Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

đề tài giải pháp mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các
DNN &V không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Với những
đặc trưng về quy mô, khả năng linh hoạt trong kinh doanh, các DNN &V
đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng về sản phẩm cho thị trường, tạo công ăn
việc làm và phân phối lại thu nhập, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, xuất
khẩu, góp phần thực hiện dân chủ hoá nền kinh tế (mọi thành phần đều
bình đẳng). Do vậy, sự phát triển của DNN &V đã và đang góp phần duy
trì tốc độ phát triển bền vững của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện
nay.
Nhưng để tồn tại và phát triển góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam sẽ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn
và thử thách khốc liệt, những rào cản vô hình và hữu hình. Một trong
những khó khăn thử thách đó là khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của
các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng thương mại quốc
doanh.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho
vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Nghệ An” để tiến hành nghiên cứu và phân tích.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của NHTM
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương II: Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại chi nhánh NHĐT & PT Nghệ An.
Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại chi nhánh NHĐT & PT Nghệ An.
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
11
Chuyên đề thực tập


Do điều kiện thời gian, tài liệu nghiên cứu và hạn chế về kiến thức
nên chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em
rất mong nhận được sự góp ý, phê bình chân thành của các thầy cô giáo để
em tiếp tục học tập nghiên cứu nâng cao trình độ hơn nữa. Em xin chân
thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Hải Nam, Ban lãnh đạo
và các đồng nghiệp Ngân hàng ĐT và PT Nghệ An đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm việc cũng như trong
thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài này.
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
22
Chuyên đề thực tập
Chương I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DNN &V.
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1 KHÁI NIỆM.

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều
kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển
của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ và vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể
xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng
cung cấp.
“Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”

Theo điều 20, luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam thì ngân hàng
được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng
đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân
hàng khác”
Như vậy, NHTM là một loại hình ngân hàng và thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng.
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
33
Chuyên đề thực tập
1.1.2 NHỮNG HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NHTM

* Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động cuả ngân hàng. NHTM được huy động vốn dưới các hình thức
sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng
khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và
của tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
* Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức

cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng nhà
nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng
và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay : NHTM được các tổ chức, cá nhân cho vay dưới các hình
thức sau
• Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
• Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
44
Chuyên đề thực tập
Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh khác bằng
uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một
NHTM không vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
Chiết khấu thương phiếu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái
chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với
các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính: NHTM được phép hoạt động cho thuê tài chính
nhưng phải lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của
chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
* Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp
thông qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và
ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông

qua Ngân hàng Nhà nước, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN
nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc
theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tại chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính của chi nhánh. Hoạt
động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động
sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
55
Chuyên đề thực tập
- Thực hiện thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh
toán liên ngân hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
* Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng
và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện
một số hoạt động khác như: Góp vốn và mua cổ phần; Tham gia thị trường
tiền tệ; Kinh doanh ngoại hối; ủy thác và nhận uỷ thác; Cung ứng dịch vụ
bảo hiểm; Tư vấn tài chính; Bảo quản vật có giá
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNN &V
1.2.1 TÌM HIỂU VỀ DNN &V

1.2.1.1 Khái niệm DNN &V

Ở Việt Nam hiện nay, phát triển DNN &V(Trước đây gọi là

DNV&N) đang là vấn đề được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên để
có thể nhận diện được DNN &V một cách có khoa học, chúng ta cần tìm
hiểu khái niệm về nó.
Nếu hiểu theo nghĩa thông thường thì DNN &V là các cơ sở sản
xuất có quy mô tương đối nhỏ (không lớn lắm). Tuy nhiên để nói rõ quy
mô không lớn lắm, hay quy mô nhỏ như thế nào cần dựa vào các tiêu thức
phân loại quy mô và tiêu thức quy định giới hạn doanh nghiệp. Điểm khác
biệt cơ bản trong khái niệm DNN &V giữa các nước chính là việc lựa chọn
các tiêu thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và lượng hoá các tiêu thức ấy
thông qua các tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những đặc điểm khác biệt nhất
định giữa các nước về các tiêu thức phân loại DNN &V, song có thể đưa ra
khái niệm chung về DNN &V như sau:
DNN&V là những cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
66
Chuyên đề thực tập
theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được
trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Có thể thấy rõ các tiêu chuẩn DNN &V của một số nước khác thông
qua bảng 1.1:
Bảng 1.1: Tiêu thức xác định DNN &V ở một số nước và vùng lãnh thổ
Số lao động
Tổng vốn hoặc
giá trị tài sản
Doanh thu
Singapo <100 <499 triệu USD
Hàn Quốc <300 trong công
nghiệp, xây dựng
<20 trong thương

