Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại á việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.18 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Khoa Quản lý Kinh doanh –
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, chúng em đã được tiếp cận và
trang bị cho mình về lý luận, các học thuyết kinh tế, các vấn đề tài chính, nhân
sự, marketing, sản xuất.Tuy nhiên để không phải bỡ ngỡ sau khi ra trường, nhà
trường đã tạo điều kiện cho chúng em được tiếp cận với thực tế, từ đó kết hợp
với lý thuyết mình đã được học để đưa ra những lý luận khách quan đối với các
vấn đề xoay quanh những kiến thức về quản lý kinh doanh.
Thực tập chính là cơ hội cho chúng em được tiếp cận với thực tế, được áp
dụng những kiến thức trong nhà trường, phát huy những ý tưởng mà trong quá
trình học tập chưa thực hiện được. Trong thời gian này, chúng em được tiếp cận
với tình hình hoạt động của doanh nghiệp, cũng như có thể quan sát học tập
phong cách và kinh nghiệm làm việc. Điều này đặc biệt quan trọng đối với
những sinh viên sắp ra trường.
Trong những năm gần đây, người ta bắt đầu đề cập tới nhiều vấn đề cạnh
tranh dưới nhiều góc độ khác nhau. Mối quan tâm đó bắt đầu từ thực tế là năng
lực cạnh tranh của hầu hết các sản phẩm do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất
còn yếu kém trên cả thị trường trong nước và quốc tế. Do vậy, một doanh
nghiệp muốn thành công thì nhiệm vụ quan trọng và khẩn cấp mang tính sống
còn là nâng cao cạnh tranh ít nhất là ngay tại thị trường trong nước. Nhận thức
được tầm quan trọng đó, Em mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: Giải pháp nâng
cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Kỹ thuật và Thương mại Á
Việt làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Đề tài này tập trung đánh giá về tình hình thực trạng của Công ty Cổ phần
Kỹ thuật và Thương mại Á Việt trong giai đoạn vừa qua từ đó thấy được những
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Luận văn tốt nghiệp
ưu và nhược điểm để đưa ra những phương hướng và giải pháp thực hiện trong
thời gian tới.
Bài viết gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt.
Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và đặc điểm các nguồn lực của
Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt.
Phần3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt.
Do thời gian cũng như trình độ còn có hạn nên bản luận văn tốt nghiệp
của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong sự giúp đỡ của thầy cô để
bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn của Thầy giáo PGS.TS Phạm Quang Huấn và các Anh , chị trong Công ty
CP Kỹ Thuật và Thương Mại Á Việt đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Sinh viên thực hiện
BÙI QUANG HUY
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ
THƯƠNG MẠI Á VIỆT
I. Tư cách pháp nhân.
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt.
- Thông tin giao dịch:
• Trụ sở chính : Đạo Đức – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc
• ĐT : 0211 3866172 Fax: 0211 3866061
• Số tài khoản: 2801205041615

Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh
Huyện Bình Xuyên
- Thông tin pháp lý: Giấy chứng nhận kinh doanh và đăng kí mã số
doanh nghiệp 2500342862 do phòng đăng ký kinh doanh ( Sở kế hoạch đầu
tư tỉnh Vĩnh Phúc) cấp lần đầu ngày 27.3.2005
- Ngành nghề kinh doanh:
• Mua bán, kinh doanh xi măng, vật liệu xây dựng và các sản phẩm từ xi
măng.
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
• Tham gia đầu tư sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống, cột bê tông, cọc bê
tông cốt thép.
• Tham gia đầu tư kinh doanh máy móc, thiết bị dùng trong ngành công
nghiệp sản xuất xi măng.
• Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô(theo hợp đồng).
• Kinh doanh, cho thuê phương tiện vận tải.
• Xây dựng, vận hành, khai thác khu công nghiệp, khu trung tâm thương mại.
• Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, cơ sở
hạ tầng, san lấp mặt bằng.
• Trang trí nội, ngoại thất công trình.
• Tư vấn đầu tư.
II. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt là
một doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ. Lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu là mặt hàng xi măng, vật liệu xây dựng và
các sản phẩm từ xi măng. Công ty có chức năng chính là
thu mua và phân phối xi măng

Công ty chuyên cung cấp các mặt hàng xi măng, vật liệu xây dựng cho
các công trình xây dựng trong và ngoài tỉnh Vĩnh Phúc. Công ty có thể đáp ứng
được lượng lớn nhu cầu của khách hàng. Hình thức công ty đang áp dụng là ký
hợp đồng với các nhà thầu hoặc giao hàng cho các đơn vị kinh doanh khác đồng
thời cũng giao hàng đến tận tay người tiêu dùng.
Vĩnh phúc là 1 tỉnh đang phát triển, đang xây dựng rất nhiều khu đô thị
và khu công nghiệp nên nhiệm vụ của công ty trong việc tiêu thụ ngày càng trở
nên quan trọng hơn,ngoài việc mang lại lợi nhuận cho công ty thì nó còn giúp
cho công ty có chỗ đứng tốt hơn trong thị trường.
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
III. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Mỗi đơn vị, phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng, nhưng đều kết hợp
hài hòa chặt chẽ phục vụ cho mục tiêu chung của công ty.
Mô hình tổ chức của công ty gồm có:
 Văn phòng công ty: Là trụ sở chính của công ty. Là nơi đặt các phòng
ban của công ty.
 Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông (trong đó có 15 cổ
đông góp vốn và 2 cổ đông sáng lập) có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định
cao nhất của Công ty CP Kỹ thuật và Thương mại Á Việt.
Đại hội đồng cổ đông là nơi có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát.
Bùi Quang Huy

