Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty xăng dầu khu vực iii – hải p

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.68 KB, 74 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa nền kinh tế thị trường đang tác
động mạnh đến hoạt động của từng quốc gia và quốc tế. Để nhanh chóng hội
nhập vào thị trường khu vực và thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải giải
quyết nhiều vấn đề. Một trong những vấn đề quan trọng đó là hiệu quả sử
dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu quan trọng hàng đầu của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Trong giai đoạn hiện nay, khi những tập đoàn đa quốc gia hùng
mạnh đang nhăm nhe thống lĩnh thị trường trong nước. Các doanh nghiệp
Việt Nam với lợi thế chủ nhà, hiểu rõ tập quán, sở thích, thói quen tiêu dùng
của người Việt. Cần phải uy thế thật vững chắc cho mình để không bị lép vế
trên sân nhà. Để thực hiện được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp để không ngừng nâng cao và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng vốn.
Vấn đề sử dụng vốn hiệu quả và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đang là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có sự nhạy
bén, linh hoạt trong quá trình họat động kinh doanh của đơn vị mình. Trong
quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty Xăng dầu khu vực III - Hải Phòng em
đã đi sâu tìm hiểu và mạnh dạn thực hiện đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Xăng dầu khu vực III Hải
Phòng”.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp, mục đich nghiên cứu của khoá luận là đánh giá
tình hình sử dụng vốn tại Công ty Xăng dầu khu vực III. Qua đó tìm hiểu
Nguyễn Huy Hòa
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Khóa luận tốt nghiệp
nguyên nhân và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
công ty.
Trên cơ sở lý luận và dựa vào tình hình thực tế của công ty, em đã hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp này với những nội dung chủ yếu sau:
Chương I: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty Xăng dầu khu vực III - Hải Phòng.
Chương III: Các giải pháp nhằm nâg cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty xăng dầu khu vực III – Hải Phòng.
Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như thực tiễn nên việc thực hiện đề
tài không tránh khỏi có những thiếu sót nhất định. Em rất mong có được sự
góp ý của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Huy Hòa
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy
được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn
kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự
chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự
chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
Nguyễn Huy Hòa
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh
thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh.
1.1.2.1. Vốn cố định.
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết
cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn
tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố
định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mau sắm, xây dựng các tài sản cố định
nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng
bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và
công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực

hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự
chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định. Có thể khái
quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
Nguyễn Huy Hòa
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định
bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị
sản phẩm. Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ
gia nhập vào chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với
phần hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được “cố
định” trong tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần
vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần
giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết
thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử
dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản
cố định.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản

xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng
thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói
chung có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn
Nguyễn Huy Hòa
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
cố định tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là
một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử
dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu về khấu hao tài sản cố định và
các phương pháp khấu hao tài sản cố định.
1.1.2.2. Vốn lưu động.
a/ Khái niệm và nội dung vốn lưu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như: Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh, tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động
không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục
và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường

xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
Nguyễn Huy Hòa
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa
lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn
lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự
trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ
lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận
động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang
hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn
của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng,
nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận
cùng tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong các giai đoạn vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.

Nguyễn Huy Hòa
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Từ những sự phân tích trên có thể rút ra: Vốn lưu động của doanh
nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên
tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu
hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc chu kỳ kinh
doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải
có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến
cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ
tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển
được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu
suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động
của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa
dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay
chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian
nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông
qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách
kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp.
b/ Thành phần và kết cấu của vốn lưu động.
Nguyễn Huy Hòa
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khóa luận tốt nghiệp
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
- Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia
vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng
trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư
dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung
là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho
của doanh nghiệp gồm:
Nguyễn Huy Hòa
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
+ Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản
phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,

giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính
của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận
lợi.
+ Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dung trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sữa
chữa các tài sản cố định.
+ Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá
trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
+ Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính
hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản
Nguyễn Huy Hòa
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
phẩm các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí
nghiệm…
+ Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong,
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh

nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo
hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
- Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.
Dựa vào căn cứ trên, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành
các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
• Vốn nguyên, vật liệu chính.
• Vốn vật liệu phụ.
• Vốn nhiên liệu.
• Vốn phụ tùng thay thế.
• Vốn vật đóng gói.
• Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
Nguyễn Huy Hòa
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau:
• Vốn sản phẩm đang chế tạo.
• Vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản:
• Vốn thành phẩm.
• Vốn bằng tiền.
- Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền
tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán
nội bộ.
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò.
Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu

của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối
với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định. Xét theo góc độ kết quả mà chủ thể
nhận được ta có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân. Tuy nhiên
Nguyễn Huy Hòa
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
đối với doanh nghiệp thì hiệu quả tài chính là mục tiêu hàng đầu được đặt ra
trước khi bước vào hoạt động kinh doanh. Hiệu quả tài chính được hiểu là
hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Tiêu chuẩn để đánh giá
hiệu quả tài chính là lợi nhuận cao nhất và ổn định. Lợi nhuận của doanh
nghiệp được tạo ra bởi các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp trong đó
nguồn lực về vốn đóng vai trò quyết định. Điều này cũng có nghĩa rằng đồng
vốn mà doanh nghiệp bỏ ra phải thu về được lợi nhuận cao nhất. Đây chính là
hiệu quả của việc sử dụng vốn mang lại.
Vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, là điều kiện đầu tiên
không thể thiếu để một doanh nghiệp thành lập và tiến hành sản xuất kinh
doanh, tuy nhiên việc sử dụng vốn có hiệu quả lại là yếu tố quyết định đến sự
tồn tại, phát triển hay phá sản của một doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng sử
dụng vốn có kết quả cao với chi phí thấp nhất. Về mặt lượng hiệu quả sử dụng
vốn là tỷ lệ giữa kết quả do sử dụng vốn mang lại với chi phí bỏ ra. Về mặt
chất thì nó phản ánh năng lực và trình độ khai thác, sử dụng vốn và quản lý

nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm thực hiện mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nó phản
ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thong
qua thước đo tiền tệ hay cụ thể mối tương quan giữa kết quả thu được với chi
phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng
cao so với chi phí vốn bỏ ra thì việc sử dụng vốn càng có hiệu quả.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nguyễn Huy Hòa
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
kinh doanh là thu được lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
cũng là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử
dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và
mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Xét trên tốc độ sử dụng vốn, lợi
nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn
và sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của doanh ngiệp.
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần phải xem
xét hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu
khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh.
Phải xuất phát từ mục tiêu đánh giá để xác định và sử dụng các chỉ tiêu
tài chính thích hợp. Khi sử dụng các chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời của vốn
kinh doanh, để so sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau so sánh giữa các
thời kỳ khác nhau của một doanh nghiệp cần phải đảm bảo tính đồng nhất của
chỉ tiêu. Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối có thể sử dụng các chỉ tiêu sau
đây:
a/ Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.
Công thức xác định:
KD

n
v
V
S
L
=
Trong đó:
S
n
: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ.
Nguyễn Huy Hòa
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
KD
V
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao
nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt càng cao, hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh càng cao.
b/ Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ suất
sinh lời của tài sản).
Công thức xác định:
KD
E
V
EBIT
ROA
=
Trong đó:

ROA
E
: Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh
doanh hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản.
EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế.
KD
V
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh.
c/ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức
xác định như sau:
Nguyễn Huy Hòa
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
KD
SV
V
EBT
T
=

Trong đó:
Sv
T
: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh.
EBT: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.

