Lời nói đầu
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời và phát triển gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế thị trờng. Với tính tự chủ và sáng tạo của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đã nhanh chóng thích nghi với các biến động của nền kinh tế
thị trờng và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh
tế.
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là thực sự cần
thiết và phù hợp với qui luật phát triển ở nớc ta trong giai đoạn kinh tế mới. Sự
phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không hề làm suy yếu các
doanh nghiệp quốc doanh mà nó còn có tác dụng ngợc lại thúc đẩy các doanh
nghiệp quốc doanh phát triển mạnh mẽ hơn, bù đắp những lổ hổng mà doanh
nghiệp quốc doanh cha có khả năng cáng đáng hết.
Trong bối cảnh đổi mới chung của đất nớc. Ngân hàng thơng mại với vai trò
là một trung gian tài chính quan trọng của toàn xã hội đang từng ngày, từng giờ
đổi mới hoạt động của mình, hoà nhập với cơ chế mới, mở rộng cho vay với tất
cả các thành phần kinh tế. Đó không chỉ là vấn đề thực thi đờng lối chính sách
mà còn là phơng hớng phát triển của các Ngân hàng thơng mại trong điều kiện
hiện nay. Trong quá trình phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
1
ngành Ngân hàng đã có một vai trò hết sức quan trọng và cần thiết trong mối t-
ơng quan giữa giữa các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và Ngân hàng. Sự phát
triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp phần quan trọng trong việc
tăng trởng tín dụng, ngợc lại tín dụng Ngân hàng có tác động tích cực tháo gỡ
khó khăn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, giúp cho hoạt động của các
doanh nghiệp này đợc liên tục cải thiện, đổi mới và nâng cao chất lợng sản
phẩm , tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Sở
giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam em đã lựa
chọn đề tài "Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam"
K
ết cấu của chuyên đề gồm có 3 phần chính:
Chơng 1: Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Sở giao dịch.
Chơng 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch.
2
Do hạn chế về mặt lý luận và thực tiễn nên chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong nhận đợc sự đóng góp của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Vũ Duy Hào đã tận tình chỉ bảo,
hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ Sở
giao dịch đã giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại cơ quan.
Chơng I
.
Vai trò của tín dụng Ngân hàng thơng mại đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.1 Tín dụng Ngân hàng thơng mại .
1.1.1
Ngân hàng thơng mại.
3
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thơng mại (NHTM)
Khi nghiên cứu về NHTM các nhà kinh tế học có nhiều quan điểm khác
nhau về NHTM. Ngời thì cho rằng "NHTM là tổ chức nhận tiền gửi để cho vay".
Ngời khác lại nhận định rằng "NHTM là trung gian tài chính có giấy phép của
chính phủ để vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể
dùng séc". Sở dĩ có tình trạng trên là do hoạt động của NHTM rất đa dạng, các
thao tác trong từng nghiệp vụ lại phức tạp và vấn đề này luôn biến động theo sự
thay đổi chung của nền kinh tế. ở nớc ta Ngân hàng đầu tiên đợc thành lập đó là
Ngân hàng Đông Dơng của Pháp vào giữa thế kỉ XIX để phục vụ cho giới thơng
gia Pháp trên thị trờng Việt Nam. Sau đó thêm các Ngân hàng nớc ngoài của
Trung Quốc, Anh....
Đến năm 1990 pháp lệnh Ngân hàng nhà nớc ta ra đời đã chính thức phân
chia hệ thống Ngân hàng thành hai cấp là Ngân hàng Trung Ương và NHTM.
Từ đó khái niệm NHTM hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực đã ra đời.
Theo luật các tổ chức tín dụng đợc Quốc Hội nớc cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12-12-1997 thì "Tổ chức tín dụng là một tổ
chức hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cho vay cung ứng các dịch vụ thanh toán chi trả
hộ ..." mà Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt
động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Nh vậy "Ngân
4
hàng chính là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, cho vay, thực hiện các dịch
vụ chi trả hộ, cung ứng các phơng tiện thanh toán cùng các hoạt động kinh
doanh khác". Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là lợi nhuận với
đối tợng kinh doanh là tiền tệ.