Lớp: QL11_03
ĐẠI HĐ CỔ ĐÔNG
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN
KIỂM
SOÁT
Văn Phòng
Công Ty
Phòng
HCQT
Phòng
Thị Trường
Phòng
Quản Lý
Dự án
Phòng
Nhân sự
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tài chính
kế toán
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
 Ban kiểm soát: Các ủy viên kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông đề cử,

là nơi thực hiện giám sát Ban quản trị và Giám đốc trong việc quản lý, điều hành
công ty, và chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông thực hiện những nhiệm vụ
được giao.
 Giám đốc công ty: là người đứng đầu, do HĐQT công ty bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước
Tổng công ty, HĐQT Công ty, Cổ đông và pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp đảm nhận các
lĩnh vực tổ chức nhân sự, tài chính kế toán và quản trị văn phòng.
 Phó giám đốc công ty: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong một số lĩnh
vực hoạt động của công ty, thay thế Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt.
Các phòng ban của công ty có chức năng nhiệm vụ sau:
 Phòng hành chính Quản trị: Phòng có chức năng tham mưu giúp
Giám đốc công ty trên các lĩnh vực hành chính quản trị văn phòng, công tác bảo
vệ trật tự trị an, vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe cho CBCNV của công
ty.
 Phòng thị trường:Tổ chức nghiên cứu, điều tra nắm bắt kịp thời,
chính xác tình hình thị trường. Cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin về thị
trường để giúp Giám đốc ra các quyết định quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao
 Phòng quản lý dự án:
- Quản lý công tác xây dựng cơ bản nội bộ.
- Tận dụng lao động cơ sở, vật chất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
 Phòng nhân sự: Tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác tổ
chức, cán bộ, lao động, tiền lương, an toàn vệ sinh lao động, công tác thanh tra
pháp chế công tác bảo vệ chính trị nội bộ và thực hiện chế độ chính sách đối với

người lao động, chiến sĩ thi đua khen thưởng
 Phòng Kinh doanh: Thực hiện tiêu thụ xi măng theo các hình thức
bán buôn, bán lẻ qua hệ thống các cửa hàng của công ty và các cửa hàng đại lý
trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc và TP Hà Nội.
o Lập kế hoạch tiêu thụ và phân bổ chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ cho các
trung tâm tiêu thụ.
o Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và các trang thiết bị
phương tiện làm việc được công ty giao.
o Thực hiện chế độ luân chuyển chứng từ thống kê báo cáo theo quy định
công ty và chế độ kế toán do Nhà nước quy định.
 Phòng Tài chính kế toán: Theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty dưới hình thái tiền tệ. Hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh
hàng ngày của công ty thông qua doanh thu của công ty, xác định kết quả doanh
thu của công ty, kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán công nợ đối với khách
hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, cơ quan thuế vụ…Tham mưu giúp Giám đốc
công ty trong công tác quản lý tài sản tiền vốn và sử dụng có hiệu quả đồng vốn
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC
NGUỒN LỰC CÔNG TY
I. Đặc điểm về lao động
Cơ cấu lao động trong một doanh nghiệp là một nhân tố rất quạn trọng đối
với sự phát triển của một doanh nghiệp. Để biết được cơ cấu lao động trong
Công ty CP Kỹ thuật và Thương mại Á Việt có hợp lý hay không chúng ta sẽ
xem xét bảng sau.

Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty
Tiêu chí
phân loại
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
2008/2007 2009/2008
Số
tuyệt
đối
% so với
năm
trước
Số
tuyệt
đối
% so
với năm
trước
Tổng số
lao động
45 58 70 13 28.9 12 20.7
Theo giới
tính
Nam 26 34 37 8 30.8 3 8.8
Nữ 19 24 33 5 26.3 9 37.5
Theo tính
chất lao
động
LĐ trực
tiếp
43 54 65 11 25.6 11 20.4

LĐ gián
tiếp
2 4 5 2 100 1 25
Theo trình
độ chuyên
môn
Đại học 12 15 19 3 25 3 20
CĐ,TC 25 30 36 5 20 6 20
Lao động
THPT
8 13 15 5 62.5 2 15.4
Theo độ
tuổi
18-30 28 35 40 7 25 5 14.3
30-40 12 18 25 6 50 7 38.9
40-50 5 5 5 0 0 0 0
50-60 0 0 0 0 0 0 0
Nguồn: phòng nhân sự
Qua bảng số liệu ta thấy: Số lượng lao động của công ty tăng lên khá
đồng đều, năm 2008/2007 tăng 28.9% ứng với 13 người. Năm 2009/2008 tăng
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
20.7% ứng với 12 người. Sở dĩ có sự thay đổi như vậy là do trong thời gian qua
khi gia nhập thị trường, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, chính vì thế
mà công ty luôn mở rộng quy mô kinh doanh và đầu tư thêm trang thiết bị nên
cần thêm một số lao động mới.
- Xét về cơ cấu lao động theo giới tính.