KD
V
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
d/ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức
xác định như sau:
KD
V
NI
ROA
=
Trong đó:
ROA: Tỷ suất sinh lời tài chính (tỷ suất lợi nhuận sau thuế kinh
doanh).
NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
KD
V
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Nguyễn Huy Hòa
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
e/ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức xác định như sau:
E
NI

ROE
=
Trong đó:
ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
E: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu
quả sử dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Để đánh giá xác đáng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh
nghiệp cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ
tiêu trên để đánh giá.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD tại doanh
nghiệp.
1.2.3.1.Các nhân tố khách quan.
Nguyễn Huy Hòa
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
a/ Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp luật chính trị có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Từ cơ chế gia vốn, đánh giá TSCĐ, chính sách
thuế, chính sách cho vay bảo hộ, khuyến khích nhập khẩu một số loại công
nghệ có thể làm tăng hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp.
b/ Môi trường kinh tế.
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp luôn diễn ra trong một bối cảnh
kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, mức độ

ổn định của đồng tiền, tỷ giá hối đoái, sự biến động về giá cả các yếu tố đầu
vào và đầu ra,… Mỗi sự thay đổi của các yếu tố này đều có tác động tích cực
hay tiêu cực đến hoạt động SXKD theo đó là tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
c/ Môi trường kỹ thuật công nghệ.
Ngày nay khoa học kỹ thuật đã và đang trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp đối với các doanh nghiệp. Hàm lượng tri thức có khuynh hướng
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong giá bán của sản phẩm. Doanh nghiệp nào
nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào
sản xuất sẽ có điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh. Tuy nhiên, để đầu tư vào
công nghệ mới đòi hỏi doanh nghiệp phải có một số vốn đầu tư lớn , điều này
đòi hỏi doanh nghiệp phải có phương thức huy động và sử dụng vốn hiệu quả.
Mặt khác, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hang loạt các tài sản cùng loại
với các tài sản hiên có của doanh nghiệp với những tính năng ưu việt đã làm
cho TSCĐ trong doanh nghiệp bị hao mòn vô hình dẫn đến tình trạng doanh
nghiệp bị mất VKD.
Nguyễn Huy Hòa
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
d/ Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có
đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện :
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh : Ảnh hưởng này thể hiện
trong thành phần và cơ cấu VKD của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quy mô
của VKD do đó ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của VKD từ đó ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng VKD.
- Ảnh hưởng của tính chất thời vụ và chu kỳ SXKD : tính thời vụ và
chu kỳ SXKD trước hết ảnh hưởng đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu

tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu cầu
VLĐ giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, doanh
nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, từ đó đảm bảo sự cân đối
thu chi bằng tiền, cũng như trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động SXKD. Những doanh nghiệp sản xuất những loại sản phẩm có chu kỳ
dài phải ứng ra một lượng VLĐ tương đối lớn. Doanh nghiệp hoạt động trong
những ngành sản xuất có tính thời vụ, thì nhu cầu VLĐ giữa các quý trong
năm thường có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng cũng không được đều,
tình hình thanh toán, chi trả cũng thường gặp khó khăn, cho nên việc tổ chức
đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền
của doanh nghiệp cũng khó khăn.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.
Đây là yếu tố chủ yếu quyết định hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
a/ Chủ trương, đường lối lãnh đạo của nhà quản trị doanh nghiệp :
Nguyễn Huy Hòa
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chủ
trương, đường lối lãnh đạo của các nhà quản trị doanh nghiệp. Căn cứ vào chủ
trương, chiến lược phát triển của công ty trong từng thời kỳ mà các bộ
phận,phòng ban trong doanh nghiệp có kế hoạch phát triển nhằm thực hiện
mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời căn
cứ vào chiến lược phát triển kinh tế của nhà nước trong tưng thời kỳ và chiến
lược phát triển của ngành nghề đang hoạt động mà đưa ra mục tiêu kinh
doanh phù hợp cho doanh nghiệp. Việc đưa ra kế hoạch sản xuất phải dựa
trên chính tiềm lực của doanh nghiệp và xu hướng của nền kinh tế, không
được đưa ra mục tiêu quá cao không thể thực hiện được, cũng không thể đưa
ra mục tiêu quá thấp làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