1.1.1.2 Các hoạt động của NHTM.
NHTM hoạt động rất đa dạng trên nhiều lĩnh vực nhng hoạt động của
Ngân hàng tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay. Đó là hai
mặt của hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tạm thời
thiếu hụt vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hoặc các cá nhân trong
quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng hàng ngày. Trong quá trình phát
triển mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh có thay đổi do có sự thay đổi về
môi trờng kinh tế hoặc phơng pháp hoạt động, có thể ảnh hởng tới hoạt động của
NHTM nhng hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản. Hoạt động tín
dụng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của NHTM và là hoạt động
sinh lời chủ yếu của Ngân hàng.
Trong xu thế hiện nay, các NHTM hoạt động theo loại hình Ngân hàng đa
năng thì hoạt động của nó bao gồm :
a.
Hoạt động huy động vốn
.
5
Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện của Ngân hàng. Huy động các
nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của
các NHTM.
Hoạt động nhận tiền gửi là hoạt động nguyên thuỷ của Ngân hàng. Nhận
tiền gửi của khách hàng vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu. Có rất nhiêù yếu tố ảnh
hởng đến quy mô tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng nh : chính sách lãi
suất, phơng thức trả lãi của Ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội trong từng thời
kì, tình hình thu nhập và chi tiêu ngân sách, phong tục tập quán thói quen từng
vùng, lòng tin dân chúng đối với Ngân hàng và Chính Phủ, địa điểm Ngân hàng,
các dịch vụ Ngân hàng cung cấp. Ngân hàng cần phải nắm vững các yếu tố đó
để có thể điều chỉnh lợng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu của mình.
Hoạt động huy động huy động vốn đợc thể hiện dới các hình thức sau:
Nếu phân theo kì hạn bao gồm:
+ Tiền gửi không kì hạn: Bao gồm các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm không kì hạn của các tổ chức kinh tế và dân c. Đó là khoản tiền gửi mà ng-
ời gửi có thể rút bất cứ lúc nào.
+ Tiền gửi có kì hạn: Đây là loại tiền gửi mà có sự thoả thuận về thời gian rút
tiền giữa khách hàng và Ngân hàng. Nh vậy về nguyên tắc khách hàng gửi tiền
6
chỉ đợc rút khi đến hạn thoả thuận. Lãi suất của loại tiền gửi này thờng cao hơn
so với tiền gửi không kì hạn.
Nếu phân chia theo mục đích bao gồm:
+ Tiền gửi giao dịch: Đây là khoản tiền do khách hàng gửi vào Ngân hàng và
họ có quyền yêu cầu Ngân hàng thanh toán và chi trả cho họ bất cứ lúc nào. Ng-
ời gửi có thể nhận đợc khoản lãi hoặc không tuỳ thuộc vào quy định của Ngân
hàng nhng mục đích chính của ngời gửi là phục vụ mục tiêu thanh toán giao
dịch chứ không phải là mục tiêu hởng lãi.
+ Tiền gửi phi giao dịch: Bao gồm tiền gửi có kì hạn của tổ chức kinh tế, tiền
gửi tiết kiệm của dân c. Mục tiêu chính của khách hàng là hởng lãi, do vậy Ngân
hàng phải trả một khoản khá cao cho loại tiền gửi này.
+ Vay từ tổ chức tín dụng khác: Sau khi đã sử dụng hết vốn mà vẫn cha đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng hoặc đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả
của khách hàng. Các NHTM có thể đi vay ở Ngân hàng Trung ơng và NHTM
khác bằng cách ký hợp đồng vay vốn có tài sản đảm bảo, chiết khấu các giấy tờ
có giá cho NHTM, vay dới hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Ngoài ra Ngân hàng
còn có thể vay các tổ chức ngoài nớc... Vốn đi vay chiếm một tỷ trọng có thể
chấp nhận đợc trong kết cấu nguồn vốn nhng nó rất cần thiết và quan trọng để
đảm bảo Ngân hàng kinh doanh một cách bình thờng.
7
Các hình thức huy động khác :
Ngoài hai hình thức huy động chính là huy động tiền gửi, vay vốn từ các tổ
chức tín dụng khác, Ngân hàng còn huy động bằng các hình thức phát hành
chứng chỉ tìên gửi, phát hành trái phiếu hoặc huy động các nguồn vốn trong
thanh toán, vốn phát sinh từ các hoạt động dịch vụ khác. Nh vậy, để hoạt động
huy động vốn có kết quả cao thì Ngân hàng cần có các chính sách hợp lý: mức
lãi suất, đa dạng hoá các hình thức huy động kết hợp với các chính sách
marketing để thu hút khách hàng.
b.