Nhìn vào biểu trên ta thấy tổng số lao động của công ty năm 2009 là 70
người. Về giới tính lao động nam là 37 người, nữ là 33 người. Công ty hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh, nên lao động nam và nữ tương đối cân
bằng nên cũng thuận lợi trong việc hoạt động của công ty. Lao động nam chủ
yếu được phân bố ở các phòng như: phòng kinh doanh, kế hoạch thị trường còn
lao động nữ thì được phân bổ vào các phòng như phòng kế toán, văn thư đó là
những công việc phù hợp cho nữ giới.
- Xét về cơ cấu lao động theo tính chất công việc.
Qua bảng số liệu ta thấy lực lượng lao động trực tiếp luôn chiếm ưu thế
hơn lao động gián tiếp. Năm 2008 so với năm 2007 tổng số lao động tăng 13
người chiếm tỷ trọng 28.9%, trong đó lao động trực tiếp là 11 người, lao động
gián tiếp là 2 người. Số lao động năm 2009 so với năm 2008 tăng 12 người
chiếm tỷ trọng 20.7%. Trong đó lao động trực tiếp tăng 11 người.
- Xét về trình độ chuyên môn. Tính đến năm 2009
o Lao động có trình độ Đại học: 19 người, chiếm 27.1%.
o Lao động có trình độ CĐ, TC: 36 người, chiếm 51.5%
o Lao động có trình độ THPT : 15 người, chiếm 21.4%.
- Xét về cơ cấu lao động theo độ tuổi.
Qua bảng số liệu ta nhận thấy, đội ngũ nhân viên trong Công ty rất trẻ. Vì
là Công ty kinh doanh thương mại nên Công ty rất chú trộng đến việc phát triển
nguồn nhân lực trẻ , năng động, là nhân tố quan trọng giúp Công ty luôn phát
triển bền vững.
Ta nhận thấy rằng tỷ lệ lao động có trình độ Đại học chiếm tỷ trọng chưa
cao lắm trong cơ cấu nhân sự của công ty và họ chủ yếu được đảm nhiệm những
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
chức vụ quan trọng và chủ chốt trong công ty, được phẩn bổ trong các phòng

ban mang tính chiến lược của công. Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và trung
cấp, THPT chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong công ty. Chất lượng nguồn nhân
lực trong công ty chưa thực sự cao. Công ty nên chú trọng hơn nữa việc đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực trong công ty nhằm nâng cao chất lượng CBNV
trong công ty.
II. Đặc điểm về nguồn vốn:
Vốn: là yếu tố cơ bản để thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, nó
cũng là yếu tố quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Vốn là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên kết quả của các hàng hóa dịch vụ.
Do vậy tạo nguồn vốn, quản lý sử dụng vốn và tài sản là một trong những nội
dung quan trọng đối với chính sách tài chính của Công ty. Mục tiêu quan trọng
nhất của quản lý sử dụng vốn và tài sản là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường và hiệu quả kinh tế cao.
Bảng 2. Cơ cấu vốn Công ty
Đơn vị : trđ
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
(%)
08/07
(%)
09/08
Chia theo sở
hữu
Vốn vay 44.900 54.678 62.465 21.8 14.2
Nguồn vốn chủ

sở hữu
25.432 28.580 32.020 12.4 12
Chia theo tính
chất
Vốn cố định 29.631 32.749 35.613 10.5 8.7
Vốn lưu động 40.692 50.509 58.872 24.1 16.6
Tổng số vốn 70.323 83.258 94.485 18.4 13.5
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Qua bảng số liệu ta thấy, trong năm 2007 tổng nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp 70.323 triệu đồng, đến năm 2008 tăng lên 83.258 triệu đồng tương
ứng với 18.4% so với năm 2007. Nhưng đến năm 2009 nguồn vốn này đó tăng
lên tới con số 94.485 triệu đồng tương ứng với 13.5% so với năm 2008. Lý do là
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
từ năm 2008 một phần là do nhu cầu mở rộng thị trường và phần lớn là Công ty
xây mới trụ sở văn phòng, kho bãi nên có sự thay đổi nhất định trong cơ cấu
tổng nguồn vốn.
III. Tình hình hoạt động của công ty.
Kết quả kinh doanh là cả một quá trình kéo dài hàng năm, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố dẫn đến thành công hay thất bại cho doanh nghiệp. qua bảng số liệu
tổng quan dưới đây phần nào đã nói lên tình hình kinh doanh của công ty.
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 3: Một số chỉ tiêu chủ yếu kết quả kinh doanh của Công ty

Đơn vị: Triệu đồng
Tên chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh(±)08/07 So sánh(±)09/08
Số TĐ % Số TĐ %
1.Tổng doanh thu Triệu đồng 285.000 371.000 442.000 86 30.2 71 19.2
2. Tổng số lao động Người 45 58 70 13 28.9 12 20.1
3.Tổng vốn kinh doanh Triệu đồng
70.323 83.258 94.485
12.935 18.4 11.227 13.5
3a. Vốn cố định Triệu đồng
29.631 32.749 35.613
3.118 10.5 2.864 8.75
3b. Vốn lưu động Triệu đồng
40.692 50.509 58.872
9.817 24.1 8.363 16.6
4. Lợi nhuận Triệu đồng 6.469 8.889 12.251 2.42 37.4 3.362 37.8
5. Nộp ngân sách Triệu đồng 2.556 3.215 3.965 0.66 25.8 0.75 23.3
6. Thu nhập BQ 1 lao động (V)
1.000d/
tháng
2,300 2,650 3,050 0.35 15.2 0.4 15.1
7. Tỷ suất lợi nhuận/DT tiêu thụ(4/1) Chỉ số 0.022 0.024 0.028 0.002 9.1 0.004 16.6
8. Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD(4/3) Chỉ số 0.092 0.107 0.13 0.015 16.3 0.023 21.4
9. Số vòng quay vốn lưu động(1/3b) vòng 7.1 7.3 7.6 0.2 2.82 0.3 4.2