mại, dịch vụ
< 0.6 triệu USD
0.25 triệu USD
Trong thương
mại dịch vụ
<1.4 triệu
USD
Đài Loan <300 trong công
nghiệp, xây dựng
<50 trong thương
mại, dịch vụ
1.4 triệu USD Trong thương
mại dịch vụ
<1.4 triệu
USD
Canada <500 cho cả công
nghiệp và dịch
vụ
<20 triệu đôla
canada
Mêhicô <250 <7 triệu USD
Việt Nam <300 <10 tỷ đồng
(Nguồn: Kỷ yếu khoa học, dự án chính sách hỗ trợ phát triển DNN &V
Việt Nam, học viện chính trị quốc gia HCM, Hà Nội. 1996)
Hiện nay ở nước ta, tiêu chí phân loại DNN &V theo quy định tại
nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 thì DNN &V được xác định
như sau:
“ DNN&V là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”

SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
77
Chuyên đề thực tập
1.2.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

* Đặc điểm chung của DNN &V.
Những điểm lợi thế của DNN &V:
 DNN&V có khả năng linh hoạt cao dễ thích ứng với sự thay
đổi của nhu cầu thị trường. DNN &V với quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản
lý gọn nhẹ nên dễ dàng đáp ứng được những đòi hỏi có hạn trong thị
trường chuyên môn hoá. Mặt khác, mối quan hệ mật thiết với thị trường và
người tiêu thụ giúp cho DNN &V có những phản ứng nhanh nhạy, kịp thời
với những biến động của thị trường.
 Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn, DNN&V dễ linh hoạt
trong việc chuyển đổi sản xuất lĩnh vực khác, thu hẹp quy mô mà không
gây hậu quả nặng nề cho xã hội.
 DNN&V cần ít diện tích sản xuất tập trung, có khả năng sản
xuất phân tán. Với đặc điểm này, DNN&V có được lợi thế vốn đầu tư cho
sản xuất ban đầu không lớn, tận dụng các nguồn lực phân tán, đồng thời
cũng tạo tính linh hoạt cao trong tổ chức sản xuất.
Ngoài những lợi thế trên, DNN&V còn có những điểm hạn chế
Những điểm hạn chế của DNN &V :
 Khả năng cạnh tranh thấp do tiềm lực tài chính nhỏ.
 Vị thế trên thị trường thấp.
 Ít có khả năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ giá
trị cao.
 Khả năng hạn hẹp trong việc đào tạo công nhân, đầu tư cho
nghiên cứu, thiết kế cải tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm.
 Trong nhiều trường hợp thường bị động với thị trường do phụ
thuộc vào hướng phát triển của doanh nghiệp lớn và tồn tại như một bộ