Hoạt động sử dụng vốn
Khi đã có đợc đầu vào thì các Ngân hàng phải tìm đợc đầu ra cho những
đồng vốn huy động đợc. Hầu hết nguồn vốn của ngân hàng đợc sử dụng vào các
hoạt động sau:
+ Hoạt động ngân quỹ
Đây là hoạt động nhằm đẩm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên của
Ngân hàng cho khách hàng. Ngân hàng phải thờng xuyên xác định số tiền đang
nằm trong két, số tiền giữ lại tại Ngân hàng Trung ơng và các NHTM khác và
tiền đang trong quá trình thu. Đây là các tài sản không sinh lời hoặc sinh lời rất
thấp nhng các NHTM buộc phải giữ lại vì hai lý do:
8
Thứ nhất luật Ngân hàng quy định, và để đợc phép hoạt động nó phải tuân
theo luật.
Thứ hai bản thân Ngân hàng cũng thấy rõ sự cần thiết phải giữ lại một ít
tiền mặt mà không nen cho vay hết dù cho nó có thừa khả năng làm điều đó.
Việc giữ lại tiền mặt là để đảm bảo an toàn cho những hoạt động còn lại, và vì
thế dự trữ tiền mặt trong tài sản có còn đợc gọi là khoản đầu t cho sự an toàn.
+ Hoạt động đầu t:
Đầu t vào chứng khoán là loại hình phổ biến nhất trong hoạt động đầu t
của NHTM tại các nớc phát triển.
ở
nớc ta thị trờng chứng khoán mới ra đời nên
hàng hoá còn nghèo nàn, thị trờng vận động cha đúng quy luật do đó cha thu hút
đợc sự chú ý của các thành viên trong nền kinh tế trong đó có Ngân hàng.
+ Hoạt động tín dụng:
Hầu hết các nguồn vốn mà Ngân hàng huy động đợc sẽ đa vào hoạt động
tín dụng. Đây là hoạt động kinh doanh chính taọ ra lợi nhuận chủ yếu cho
NHTM vì chỉ có lãi suất cho vay mới bù đắp nổi các chi phí khác của Ngân
hàng. Thông thờng hoạt động tín dụng bao gồm:
Hoạt động cho vay:
Đây là một trong những hoạt động đầu ra và là hoạt động quan trọng nhất
quyết định đến sự thành bại của Ngân hàng. Chỉ khi nào Ngân hàng điều hành
9
tốt hoạt động này thì hoạt động chung của Ngân hàng mới đem lại hiệu quả cao
vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu. Là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính
cho Ngân hàng nhng cho vay cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh
điều đó quản lí tiền vay đợc tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là đối với các món
vay lớn, thời hạn dài.
Hoạt động cho thuê tài chính.
Là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản
giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng và khách hàng thuê. Trong đó nói rõ bên
cho thuê sẽ mua tài sản và cho bên khách hàng thuê và trong thời hạn thuê
khách hàng phải trả tiền thuê theo thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê khách
hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó thuê các khoản trong hợp đồng. Trong
thời hạn thuê các bên không đợc đơn phơng huỷ bỏ hợp đồng.
c.
Hoạt động trung gian.
Đây là hoạt động mà Ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.
Thông qua đó Ngân hàng tăng thêm thu nhập và nâng cao uy tín đối với khách
hàng.
Hoạt động của Ngân hàng bao gồm:
+ Dịch vụ thanh toán hộ.
10
Theo yêu cầu của khách hàng, Ngân hàng sẽ cung cáp cho khách hàng
các phơng tiện thanh toán nh séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, th tín dụng nhằm
thực hiện thanh toán cho khách hàng, tức là nhận hộ tiền cho ngời bán, trả hộ
tiền cho ngời mua thông qua hình thức kế toán trên chứng từ.
+ Dịch vụ mua bán hộ chứng khoán.
Do có uy tín nên Ngân hàng thờng tham gia bảo lãmh phát hành chứng
khoán cho các công ty cổ phần muốn huy động vốn, t vấn đầu t chứng khoán
cho khách hàng.
+ Dịch vụ mua bán ngoại tệ.
NHTM tham gia trên thị trờng ngoại hối để đáp ứng nhu cầu chi trả thanh
toán ngoại tệ của khách hàng.
Ngoài ra Ngân hàng còn có các dịch vụ nh bảo quản tài sản quỹ, cho thuê
két sắt.
ở
nớc ta hoạt động trung gian vẫn cha phát triển mạnh vì nền kinh tế
còn phát triển chậm.
1.1.2 Tín dụng Ngân hàng thơng mại
.
