Tải bản đầy đủ (.doc) (167 trang)

quan hệ kinh tế – thương mại mông cổ và việt nam thực trạng và triển vọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 167 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC NGOẠI THƯƠNG
BAYASGALANBAT GANTUYA
QUAN HỆ KINH TẾ – THƯƠNG MẠI GIŨA MÔNG CỔ VÀ VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG
Chuyên ngành: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Mã số: 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN PHÚC KHANH
Hà Nội - 2006
Quan hệ kinh tế – thương mại giữa Mông Cổ và Việt Nam: thực trạng và
triển vọng (153 trang)
MỤC LỤC
LỜI CĂM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC KINH TẾ
THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ CỦA NƯỚC MÔNG CỔ
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Mông Cổ trong giai đoạn từ
năm 1986-1990
1.2 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Mông Cổ trong giai đoạn từ
năm 1990 đến nay
1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1990-1996
1.2.1.1 Tỷ lệ lạm phát
1.2.1.2 Tỷ giá hối đoái
1.2.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 1996 đến nay
1.2.3 Cơ cấu kinh tế Mông Cổ
1.2.3.1 Xét theo tỷ trọng trong GDP nền kinh tế Mông Cổ
1.2.3.2 Xét theo tình hình tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của các


ngành nền kinh tế Mông Cổ
1.2.4 Định hướng phát triển nền kinh tế Mông Cổ
1.3 Tình hình thu hút và sử dụng Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại
Mông Cổ
1.3.1 Vai trò của đầu tư nước ngoài trong việc phát triển kinh tế đất
nước Mông Cổ
1.3.2 Tình hình dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI lưu chuyển toàn thế giới
trong những năm gần đây
1.3.3 Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài tại Mông Cổ từ năm
1990 đến nay
1.3.3.1 Nhà nước Mông Cổ khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vào cấc khu vực nền kinh tế Mông Cổ
1.3.3.2 Những ưu tiên và trở ngại trong việc thu hút vốn đầu tư vào
2
Mông Cổ hiện nay
A. Những ưu tiên chính trong việc thu hút vốn đầu tư vào
Mông Cổ
B. Những trở ngại chính trong việc thu hút vốn đầu tư vào .
Mông Cổ
1.3.4 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Mông Cổ
1.3.4.1 Khái quát tình hình hoạt động đầu tư nước ngoài theo cơ cấu
của Mông Cổ
1.3.4.2 Xét theo cơ cấu FDI của nước ngoài vào Mông Cổ từ năm
2000 đến cuối năm 2004 và tính theo tỷ trọng vốn đầu tư
FDI đăng ký tại Mông Cổ
1.3.5 Phân bổ FDI theo lãnh thổ ở Mông Cổ
1.3.6 Nguồn và nơi đến của vốn FDI ở Mông Cổ
1.3.7 Khu vực tự do Mông Cổ
1.4 Tình hình hoạt động ngoại thương của Mông Cổ trong những năm gần
đây

1.4.1 Nước Mông Cổ tích cực tham gia vào các hoạt động thương mại
song phương, khu vực và đa phương
1.4.2 Tình hình hoạt động ngoại thương Mông Cổ trong những năm
đầu
thập niên 90
1.4.3 Tình hình hoạt động ngoại thương Mông Cổ, sau khi gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO)
1.4.3.1 Những cải cách trong chính sách đối ngoại của Mông Cổ
kể từ khi thực hiện đổi mới kinh tế
1.4.3.2 Những điều chỉnh về thuế quan
1.4.4 Tình hình ngoại thương Mông Cổ trong những năm gần đây
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ THƯƠNG
MẠI GIỮA MÔNG CỔ VÀ VIỆT NAM
2.1. Đặc trưng của quan hệ Mông Cổ – Việt nam trong những năm từ 1990
đến 2001
2.1.1 Những tiền đề trong tiến trình lịch sử dẫn đến thiết lập và phát
triển quan hệ truyền thống và hữu nghị của hai nước Mông Cổ -Việt Nam
3
2.1.1.1 Vai trò và ý nghĩa vị trí địa lý của hai nước Mông Cổ - Việt Nam
a. Vị trí địa lý của đất nước Mông Cổ
b. Vị trí địa lý của đất nước Việt Nam
2.1.1.2 Những tiền đề lịch sử dẫn đến thành lập và phát triển mối quan
hệ truyền thống và hữu nghị hai nước Mông Cổ - Việt Nam
a. Vài nét về lịch sử cổ đại của quan hệ truyền thống hai nước
Mông Cổ và Việt Nam
b. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển quan hệ ngoai giao
hai nước Mông Cổ và Việt Nam
2.1.1.3 Các giai đọan phát triển của quan hệ Mông Cổ – Việt Nam
a. Giai đoạn thứ nhất: từ năm 1954 đến năm 1984
b. Giai đoạn từ cuối thập kỷ 80 đến đầu thập kỷ 90 (1985-1991)

