Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

so sánh khả năng ứng dụng của ảnh spot và landsat để thành lập bản đồ lớp phủ vùng ngập nước khu vực vân đồn, tỉnh quảng ninh luận văn ths. bản đồ viễn thám và hệ thông tin địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 75 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



TRẦN ĐỨC MẠNH



SO SÁNH KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA ẢNH SPOT VÀ
LANDSAT ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ LỚP PHỦ VÙNG NGẬP
NƢỚC KHU VỰC VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC





Hà Nội – 2013

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



TRẦN ĐỨC MẠNH





SO SÁNH KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA ẢNH SPOT VÀ
LANDSAT ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ LỚP PHỦ VÙNG NGẬP
NƢỚC KHU VỰC VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Bản đồ viễn thám và hệ thông tin địa lý
Mã số: 60440214

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN NGỌC THẠCH


Hà Nội - 2013
1
LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ long cảm ơn chân thành PGS.TS Nguyễn Ngọc
Thạch, người tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo ở khoa Địa Lý, phòng Sau đại học, trường
Đại học Khoa Học Tự Nhiên - ĐHQG HN đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học
tập tại trường và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cảm ơn các bạn
bè, đồng nghiệp đã cổ vũ động viên tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tuy đã có những cố gắng nhất định nhưng do thời gian và trình độ có hạn
nên chắc chắn luận văn này còn nhiều thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong
nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.

Hà Nội,ngày 21 tháng11năm 2013
Học viên



Trần Đức Mạnh










2
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu,
tìm hiểu của riêng cá nhân tôi. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều
được trình bày hoặc là của cá nhân tôi hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu.
Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy
định cho lời cam đoan của mình.
Hà Nội,ngày 21 tháng11năm 2013
Học viên




Trần Đức Mạnh











3
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 9
Chƣơng 1- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẤT NGẬP NƢỚC VÀ 13
VAI TRÒ CỦA ĐẤT NGẬP NƢỚC 13
1.1. Đặc điểm, sự phân bố của đất ngập nước 13
1.1.1 Định nghĩa đất ngập nước 13
1.1.2. Phân loại đất ngập nước Việt Nam 15
1.1.2.1 Đất ngập nước tự nhiên 15
1.1.2.2 Đất ngập nước nhân tạo 17
1.2. Chức năng của đất ngập nước: 18
1.2.1. Chức năng nạp, tiết nước ngầm. 18
1.2.2. Chức năng lắng đọng trầm tích, độc tố. 19
1.2.3. Chức năng tích lũy chất dinh dưỡng. 19
1.2.4. Chức năng điều hòa khí hậu: 19
1.2.5. Chức năng hạn chế lũ lụt 19
1.2.6. Chức năng sản xuất sinh khối 19

1.2.7. Chức năng duy trì đa dạng sinh học 19
1.2.8. Chức năng chắn sóng, chắn gió bão, ổn định bờ biển, chống xói lở, hạn
chế sóng thần 20
1.2.9. Các chức năng khác 20
1.3. Giá trị của đất ngập nước ở Việt Nam 21
1.3.1. Giá trị kinh tế của đất ngập nước. 21
1.3.2. Giá trị văn hóa của đất ngập nước. 22
1.4. Hiện trạng bảo tồn và quản lí đất ngập nước ở Việt Nam. 22
1.4.1. Quản lí đất ngập nước ở cấp trung ương: 23
1.4.2. Quản lí đất ngập nước ở cấp tỉnh, thành phố: 24
1.4.3. Bảo tồn đất ngập nước ở Việt Nam: 24
4
Chƣơng 2 - ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN,KINH TẾ XÃ HỘI VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐẤT
NGẬP NƢỚC KHU VỰC ĐẢO CÁI BẦU 26
2.1. Khái quát chung về khu vực nghiên cứu 26
2.1.1. Phạm vi thực hiện 26
2.1.1.1Vị trí địa lý. 26
2.1.1.2 Địa hình 26
2.1.1.3 Thổ nhưỡng 29
2.1.1.4. Khí hậu 31
2.1.1.5. Đặc điểm thuỷ văn, hải văn 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội 34
2.1.2.1.Đặc điểm dân cư 34
2.1.2.2.Đặc điểm kinh tế 34
2.2. Đặc điểm thực vật ngập nước khu vực Đảo Cái Bầu. 35
2.2.1. Tổng quan về hệ sinh thái đất ngập nước khu vực Cái Bầu. 35
2.2.2. Đặc điểm phân bố không gian của rừng ngập mặn 36
2.2.2.1.Hệ sinh thái chịu tác động của thủy triều lên xuống: 36
2.2.2.2.Hệ sinh thái trong các đầm nuôi thủy sản: 36
2.2.2.3.Hệ sinh thái trên vùng đất caokhông hoặc ít chịu tác động của