1.1.2.1 Khái niệm
Tín dụng đợc định nghĩa là một quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc hoàn
trả cả gốc lẫn lãi. Qua định nghĩa đó ta có thể thấy đợc rằng trong quan hệ tín
dụng ngời cho vay chỉ nhợng quyền sử dụng cho ngời đi vay, sau một khoảng
11
thời gian nhất định theo thoả thuận, ngời đi vay sẽ hoàn trả lại cho ngời cho vay
một khoản tiền nhất định. Sự hoàn trả này không chỉ bảo tồn về mặt giá trị vốn
tín dụng mà còn tăng thêm dới hình thức lợi tức. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ
vay mợn về vốn giữa Ngân hàng với các cá nhân,
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ chức tín dụng khác theo nguyên tắc
hoàn trả và có lãi.
1.1.2.2 Các hính thức tín dụng Ngân hàng.
a. Chiết khấu thơng phiếu .
Thơng phiếu đợc hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá
giữa khách hàng với nhau. Ngời bán (hoặc ngời thụ hởng) có thể giữ thơng
phiếu đến hạn để đòi tiền ngời mua (hoặc ngời phải trả ) hoặc đến Ngân hàng để
xin chiết khấu trớc hạn. Hoạt động chiết khấu đợc coi là đơn giản , dựa trên sự
tín nhiệm giữa Ngân hàng và ngời kí tên tên thơng phiếu. Để thuận tiện cho
khách, Ngân hàng thờng kí với khách hàng hàng hợp đồng chiết khấu . Khi cần
chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi thơng phiếu đến Ngân hàng xin chiết khấu
Ngân hàng sẽ kiểm tra chất lợng của thơng phiếu và thực hiện chiết khấu. Do tối
thiểu có hai ngời cam kết trả tiền cho Ngân hàng cho nên độ an toàn của thơng
phiếu tơng đối cao. Hơn nũa, NHTM có thể tái chiết khấu tại Ngân hàng Trung -
ơng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
12
b. Cho vay.
+ Căn cứ vào kí hạn.
- Cho vay ngắn hạn: Là những khoản vay có kì hạn tối đa đến 1 năm, đợc
xác định phù hợp với chu kì sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách
hàng.
- Cho vay trung hạn: Là những khoản vay có kì hạn từ 1đến 5 năm, đợc
xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của
khách hàng và tính chấy nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng.
- Cho vay dài hạn: Là những khoản vay có kì hạn từ 5 năm trở lên nhng
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép
thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu
t phục vụ đời sống.
+ Căn cứ vào tính chất đảm bảo vốn vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là việc cho vay có cầm giữ thế chấp các vật thế
chấp cụ thể nh: Bất động sản, biên nhận kí gửi hàng hoá, trang thiết bị, nhà máy,
các khoản phải thu, các cổ phiếu, trái phiếu, vận đơn có thể chuyển hoá đợc và
những tài sản khác có thể bán đợc. Cho vay có bảo đảm nhằm mục đích hạn chế
rủi ro mất mát cho NHTM trong trờng hợp ngời vay không muốn hoặc không trả
đợc nợ.
13
- Cho vay không có bảo đảm: Khác với cho vay không có bảo đảm ở chổ
là cho vay chỉ dựa trên uy tín của ngời vay, tình hình tài chính của ngời vay, lợi
tức thu đợc trong tơng lai, quan hệ trớc đây giữa Ngân hàng và khách hàng
+ Căn cứ vào phơng thức cho vay:
- Cho vay từng lần : Mỗi lần vay vốn Ngân hàng và khách hàng làm thủ
tục cho vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu
kì sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu t: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện dự án đầu t, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu t
phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ
chức tín dụng làm đầu mới dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài ra, cho vay hợp vốn còn phải thực hiện theo qui đồng tài trợ của các tổ
chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định thoả
thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều
kì hạn trong thời hạn cho vay.
14
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Là việc
Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng đợc sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt tại đại lí của NHTM .
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để
đầu t cho dự án.
- Cho vay theo phơng thức khác: Ngân hàng sẽ xem xét sao cho phù hợp
với đặc điểm trong từng thời kì và không trái với qui định của pháp luật.
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng món vay.
- Cho vay tiêu dùng: Là loại hình cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng
nhằm giúp ngời tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trớc khi họ có khả
năng chi trả, tạo điều kiện để họ hởng mức sống cao hơn. Kì hạn của những
khoản cho vay này thờng dới 5 năm.