phận của doanh nghiệp lớn.
* Đặc điểm chung của DNN &V ở Việt Nam.
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
88
Chuyên đề thực tập
DNN&V ở Việt Nam đa phần là doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc
doanh, chủ yếu gồm các loại hình: Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH,
công ty cổ phần có quy mô nhỏ, phân tán và khả năng liên kết với nhau
kém.
DNN&V ở Việt Nam hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu
tập trung trong 3 lĩnh vực chính là thương mại và dịch vụ đời sống, công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách.
DNN&V ở Việt Nam chưa tiếp cận được với nguồn vốn vay của
ngân hàng, hoặc sự tiếp cận còn rất mỏng manh: Trong 100 hồ sơ vay vốn
ngẫu nhiên của các DNN &V thì chỉ có khoảng từ 35-40 hồ sơ có thể chấp
nhận được cấp vốn. Như vậy, khả năng tiếp cận vốn NHTM của các DNN
&V vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chính tạo ra mối quan hệ chưa
chặt chẽ giữa các ngân hàng với các DNN &V là do các DNN &V ở Việt
Nam (đặc biệt khu vực ngoài quốc doanh) không đáp ứng được những yêu
cầu thủ tục vay, thế chấp của ngân hàng.
Đội ngũ các chủ DNN &V chưa được đào tạo đầy đủ. Gần 50% số
chủ doanh nghiệp thuộc khu vực NQD không có bằng cấp chuyên môn và
chỉ có khoảng 31% chủ doanh nghiệp NQD có bằng cao đẳng trở lên. Chủ
các doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và các mối
quan hệ thân quen. Một hiện tượng hiện nay là nhiều DNN &V bán hàng
trả chậm rất nhiều và khó thu hồi vốn. Tình trạng nợ nần dây dưa khó đòi
và chiếm dụng vốn lẫn nhau lan rộng dây chuyền giữa các doanh nghiệp,
giữa các doanh nghiệp với đại lý và tiểu thương đang là một căn bệnh trầm
trọng. Các DNN &V ngày nay đang đứng trước khó khăn: cần mở rộng hệ
thống phân phối đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhưng nợ phải thu ngày càng

cao và nợ khó đòi ngày càng lớn theo.
1.2.1.3 Vai trò của DNN &V trong nền kinh tế thị trường

SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
99
Chuyên đề thực tập
DNN&V có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, kể
cả nước có trình độ phát triển cao. Hầu hết các nước trên thế giới hiện nay
đều chú ý đến việc hỗ trợ các DNN &V nhằm huy động tối đa các nguồn
lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Vai
trò của DNN &V thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau:
Về số lượng, các DNN &V chiếm ưu thế tuyệt đối. ở Đức, Nhật Bản
DNN &V chiếm tới hơn 99% trong tổng số doanh nghiệp.
DNN&V có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ
phận không thể thiếu được trong nền kinh tế mỗi nước. DNN &V là bộ
phận gắn bó chặt chẽ với doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung
thúc đẩy doanh nghiệp lớn phát triển.
Sự phát triển của DNN &V góp phần quan trọng trong việc giải
quyết các mục tiêu kinh tế xã hội như:
- Đóng góp đáng kể vào sự phát triển và ổn định kinh tế xã hội của
mỗi nước. Việc phát triển DNN &V đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng
trưởng nền kinh tế, đặc biệt đối với những nước có trình độ phát triển còn
thấp thì giá trị gia tăng do DNN &V đóng góp hàng năm chiếm tỷ trọng
khá lớn, đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế.
- Cung cấp cho xã hội khối lượng hàng hoá đáng kể.
- Thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm với chi phí đầu tư thấp,
giảm thất nghiệp.
- Tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần
giảm bớt chênh lệch về thu nhập các bộ phận dân cư.
- Hình thành, phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động.

- Tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
có hiệu quả hơn. Việc tham gia của rất nhiều DNN &V vào sản xuất kinh
doanh làm cho số lượng và chủng loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất
nhanh. Kết quả làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường tạo ra sức ép buộc
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
1
0
1
0
Chuyên đề thực tập
các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới các mặt hàng, giảm chi phí,
tăng chất lượng để thích ứng với môi trường mới. Những yếu tố đó tác
động lớn làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.
Vai trò của DNN &V ở Việt Nam
 Đối với Việt Nam thì vai trò của DNN &V lại càng quan
trọng do đặc điểm, tình hình và bối cảnh phát triển của nước ta quy định:
Việt Nam là một nước có trình độ phát triển còn kém so với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Chúng ta đang ở thời kỳ đẩy mạnh CNH _HĐH,
trong khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật của DNN &V yếu kém, trình độ tổ
chức sản xuất, tổ chức quản lý còn nhiều hạn chế, yếu kém nhất vẫn là
năng suất lao động thấp.
 DNN&V thu hút rất nhiều lao động, hiện nay DNN &V giải
quyết khoảng gần 40% lao động trong cả nước.
 Khu vực DNN &V tạo khoảng trên 30% giá trị sản lượng
công nghiệp hàng năm, đóng góp gần khoảng 30% vào GDP mỗi năm.
1.2.2 KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM

1.2.2.1 Khái niêm cơ bản

Hoạt động cho vay đã xuất hiện từ thời kỳ cuối của xã hội cộng sản

nguyên thuỷ, được duy trì và phát triển ở xã hội chiếm hữu nô lệ và xã hội
phong kiến. Song nó thực tế phát triển mạnh mẽ, trở thành yếu tố quan
trọng góp phần thúc đẩy xã hội loài người đi tới văn minh, thịnh vượng
trong nền kinh tế thị trường dựa trên nền sản xuất hiện đại.
NHTM một trong nhiều chủ thể cho vay trong nền kinh tế. Cho vay
của NHTM là hoạt động cơ bản, có dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
nền kinh tế quốc dân. Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách
hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian
xác định.Trong đó chủ thể cho vay là ngân hàng, chủ thể đi vay là các
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Giữa hai chủ thể này tồn tại mối quan
hệ kinh tế quy định quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bên: lượng vốn vay
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
1
1
1
1
Chuyên đề thực tập
(tiền, hàng hóa), mục đích sử dụng vốn vay, lãi suất cho vay, kỳ hạn trả nợ,
hình thức đảm bảo tiền vay và các điều kiện khác
1.2.2.2 Đặc điểm

Cho vay là hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của
NHTM. Phần lớn nguồn tiền huy động được của ngân hàng được sử dụng
để cho vay. Đây cũng là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân
hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay (do khách trả cho các khoản vay
mượn ngân hàng) một phần được trích ra để trả các chi phí hoạt động của
ngân hàng, trả lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản khác, phần
còn lại là lợi nhuận ngân hàng thu được. Do vậy hiệu quả của hoạt động
cho vay rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Hoạt động cho vay hàm chứa nhiều rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng
là khả năng xẩy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu cho khách hàng
vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Nhìn
chung, ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rủi ro sẽ không xẩy ra
với khoản tiền cho vay. Tuy nhiên phán đoán của các nhà ngân hàng không
phải bao giờ cũng chính xác, bởi nó có nguyên nhân khách quan và chủ
quan ảnh hưởng đến việc trả nợi ngân hàng của khách hàng. Mặt khác khả
năng của CBTD cũng ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Do
vậy, rủi ro khi cho vay là không thể tránh khỏi.
1.2.2.3 Phân loại cho vay


Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các ngân hàng bên cạnh việc phải
xây dựng chính sách tín dụng đúng đắn, phải không ngừng đa dạng các
hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thể phân chia thành nhiều loại cho
vay như sau:
Theo phương thức cho vay :
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
1
2
1
2
Chuyên đề thực tập
Thấu chi:
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi vượt trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong một khoảng thời gian xác định (gọi là mức thấu chi ). Đây là
hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt nhưng nhìn chung chỉ sử dụng đối
với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.

Khi khách hàng có tiền nhập vào tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu
nợ gốc và lãi. Số lãi được tính bằng :
Lãi suất thấu chi * Thời gian thấu chi * Số tiền thấu chi
Cho vay trực tiếp từng lần:
Áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay mượn thường
xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng phải
làm đơn trình phương án sử dụng vốn, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ,
lãi suất và yêu cầu bảo đảm nếu cần. Lãi suất có thể cố định hay thả nổi
theo thời điểm tính lãi. Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ (khế
ước nhận nợ ) khác nhau.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể
kiểm soát từng món vay tách biệt.
Cho vay theo hạn mức:
Ngân hàng thoả thuận với khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức
tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng có thể cấp
trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn
của khách hàng. Khách hàng cần trình bày phương án sử dụng tiền, nộp
chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ cà nêu yêu cầu vay, ngân
hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và phát tiền.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối với những khách hàng vay
mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
1
3
1
3
Chuyên đề thực tập
Cho vay luân chuyển:
Là nghiệp vụ dựa trên luân chuyển hàng hoá. Ngân hàng cho doanh