thủy triều 36
2.2.3. Cấu trúc của các quần xã RNM đặc trưng 37
2.2.3.1. Nhóm quần xã thuộc khu vực chịu tác động của thủy triều lên
xuống 37
Chƣơng 3- SỬ DỤNG TƢ LIỆU ẢNH SPOT VÀ LANDSAT THÀNH LẬP
BẢN ĐỒ LỚP PHỦ VÙNG ĐẤT NGẬP NƢỚC KHU VỰC 43
3.1. Tư liệu sử dụng. 43
3.1.1. Tư liệu ảnh Spot. 43
3.1.2. Tư liệu ảnh Landsat 45
3.2. Phân loại ảnh Spot và Landsat. 48
5
3.2.1 Cácnguyêntắcphân
lo

i
48
3.2.2. Phân loại định hướng dựa trên đối tượng 48
3.2.2.1 Một số vấn đề về nguyên lý của phương pháp ĐHĐT 48
3.2.2.2 Các thông số sử dụng để xây dựng cơ sở tri thức trong PLĐHĐT
49
3.2.3. So sánh phương pháp phân loại đinh hướng đối tượng và phân loại dựa
trên pixel 55
3.3. Thành lập bản đồ lớp phủ vùng đất ngập nước khu vực đảo Cái Bầu. 61
3.3.1. Quy trình phân loại ảnh theo định hướng đối tượng 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71









6
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Rừng Tràm U Minh. 16
Hình 1.2: Vùng đất ngập nước châu thổ sông Hồng. 18
Hình 2.1: Mô hình số độ cao đảo Cái Bầu 30
Hình 2.2:Bản đồ thổ nhưỡng đảo Cái Bầu 30
Hình 2.3: Quần xã thực vật tham gia RNM trên thể nền cao, ít chịu tác động của
thủy triều 39
Hình 2.4: Quần xã Đước và Vẹt dù ở Đảo Cái Bầu 38
Hình 2.5: Quần xã Trang và Sú 39
Hình 2.6:Vẹt dù trên đảo Cái Bầu 40
Hình 2.7: Quần xã Mắm biển,Sú 41
Hình 3.1 Sơ đồ phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên cơ bản 50
Hình 3.2: Mô hình xây dựng tập mờ (mờ hóa đặc điểm của đối tượng) (Ursula C.
Benz, Peter Hofmann et al. 2004). 54
Hình 3.3. Quy trình phân loại ảnh theo định hướng đối tượng 57
Hình 3.4: Thông số dùng để phân đoạn ảnh Spot khu vực đảo Cái Bầu 59
Hình 3.5. Mẫu khóa giải đoán ảnh viễn thám về các đổi tượng 62
Hình 3.6: Bản đồ hiện trạng lớp phủ phân loại từ ảnh Spot và ảnh Landsat 64
Hinh 3.7:Vị trí các điểm khảo sát đảo Cái Bầu 66


7
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1: Các loài sinh vật có ở vùng đất ngập nước Việt Nam. 20
Bảng 1.2: Diện tích và sản lượng lúa cả nước qua một số năm. 21
Bảng 2.1: Một số đặc trưng khí hậu trong khu vực đảo Cái Bầu 32
Bảng3.1.Một số thông số về các kênh phổ của ảnh SPOT-1;-2;-3 43
Bảng 3.2. Một số thông số các kênh phổ của ảnh SPOT-4 47
Bảng 3.3: Đặc điểm ảnh vệ tinh Spot 5 48
Bảng3.4.Một số thông số các kênh phổ của ảnh LandsatTM 49
Bảng3.5. Một số thông số các kênh phổ ảnh LandsatETM+,Landsat-7 50
Bảng 3.6. So sánh phân loại Pixel-Based và phân loại định hướng đối tượng 60
Bảng 3.7: Độ chính xác phân loại của ảnh Landsat 72
Bảng 3.8: Độ chính xác phân loại của ảnh Spot 72