- Cho vay kinh doanh: Là loại hình cho vay để tài trợ cho mục đích kinh
doanh nh: Bổ sung vốn lu động, mua sắm máy móc thiết bị kì hạn của những
khoản cho vay này thờng dới 1 năm đến hàng chục năm.
+ Căn cứ theo ngành nghề gồm cho vay nông nghiệp, công nghiệp, th-
ơng nghiệp.
+ Căn cứ theo đối tợng vay gồm cho vay cá nhân, tổ chức, chính phủ
15
+ Căn cứ theo đối tợng vay là các doanh nghiệp gồm cho vay doanh nghiệp
quốc doanh và ngoài quốc doanh.
c. Cho thuê tài sản.
Cho thuê của Ngân hàng thờng là hình thức tín dụng trung và dài hạn.
Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho Ngân hàng
phải thu gần đủ ( hoặc thu đủ ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi ( thời hạn
khoảng 80-90% đời sống kinh tế của taì sản ). Hết hạn thuê, khách hàng có thể
mua lại tài sản đó. Cho thuê giống một khoản cho vay thông thờng ở chổ Ngân
hàng phải xuất tiền với kì vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau thời hạn nhất định,
khách hàng phải trả gốc cả lãi dới hình thức tiền thuê hàng kì. Ngân hàng cũng
phải đối đầu với rủi ro khi khách hàng kinh doanh không có hiệu quả không trả
đợc tiền thuê đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên, cho thuê có nhiều điểm khác biệt
cho vay nh tài sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của Ngân hàng (vì vậy không ghi
vào bảng cân đối tài sản của ngời vay, không làm tăng cơ cấu nợ của ngời vay),
Ngân hàng có quyền thu hồi nếu thấy ngời thuê không thực hiện đúng hợp đồng,
đồng thời Ngân hàng cũng phải có trách nhiệm cung cấp đúng loại tài sản cần
cho khách hàng và phải đảm bảo về chất lợng của tài sản đó. Cho thuê không có
tài sản đẩm bảo, nhiều tài sản thuê mang tính đặc chủng, khó bán, khi thu hồi
chi phí tháo đỡ cao nên cho thuê rủi ro rất cao đối với Ngân hàng.
16
d. Bảo lãnh.
Bảo lãnh của Ngân hàng là cam kết của Ngân hàng dới hình thức th bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ nh cam kết.
Bảo lãnh thờng có ba bên: Bên đợc bảo lãnh, bên đợc hởng bảo lãnh, và
bên bảo lãnh; khách hàng của Ngân hàng là ngời đuợc bảo lãnh và ngời đợc bảo
lãnh là bên thứ ba.
1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc
doanh .
1.2.1 Đặc điểm, vị trí của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD)
a. Đặc điểm của các DNNQD ở Việt Nam
+ Quy mô sản xuất kinh doanh hạn hẹp
Điều này phản ánh sự nghèo nàn về tài chính, sự yếu kém trong cạnh
tranh, kinh nghiệm, thơng trờng còn non nớt. Nguyên nhân của vấn đề này là do
nớc ta đã duy trì quá lâu cơ chế độc quyền của các doanh nghiệp quốc doanh và
cho đến nay cơ chế này vẫn còn đang trong quá trình cải tiến, nên các doanh
17
nghiệp quốc doanh hầu nh đã thu hút, thâu tóm đợc những nguồn vốn quan
trọng trong xã hội. Các nghiên cứu cho thấy ngoài các độc quyền tự nhiên nh:
điện, nớc thì độc quyền còn có hầu hết trong các ngành kinh tế và nhà độc
quyền chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh. Một hậu quả của sự độc quyền
là không sử dụng hết công suất, hàng tồn kho của các doanh nghiệp này lớn.
Trong thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo, các doanh nghiệp quốc doanh luôn
tồn tại mức hàng tồn kho dự tính. Công suất không sử dụng và hàng tồn kho dự
tính là công cụ cạnh tranh trực tiếp sẵn sàng trấn áp, ngăn cản việc nhập hàng
của các hãng khác.
+ Trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu.