b/ Trình độ của người quản lý :
Người quản lý không chỉ là người vạch ra kế hoạch, hướng dẫn đội ngũ
công nhân viên thực hiện mục tiêu của ban giám đốc mà còn là người giám
sát hoạt động của các bộ phận. Nhà quản lý có trình độ, có năng lực thu hút
người lao động trong công việc, có chế độ đãi ngộ nhân tài,… sẽ đưa công ty
đi đến mục tiêu cuối cùng. Ngược lại, người lãnh đạo rời xa công nhân, năng
lực quản lý yếu kém,… chỉ khiến công ty đi đến bờ vực phá sản.
c/ Trình độ người lao động :
Người lao động là người trực tiếp thực hiện SXKD, trực tiếp tạo ra giá
trị thặng dư cho doanh nghiệp. Trình độ người lao động có tác động rất lớn
đến hiệu quả sử dụng tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, mức
độ phế phẩm,… từ đó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Trình độ của người lao động phải tương xứng với trình độ của nhà
quản trị và trình độ khoa học kỹ thuật của dây truyền sản xuất.
d/ Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động :
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến thái độ và ý thức làm việc
của người lao động. Một mức lương tương xứng với mức độ cống hiến cùng
Nguyễn Huy Hòa
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
với chế độ khuyến khích hợp lý, gắn liền với hiệu quả công việc, sự quan tâm,
động viên kịp thời của ban lãnh đạo sẽ tạo động lực cho người lao động, từ đó
nâng cao năng suất lao động, tạo đà cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC III – HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát chung về công ty xăng dầu khu vực III – hải phòng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xăng dầu khu vục

III
Công ty xăng dầu khu vực III tiền thân là Công ty xăng dầu Hải Phòng
được thành lập ngày 29/7/1955 theo quyết định số 1566 UBQC/HP của chủ
tịch uỷ ban quân chính thành phố Hải Phòng và được thành lập lại theo quyết
định số 349/TM/TCCB ngày 31/03/1993 của Bộ Thương Mại, đăng ký kinh
doanh số 108123 ngày 10/5/1993 do Trọng tài kinh tế Hải Phòng cấp. Công ty
xăng dầu khu vực III là một trong những đơn vị đầu tiên đặt nền móng cho
việc hình thành nên Tổng công ty xăng dầu Việt nam ( Petrolimex) ngày nay.
Sau khi đất nước thống nhất, Công ty bước vào thời kỳ khôi phục xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật từng bước hiện đại để phục vụ công cuộc xây
dựng đất nước, và nhất là từ năm 1990 đến nay Công ty đã không ngừng vươn
lên để đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu tiêu dùng xăng dầu, theo kịp
được tình hình phát triển chung của các ngành kinh tế của cả nước.
Nguyễn Huy Hòa
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Trải qua gần 50 năm hình thành, xây dựng và phát triển với những
chặng đường không ít gian nan vất vả của buổi ban đầu cũng như trong những
năm chiến tranh phá hoại và thời kỳ chuyển đổi sang kinh doanh theo cơ chế
thị trường, toàn thể CBCNV công ty qua nhiều thế hệ đã luôn gắng sức, tận
tâm, tận lực, sáng tạo, gắn bó với sự nghiệp xây dựng và phát triển của công
ty. Từ những thành tích đạt được, công ty đã được nhiều lần được nhà nước,
chính phủ, bộ và thành phố Hải phòng tặng thưởng các phần thưởng cao quí .
2.1.2. Đặc điểm sản suất kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Chức năng của công ty
Trong những năm bao cấp (1956-1989), chức năng chính của công ty là
tiếp nhận, quản lý và cung ứng xăng dầu cho các đơn vị kinh tế, quốc phòng
theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước. Kế hoạch tiếp nhận, cung ứng, lao động,
tiền lương hàng năm của công ty được giao từ Tổng công ty xuống. Nhiệm vụ