Nguồn: phòng tài chính kế toán
Bùi Quang Huy Lớp: QL11_03
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
Nhận xét
• Về doanh thu:Qua bảng trên ta thấy doanh thu tiêu thụ năm sau đều
cao hơn năm trước. mức độ tăng giảm so với năm trước tương đối ổn định, năm
2008 doanh thu đạt 371.000 triệu đồng tăng tương ứng 30.2 % so với năm 2007,
năm 2009 tăng doanh thu đạt 442.000 tăng tương ứng 19.2 %so với năm 2008.
Được kết quả đó là do Công ty đã chú trọng phát triển sản phẩm và mở rộng thị
trường tiêu thụ.
• Về lợi nhuận: Mức độ tăng giảm lợi nhuận rất khác nhau phản ánh
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt, lợi nhuận qua các năm tăng
nhanh , năm sau cao hơn năm trước. năm 2008 tốc độ tăng 37.4% so với năm
2007. Năm 2009 tốc độ tăng 37.8% so với năm 2008.Điều đó cho thấy công tác
quản lý giá thành cúng như hoạt động kinh doanh của của công ty tốt, đã mở
rộng được thị trường.
• Chỉ tiêu 8 ( lợi nhuận trên vốn kinh doanh ). Phản ánh 1 đồng vốn kinh
doanh bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2007 tỷ suất lợi
nhuận trên đồng vốn là 0.092 %, năm 2008 là 0.107 %, năm 2009 là 0.13 %.
Thể hiện việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty là khá hiệu quả.
• Chỉ tiêu 9 ( Vòng quay vốn lưu động ). Phản ánh số vòng chu chuyển
được của vốn lưu động trong 1 kỳ ( 1 năm ). Năm 2007 là 7.1 vòng, năm 2008 là
7.3 vòng, năm 2009 là 7.6 vòng. Số vòng quay qua các năm đã tăng dần thể hiện
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt dần qua các năm. Năm 2007 là năm mà
doanh nghiệp đã hoạt động được 2 năm ( kể từ năm thành lập ) đã có thương
hiệu và vị thế trên thị trường nên số vòng quay vốn kinh doanh tương đối lớn. từ
năm 2007 đến năm 2009 tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng từ 7.1 vòng lên
đến 7.6 vòng.

• Như vậy, có thể nhận xét rằng 3 năm qua sản lượng sản xuất và tiêu
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
thụ của công ty tương đối ổn định, mặc dù công tác tiêu thụ gặp rất nhiều khó
khăn giá bán vật liệu xây dựng trên thị trường tăng giảm thất thường nên đã làm
doanh thu tăng không cao nhưng do việc quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu
quả nên lợi nhuận ngày càng cao, giải quyết được việc làm cho người lao đọng
góp phần nâng cao mức sống của công nhân viên trong doanh nghiệp.
Có được thành quả như vậy là Công ty đã đặc biệt chú trọng đến công tác
nghiên cứu thị trường phục vụ cho công tác kế hoạch tiêu thụ, để thực hiện
nhiệm vụ chiến lược là phát triển sâu thị trường trong nước và trong tương lai
mục tiêu của Công ty sẽ đẩy các mặt hàng ra thị trường nước ngoài.
Đánh giá kết quả đạt được:
Sau quá trình thực tập tại Công ty CP Kỹ thuật và Thương mại Á Việt em
nhận thấy Công ty có những thuận lợi và khó khăn như sau:
• Thuận lợi:
- Công ty CP Kỹ thuật và Thương mại Á Việt là công ty kinh doanh – sản
xuất thương mại có nguồn hàng đầu vào có trữ lượng lơn, chất lượng cao và ổn
định. Vị trí của Công ty ở rất gần vùng nguyên liệu và khu đang phát triển xây
dựng thuận lợi cho việc khai thác, phân phối và tiết kiệm chi phí vận chuyển.
Còn các nguyên liệu khác được cung cấp theo hình thức đấu thầu trong đó một
số nhà cung cấp chính và lớn đều là đối tác có mối quan hệ lâu năm ổn định với
Công ty vì vậy mà khối lượng nguyên liệu đầu vào là hoàn toàn ổn định đảm
bảo sản lượng đầu ra cũng ổn định theo kế hoạch đặt ra của Công ty.
- Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ xi măng trên cả nước vẫn ở mức cao, cung
chưa đáp ứng đủ cầu, trong khi đó công ty kinh doanh các mặt hàng xi măng có
thương hiệu, uy tín cao trên thị trường như: XM Yên Bình, Bỉm Sơn, Hoàng

Thạch… được người tiêu dùng tin tưởng với chất lượng cao và ổn định. Đây là
nhân tố khách quan đảm bảo khối lượng sản phẩm đầu ra của Công ty không bị
tồn kho ảnh hưởng đến quá trình quay vòng vốn của Công ty.
- Đội ngũ nhân viên của Công ty đã được tuyển chọn và đào tạo kỹ lưỡng,
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
trình độ cao đáp ứng được nhu cầu của kinh doanh thị trường cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay.
- Mặt khác, Công ty CP Kỹ thuật và Thương mại Á Việt từ khi thành lập
đến nay vẫn luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Bộ xây dựng, Tổng
Công ty xi măng Việt Nam cũng như sự quan tâm giúp đỡ hỗ trợ của các cấp,
các ngành, đơn vị liên quan. Điều đó là động lực lớn để Công ty phấn đấu sản
xuất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tập thể lãnh đạo, cán bộ, Đảng
viên, cán bộ công nhân viên của Công ty luôn đoàn kết, chung sức, chung lòng,
kiên trì thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
• Khó khăn:
- Khó khăn lớn nhất của Công ty hiện nay đó là sự biến đổi về giá cũng
như nền kinh tế thị trường.
- Hiện nay, trên cả nước ngày càng nhiều các doanh nghiệp kinh doanh xi
măng đã và đang được xây dựng, thị phần gần của Công ty đang bị cạnh tranh
quyết liệt trong cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế.
- Chưa quan tâm đúng mức tới công tác Marketing, làm cho thương hiệu
của Công ty không thật sự nổi bật trong thị trường kinh doanh xi măng trong
nước.
- Những nhân tố khó khăn và thuận lợi trên có ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động sản xuất của Công ty, vì vậy mà toàn thể nhân viên của Công ty
luôn nỗ lực lao động sản xuất phát huy những thuận lợi, hạn chế những khó