Điểm xuất phát của nớc ta là một nền nông nghiệp lạc hậu, trình độ của
lực lợng sản xuất thấp. Kinh nghiệm để phát triển nền kinh tế của một quốc gia
là phải chú trọng vào phát triển công nghệ sản xuất. Nhận thức đIều đó, bắt đầu
từ Đại hội Đảng lần thứ III, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra chủ trơng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, trong một thời gian dài từ Đại hội Đảng
lần thứ III đến lần thứ VI, nớc ta đã thực hiện sai lầm mô hình này. Chỉ bắt đầu
từ đại hội Đảng VI, nớc ta mới đề ra mô hình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đúng đắn và phù hợp với nền kinh tế nớc ta. Mô hình này bắt đầu từ việc công
nghiệp và hiẹn đại hoá nông nghiệp nông thôn. Công nghệ sản xuất của các
doanh nghiệp Việt nam đã phát triển một cách đáng kể, điều đó đã làm tăng khả
18
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt nam trên thị trờng trong nớc và
Quốc tế. Muốn phát triển công nghệ sản xuất thì quốc gia đó phải có chiến lợc,
chính sách đầu t đúng đắn, thích đáng. ở Việt nam chiến lợc phát triển công
nghệ sản xuất của quốc gia là chú trọng phát triển công nghệ nội sinh, kết hợp
với chính sách chuyển giao công nghệ để có thể đi tắt, đón đầu đợc những công
nghệ cao nhất, đồng thời tạo ra đợc cơ sở vững chắc cho nền công nghiệp quốc
gia. Mặc dù công nghệ sản xuất của nớc ta đã đợc nâng lên một cách đáng kể
song Nhà nớc và bản thân các doanh nghiệp Việt nam còn thiếu vấn đề đầu t vào
việc nghiên cứu, áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại. Trong
thời gian vừa qua, lợi dụng chính sách chuyển giao công nghệ của Nhà nớc, rất
nhiều doanh nghiệp đã nhập phải những công nghệ quá cũ kĩ, lạc hậu của nớc
ngoài để làm lợi cho cá nhân mà không quan tâm đến lợi ích quốc gia, hoặc
cũng một phần do những ngời có trách nhiệm liên quan còn thiếu hiểu biết, cha
có kinh nghiệm. Do vậy, mặt bằng chung của các doanh nghiệp Việt nam vẫn là
trình độ công nghệ thấp, đặc biệt là các DNNQD. Muốn phát triển đợc công
nghệ sản xuất của các DNNQD thì sự giúp đỡ của Ngân hàng là rất quan trọng.
+ Trình độ quản lý kinh doanh yếu kém, kỹ năng của ngời lao
động thấp đặc biệt là trình độ yếu kém trong việc lập kế hoạch tài chính.
Việc lập kế hoạch tài chính, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh có
hiệu quả phụ thuộc vào nhiều nhân tố: trình độ, khả năng quản lý kinh doanh
19
của các chủ doanh nghiệp, khả năng dự đoán về sự biến động của ngành, của
nền kinh tế Do vậy, các DNNQD đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó
có thể tự xây dựng đợc kế hoạch tài chính, phơng án sản xuất kinh doanh khả
thi, trong khi thói quen sử dụng các dịch vụ t vấn mang tính chuyên nghiệp cha
hình thành. Trong các doanh nghiệp t nhân đa số quản trị bằng kinh nghiệm,
theo cách suy nghĩ, hiểu biết riêng mình. Nhiều ngời trong số họ cha qua dào
tạo trờng lớp nên ít am hiểu về pháp luật, yếu kém về năng lực và kiến thức.
Sổ sách kế toán của các DNNQD thờng quá đơn giản, không cập nhật,
không đầy đủ và không chính xác. Do vậy, việc đánh giá các doanh nghiệp (để
Ngân hàng quyết định cho vay) thực sự là khó khăn đối với các Ngân hàng, nhất
là hiện nay sổ sách của các doanh nghiệp đều cha đợc kiểm toán.
Hầu hết chất lợng lao động trong các DNNQD là rất thấp, trình độ công
nghệ lạc hậu. Hơn nữa, các chủ doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trờng chỉ có
thể sử dụng lao động rẻ mạt giữa chủ và nhân viên không có điều kiện để tự đào
tạo lực lợng lao động của mình
+ Khả năng tài chính nhỏ bé, nghèo nàn.