của công ty là tiếp nhận đủ lượng và chủng loại hàng theo kế hoạch, cung ứng
đúng, đủ chỉ tiêu xăng dầu cho các đơn vị trong địa bàn Hải Phòng, Hải
Dương, Quảng Ninh theo tiến độ và giá qui định của nhà nước. Đảm bảo ổn
định về nguồn hàng dự trữ tại kho đầu mối để cung cấp cho các đơn vị tuyến
sau của Tổng công ty xăng dầu.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
a. Nắm nhu cầu, xây dựng kế hoạch tiếp nhận và tổ chức kinh doanh có
hiệu quả các mặt hàng xăng dầu chính, dầu nhờn mỡ máy và hơi đốt. Luôn
giữ vai trò chủ đạo của một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh mặt hàng
xăng dầu tại Hải phòng, có mạng lưới bán hàng rộng khắp, thỏa mãn mọi nhu
cầu sử dụng các ngành kinh tế, quốc phòng và tiêu dùng của xã hội, đảm bảo
Nguyễn Huy Hòa
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
bình ổn về giá xăng dầu trên thị trường trong từng giai đoạn theo qui định của
nhà nước.
b. Mở rộng và phát triển kinh doanh một số mặt hàng khác mang tính
chất kinh doanh phụ và dịch vụ chuyên ngành (bao gồm tiếp nhận bảo quản,
bơm rót, vận chuyển, bao thầu, uỷ thác, tái sinh pha chế và thay dầu, rửa xe).
c. Tổ chức hạch toán quản lý và kinh doanh có lãi trên nguyên tắc bảo
toàn và phát triển vốn được giao. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
d. Lập quy hoạch tổng thể, kế hoạch đầu tư, xây dựng và từng bước đổi
mới cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại, phục
vụ có hiệu quả cho công tác kinh doanh và dự trữ xăng dầu cho quốc phòng.
e. Bảo đảm an toàn trong sản xuất kinh doanh, an toàn về hàng hóa, con
người, bảo vệ môi sinh, môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội trong địa bàn và khu vực.
f. Quản lý và sử dụng có hiệu quả về lao động. Thực hiện phân phối kết

quả sản xuất kinh doanh cho người lao động theo đúng chế độ, chính sách,
chăm lo và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên chức.
Đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và chuyên
môn nghiệp vụ cho CBCNV.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Mô hình quản lý hiện nay của công ty được xây dựng phù hợp với mô
hình quản lý, hạch toán, kinh doanh của ngành xăng dầu nhằm khai thác có
hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Bộ máy quản lý của công ty được
Nguyễn Huy Hòa
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
xây dựng theo nguyên tắc quan hệ trực tuyến từ giám đốc công ty đến các
phòng ban, cửa hàng. Các phòng ban nghiệp vụ và các cửa hàng có chức năng
tham mưu cho giám đốc hoặc phó giám đốc trực tiếp phụ trách về những vấn
đề thuộc chuyên môn nghiệp vụ được giao.
Nguyễn Huy Hòa
24
Giám
Đốc
Phó giám đốc
nội chính
Phó giám đốc
kỹ thuật-vật tư
Các cửa hàng, trạm
kinh doanh
1. Cửa hàng XD Hải
phòng
2. Cửa hàng XD Thượng


3. Cửa hàng XD Quán
toan
4. Cửa hàng XD Đổng
Quốc Bình
5. Cửa hàng XD Tam bạc
6. Cửa hàng XD Đồ sơn
7. Cửa hàng XD Kiến an
8. Cửa hàng XD Quán trữ
Các phòng ban nghiệp
vụ
1. Phòng TC-LĐTL
2. Phòng Kinh doanh XD
3. Phòng Kế toán - Tài vụ
4. Phòng quản lý Kỹ thuật
5. Phòng Hành chính
6. Phòng Tin học
7. Đội xe
8. Tổng kho xăng dầu
Thượng lý
9. Đội bảo Vệ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty xăng dầu khu vực III –
Hải Phòng
2.2.1 Khái quát chung về hoạt động sản suất kinh doanh của công ty
Trước khi đi sâu phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
chúng ta cần đánh giá khái quát tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty một vài năm gần đây.
Nguyễn Huy Hòa
25

×