c. Giai đoạn từ 1994 đên nay
2.1.1.4 Sự cần thiết phát triển quan hệ kinh tế, thương mại giữa hai
nuớc Mông Cổ và Việt Nam
a. Về phía Mông Cổ
b. Về phía Việt Nam
2.2 Đặc điểm quan hệ kinh tế thương mại, đầu tư song phương
2.2.1 Về hợp tác trong lĩnh vực thương mại
2.2.1.1 Giai đoạn 1991-1998
2.2.1.2 Giai đoạn từ năm 1998 trở lại đây
2.2.2 Các khoá họp của Uỷ ban liên Chính phủ hai nước Mông Cổ và
Việt Nam về hợp tác kinh tế - thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.2.1 Phiên họp lần thứ VIII của Uỷ ban liên Chính phủ về hợp
tác kinh tế- thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.2.2 Phiên họp lần thứ IX của Uỷ ban liên Chính phủ về hợp tác
kinh tế- thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.2.3 Phiên họp lần thứ X của Uỷ ban liên Chính phủ về hợp tác
kinh tế- thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.2.4 Phiên họp lần thứ XI của Uỷ ban liên Chính phủ về hợp tác
kinh tế- thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.3 Về hợp tác trong lĩnh vực đầu tư
2.2.4 Phân bố địa lý của các dự án
4
2.3 Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế thương mại
giữa hai nước
2.3.1 Những khó khăn, hạn chế
2.3.2 Những thuận lợi
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ HỢP
TÁC KINH TẾ – THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA MÔNG CỔ VÀ VIỆT
NAM
3.1Định hướng phát triển quan hệ kinh tế, thương mại Mông Cổ – Việt Nam

3.2Triển vọng quan hệ kinh tế, thương mại Mông Cổ – Việt Nam trong thời
gian tới
3.2.1 Triển vọng trong quan hệ thương mại song phương
3.2.2 Triển vọng trong quan hệ đầu tư
3.3 Một số giải pháp đẩy mạnh quan hệ thương mại Mông Cổ – Việt Nam
3.3.1 Cần tăng cường hơn nữa quan hệ giữa hai nhà nước
3.3.2 Các biện pháp mà Chính phủ hai nước Mông Cổ và Việt Nam cần
áp dụng nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu
3.3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp hai nước
xúc tiến thương mại từ phía Chính phủ
3.3.2.2 Những giải pháp từ phía doanh nghiệp hai nước Mông Cổ
và Việt Nam trong việc tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, thông tin thương mại của các doanh nghiệp
3.3.3 Cải thiện các phương thức thanh toán giữa doanh nghiệp hai nước và
vận chuyển hàng hóa giữa hai nước Mông Cổ và Việt Nam
3.3.3.1 Đề xuất liên quan tới vấn đề thanh toán xuất nhập khẩu
a Tăng cường sự hiện diện của các Ngân hàng thương maị hai
nước để hỗ trợ khâu thanh toán xuất khẩu cho các
doanh nghiệp hai nước
b Có thể áp dụng các phướng thức thanh toán trong hoạt động
xuất nhập khẩu giữa các doanh nghiệp hai nước như thanh
toán trả chậm có nhiều hình thức
c. Áp dụng phướng thức thanh toán mở tín dụng thư (L/C)
trực tiếp giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu hai nước.
3.3.3.2 Đề xuất liên quan tới vận chuyển hàng hóa giữa hai nước
Mông Cổ và Việt Nam
5
3.3.4 Tạo thuận lợi cho việc tăng cường quan hệ thương mại, đẩy nhanh
kim ngạch xuất nhập khẩu với Việt Nam
3.3.4.1 Cần tăng cường hờn nữa, nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp

tác trong các lĩnh vực mà hai bên có thế mạnh để phát
huy hết tiềm năng của hai nước
3.3.4.2 Chính phủ Mông Cổ cần có chính sách khuyến khích tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất nhập
khẩu hàng hoá và đầu tư sang thị trường Mông Cổ
3.3.4.3 Cần nghiên cứu mô hình, chính sách ưu đãi trong Khu
TMTD thích hợp cho Mông Cổ của các nước. Kinh
nghiệm của Việt Nam trong việc sử dụng và phát triển
các loại hình khu kinh tế là những bài học kinh nghiệm
quý báu và sẽ góp phần đẩy mạnh trong việc sử dụng và
phát triển Khu TMTD tại Mông Cổ
KẾT LUẬN
6
PHU LỤC I
PL I.1 Quan hệ kinh tế thương mại Mông Cổ với hai nước láng giềng LB Nga
và Trung Quốc
1.1 Một vài nét về quan hệ thương mại Mông Cổ – Liên Xô chuyển
sang quan hệ thương mại Mông Cổ – Liên Bang Nga
1.2 Một vài nét về quan hệ thương mại song phương Mông Cổ – Trung
Quốc
PL I.2 Quan hệ kinh tế thương mại Mông Cổ và một số nước khu vực Đông
Nam Á
2.1 Vị trí quan trọng của Việt Nam trong Chinh sách đối ngoại của
Mông Cổ với tư cách là đối tác hàng đầu Đông Nam Á
2.1.1 Mông Cổ và APEC
2.1.2 Vị trí của Mông Cổ đối với quá trình hoạt động ASEAN+3
2.2 Quan hệ kinh tế thương mại Mông Cổ và một số nước trong khu
vực Đông Nam Á
2.2.1 Quan hệ kinh tế thương mại hai nước Mông Cổ và
Singapure