Đây là tình trạng phổ biến đối với tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam nói
chung và đối với DNNQD nói riêng. Nền kinh tế Việt Nam vẫn là một nền kinh
tế chậm phát triển, không có sự năng động do đó khả năng tích luỹ vốn nội bộ
rất thấp. Ngời dân vẫn cha có thói quen để đồng tiền nhàn rỗi của mình có thể
20
sinh lời bằng cách đầu t vào sản xuất kinh doanh, mà chỉ gửi tiền tiết kiệm vào
Ngân hàng hoặc giữ tiền ở nhà. Môi trờng kinh tế ở Việt Nam vẫn còn nhiều
nhân tố bất ổn định, môi trờng pháp lí luôn thay đổi và đa dạng trong quá trình
hoàn thiện và đồng bộ hoá do đó làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiềm
ẩn trong nó rất nhiều rủi ro. Chính vì thế, chỉ có những nhà đầu t trong kinh
doanh mới dám bỏ vốn ra để đầu t, mà số vốn nhà đầu t này ở Viêt Nam lại
không nhiều. Hơn nữa để giảm thiểu rủi ro bằng cách chia sẻ những rủi ro này
cho những ngời khác, mức vốn ban đầu của DNNQD là rất ít, trong quá trình
hoạt động doanh nghiệp sẽ tìm cách tạo ra vốn bằng việc vay Ngân hàng, sử
dụng tín dụng thơng mại, chiếm dụng vốn, vay tiền của bạn bè, ngời quen. Thâm
niên tồn tại, thời gian hoạt động của các DNNQD cha lâu nên cha có điều kiện
để tích luỹ vốn( một trong những điều kiện để mở rộng và phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp). Để tiến hành cho vay, Ngân hàng phải có sự chú
ý đặc biệt và phân tích tài chính của doanh nghiệp. Năng lực tài chính của doanh
nghiệp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp, khả năng chống đỡ với các rủi ro
của thị trờng. Vấn đề thiếu vốn vẫn luôn luôn là một vấn đề bức xúc với các
doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là đối với các DNNQD. Ngân hàng thờng rất e
ngại khi cho các DNNQD vay vốn vì những lí do trên. Đó là một cái vòng luẩn
quẩn dẫn đến những khó khăn khác cho các DNNQD: Công nghệ lạc hậu, trình
độ công nhân thấp, khả năng cạnh tranh trên thị trờng thấp
21
+ Các DNNQD tự do hành động, dễ thích ứng, cơ cấu tổ chức linh
hoạt, chi phí gián tiếp thấp.
Chủ sở hữu- ngời quản lí của các DNNQD là ngời chủ sở hữu của số vốn,
số tài sản của doanh nghiệp nên họ có toàn quyền quyết định về các vấn đề của
doanh nghiệp. Các quyết định này liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của chủ
doanh nghiệp nên họ phải vận dụng hết khả năng của mình để đề ra những ph-
ơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Về mặt qui mô, hầu hết các DNNQD
đều có qui mô vừa và nhỏ ( mức vốn dới 5 tỷ đồng và số lao động dới 200 ngời),
do đó nó có sự thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trờng và sự tiến bộ không
ngừng của khoa học kĩ thuật. Bởi vì việc đầu t qui mô vốn lớn thì thời gian thu
hồi vốn dài, khi đó với tốc độ phát triển khoa học kĩ thuật cao nh hiện nay thì
công nghệ đầu t dễ lạc hậu.
Các DNNQD thờng thích hợp với những cơ cấu tổ chức giản đơn. Thông th-
ờng các DNNQD, số lợng nhân viên ít và các nhân viên này phải đảm nhận công
việc theo kiểu đa năng, phần lớn chủ DNNQD vừa đảm nhiệm vai trò quản trị
điều hành, vừa đảm nhiệm vai trò lãnh đạo kinh doanh ( tìm kiếm và quyết định
cơ hội đầu t ). Do vậy cơ cấu tổ chức trong DNNQD đơn giản, gọn nhẹ, mang
tính linh hoạt, dễ thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới.
Các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn thờng có một chủ
và một số ngời giúp việc làm việc không thờng xuyên, giúp cho chi phí rất thấp.
22
Chi phí gián tiếp thấp tạo lợi thế cạnh tranh về giá của các sản phẩm cuối cùng.
b- Vị trí của các DNNQD trong nền kinh tế Việt Nam.
Bắt đầu từ đại hội VI, Đảng và Nhà Nớc ta đã đề ra chiến lợc phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó thành phần kinh tế thuộc khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh đợc chú trọng. Trong quá trình đổi mới, các
DNNQD ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình:
Nớc ta là một nớc kém phát triển, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, trình
độ lực lợng sản xuất của nớc ta còn thấp, trong khi tiềm năng phát triển còn lớn
song khả năng khai thác còn hạn chế, sự độc chiếm của sở hữu Nhà nớc và tập
thể không cho phép khai thác những tiềm năng lớn đó của đất nớc, do đó vẫn
còn một lợng vốn lớn còn nằm trong dân. Chỉ có con đờng phát triển các
DNNQD mới có thể khai thác đợc chúng. Các DNNQD có sức lan toả rất lớn
trong nền kinh tế, lan toả vào mọi nghành nghề, mọi địa phơng với quy mô lớn
nhỏ tuỳ thuộc vào khả năng của chủ đầu t.
