nào, một
sự yêu thương nào bằng tình cảm,sự yêu
thương của người mẹ dành cho con
? Thái độ của En- -ri- cô như thế nào khi đọc
thư của bố viết cho mình ? Em hãy liên hệ bản
thân mình xem đã lần nào mình mắc lỗi với
mẹ chưa và bài học mà em rút ra từ câu
chuyện này là gì?
HS trả lời
* Hoạt động 4: (5’) PP tổng hợp . Kĩ thuật
động não
? Qua phân tích tìm hiểu văn bản giúp em hiểu
gì về VVB trên?
HS trả lời
GV chốt
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật của VB?
HS trả lời GV chốt
HS đọc ghi nhớ trong SGK
3.2. Hình tượng người mẹ En ri-cô.

- Hết lòng thương yêu con.
- Sẳn sàng hi sinh hạnh phúc kể cả
tính mạng cho con.
3.3. Câu bé En- ri - cô.
- Hối hận và xúc động quyết tâm sửa
lỗi.
4. Tổng kết .
4.1. Nội dung : - Qua bức thư người
bố viết cho con khi con mắc khuyết
điểm
- Tác giả muốn người đọc hiểu được
người mẹ có một vai trò vô cùng quan
trọng trong gia đình . Vì vậy tình
thương yêu , kính trọng cha mẹ là tình
cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con
người
4.2. Nghệ thuật :
- Sáng tạo nên hoàn cảnh xẩy ra
chuyện: En – ri - cô mắc lỗi với mẹ
- Lồng trong câu chuyện một bức thư
có nhiều chi tiết khắc hoạ người mẹ
tận tuỵ ,giàu đức hi sinh hết lòng vì
con .
- Lựa chọn hình thức biểu cảm trực
tiếp có ý nghĩa giáo dục ,thể hiện thái
độ nghiêm khắc của người cha đối với
con .
4.3. Ghi nhớ: (SGK)
4. Củng cố: (3’)
- Hướng dẫn hs tìm hiểu phần đọc thêm.

- Đọc phần ghi nhớ.
5. Hướng dẫn về nhà: (2’)
- Làm kĩ bài tập.
- Học bài cũ.
- Soạn, tìm hiểu tiết: Từ ghép.
E. Rút kinh nghiệm




Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 3:Tiếng việt
TỪ GHÉP
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nhận biết được hai loại từ ghép: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính
phụ.
- Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất
hợp nghĩa của từ ghép đẳng lập.
- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lý.
Lưu ý: Học sinh đã học về từ ghép ở Tiểu học nhưng chưa tìm hiểu
sâu về các loại từ ghép.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện các loại từ ghép.
- Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ.
- Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng

từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
* Kĩ năng sống: + Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ ghép phù hợp
với thực tiễn giao tiếp của bản thân.
+ Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá
nhân về cách sử dụng từ ghép.
3. Thái độ: Tích hợp với hai văn bản đã học để thấy được tác dụng của từ
ghép trong văn bản viết,
III. Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Nghiên cứu, soạn bài, bảng phụ
2. Học sinh: đọc, tìm hiểu sgk.
C. Phương pháp:
- Phân tích các tình huống mẫu để hiểu cấu tạo và cách dùng từ ghép.
- Thực hành có hướng dẫn: sử dụng từ ghép theo những tình huống cụ
thể.
- Động não: suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết
thực về giữ gìn sự trong sáng trong dùng từ ghép.
IV. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ : (2’) Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3 Bài mới: (35’)
* Giới thiệu bài: (1’) PP vấn đáp nêu vấn đề GV giúp HS nhớ lại kiến thức
cũ. Ở lớp 6 các em đã được làm quen với khái niệm từ ghép một em hãy
nhắc lại cho cô ? Thế nào là từ ghép ?
HS trả lời GV khái quát : Từ ghép là một từ phức được tạo ra bằng cách
ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa Và bây giờ chúng ta đi tìm
hiểu sâu hơn về từ ghép đó là cấu tạo và nghĩa của các loại từ ghép.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (5’) Tìm hiểu cấu tạo của các loại từ
ghép.PP vấn đáp nêu vấn đề, qui nạp . Kĩ thuật động
não .

GV treo bảng phụ . Gọi HS đọc ngữ liệu .
Gv hướng dẫn học sinh phân tích
? Trong từ ghép “ bà ngoại” “thơm phức”tiếng nào là
tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ, vị trí mỗi tiếng
như thế nào?
- Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau bổ sung
ý nghĩa cho tiếng chính.
? Hai từ “ quần áo” “Trầm bổng”có phân ra tiếng
chính, tiếng phụ không?
- Các từ này không phân ra tiếng chính, tiếng phụ,
chúng bình đẳng về mặt ngữ pháp.
? Từ việc phân tích em hiểu có mấy loại từ ghép/ dó là
những loại nào ? Hãy nêu khái niệm của những từ
ghép đs ?
HS nêu GV chốt sau đó gọi HS đọc SGH
* Hoạt động 2: (10’) PP Vân đáp, kĩ thuật học theo
góc Gv phân nhóm để HS thảo luận
- Nhóm 1 : Bài tập 1 (15)
- Nhóm 2 : Bài tập2 (15)
- Nhóm 3,4 : Bài tập 3
HS thảo luận cử đại diện các nhóm trả lời
GV nhận xet & chữa .
Bài 1 :
Ghép C-P Xanh ngắt, nhà máy
Chép Đ-L Chài lưới, cây cỏ
Bài 2 : Bút chì, thước kẻ , mưa rào
Bài 3 :Núi + sông -> Núi sông, Ham+ muốn -> ham
muốn
* Hoạt động 3: (5’) Tìm hiểu nghĩa của từ ghép. PP
đàm thoại vấn đáp nêu vấn đề, qui nạp . Kĩ thuật động