2.2.2 Quan hệ kinh tế thương mại hai nước Mông Cổ và Thái
Lan
2.2.3 Quan hệ kinh tế thương mại hai nước Mông Cổ và
Malaixia
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
7
ACFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc
ADB Ngân hàng phát triển châu Á
AFTA Khu vực thương mại tự do ASEAN
ASEM Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu
ARF Diễn đàn khu vực ASEAN
ASEAN Hiệp hôi các nước Đông Nam Á
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương
FDI Đầu tư trực tiếp của nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm nội địa
GATT Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch
HS Hệ thống thuế quan điều hoà
IAP Chương trình tự do hoá và lợi nhuận hoá thương mại và đầu
tư tự nguyện của APEC
IFFC Trung tâm giao nhận vận tải quốc tế
IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế
KKTTD Khu Kinh tế tự do
KTMTD Khu Thương mại tư do
MIGA Phòng bảo hiểm đầu tư đa phương
MIB Ngân hàng Đầu tư Quốc tế
MBES Ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế
OECD Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
OSZD Hiệp định của Tổ chức hợp tác đường sắt
SEV Hội đồng tương trợ kinh tế quốc tế xã hội chủ nghĩa

SMGS Hiệp định liên vận hàng hóa đường sắt quốc tế
PERC Tổ chức tư vấn rủi ro kinh tế chính trị
Uỷ ban LCP Uỷ ban Liên Chính phủ
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
WB Ngân hàng thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I
8
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu vĩ mô kinh tế Mông Cổ qua các năm 1980-2003
Bảng 1.2: Tỷ lệ lạm phát, % (1990-2005)
Bảng 1.3: Chỉ số giá trị một số sản phẩm công nghiệp khai thác tại
Mông Cổ so với công nghiệp khai thác trên thế giới (năm 2002)
Bảng 1.4: Tổng trị giá sản xuất khai thác một số khoáng sản tài nguyên chủ
lực, 1997-2002
Bảng 1.5: Trữ lượng khoáng sản tài nguyên thiên nhiên
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu vĩ mô kinh tế Mông Cổ qua các năm 1990-1998
Bảng 1.7: Một số chỉ tiêu vĩ mô kinh tế Mông Cổ qua các năm 1999-2005
Bảng 1.8: Tổng vốn đầu tư Mông Cổ, theo cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng GDP,
1990-2004
Bảng 1.9: Cơ cấu theo ngành của FDI tính đến cuối năm 2003
Bảng 1.10 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mông Cổ, phần theo ngành
(1990-2004)
Bảng 1.11: Vốn đầu tư theo nước đầu tư tính đến cuối năm 2003
Băng 1.12: Kim ngạch xuất nhập khẩu Mông Cổ, theo nước (1990-2005)
Bảng 1.13: Chỉ số phát triển tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu nước Mông
Cổ,
1990-2005
Bảng 1.14: Kim ngạch xuất khẩu (theo nước)
Bảng 1.15: Kim ngạch nhập khẩu (theo nước)
Hình 1.1: Tăng trưởng thực tế qua các năm, % (1990-2001)

Hình 1.2: Tăng trưởng thực tế qua các năm 1984-2005
Hình 1.3: Tỷ lệ lạm phát hàng tháng, 1990-2001
Hình 1.4: Tỷ lệ lạm phát, 1999-2005
Hình 1.5: Lưu thông tỷ giá danh nghĩa và thực tế đồng tiền Tugrug
Hình 1.6: Tỷ giá hối đoái, 2000-2005
Hình 1.7: GDP bình quân đầu người bình quân năm qua các năm 1990-
2005
Hình 1.8: Giá trị sản xuất khu vực công nghiệp (so với năm 1990)
Hình 1.9: Định hướng phát triển nền kinh tế Mông Cổ
Hình 1.10: Định hướng phát triển các ngành kinh tế
Hình 1.11: Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký tại Mông Cổ, 1990-2003
Hình 1.12: Số lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, 1992-2004
9
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu theo ngành của FDI tính đến cuối năm 2003
Biểu đồ 1.2: Vốn đầu tư theo nước đầu tư tính đến cuối năm 2003
CHƯƠNG II
Bảng 2.1: Các hiệp định hợp tác đã ký giữa Chính phủ hai nước Mông Cổ và
Việt Nam
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Việt Nam
Bảng 2.3: Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu Mông Cổ và Việt Nam I
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Việt Nam
Bảng 2.5: Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu Mông Cổ và Việt Nam II
Bảng 2.6: Tình hình xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mông Cổ theo
mặt hàng
Bảng 2.7: Tình hình xuất khẩu giữa Việt Nam – Mông Cổ theo mặt hàng
(2003-2005)
Bảng 2.8: Vốn đàu tư trực tiếp nước ngoài Việt Nam vào Mông Cổ
Bảng 2.9: Tổng số dự án có vốn đầu tư Việt Nam tại Mông Cổ, theo ngành
Bảng 2.10: Thống kê xuất khẩu Việt Nam với Mông Cổ
CHƯƠNG II