khăn đảm bảo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Cho đến nay những
thành tựu mà Công ty thu được là rất lớn và đáng khích lệ.
• Nguyên nhân
- Là công ty tư nhân hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, nên ban
giám đốc cũng như nhân viên trong công ty luôn co trách nhiệm với đồng vốn
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
mình đầu tư và luôn toàn tâm toàn lực để công ty hoạt động với hiệu quả cũng
như lợi nhuận cao nhất cho công ty.
- Trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững chắc của toàn thể nhân viên làm
nền tảng cho đà phát triển của Công ty.
- Sự khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu nói chung cũng như nền kinh tế
trong nước nói riêng đã phần nào ảnh hưởng đến hoạt động và phát triển của
Công ty.
IV. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương
mại Á Việt trên thị trường xi măng tại Vĩnh Phúc.
1)6 Thị trường xi măng trong tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua.
Thị trường xi măng là một thị trường mà tính chất cạnh tranh gay gắt. Do
sự khác biệt giữa các sản phẩm không lớn nên các công ty tham gia vào thị
trường tìm cho mình một hoặc nhiều nhãn hiệu để phân biệt với nhãn hiệu của
đối thủ, điều này gây khó khăn cho người tiêu dùng khi lựa chon. Các công ty sử
dụng rất hiểu các hình thức chiêu thị khác nhau để tăng khả năng cạnh tranh
nhãn hiệu của mình. Thị trường xi măng còn mang tính chất của cạnh tranh độc
quyền là do hiện nay chỉ có một số ít công ty trong đó có hai công ty chiếm thị
phần lớn nhất.
Ước tính hiện nay có khoảng 7 doanh nghiệp tham gia và cung cấp vào thị
trường xi măng. Trong 7 doanh nghiệp thì hiện nay có 2 doanh nghiệp có tiềm

lực và khả năng lớn nhất trên thị trường. Đó là các Công ty Cổ phần Kỹ thuật và
Thương mại Á Việt và Công ty xây dựng Toàn Thắng. Ngoài 2 công ty này các
công ty khác đều là các công ty nhỏ tiềm lực không mạnh.
Chất lượng xi măng cũng rất đa dạng có từ thấp đến cao. Mặt khác, tình
hình phổ biến của thị trường xi măng hiện nay là sự thiếu hụt thông tin về chất
lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật. Các hãng kinh doanh ít đầu tư vào các dịch vụ hướng
dẫn kỹ thuật, thông tin cho người tiêu dùng lựa chọn loại xi măng phù hợp. Do vậy
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
phần đông người tiêu dùng sử dụng xi măng theo thói quen, hoặc theo lòng tin vào
một mác nhãn hiệu nào đó. Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp đang kinh doanh loại mặt hàng này. Ngày nay,
khi mà chất lượng sản phẩm được coi là một công cụ hữu hiệu nhất, quyết định
khả năng cạnh tranh.
Hình thức tiêu thụ xi măng của người tiêu dùng cũng rất phong phú và đa
dạng. Có thể chia thành hai hình thức chính gồm :
+ Tiêu dùng thông qua các điểm trưng bày hoặc bán sản phẩm lớn để
được tư vấn và lựa chọn. Hình thức này phổ biến ở các nơi như Phúc Yên, Vĩnh
Yên… Tại các đại điểm lớn cách thức tiêu thụ này chiếm khoảng từ 60% đến
70%. Như ở Vĩnh Yên có 67% người tiêu dùng mua hàng ở các điểm trưng bầy
hoặc bán sản phẩm lớn.
+ Tiêu dùng bằng cách xem quảng cáo trên truyền hình. Cách thức này
hiện nay là phổ biến, nhất là ở những khu vực hay các đối tượng tiêu dùng có
đời sống kinh tế cao.
Với hình thức tiêu thụ như trên, hiện nay các công ty tham gia kinh doanh
xi măng bán sản phẩm của mình thông qua các mạng lưới đại lý của mình. Các
công ty lớn ở thị trường như TP Vĩnh Yên, Thị xã Phúc Yên tổ chức mạng lưới