nghiệp vay khi thiếu vốn mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
Đầu năm hoặc đầu quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Hai
bên thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn
cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể thoả
thuân một hoặc vài năm.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan
hệ vay – trả thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay trả góp:
Là hình thức tín dụng ngân hàng cho phép khách hàng trả cả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận, thường áp dụng đối
với các khoản vay trung hạn và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài
sản bền lâu.
Cho vay trả góp thường có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp
bằng hàng mua trả góp, do đó lãi suất thường cao nhất trong khung lãi suất
cho vay của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua tổ chức trung gian (là tổ, đội,
hội nhóm liên kết các thành viên theo mục đích riêng) như hội nông dân,
hội cựu chiến binh, hội phụ nữ Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu
của hoạt động cho vay sang tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền
vay Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho thành viên vay,
hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho thành viên trong nhóm vay.
Ngân hàng nhường một phần thu nhập cho tổ chức trung gian. Hình
thức này giảm bớt rủi ro, chi phí cho ngân hàng song nó bộc lộ các khiếm
khuyến. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
1
4
1

4
Chuyên đề thực tập
vay lại, hoặc cố giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình.
Các nhà bán lẻ có thê lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá
đắt cho người vay vốn.
Theo thời hạn vay:
Cho vay ngắn hạn:
Là hình thức cho vay dưới 12 tháng. Đây là loại cho vay phổ biến
của NHTM nhằm đáp ứng: nhu cầu thanh khoản đối với các tổ chức tài
chính, quỹ tín dụng, tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm, hoạt động sản xuất
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu dự trữ thời vụ hoặc tăng chi phí sản xuất, tài
trợ cho vay xuất nhập khẩu và cho vay thanh toán.
Cho vay trung và dài hạn:
Là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên. Hình thức này
đáp ứng nhu cầu vay vốn mở mang ngành nghề sản xuất kinh doanh, mua
sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản đối
với các doanh nghiệp, và nhu cầu mua sắm hàng hoá tiêu dùng lâu bền như
nhà cửa, phương tiện vận chuyển đối với người tiêu dùng.
Theo mức độ bảo đảm:
Cho vay không có bảo đảm:
Là loại cho vay không có tài sản bảo đảm, việc bảo đảm cho khoản
vay chỉ hoàn toàn dựa trên uy tín của chính khách hàng hoặc bên thứ ba
đứng ra bảo lãnh cho khách hàng. Hình thức này thường áp dụng cho
khách hàng truyền thống, có tín nhiệm, có tình hình tài chính vững mạnh.
Cho vay có tài sản bảo đảm:
Là loại cho vay khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
được bảo lãnh của bên thứ ba và được ngân hầng chấp thuận.
Theo đối tượng mục đích vay vốn
Xét về mục đích vay vốn cho vay có thể chia thành nhiều loại như:
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B

1
5
1
5
Chuyên đề thực tập
Cho vay tiêu dùng:
Hình thức này xuất phát từ nhu cầu muốn thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa
của các hãng bán lẻ. Đối tượng đi vay thường là cá nhân có nhu cầu mua
sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận tải nhưng chưa
có khả năng thanh toán tại thời điểm mua hàng. Nguồn để trả nợ ngân hàng
chủ yếu là thu nhập của các cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình.
Cho vay sản xuất kinh doanh:
Đối tượng đi vay là các doanh nghiệp, hộ kinh doanh có nhu cầu vay
vốn để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của mình.
Cho vay theo các mục đích khác:
Ngoài hai mục đích là cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh
doanh, ngân hàng còn tiến hành cho vay theo nhiều mục đích khác: cho
vay nông nghiệp, cho vay bất động sản, cho vay thương mại và dịch vụ
Theo đối tượng khách hàng vay:
Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình:
Là khoản cho vay đối với khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình.
Mục đích của khoản vay thường là phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản
xuất kinh doanh. Hình thức này thường rủi ro rất cao do vậy ngân hàng
thường yêu cầu lãi suất cao.
Cho vay đối với doanh nghiệp:
Là khoản cho vay cấp cho khách hàng là các doanh nghiệp. Mục
đích vay vốn là phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn trả nợ
thường là từ lợi nhuận của chủ thể đi vay. Trong cho vay đối với doanh
nghiệp người ta có thể phân chia theo nhiều thành phần kinh tế là DNNQD
và DNQD, hoặc phân theo quy mô là DNL và DNN &V.