Bảng 3.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Mông Cổ và các nước khu vực
Đông Nam Á
PHỤ LỤC I
Băng PL 1.1 Thương mại Mông Cổ – Trung Quốc 1991-2003
Bảng PL 2.1 Các hiệp định hợp tác đã ký giữa Chính phủ hai nước Mông Cổ
và Singapore
Bảng PL 2.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Singapore
Bảng PL 2.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Thái Lan
Bảng PL 2.4 Các hiệp định hợp tác đã ký giữa Chính phủ hai nước
Mông Cổ và Malaixia
Bảng PL 2.5 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Malaixia
Bảng PL 2.6 Kim ngạch nhập khẩu Mông Cổ từ các nước Đông Nam Á
Bảng PL 2.7 Kim ngạch xuất khẩu Mông Cổ vào các nước Đông Nam Á
10
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự khích lệ, hướng dẫn khoa học hết sức tận
tình và hiệu quả của Phó Giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Phúc Khanh. Tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại hoạc Ngoại thương, đặc
biệt là sự hỗ trợ tích cực của Khoa Sau đại học, các cán bộ Đại Sứ Quán
Mông Cổ tại CNXHCH Việt Nam và các cán bộ Đại Sứ Quán Việt Nam tại
Mông Cổ, các Anh, Chị ở Vụ Châu Á - Thâi Bình Dương của Bộ Thương
mại, Bộ Ngoại giao Việt Nam, Phòng Quan hệ Ngân Hàng Đại lý của Ngân
Hàng Ngoại thương Việt Nam, Vụ Hợp tác Quốc tế của Bộ Nông nghiệp và
Phát trỉên Nông thôn, Hội Hữu nghị Việt Nam - Mông Cổ (Liên Hiệp các Tổ
chức hữu nghị Việt Nam), các lãnh đạo và cán bộ Trung Tâm lưư học sinh
Nước ngoài và gia đình đã luôn ủng hộ, giúp tôi trong việc sưu tầm tài liệu
và các phương tiện kỹ thuật để tôi hoàn thành bản luận văn thạc sỹ kinh tế
này.
Đây là đề tài giải quyết một vấn đề hết sức mới. Nguồn tài liệu rất hạn
hẹp. Vì vậy, Luận văn Thạc sỹ này chắc hẳn sẽ còn một điểm chưa hoàn

thiện. Tôi xin tiếp thu và xin cảm ơn mọi ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy, cô, bạn bề cũng như của mọi độc giả.
11
MỞ ĐẦU
1. Tinh cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình lịch sử lâu dài phát triển nền kinh tế - thương mại hai
nước Mông Cổ - Việt Nam, chúng tôi đặc biệt chú trọng giai đoạn từ 1990
đến nay. Có thể nhấn mạnh rằng, đặc biệt trong 15 năm gần đây từ 1990-
2005, quan hệ Mông Cổ – Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực chính trị, ngoại
giao, kinh tế – thương mại, khoa học – kỹ thuật, giáo dục, du lịch, nghệ thuật
đều đã được khôi phục, phát triển nhanh chóng và sâu rộng, đem lại nhiều kết
qủa thiết thực cho cả hai bên. Cho đến nay, hai nước đã ký hơn 20 hiệp định
song phương và thoả thuận cấp Nhà nước, tạo cơ sở pháp lý cho quan hệ hợp
tác lâu dài giữa hai nươc.
Có thể nói, lĩnh vực thương mại và đầu tư là hai lĩnh vực được quan
tâm nhiều nhất và cũng có sức sống nhất trong quan hệ kinh tế Mông Cổ –
Việt Nam.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực thương mại bức tranh không phải tòan mầu
hồng, kim ngạch trao đổi thương mại hai chiều hiện ở mức rất thấp, chưa đầy
2 triệu USD trong những năm gần đây, chưa tương xứng với tiềm năng và
thấp hơn nhièu so với kim ngạch 16 triệu USD cách đây 10 năm. Làm thế nào
để phấn đấu đưa kim ngạch buôn bán hai chiều lên 10 triệu USD một năm vào
năm 2010? Làm thế nào để bên cạnh thương mại, phát triển quan hệ đầu tư
cũng ngày càng trở nên quan trọng trong quan hệ kinh tế song phương? Trong
tiến trình phát triển quan hệ thương mại, đầu tư, các ngành hữu quan hai nước
khẳng định ý chí và quyết tâm thúc đẩy quan hệ hai nước phát triển một cách
có hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho hai nước và nhân dân hai nước;
tạo thuận lợi cho nhau, mạnh dạn đầu tư liên doanh sản xuất phù hợp với điều
kiện kinh tế hai bên, bằng cán bộ kỹ thuật cao, máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
mặt bằng của Mông Cổ và nguồn nhân công dồi dào, cán bộ kỹ thuật cao,