là các đại lý của mình. Với thị trường nông thôn các công ty thường chỉ chọn
một vài điểm làm trọng tâm như các cửa hàng tư nhân của dân bản sứ làm đại lý
thực hiện viêc bán lẻ và phụ trách phát triển tiêu thụ ở một vùng.
2) Một số đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường xi măng với Công ty Cổ
phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt
Thị trường xi măng là thị trường có mức độ cạnh tranh rất cao. Mặc dù có
nhiều công ty tham gia, nhưng chỉ có Công ty xây dựng Toàn Thắng là có tiềm
lực thực sự và chiếm thị phần thị trường lớn.
 Công ty xây dựng Toàn Thắng.
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
Công ty xây dựng Toàn Thắng là một doanh nghiệp tư nhân được hình
thành từ năm 2003. Ngoài Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt đơn
vị này độc quyền xi măng tại thị trường Vĩnh Phúc từ nhiều năm trước đây.
Công ty xây dựng Toàn Thắng là công ty đầu tiên độc quyền kinh doanh xi
măng tại Vĩnh Phúc và trở thành đối thủ cạnh tranh số 1 của Công ty Cổ phần
Kỹ thuật và Thương mại Á Việt. Đây là một trong những công ty hàng đầu
chuyên doanh trong lĩnh vực xi măng và vật liệu xây dựng có kinh nghiệm tiếp
thị trên thị trường Vĩnh Phúc.
Với một khả năng tài chính lớn, Công ty xây dựng Toàn Thắng đã thu hút
được nhiều khách hàng thông qua các chương trình quảng cáo khá lớn .
Tính tới thời điểm này Công ty xây dựng Toàn Thắng có tổng vốn đầu tư
khoảng 150.7 tỷ đồng (3/2010). Đây là một đối thủ có khả năng cạnh tranh cao
mạnh cả về tiềm lực tài chính cũng như trình độ quản lý và tiếp thị.
 Các công ty khác
Có thể kể một số công ty thương mại Hanh Nguyệt, công ty TNHH Cửu
Long Đây là các công ty có tiềm lực không lớn, có thị phần nhỏ. Hoạt động

tiêu thụ của các công ty này thông qua các cửa hàng nhỏ. Thị trường của các
công ty này thường ở vùng nông thôn xa xôi, nhu cầu nhỏ, nơi các công ty lớn
bỏ qua. Tuy chỉ là các công ty nhỏ nhưng thị trường của các công ty này lại
không hề nhỏ, tổng thị phần thị trường của các công ty này lên tới gần 20%.
Trên đây là một vài nét tổng quát về thị trường xi măng tai Vĩnh Phúc
hiện nay. Qua đó cũng đã cho thấy một phần nào sự cạnh tranh gay gắt giữa các
công ty trên thị trường xi măng. Hiện nay, hầu hết các đối thủ cạnh tranh mạnh
của Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt đều có những kế hoạch
phát triển để đối phó với tình hình thị trường trong thời gian tới. Cuộc chạy đua
giữa các công ty kinh doanh xi măng đã đến giai đoạn quyết định. Thành công
sẽ đến với công ty nào biết nắm bắt thời cơ, sử dụng các vũ khí cạnh tranh thích
hợp.
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
3) Những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Kỹ thuật và Thương mại Á Việt trên thị trường xi măng.
3.1 – Chính sách sản phẩm
- Khai thác các loại xi măng địa phương, xi măng trắng … để đa dạng hoá
sản phẩm trên cơ sở chất lượng tương đương nhưng giá thành thấp hơn đã được
thị trường chấp nhận và đã có thể cạnh tranh với các công ty kinh doanh xi
măng khác.
3.2 - Chính sách giá, thị trường:
- Tuỳ vào từng nguồn hàng, sự cạnh tranh tại thị trường của các công ty
cùng ngành, công ty thường xuyên điều chỉnh giá bán cho phù hợp theo nguyên
tắc giá bán đối với các công ty này luôn thấp.
- Thực hiện giảm giá theo sản lượng cộng dồn vào cuối tháng đối với các
khách hàng tiêu thụ nhiều trong tháng.

- Đối với các thị trường mà thị phần thấp, công ty thực hiện chính sách
xâm nhập với giá bán thấp và tăng số lượng các dịch vụ bổ sung.
3.3 - Giá bán sản phẩm
Hiện nay, với thị trường mà thu nhập của người tiêu dùng còn thấp như
Việt Nam nói chung Vĩnh Phúc nói riêng, thì giá bán có ảnh hưởng rất lớn tới
quyết định mua của người dân. Đối với sản phẩm xi măng, khi mà sự hiểu biết
về chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng có thể đánh giá là rất thấp thì giá
bán sản phẩm lại càng đặc biệt trở nên quan trọng. Do đó, giá bán là hết sức
quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xi măng.
Giá bán của Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt (cũng như
các công ty khác) đều có hai loại giá. Đó là:
 Giá bán cho đại lý của Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á
Việt (giá bán buôn) được xác định gồm:
Giá bán = Giá nhập + Chi phí vận chuyển + Thuế + Chi phí khác + Lợi nhuận.
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
 Giá bán lẻ của Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt (được
công ty thống nhất trên toàn tỉnh với các đại lý của Công ty Cổ phần Kỹ thuật và
Thương mại Á Việt) :
Giá bán lẻ = Giá bán đại lý + Chiết khấu cho đại lý
Với việc hình thành hai loại giá này cho phép công ty thành lập một hệ
thống tiêu thụ rộng khắp trên toàn tỉnh. Đồng thời có được sự kiểm soát giá bán
lẻ tránh tình trạng các đại lý tự ý nâng giá.
Giá bán là yếu tố duy nhất để tạo ra doanh thu, còn các yếu tố khác là tiêu
biểu cho chi phí. Ngày nay, tuy giá bán không còn là yếu tố quyết định song nó
cũng có một vai trò quan trọng trong cạnh tranh đặc biệt là trong điều kiện nền
kinh tế Việt Nam nói chung Vĩnh Phúc nói riêng thì hiện nay chưa phải là phát