Các chủ đầu t nớc ngoài khi muốn đầu t vào một số ngành nghề của một quốc
gia nào đó, họ phải xem xét môi trờng kinh tế của quốc gia đó, xem xét mức độ
rủi ro của cơ hội đầu t. Các DNNQD của quốc gia đó, xem xét mức độ rủi ro của
cơ hội đầu t. Các DNNQD là ngời bạn đồng hành tạo ra sự tin tởng cho các
23
doanh nghiệp nớc ngoài để họ yên tâm đầu t vốn, công nghệ, kỹ thuật và các
DNNQD có thể thu hút sự đầu t đó.
Trong quá trình cải cách các doanh nghiệp Nhà nớc đã nảy sinh một số
vấn đề: thất nghiệp. Sự bỏ ngỏ một số nghành mà khu vực Nhà nớc không muốn
đầu t vì hiệu quả đem lại là rất thấp.
Các phơng án sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, không có vây cánh,
ê kíp làm việc trong các doanh nghiệp quốc doanh là phổ biến, sự lãng phí trong
chi tiêu đã làm cho tình hình sản xuất kinh doanh của cá doanh nghiệp loại này
ngày càng yếu đi. Trong khi đó các loại hình DNNQD thờng chịu sự quản lý
trực tiếp của chủ sở hữu, nên trong các quyết định có sự cân nhắc cẩn thận, cũng
nh ổn định trong nội bộ, ít xảy ra tình trạng tham nhũng.
Sự phát triển của các DNNQD làm cho số lợng các doanh nghiệp tăng lên
rất lớn, tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro, đồng thời tăng số lợng,
chủng loại hàng hoá, dịch vụ, thoả mãn nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng. Các
DNNQD có thể thông qua các hợp đồng phụ làm đại lý vệ tinh, giúp sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá, cung cấp nguyên liệu, thâm nhập vào mọi ngõ ngách của thị
trờng mà các doanh nghiệp quốc doanh không thể với tới đợc. Điều đó tạo thuận
lợi rất lớn cho ngời tiêu dùng giảm bớt khoảng cách phân biệt giữa thành thị,
nông thôn và miền núi.
24
Sự phát triển của các DNNQD đã thúc đẩy và tăng cờng mối quan hệ kinh
tế trong nớc, đồng thời tạo ra sự ghanh đua giữa các doanh nghiệp, buộc
các doanh nghiệp nói chung luôn phải đổi mới, hoàn thiện để tồn tại và
phát triển, các DNNQD ( đặc biệt là các doanh nghiệp t nhân) đang là đối tợng
chú ý và có sự u tiên đặc biệt trong việc đâu t phát triển của Ngân hàng thế giới.
Các nhà đầu t nớc ngoài, các đối tác nớc ngoài cũng muốn có quan hệ làm ăn
với các DNNQD do thủ tục thực hiện đơn giản, ít chịu sự ràng buộc.
Đảng ta chủ trơng thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá mà trọng tâm
là công nghiệp hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn. DNNQD với mạng lới
rộng khắp và đã có truyền thống gắn bó với nông nghiệp và kinh tế- xã hội nông
thôn sẽ là động lực phát triển nong nghiệp. Sẽ hình thành những tụ điểm công
nghiệp, cụm công nghiệp để tác động chuyển hoá sản xuất nông nghiệp theo h-
ớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Hệ thống công nghiệp chế biến và sản xuất
đồ gia dụng sẽ đợc phát triển, các làmg nghề sẽ đợc hiện đại hoá.
Thu nhập của các DNNQD ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản
phẩm xã hội kể cả số tong đối và số tuyệt đối. Sự phát triển của các làng nghề
truyền thống, các ngành sản xuất, nông nghiệp chế biến, các sản phẩm nông
nghiệp đã đóng góp một phần đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu, góp
phần làm tăng thu nhập của ngời dân trong xã hội. Nguồn ngân sách của Nhà n-
ớc đã đựơc tăng lên đáng kể do nguồn thu thuế của các DNNQD.
25