1.2.2.4 Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNN &V

1.2.2.4.1 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với DNN &V
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
1
6
1
6
Chuyên đề thực tập
Với vai trò quan trọng, DNN&V đang là đối tượng được Nhà nước
quan tâm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển. Do vậy, DNN&V được các cấp chính
quyền, các tổ chức kinh tế, trong đó có ngân hàng quan tâm và chú ý tới.
Mặt khác, nguồn vốn vay từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của DNN &V:
Một là, vốn vay từ ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản
xuất của DNN&V. DNN&V với đặc điểm nổi bật là vốn chủ sở hữu nhỏ
nên thường rơi vào tình trạng thiếu vốn. Do đó nhu cầu huy động vốn từ
bên ngoài là điều không thể thiếu và vay vốn từ ngân hàng là một giải
pháp. Nguồn vốn này giúp cho các doanh nghiệp có vốn duy trì quá trình
sản xuất kinh doanh một cách liên tục, mở rộng quá trình sản xuất, trang bị
đổi mới máy móc thiết bị tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao chất
lượng sản phẩm, cạnh tranh với các doanh nghiệp bạn. Ngân hàng cho các
doanh nghiệp vay ngắn hạn (tài trợ vốn lưu động), vay trung và dài hạn (tài
trợ vốn cố định).
Hai là, nâng cao chất lượng hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Để vay vốn của ngân hàng doanh nghiệp phải trình được phương
án kinh doanh khả thi, hiệu quả, có tình hình tài chính ổn định Mặt khác,
khi sử dụng vốn của ngân hàng, DNN&V phải mất chi phí là tiền lãi phải
trả cho khoản vay. Chính những lý do đó đã thúc đẩy doanh nghiệp sử
dụng vốn có hiệu quả. Hơn nữa, việc sử dụng vốn vay bên cạnh vốn chủ sở

hữu giúp cho doanh nghiệp có thể điều chỉnh cơ cấu vốn của doanh nghiệp
để đạt cơ cấu vốn tối ưu.
1.2.2.4.2 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là trình tự tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay
đối với khách hàng. Đây là chuẩn mực mà các CBTD phải tuân theo trong
suốt thời gian từ khi phát sinh đến khi kết thúc quan hệ tín dụng với khách
hàng để đảm bảo chất lượng tín dụng
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
1
7
1
7
Chuyên đề thực tập
Quy trình cho vay được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ
vay vốn.
Bước 2: Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và
phương án sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư.
Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.
Bước 4: Quyết định cho vay.
Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh.
Bước 6: Phát triển vay.
Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ.
Bước 9: Xử lý rủi ro.
Bước 10: Thanh lý hợp đồng vay vốn.
Chương II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DNN &V TẠI CHI
NHÁNH NHĐT & PT NGHỆ AN

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHĐT & PT NGHỆ AN
2.1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM & CHI NHÁNH NGHỆ AN

SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
1
8
1
8
Chuyên đề thực tập
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (NHĐTN &PTVN) được
thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ
tướng chính phủ, 43 năm qua NHĐT & PTVN đã có những tên gọi:
Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/4/1981
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
NHĐT N & PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ
chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống
thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc, có
3 đơn vị liên doanh với nước ngoài, hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng. Trọng
tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT & PTVN là
phục vụ đầu tư phát triển, các dự án, các chương trình phát triển kinh tế
then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của ngân hàng
phục vụ các thành phần kinh tế, quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp,
tổng công ty. NHĐT & PTVN không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với
hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
Đây là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục
vụ đầu tư phát triển. Qúa trình 50 năm xây dựng và trưởng thành ngân
hàng đã đóng góp đáng kể vào công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá
nước nhà.