triển, thu nhập cá nhân còn thấp. Trong thị trường xi măng, giá cả được coi là
công cụ khá mạnh để cạnh tranh nhưng cũng như các thị trường khác đây là một
hình thức cạnh tranh khá mạo hiểm. Nhưng do đặc thù của thị trường xi măng là
có mang tính chất của cạnh tranh độc quyền nên việc cạnh tranh thông qua giá
đem lại hiệu quả không lớn. Thực tế kinh doanh trong thời gian qua của công ty
đã cho thấy việc thay đổi giá ảnh hưởng ít tới sản lượng bán ra. Có nguyên nhân
này là do việc thay đổi giá thường do các nguyên nhân khách quan, như giá
nguyên liệu trên thị trường thế giới tăng ảnh hưởng đến đồng loạt tất cả các công
ty sản xuất tham gia vào thị trường. Nhu cầu không thay đổi, không có sản phẩm
thay thế cho người tiêu dùng lựa chọn do đó việc thay đổi giá ít ảnh hưởng tới
khả năng cạnh tranh.
Do đặc thù của sản phẩm xi măng và tính chất của thị trường. Nên việc
định giá hiện nay của Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt hiện nay
không chỉ liên quan tới chi phí. Giá bán sản phẩm của công ty hiện nay còn
được xác định dựa vào giá của các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là xem xét giá
của Công ty xây dựng Toàn Thắng. Giá bán xi măng không chỉ phụ thuộc vào
chi phí hay đối thủ mà còn phụ thuộc vào tính chất của thị trường. Sự hiểu biết
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
về xi măng của người tiêu dùng hiện nay còn rất thấp, nên việc định giá sản
phẩm đến tận tay người tiêu dùng còn thể hiện một phần chất lượng của loại
hàng đó. Tâm lý người tiêu dùng Vĩnh Phúc hiện nay khi mua xi măng thường
cho rằng giá cao đồng nghĩa với chất lượng cao.
Hiện nay, giá bán sản phẩm xi măng của công ty là một lợi thế của công
ty so với các đối thủ cạnh tranh. Giá bán lẻ các sản phẩm xi măng của công ty
thấp hơn giá bán sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Giá
bán cho đại lý của Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt cũng thấp

hơn nhưng các đối thủ của Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt lại
có các hình thức khuyến khích cho người bán như giảm giá theo số lượng, đầu
tư cơ bản và định kỳ, phương thức thanh toán… mạnh mẽ hơn Công ty Cổ phần
Kỹ thuật và Thương mại Á Việt. Nên nhìn chung chiết khấu đại lý của Công ty
Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt chưa hấp dẫn các đại lý bằng chiết
khấu của các đối thủ cạnh tranh như Công ty Xây dựng Toàn Thắng.
Với giá bán thấp hơn đối thủ như vậy, là một vũ khí rất quan trọng trong
cạnh tranh của Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt. Công ty có lợi
thế cạnh tranh thông qua giá bán nhất là ở những thị trường mà người dân mức
thu nhập còn thấp. Tuy nhiên do đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm xi măng (giá
bán phản ánh một phần chất lượng) nên giá thấp hơn đối thủ cũng không phải là
thực sự tối ưu nhất là với các thị trường người tiêu dùng có thu nhập khá như ở các
thành phố lớn.
Các loại xi măng đa dạng về chủng loại, chất lượng, giá bán đã và đang
đem lại một khả năng cạnh tranh không nhỏ cho sản phẩm xi măng của Công ty
Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt. Nhưng đây là các lợi thế cạnh tranh
không vững bền dễ bị các đối thủ vượt qua. Do đó công ty càng cần phải có các
biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và hạ giá thành. Có như vậy, Công ty Cổ
phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt mới có thể tiếp tục duy trì khả năng cạnh
tranh trên thị trường xi măng.
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
3.4 - Mạng lưới tiêu thụ
Mạng lưới tiêu thụ của Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt
là điểm mạnh nhất của công ty trong cạnh tranh trên thị trường.
Để thực hiện chiến lược bao phủ thị trường, đưa sản phẩm tới tận tay người
tiêu dùng, Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt đã tổ chức 2 kênh

phân phối :
Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt (Tổng đại lý) - Đại lý -
Người tiêu dùng
Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt (Tổng đại lý) - người
tiêu dùng.
Với 2 kênh phân phối trên, sản phẩm của Công ty Cổ phần Kỹ thuật và
Thương mại Á Việt đã xuất hiện trên thị trường toàn tỉnh.
 Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt (Tổng đại lý) - Đại lý -
người tiêu dùng
Trong hoạt động kinh doanh tiêu thụ của các công ty trên thị trường xi
măng thì đây là kênh tiêu thụ được sử dụng phổ biến và hiệu quả nhất.Đối với
Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt đây là kênh dài nhất và chủ
lực trong việc tiêu thụ xi măng, mở rộng thị trường. Sản lượng bán qua kênh này
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các năm qua.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt có trên 30 đại
lý trên phạm vi toàn tỉnh.
 Kênh tiêu thụ Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt (tổng đại
lý) – người tiêu dùng
Trong thị trường xi măng đây là kênh tiêu thụ được sử dụng rất rộng rãi.
Các công ty rất tập trung chú ý vào loại kênh phân phối này. Sau một thời gian
chỉ dựa vào kênh phân phối qua các đại lý nay công ty bắt đầu chú ý tới kênh
phân phối này nhưng hiệu quả tiêu thụ còn nhiều hạn chế, sản lượng bán không
đáng kể. Hiện nay loại hình kênh phân phối này mới chỉ khoảng trên 10 đại lý,
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
ở Vĩnh Yên hiện nay công ty có khoảng 6 đại lý. Đại lý của Công ty Cổ phần Kỹ
thuật và Thương mại Á Việt là các cửa hàng nằm trên các trục đường chính