máy móc, thiết bị của Việt Nam, để cung cấp cho thị trường hai nước và xúât
khẩu sang các thị trường của nước thứ ba; tìm kiếm các phương thức, các
kênh thích hợp, từng bước xúc tiến thương mại, nhằm nâng kim ngạch lên 10
triệu USD vào năm 2010. Ngoài ra, phải đa dạng hoá, tự do hoá các hình thức
và chủ thể hợp tác đầu tư cũng như khuyến khích và bảo hộ song phương hoạt
động hợp tác đầu tư; nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển sự hợp tác
12
Mông Cổ – Việt Nam trong các lĩnh vực kinh tế khác như tài chính-ngân
hàng, giao thông vận tải.
Việt Nam đang cố gắng đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) trong thời gian sớm nhất, đưa nền kinh tế hội nhập mạnh mẽ hơn
nữa vào kinh tế toàn cầu, vừa tạo điều kiện, vừa thúc đẩy Việt Nam mở cửa
rộng hơn cho đầu tư, thương mại hàng hoá và dịch vụ với bên ngoài và cũng
sẽ thâm nhập sâu rộng hơn vào thị trường thế giới. Như vậy, một biểu hiện
nữa của sự hợp tác kinh tế giữa hai nước chính là việc Mông Cổ hỗ trợ Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế thông qua việc tích cực ủng hộ Việt
Nam tham gia WTO và các thể chế kinh tế tài chính quốc tế khác, trong khi
Việt Nam ủng hộ Mông Cổ gia nhập APEC, ASEM. Việc Việt Nam gia nhập
WTO sẽ mở ra thêm một kênh mới cho quan hệ Mông Cổ – Việt Nam, sẽ là
một tác động mạnh mẽ lên quan hệ Mông Cổ và Việt Nam thời kỳ này. Qua
việc Việt Nam gia nhập WTO, cần thiết phải xem xét và bổ sung lại những cơ
sở pháp lý trong quan hệ hợp tác giữa hai nước Mông Cổ và Việt Nam.
Tuy có những thuận lợi cơ bản và có triển vọng to lớn, nhưng cũng còn
không ít vấn đề nan giải đang đặt ra trong việc phát triển quan hệ hợp tác
thương mại và đầu tư Mông Cổ – Việt Nam. Quan hệ hợp tác thương mại và
đầu tư giữa hai nước đáng tiếc là chưa tuơng xứng với quá khứ, tiềm năng và
vị thế đối tác chiến lược như hai bên mong muốn. Phải nhận thức hạn chế và
yếu kém như thế nào và đề ra những giải pháp tháo gỡ gì để thúc đẩy sự phát
triển năng động, mạnh mẽ quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư giữa Mông
Cổ và Việt Nam trong thế kỷ XXI?

Trước yêu cầu cấp bách của thực tiễn phát triển và quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu, cũng như nhu cầu khôi phục quan hệ thương mại và đặc biệt
đối với thị trường có nhiều tiềm năng như thị trường Việt Nam, việc nghiên
cứu thị trường Việt Nam và quan hệ thương mại Mông Cổ – Việt Nam giúp
cho việc hoạch định chính sách thương mại Mông Cổ – Việt Nam là một vấn
đề có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tác giả đã chọn vấn
đề “Quan hệ kinh tế – thương mại giữa Mông Cổ và Việt Nam: thực trạng và
triển vọng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ – Chuyên ngành Kinh
tế thế giới và quan hệ thương mại quốc tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
13
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của mối quan hệ kinh tế - thương
mại giữa Mông Cổ và Việt Nam trong những năm gần đây.
- Đánh giá thực trạng mối quan hệ kinh tế - thương mại giữa Mông Cổ
và Việt Nam và tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế.
- Dự đoán triển vọng mối quan hệ song phương và đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển mối quan hệ kinh tế - thương mại trong những năm sắp
tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Làm rõ những vấn đề bức xúc về quan hệ thương mại và đầu tư
Mông Cổ – Việt Nam.
 Giới thiệu tiến trình phát triển kinh tế – thương mại và đầu tư
giữa Mông Cổ và Việt Nam.
 Khai thác triệt để những tiềm năng sẵn có, đẩy mạnh việc trao
đổi hàng hoá, tìm kiếm khả năng hợp tác liên doanh nhằm đưa
quan hệ kinh tế, thương mại lên ngang tầm với quan hệ chính trị
tốt đẹp giữa hai nước.
 Cung cấp những thông tin cập nhật nhất về thực trạng hoạt động
kinh tế – thương mại và đầu tư của hai nước.

 Đề xuất các giải pháp cụ thể để tăng cường tìm kiếm các cơ hội
hợp tác, khai thác hiệu quả những thế mạnh của hai bên về
những mặt hàng truyền thống, hợp tác liên doanh trên các lĩnh
vực cùng có lợi như chế biến nông sản, trao đổi hàng hoá, hợp
tác xây dựng, dịch vụ, khai khoáng…khi giữa Mông Cổ và Việt
Nam đang có những tiến triển về kinh tế thương mại và đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tiến trình cải thiện và xu hướng
phát triển nền quan hệ hợp tác kinh tế – thương mại giữa hai nước trong
những năm từ 1990-2005.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn chỉ ở nghiên cứu tình hình sự
hợp tác quan hệ kinh tế – thương mại giữa hai nước, những thành tựu đã đạt
được cũng như những tồn tại mà hai nước cần cùng nhau giải quyết, cùng
nhau rút ra những bài học nhằm góp phần xây dựng mối quan hệ kinh tế - thư-
14
ơng mại giữa hai nước phát triển ổn định và lâu dài trên cơ sở bình đẳng, cùng
có lợi và tôn trọng những nguyên tắc và thực tiễn thương mại quốc tế trong
quá trình đổi mới kinh tế của Mông Cổ - Việt Nam đã diễn ra trong 15 năm từ
1990 đến năm 2005.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài dựa trên phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa Mác-
Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các quan điểm về hội nhập
kinh tế quốc tế, về phát triển kinh tế trong đó có phát triển chính sách ngoại
thương giữa hai nước Mông Cổ và Việt Nam cũng được đặc biệt khi lưu ý khi
nghiên cứu đề tài này.
Ngoài ra, đề tài còn áp dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp
như: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp
so sánh, phương pháp tư duy logíc và suy luận.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động hợp tác kinh tế thương mại, đầu
tư của nước Mông Cổ
Chương 2: Thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa Mông
Cổ và Việt Nam
Chương 3: Triển vọng và giải pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế –
thương mại và đầu tư giữa Mông Cổ và Việt Nam.
15
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC KINH TẾ THƯƠNG MẠI,
ĐẦU TƯ CỦA NƯỚC MÔNG CỔ
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Mông Cổ trong giai
đoạn từ năm 1986-1990
Từ đầu những năm 1990 hầu hết các nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
đã thực hiện những cải cách kinh tế dựa theo thị trường. Khác với các nền
kinh tế Đông Âu cũng đã có đi bước quá độ giống nhau, nền kinh tế Mông Cổ
phần lớn là nông nghiệp chăn nuôi với khu vực quốc doanh còn nhỏ – một
điều kiện ban đầu hết sức thuận lợi để quá độ được mau lẹ. Thực tế này xuất
phát từ tỷ trọng thấp của công nghiệp trong nền kinh tế và từ vai trò chủ đạo
của khu vực nông nghiệp và dịch vụ. Thực ra, ở Mông Cổ không có công
nghiệp nặng. Cho tới tận trước khi có các cuộc cải cách năm 1990, ngót một
nửa công ăn việc làm trong ngành chế tạo được tập trung trong hai phần sử
dụng nhiều lao động là dệt và chế biến thực phẩm. Theo só liệu thống kê
chính thức, những năm 1980 nền kinh tế Mông Cổ phát triển rất nhanh, GDP
bình quân năm tăng 6.2% (xem bảng 1.1). Những năm 1986 tốc độ tăng
trưởng đạt 9.4% [17.Tr.9].
Từ 1990, Mông Cổ thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, đa phương
và không kiên kết. Vào năm 1990, nhân dân Mông Cổ từ bỏ hệ thống kế