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An được
thành lập vào ngày 27/5/1957, ban đầu có tên gọi là ngân hàng kiến thiết
Nghệ An, sau đổi tên thành ngân hành đầu tư và xây dựng Nghệ An và đến
bây giờ được mang tên là ngân hàng đầu tư và phát triển VN chi nhánh
Nghệ An. Từ khi thành lập đến nay chi nhánh luôn cố gắng thực hiện đầy
đủ các quyết định, công văn mà hội sở chính đã đưa ra, đóng góp đáng kể
vào công cuộc xây dựng tỉnh nhà ngày càng ổn định và phát triển.
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
1
9
1
9
Chuyên đề thực tập
Với khởi điểm là một phòng nghiệp vụ thuộc Ty tài chính tỉnh Nghệ
An, số lượng mới đầu là 9 cán bộ, cùng với sự ra đời và phát triển của hệ
thống BIDV, Chi nhánh BIDV Nghệ An đã vượt qua bao khó khăn, thử
thách không ngừng củng cố và phát triển để từng bước khẳng định vị trí
của mình trong hệ thống BIDV Việt Nam. Trong quá trình hoạt động Chi
nhánh đã bám sát và phục vụ tốt các công trình trọng điểm, mục tiêu phát
triển kinh tế của địa phương; đổi mới có hiệu quả trong việc đầu tư phát
triển Nhà máy xi -măng Hoàng Mai, Xi-măng 12/9, Nhà máy Mía đường
Sông Con
Chi nhánh NHĐT & PT có trụ sở đặt tại 216 Lê Duẩn, thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An. Mô hình tổ chức của Chi nhánh gồm: 15 phòng ban
trong đó có 9 phòng chức năng, 6 phòng trực tiếp kinh doanh và 4 điểm
giao dịch và 5 Chi nhánh khu vực (Chi nhánh Diễn Châu; Đô lương; Nghĩa
Đàn; Quỳ Hợp; Hoàng Mai), tuy nhiên từ 01/11/2006 và 01/12/2006 thực
hiện đề án tái cơ cấu về tổ chức và quản lý, 4 chi nhánh khu vực đã được
nâng cấp thành Chi nhánh cấp 1 do vậy Chi nhánh BIDV Nghệ An chỉ còn
một phòng giao dịch Diễn Châu, (Chi nhánh khu vực Diễn Châu chuyển

thành phòng giao dịch) và Trung tâm tập huấn Cửa lò .
Tổng số cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh hiện nay là 214 người
trong đó Đảng viên gồm 120 đồng chí, chiếm 56%; đoàn viên gồm 94
người, chiếm 44%.Trong hoạt động kinh doanh chi nhánh luôn coi cán bộ
là nhân tố quyết định mọi thành công, vì vậy không ngừng nâng cao trình
độ, chăm lo cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần cho người lao động
2.1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH

1. Khối tín dụng gồm có:
- Các phòng tín dụng
- Phòng thẩm định và quản lý tín dụng
2. Khối dịch vụ khách hàng gồm có:
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
2
0
2
0
Chuyên đề thực tập
- Phòng thanh tóan quốc tế
- Các phòng dịch vụ khách hàng
- Phòng tiền tệ -kho quỹ
3. Khối quản lý nội bộ
- Phòng kế hoạch - Nguồn vốn
- Phòng tổ chức cán bộ
- Phòng hành chính - Quản trị
- Phòng tài chính - Kế toán
- Phòng điện toán
- Phòng kiểm tra nội bộ
4. Khối đơn vị trực thuộc gồm có: Các phòng giao dịch, Quỹ tiết
kiệm.

Sơ đồ: Mô hình tổ chức của chi nhánh NHĐT &PT Nghệ An
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
2
1
2
1
Ban Giám Đốc
Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ
Các đơn vị chức năng Các đơn vị nghiệp vụ Các phòng ban khác
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính - kế toán
Phòng thẩm định & QLTD
Phòng kế hoạch và nguồn vốn
Phòng điện toán
Phòng TTQT
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổ chức cán bộ Phòng tín dụng I
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
Các điểm giao dịch 1,2,3,5
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Phòng tín dụng II
Phòng tín dụng III
Chuyên đề thực tập
Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
2
2
2
2
Chuyên đề thực tập

- Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc giám đốc chi nhánh xây
dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai
nhiệm vụ thuộc phạm vi của phòng, các văn bản hướng dẫn, pháp chế
thuộc lĩnh vực được giao.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong chi nhánh theo quy
trình nghiệp vụ, chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức trách
của phòng vào vấn đề nghiệp vụ và các vấn đề chung của chi nhánh.Lập kế
hoạch chương trình, biện pháp, tiến độ chủ động tổ chức triển khai nhiệm
vụ được giao, trực tiếp thực hiện xử lý các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được
giao, theo đúng quy chế, thẩm quyền, quy trình nghiệp vụ, góp phần vào
việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn chi nhánh. Chịu trách
nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, trung thực, an toàn và hiệu qủa trong
phạm vi nhiệm vụ của phòng được giao, góp phần tích cực nâng cao hiệu
qủa, an toàn hoạt động của toàn chi nhánh.
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin, tổng hợp và lập báo cáo
trong phạm vi nhiệm vụ nghiệp vụ của phòng để phục vụ quản lý Nhà
nước, phục vụ quản trị và điều hành theo quy định của NHĐT & PTVN
- Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện
cán bộ về phong cách giao dịch văn minh lịch sự, nâng cao kỹ thuật nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng yêu cầu phát triển
và giữ gìn tín nhiệm, tạo hình ảnh, ấn tượng tốt đẹp về NHĐT & PTVN,
nghiên cứu đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ
và quản lý của phòng, thường xuyên tự kiểm tra quá trình thực hiện nghiệp
vụ được phân công.
- Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động,
thoả ước lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng
chi nhánh vững mạnh.Làm tốt công tác đào tạo cán bộ của phòng góp phần
phát triển nguồn lực của chi nhánh.Thực hiện các nhiệm vụ khác được
giám đốc chi nhánh giao.
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B

2
3
2
3
Chuyên đề thực tập
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Phòng tín dụng
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công
theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách
hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin, nhận hồ sơ, xem xét
quyết định cho vay theo phân cấp ủy quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định cho vay, theo dõi thu đủ nợ, thu đủ lãi, đến khi tất toán hợp
đồng tín dụng) trách nhiệm maketing tín dụng, tư vấn cho khách hàng sử
dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề có liên quan, quản lý hồ sơ
tín dụng theo quy định, phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín
dụng, tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy
trình tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ
của phòng.
Phòng thẩm định và quản lý tín dụng
Là phòng trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo
quy định của Nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan.Là phòng trực
tiếp thực hiện yêu cầu về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của chi
nhánh theo quy trình, quy định của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam và của chi nhánh
Phòng dịch vụ khách hàng
Là phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ
khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách
hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh
toán, chuyển tiền ). Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán các
giao dịch với khách hàng và các dịch vụ khác

Phòng thanh toán quốc tế
Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ
thương mại và hạch tóan kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
2
4
2
4
Chuyên đề thực tập
thực hiện trên cơ sở hạn mức khoản vay, bão lãnh đã được phê duyệt, thực
hiện nghiệp vụ phát hành bão lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng
nước ngoài, thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế.
Phòng tiền tệ – kho quỹ
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tìên và quỹ nghiệp
vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có gía, vàng bạc đá
quý, các tài sản do khách hàng gửi giữ hộ ). Trực tiếp thực hiện các nghiệp
vụ về quỹ, phát triển các giao dịch ngân quỹ, phối hợp chặt chẽ với phòng
dịch vụ khách hàng thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quầy, phục vụ
thuận tiện, an toàn cho khách hàng giao dịch một cửa.
Phòng kế hoạch - nguồn vốn
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn và
quản lý các hệ số an toàn theo quy định, tham mưu giúp việc cho giám đốc
chi nhánh điều hành nguồn vốn, chịu trách nhiệm hoàn tòan về quản lý rủi
ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy
chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ.
Phòng tài chính - kế toán
Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tíêt, kế
toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ
của chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và của ngân hàng. Thực
hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động kế toán của chi nhánh

bao gồm cả chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm theo quy trình
luân chuyển và kiểm soát chứng từ. Thực hiện kiểm soát, lưu trữ, bảo
quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế tóan theo quy định của Nhà
nước.
Phòng điện toán
Trực tiếp quản lý mạng, quản lý hệ thống phân truyền truy cập, kiểm
soát tại chi nhánh, tổ chức vận hành thiết bị tin học và các chương trình
SV: Hà Thị Hiên - NH 45B
2
5
2
5

×