trong thành phố. Được đánh giá là kênh rất quan trọng trong việc phát triển thị
trường, nâng cao cạnh tranh nhưng quy mô loại kênh này hiện nay còn rất nhỏ
bé và hiệu quả kinh doanh còn rất thấp.
Để phát huy, mở rộng, đa dạng hoá, nâng cao hiệu quả kênh tiêu thụ là
mục tiêu và biện pháp rất quan trọng của Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương
mại Á Việt trong việc tăng cường cạnh tranh mở rộng thị trường tiêu thụ xi
măng.
3.5 - Khả năng tài chính của Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt.
Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt là một doanh nghiệp tư
nhân có quy mô vừa và nhỏ với số vốn kinh doanh là 50,230 tỷ đồng đảm bảo
hoạt động kinh doanh liên tục. Qua gần 5 năm hoạt động, phát triển, công ty đã
mở rộng nguồn vốn kinh doanh lên tới 94,485 tỷ đồng. Đây là cơ sở đảm bảo để
công ty có thể tham gia cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên công ty vẫn chưa
thể có đủ sức mạnh tài chính như công ty xây dựng Toàn Thắng (vốn đầu tư
hiện nay là gần 150,7 tỷ đồng ) Do vậy công ty cần phải biết phát huy những ưu
thế của mình để giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại Á Việt cần phải khắc phục
những khó khăn và phát huy những tiềm năng để tiếp tục nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình, giành chiến thắng trong cuộc chạy đua quyết liệt này.
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ THƯƠNG
MẠI Á VIỆT
Đến thời điểm hiện nay, trên thị trường xi măng đã có rất nhiều công ty
tham gia cạnh tranh và cạnh tranh rất gay gắt. Qua phân tích, đánh giá tình hình

thị trường xi măng tại Vĩnh Phúc và khả năng cạnh tranh của Công ty CP Kỹ
Thuật và Thương Mại Á Việt trên thị trường này trong mấy năm vừa qua, ta
thấy nguy cơ thị trường bị thu hẹp tương đối là có thể xảy ra nếu công ty không
tìm ra một hướng đi thích hợp để tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty
đặc biệt là trong giai đoạn phát triển của thị trường xi măng.
Việc tìm ra được những giải pháp đúng đắn, có hiệu quả và khả thi là rất
quan trọng. Tăng khả năng cạnh tranh của công ty là một điều tất yếu để có thể
tồn tại và thắng thế trong các cuộc cạnh tranh quyết liệt, bảo toàn được phần thị
trường của mình đồng thời có thể mở rộng nó. Để nâng cao khả năng cạnh tranh,
Công ty CP Kỹ thuật và Thương mại Á Việt phải có những giải pháp linh hoạt,
có hiệu quả về thị trường, sản phẩm, nhân tố nội lực
I. Xây dựng quảng bá thương hiệu.
• Xây dựng thương hiệu là một khái niệm marketing được vạch ra
nhằm giúp phân biệt sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp với các đối thủ
cạnh tranh khác.
• Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, các thương hiệu Việt Nam đã
đang và sẽ phải đương đầu với các thương hiệu nước ngoài trên mọi lĩnh vực
hàng hóa và dịch vụ. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
có một cái nhìn về xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu ngay từ thị
trường trong nước. Do vậy, để xây dựng một thương hiệu có khả năng đứng
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ấy,vì thế mà doanh nghiệp cần
phải :
 Cần có nhận thức đúng và đầy đủ về thương hiệu trong toàn thể
doanh nghiệp, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến nhân viên ở cấp thấp nhất để có
thể đề ra và thực thi được một chiến lược thương hiệu trên các mặt : xây

dựng, bảo vệ, quảng bá và phát triển thương hiệu.
 Đăng ký bảo hộ thương hiệu để tránh bị ăn cắp thương hiệu. Cùng
với việc xây dựng thương hiệu, công ty cũng cần đưa ra các phương án hành
động cụ thể để bảo vệ thương hiệu.
 Khi thiết kế thương hiệu công ty cần tham khảo ý kiến của các
chuyên gia tư vấn để tránh bị trùng lặp gây ra tranh chấp.
 Mở rộng hệ thống phân phối rộng khắp và không ngừng cải tiến
chất lượng sản phẩm là những chiến lược then chốt giúp công ty tiếp cận
được với khách hàng.
 Đào tạo đội ngũ bán hàng luôn sáng tạo, nhiệt tình với công việc.
Luôn lịch sự, chu đáo, và lắng nghe những ý kiến từ khách hàng. Vì nhân
viên bán hàng là những người đầu tiên tiếp xúc với khách hàng. Nhưng nhân
viên không được đào tạo sẽ phá hỏng hình ảnh thương hiệu hơn cả một sản
phẩm kém chất lượng.
 Tiến hành giới thiệu những sản phẩm mình kinh doanh trên các
phương tiện thông tin đại chúng như : Internet, các băng rôn quảng cáo …
để người tiêu dùng biết đến.
 Tăng cường các hoat động từ thiện nhằm tạo thêm được lòng tin
khách hàng.
II. Mở rộng thị trường
Muốn phát triển thị trường, một vấn đề quan trọng là nắm bắt được
nhu cầu thị trường. Điều đó đòi hỏi công ty phải tăng cường việc khảo sát,
nghiên cứu và phân loại thị trường trên cơ sở đó xây dựng hệ thống tiêu thụ
phù hợp với các đối tượng tiêu dùng, xác định được thị trường cho các sản
phẩm, dịch vụ. Hiện nay công ty đã có những cán bộ phụ trách riêng để
Bùi Quang Huy
Lớp: QL11_03
25

×