hoạch hoá tập trung và mệnh lệnh quan liêu đơn thuần theo kiểu Liên Xô và
đã chọn đi theo con đường dân chủ, đổi mới bằng cách thực hiện cải tổ chính
trị bằng con đường của mình và thực hiện các biện pháp mang tính chất
đường lối theo hướng thiết lập nền kinh tế thị trường. Quá trình chuyển biến
từ nền kinh tế kế hoạch truyền thống sang nền kinh tế thị trường do khu vực
tư nhân chiếm ưu thế đã tạo ra những cơ hội mới cho quá trình xây dựng và
phát triển nền kinh tế đất nước Mông Cổ theo hướng thiết lập nền kinh tế thị
trường là tất yếu. Năm 1991, Chính phủ Mông Cổ đã ban hành Luật tư nhân
hoá để thực hiện tư nhân hoá các tài sản nhà nước theo nhiều giai đoạn, trừ
việc tư nhân hoá nhà cửa. Tiếp đó, Mông Cổ ban hành Luật Công ty và Thành
viên, theo đó các công ty nhà nước và tư nhân đều có quyền tham gia vào
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Mông Cổ cam kết sẽ đệ trình bản
thông báo theo Điều XVII của GATT 1994 vào thời điểm gia nhập, khẳng
16
định mọi luật lệ và qui định liên quan đến hoạt động thương mại của các xí
nghiệp quốc doanh sé hoàn toàn phù hợp với các qui định của WTO [26].
Chính phủ nước Mông Cổ đã thực hiện chính sách tư nhân hoá tài sản
các hợp tác xã, quốc doanh Nhà nước (2000 cơ sở sản xuất lớn chuyển sang
vào tư nhân hoá, 92% ngành chăn nuôi đã được tư nhân hoá (theo thông tin
năm 1999) [12.Tr.5]: kết quả là số gia súc đã tăng lên từ 25.5 triệu năm 1991
đến 30.3 triệu năm 2000) , từng bước thả nổi giá cả hàng hoá, tự do hoá
thương mại, thực hiện chính sách mở cửa thị trường với thế giới bên ngoài
[21.Tr.102-103].
Mặc dù cuộc cải cách của Mông Cổ trong thời kỳ 1986-1991 đã gây
được ấn tượng rất tốt, nhưng chính phủ Mông Cổ thời ký đó đã không thành
công trong việc ổn định tuyệt đối nền kinh tế.
Trong giữa những năm 90, do quá trình tư nhân hóa các xí nghiệp quốc
doanh nằm dưới sự kiểm soát của Chính phủ, tránh với nguyên tắc thị trường,
kết quả là bị suy yếu của toàn bộ nền kinh tế, đa số xí nghiệp quốc doanh
đóng cửa, năng suất nền kinh tế bị giảm xuống nhiều. Do chính phủ Mông Cổ