não
?: Hãy so sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của
từ “bà” nghĩa của từ “thơm phức” với nghĩa của từ
“thơm”.
HS : - Bà ngoại: người sinh ra mẹ.
- Bà: nói chung.
- Thơm phức: rõ ràng, cụ thể.
- Thơm: nói chung.
-> Tiếng chính giống nhau nhưng tiếng phụ khác thì
A. Lý thuyết
I. Các loại từ ghép
1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu
*Từ ghép chính phụ.
- Bà ngoại
C P
Thơm phức
C P
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và
tiếng phụ.
- Tiếng chính đứng trứơc và tiếng phụ
đứng sau.
*. Từ ghép đẳng lập.
- Quần áo.
- Trầm bổng.
-> Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình
đẳng về mặt ngữ pháp.
2. Ghi nhớ : (SGK-14)
II. Nghĩa của từ ghép.
1. Khảo sát phân tích ngữ liệu
*Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn

nghĩa của tiếng chính.
- Nó có tính chất phân nghĩa.
chúng có nghĩa khác nhau_> có tính chất phân nghĩa.
Gv: So sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa của từ
“quần” hoặc nghĩa của từ “áo”?
- Nghĩa của từ “quần áo”: nghĩa rộng hơn.
- “Quần” hoặc “áo”: Nghĩa hẹp hơn.
? Từ việc phân tích ngữ liệu em hiểu như thễ nào lvề
nghĩa của từ ghép chính phụ & từ ghép đẳng lập ?
HSTL -> GV chốt đây chính là nội dung mục ghi nhớ
trong SGK
Học sinh đọc ghi nhớ ở sách giáo khoa.
* Hoạt động 4 : ( 15’) : Phương pháp vấn đáp nêu
vấn đề . Kĩ thuật động não & học theo góc
GV phân nhóm cho HS thảo luận sau đó trình bày
theo nhóm :
- Nhóm1 : Bài 4 - Nhóm 3 : Bài 6
- Nhóm 2: Bài5 - Nhóm : 4 : Bài 7
GV nhận xét & chữa
* Nghĩa cuả từ ghép đẳng lập khái quát
hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
- Nó có tính chất hợp nghĩa.
2. Ghi nhớ: ( SGK – 15)
B.Luyện tập .
+ Bài 4 : “sách ,vở” sự vật tồn tại dưới
dạng cá thể có thể đế được. Còn “sách vở
“ từ ghép đẳng lậpcó ý nghĩa khái quát
tổng hợp nên không thể đếm được.
+ Bài 5: a. Không phải vì : hoa hồng là
một loại hoa như hoa cúc, hoa lan Có

nhiều loại hoa màu hồng như hoa dơn
hồng, hoa dong riềg
+ Bài 6: “ Mát tay chỉ những người có
kinh nghiệm hoặc chuyên môn giỏi . Ví
dụ như “ Chị ấy nuôi lợn rất mát tay”
+ Bài 7 :
hơi nước
Máy

4 Củng cố: (3’)
- Hướng dẫn hs làm các bài tập ở sgk
- Nắm lại các nội dung đã học.
- Đọc nhiều lần phần ghi nhớ.
5. Dặn dò: (2’)
- Học bài cũ.
- Làm bài tập ở sgk, sách bài tập.
- Tiết sau: Liên kết trong văn bản.
*. Rút kinh nghiệm




Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 4: Tập làm văn
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn
bản.
- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc – hiểu và tạo

lập văn bản.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Khái niệm liên kết trong văn bản.
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Nhận biế và phân tích liên kết của các văn bản.
- Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
* Kĩ năng sống: - Tự nhận thức được vai trò của liên kết trong văn bản.
3. Thái độ : Tích hợp phần văn bản đã học (Cổng trường mở ra & Mẹ tôi).
III. Chuẩn bị:
1. GV: Đọc, nghiên cứu, soan đoạn văn mẫu – trên bảng phụ .
2. Học sinh: tìm hiểu nội dung
C. Phương pháp:
- Nêu vấn đề, qui nạp, kĩ thuật động não .
- Phân tích các tình huống mẫu để hiểu vai trò và các tác động chi phối của
liên kết trong văn bản.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: (1’) : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3 Tiến trình bài mới.(39’)
* Giới thiệu bài (1’) Phương pháp thuyết trình
Ở lớp 6 các em đã được làm quen với khái niệm văn bản và được biết một
trong những tính chất quan trọng của văn bản là liên kết. để hiểu kỉ hơn về
tính chất này hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: ( 8’) Hướng dẫn học
sinh phân tích ngữ liệu để tìm tính
liên kết. Phương pháp vấn đáp nêu