đã thực hiện tư nhân hoá các xí nghiệp quốc doanh bằng một cách chia thành
những xí nghiệp doanh nghịêp có quy mô quá nhỏ thậm chí do trình độ công
suất kỹ thuật công nghệ bị suy giảm, các sản phẩm Mông Cổ không thể cạnh
tranh được trên thị trường thế giới về chất lượng. Trong thời gian này, nhiều
ngân hàng thương mại bị phá sản, thất nghiệp tăng nhanh đạt khoảng 200
nghìn người.
Bắt đầu từ giữa thập kỷ 90 nhịp độ phát triển kinh tế dần dần tăng lên là
do nước Mông Cổ trong việc theo đuổi quá trình hội nhập với nền kinh tế thế
giới thông qua việc tham gia từng bước vào hiệp định thương mại song
phương khu vực và đa phương một cách tích cực có hiệu quả. Để thực hiện
chính sách hội nhập kinh tế quốc tế thì việc tìm kiếm và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đầu tư nước ngoài và tăng cường hoạt động xuất khẩu hàng hoá để
thu ngoại tệ là rất quan trọng.
Tóm lại, giống như với các nước thực hiện chuyển đổi nền kinh tế,
những khó khăn trong những năm cải cách thị trường ở thập niên 90, tình
trạng khủng hoảng nghiêm trọng cả về mặt chính trị và về mặt kinh tế xã hội
đã đưa sự phát triển kinh tế Mông Cổ về khoảng cách tụt hậu khoảng 10 năm.
Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1990-1993 luôn là con số âm, sản xuất suy
17
giảm cùng với lạm phát cao đã làm sức mua của dân cư giảm, làm tiền lương
thực tế và thu nhập bình quân đầu người giảm đáng kể, môi trường kinh
doanh không ổn định, và nền kinh tế vẫn còn phải đối phó với hàng loạt vấn
đề nghiêm trọng trong thời gian trước mặt đó: sản xuất công nghiệp và nông
nghiệp giảm nghiêm trọng, nợ nước ngoài cao, dự trữ ngoại tệ và vàng không
đủ để nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu… Tình trạng khan hiếm ngoại tệ
đã giảm sút nguồn lực cung cấp xăng dầu mà tác động tiêu cực đến lĩnh vực
công nghiệp nhiệt điện và vận tải. Năm 1990 Mông Cổ là một trường hợp
điển hình về một nước đang phát triển không ổn định kinh tế vĩ mô.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu vĩ mô kinh tế Mông Cổ qua các năm 1980-2003
Năm

198
0
1990 1997 1998 2000 2001 2002 2003
GDP thực
tế,
tỷ tugrug, T
8,7 13,52 83,26 81,75 1018,9 1115,6
1240,
8
1461,2
GDP, triệu
USD
- - 1049,0 968,5 946,6 1016,4 1117,5 1274,5
GDP bình
quân đầu
người, nghìn
T
- 5,1 362,5 351,1 426.2 460.1 504.6 586.89
Tỷ lệ tăng
trưỏng
GDP,%
6,2 -2,5 4,0 3,5 1,06 1,05 4,0 5,57
Lạm phát,
%
- - 20,5 6,0 8,1 8,0 1,6 5,0
Xuất khẩu,
triệu USD
403 444,8 568,5 462,3 535,8 523,2 523,9 615,8
Nhập khẩu,
triệu USD

548 1023,6 538,3 582,4 675,9 693,2 752,8 801,1
Cán cân
thương mại,
triệu USD
-145 -578,8 30,2 -120,1 -140,2 -169,9 -228,9 -185,2
18
Tỷ giá hối
đoái (cuối
năm) 1 đô
la
Mỹ=Tugrug
3,00 5,31 813,2 902,0 1097,0
1102,
0
1125,0 1168,0
Dân số
(nghìn
người)
1,60 2,12 2311,3 2344,5 2390,5 2425,0 2459,0 2490,9
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Mông Cổ
19
1.2 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Mông Cổ trong giai
đoạn từ năm 1990 đến nay
1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1990-1996
Sau cuộc suy giảm kinh tế năm 1990, tốc độ tăng trưởng kinh tế bị suy
yếu mạnh xuống đến -9,2% năm 1991, đến -9,5% năm 1992, chỉ đến giữa
những năm 1990 tăng trưởng tăng một cách khiêm tốn vào năm 1994 đạt
2,3%, (GDP bình quân năm tăng 0,3%), tăng vọt trong năm 1995 (6,3%) là
mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 5 năm qua (xem bảng 1.1; hình 1.1).
Tuy nhien, đối với nước đã sang cơ chế thị trường và đang phát triển thì chỉ

số như vậy là thấp .
Hình 1.1: Tăng trưởng thực tế qua các năm, % (1990-2001)
Nguồn: [45.Tr.4]
20
Hình1.2: Tăng trưởng thực tế qua các năm, 1984-2005 (%)
Nguồn: Tổng Cục Thống kê (2005)
1.2.1.1 Tỷ lệ lạm phát
Đứng trước một cuộc khủng hoảng kinh tế vĩ mô ngày càng tăng, đầu
năm 1990 Chính phủ Mông Cổ đã quyết định tiến hành một chương trình ổn
định hóa triệt để. Những biện pháp ổn định hóa chính thống bao gồm việc
Chính phủ phải in thêm tiền để hỗ trợ sản xuất, làm giá cả hàng hoá tăng vọt.
Tuy nhiên, đến năm 1995, nỗ lực ổn định hoá đã tỏ ra không thành. Mức tăng
giá gần đạt tới mức siêu lạm phát . Tỷ lệ lạm phát tiếp tục gia tăng trong suốt
những năm 90, chỉ đến những năm cuối thập niên 90 siêu lạm phát được kiểm
chế và đẩy lùi (năm 1992 lạm phát là 325,5%, thì năm 1995 là 53,1%, 1998 là
6,0%, năm 2005 là 9,5%) (xem bảng 1.2). Lạm phát cao đã ảnh hưởng đến
hoạt động ngoại thương, phá vỡ các mặt của đời sống kinh tế, làm giảm thu
nhập thực tế của dân cư, làm môi trường kinh doanh không ổn định, mang
tính rủi ro cao và gây áp lực làm giảm kim ngạch ngoại thương.
21
Bảng 1.2: Tỷ lệ lạm phát, % (1990-2005)
Năm Tỷ lệ lạm phát, %
1990 *
1991 52,7
1992 325,5
1993 183,0
1994 66,3
1995 53,1
1996 44,6
1997 20,5