vấn đề , qui nạp . Kĩ thuật động não .
GV treo bảng phụ ghi ngữ liệu SGK
lên bảng . HD học sinh phân tích ngữ
liệu.
? Theo em nếu bố En-ri-cô chỉ viết
mấy câu đó thì En-ri cô có hiểu được
ý bố muốn nói không?
Học sinh đọc bài tập ở ví dụ a,b.
- En- ri-cô không thể hiểu được điều
bố bạn ấy định nói.Vì giữa các câu
văn chưa có sự liên kết.
? Vậy muốn cho đoạn văn có thể
hiểu được ý nghĩa nó phải có tính
chất gì?
* Hoạt động 2: (7’) Những phương
tiện liên kết trong văn bản. Phương
pháp vấn đáp nêu vấn đề , qui nạp .
Kĩ thuật động não .
? Đọc kĩ đoạn văn và cho biết vì
thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu?
Hãy sửa lại để đoạn văn dễ hiểu.
- Học sinh dựa vào văn bản “ Mẹ tôi
”và sửa lại.
- Gv hướng dẫn học sinh thảo luận
câu 2a ở sgk.
+ Thiếu liên kết, ở trước “giấc
ngủ”phải thêm “còn bây giờ”, Đứa
trẻ-> con.
? Một văn bản có tính liên kết trước
hết phải có điều kiện gì?

- Các câu, các đoạn phải có nội dung
gắn bó chặt chẽ với nhau.
? Cùng với điều kiện ấy các câu phải
sử dụng phương tiện gì?
GvV cho học sinh đọc điểm 2 phần
ghi nhớ.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn
văn mẫu .
GV chốt : Liên kết là một trong
những tính chất quan trọng nhất của
văn bản , làm cho văn bản trở nên có
A. Lý thuyết
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn
bản.
1. Tính liên kết của văn bản .
a. Khảo sát, phân tích ngữ liệu
- En-ri-cô chưa hiểu ý bố vì các câu còn chưa có
sự liên kết.
- Đoạn văn dễ hiểu thì phải có tính liên kết.
b. Ghi nhớ:( * 1 sgk - 18)
2. Phương tiện liên kết trong văn bản.
a. Khảo sát, phân tích ngữ liệu
- Liên kết trong văn bản trước hết là liên kết về
phương diện nội dung ý nghĩa.
- Văn bản cần có sự liên kết về phương diện
hình thức ngôn ngữ.
b. Ghi nhớ.( *2 – SGK-18)
nghĩa ,dễ hiểu. Liên kết là làm cho
nội dung các câu các đoạn thống
nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau

.Liên kết trong văn bản được thể
hiện ở hai phương diện nội dung và
hình thức . Phương tiện liên kết của
VB là các câu , các từ ngữ thích hợp.
* Hoạt động 3: (10’) Phương pháp
vấn đáp . Kĩ thuật động não
GV gọi HS lên bàng làm bài 1&2

- Bài 3 gọi HS làm miệng.
B. Luyện tập.
1. Bài tập 1 : Sắp xếp các câu văn cho trước theo
trật tự câu1 – 4 – 2 – 5 - 3
2. Bài 2 :
Đúng là về hình thức ngôn ngữ các câu được
nêu trong bài tập có vẻ liên kết với nhau . Nhưng
không thể coi những câu ấy đã có một mối liên
kết thực sự vì chúng không nói về một nội
dung . Hay nói một cách khác không có một sợi
dây tư tưởng nào nối liền các ý của những câu vâ
văn đó
3. Bài 3 : Điền từ vào chỗ trống cho thích hợp.
4. Bài 4 : Nêu tách 2 câu văn ra khỏi VB thì có
vẻ rời rạc . Nhưng để trong cùng đoạn văn cuối
của VB thì thành 1 thể thóng nhất& làm cho
đoạn văn chặt chẽ hơn
4. Luyện tập, củng cố:( 10’)
? Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 câu với nội dung nói nên tâm
trạng của em trong ngày khai giảng đầu tiên bước vào mái trường THCS .
Trong đoạn văn đó phải đảm bảo tính liên kết và chỉ rõ các phương tiện liên
kết ?

Gv hướng dẫn hs làm bài tập tại chỗ , sau đó gọi HS lên bảng trình bày 
GVnhận xét & chữa .
5. Hướng dẫn về nhà: ( 2’)
- Nắm bài học.
- Làm bài tập SGK, SBT
- Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp bê.
*. Rút kinh nghiệm





* Giáo án ngữ văn 7 đầy đủ chuẩn kiến thức kỹ năng
* Tích hợp đầy đủ kỹ năng sống chuẩn năm học
* Giảm tải đầy đủ chi tiết .
*Liên hệ đt 0168.921.8668

×