1998 6,0
1999 10,0
2000 8,1
2001 8,0
2002 1,6
2003 4,7
2004 11,0
2005 9,5
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Mông Cổ
22
Hình 1.3: Tỷ lệ lạm phát hàng tháng, % (1990-2001)
Nguồn: [45.Tr.6]
Hình 1.4: Tỷ lệ lạm phát, % (1999-2005)
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Mông Cổ
1.2.1.2 Tỷ giá hối đoái
Mông Cổ đã làm nên những đổi thay đáng kể trong một môi trường cực
kỳ khó khăn. Với việc Liên Xô công bố giảm dần viện trợ bắt đầu từ năm
1989, chính phủ Mông Cổ đã phải đương đầu với một cuộc khủng hoảng
23
thậm chí còn lớn hơn. Việc giảm dần viện trợ của Liên Xô có nghĩa là nền
kinh tế này sẽ phải xuất khẩu nhiều hơn để lấy tiền nhập khẩu những loại đầu
vào thiết yếu. Phương án duy nhất là phải tìm ra những nguồn tài trợ mới từ
bên ngoài.
Để xử lý cuộc khủng hoảng ngày càng gia tăng về cán cân thanh toán
này, chính phủ đã thống nhất và phá giá tỷ giá hối đoái với khu vực có đồng
tiền chuyển đổi tự do hồi đầu năm 1990, và cũng tự do hoá ngoại thương.
Việc đồng Tugrug phá giá gây ra tình trạng mất ổn định trong nền kinh tế, thị
trường tài chính, ngân hàng chao đảo, vốn đầu tư chạy khỏi Mông Cổ, nhiều
công ty phá sản, nhập khẩu giảm, môi trường kinh doanh biến động và nhiều
rủi ro. Tuy nhiên việc đồng Tugrug xuống giá cũng có mặt tích cực. Việc phá

giá này thực sự là một hành động dũng cảm khi nhà chức trách thay đổi tỷ giá
hối đoái chính thức để kịp theo mức tỷ giá song hành trên thị trường. Nó rút
ngắn được khoảng cách giữa tỷ giá ngân hàng và tỷ giá thực tế, làm cho tỷ giá
T/USD gần với tỷ lệ lạm phát, khuyến khích xuất khẩu. Đây là một bước
trong quá trình tiến tới mục tiêu chuyển đổi hoàn toàn đồng Tugrug.
Trong giai đoạn từ năm 1973 đến năm 1990 những giao dịch trong khu
vực đồng tiền chuyển đổi tự do với những giao dịch trong khu vực tiền không
chuyển đổi được tiến hành ở mức giá cố định, gỉa tạo và tính bằng đồng tiền
không có khả năng chuyển đổi (tức là “đồng rúp chuyển nhượng’’). Năm
1990 Chính phủ Mông Cổ sử dụng một chế độ tỷ giá được công nhận là có
tính áp đặt 5,6 đồng tugrug chuyển nhượng ăn 1 USD Mỹ. Sau này, tỷ giá
đồng tugrug giảm xuống mấy lần. Vào tháng 6 năm 1991, Chính phủ tổng
hợp hai hệ thống tài khoản sử dụng một chế độ tỷ giá được công nhận là có
tính áp đặt 40 đồng tugrug chuyên nhượng ăn một đô la Mỹ. Sau khi tỷ giá
đồng tiền Tugrug được nới lỏng từ tháng 5 năm 1995, đồng tiền Tugrug rồi lại
liên tục bị mất giá nghiêm trọng trong những năm sau này và đến tháng 7 năm
2003 Chính phủ ấn định tỷ giá ngoại tệ ở mức 1120 tugrug ăn 1 USD Mỹ
[12.Tr.7] (xem bảng 1.1)
24
Hình 1.5: Lưu thông tỷ giá danh nghĩa và thực tế đồng tiền Tugrug
(chỉ số: 1995 =100)
• tỷ giá danh nghĩa tỷ giá thực tế
Nguồn: Ngân hàng Trung Ương Mông Cổ
Sau năm 1996 khi tỷ giá giảm mạnh đến giữa năm 1998 tỷ giá danh
nghĩa tương đối ổn định. Bắt đầu từ năm 1995 tỷ giá hối đoái thực tế đồng
tiền Tugrug liên tục tăng giá khoảng 6,8%/năm. Tình hình như vậy đã bị ảnh
hưởng đến vị trí xuất khẩu nước Mông Cổ trên thị trường thế giới. Với mục
đích giữ vững tỷ giá danh nghĩa tương đối ổn định đã thực hành chính sách
tăng cường hoạt động về ngoại hối giữa các ngân hàng. Kết quả chính sách
này là cuối năm 2001 tỷ giá đồng tiền Tugrug so với USD Mỹ giảm 0,45% so

với cuối năm 2000 [11.Tr.7] (xem hình 1.5).
Hình 1.6: Tỷ giá hối đoái (2000-2005)
25

×