8
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


RNM

Rừng Ngập Mặn


ĐHĐT

Định hướng đối tượng, phương pháp phân loại

TM

ThematicMapper,tênloạivệtinhLandsat7

SPOT

SystemProbatoired’ObservationdelaTerre,tênmộtloạivệ tinh









9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất ngập nước rất đa dạng, có mặt khắp mọi nơi và là cấu thành quan trọng
của các cảnh quan trên mọi miền của thế giới. Hàng thế kỷ nay, con người và các nền
văn hoá nhân loại được hình thành và phát triển dọc theo các triền sông hoặc ngay
trên các vùng đất ngập nước. Đất ngập nước đã và đang bị suy thoái và mất đi ở mức
báo động, mặc dù ngày nay người ta đã nhận biết được các chức năng và giá trị to lớn
của chúng. Việc rà soát, đánh giá các thành tựu tồn tại và các xu thế liên quan đến đất

ngập nước nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất những biện pháp xử lí
cùng với việc phát triển bền vững các vùng đất ngập nước là hết sức cần thiết
Việt Nam hiện đã xác định được 68 khu đất ngập nước có giá trị kinh tế và có
thể phát triển bền vững môi trường sống. Tuy nhiên, các khu đất ngập nước này đang
dần dần bị thu hẹp, mà nguyên nhân chủ yếu là do sự khai thác quá mức của người
dân địa phương, nhằm phục vụ các mục đích sử dụng không bền vững trước mắt.
Các vùng đất ngập nước vẫn chưa thực sự là hạng mục quản lí riêng về sử
dụng và bảo tồn đất. Tình trạng quản lí các vùng đất ngập nước bị phân tán trong
các ban và bộ khác nhau của Chính phủ. Các chính sách tách biệt nhau gây ra các
hoạt động mâu thuẫn nhau ở cơ sở, ví dụ như trồng rừng ngập mặn chưa gắn kết với
nuôi tôm và bảo vệ rừng ven biển. Chỉ riêng đất ngập nước ven biển nước ta, Ngân
hàng Phát triển châu Á đưa ra bức tranh màu xám với 1755 km chiều dài đường bờ
bị ô nhiễm, trong đó 615 km chiều dài đường bờ bị ô nhiễm nặng, 712 loài bị đe
dọa ở các vùng đất ngập nước ven bờ…
Thách thức đối với đất ngập nước là rất lớn. Các hệ sinh thái đất ngập nước
của nước ta chiếm diện tích rộng lớn nhưng hầu như chưa được chú ý đầy đủ và
đánh giá đúng mức cũng như thiếu sự đảm bảo về thể chế và pháp lý. Cần có nhiều
nỗ lực trung và dài hạn để xây dựng cơ sở tri thức, khung thể chế và pháp lý, nâng
cao nhận thức của cộng đồng và những người làm chính sách cũng như tăng cường
10
năng lực ở các cấp đã được phân cấp để quản lí hợp lí đất ngập nước. Tuy nỗ lực
như vậy có thể bắt đầu bằng một chương trình tương đối nhỏ nhưng chắc chắn, theo
thời gian, nỗ lực đó cần được phát triển thành một hệ thống toàn quốc, toàn diện
trong lĩnh vực đất ngập nước mới mong đạt được sự quản lí hợp lí đất ngập nước.
Quảng Ninh là một trong những tỉnh có biên độ thủy triều cao,ranh giới đất
ngập nước lớn. Nó có giá trị và ý nghĩa to lớn về đa dạng sinh học đối với việc bảo
vệ môi trường, đời sống người dân và phát triển kinh tế xã hội.Chính vì những ý
nghĩa đã nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm đề tài: “So sánh khả năng
ứng dụng của ảnh Spot và Landsat để thành lập bản đồ lớp phủ vùng ngập
nướckhu vực Vân Đồn-Quảng Ninh”

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Thử nghiệp so sánh khả năng ứng dụng ảnh Spot và Landsat trong việc nghiên
cứu vùng ngập nước .Hình thành quá trình ứng dụng của chúng trong việc nghiên
cứu đất ngập nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Xác định ranh giới vùng ngập nước
+ Hệ thống hóa đặc điểm ảnh Spot và Landsat và khả năng thực hiện ảnh này
trong thành lập bản đồ lớp phủ vùng ngập nước.
11

4. Giới hạn nghiên cứu
- Về không gian : khu vực đảo Cái Bầu-Vân Đồn-Quảng Ninh.

-Tỉ lệ nghiên cứu : 1: 50.000
-Thời gian : hiện trạng năm 2012
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp viễn thám,GIS : được sử dụng để phân loại các ảnh vệ tinh
Landsat và Spot, các chức năng phân tích không gian của GIS được sử dụng để tích
hợp các kết quả phân loại ảnh vệ tinh với dữ liệu bản đồ, dữ liệu thống kê thu thập
được.
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn
12
Sau khi hoàn thành , luận văn một phần nào sẽ nêu nên được hiện trạng lớp phủ
thực vật vùng ngập nước ở khu vực nghiên cứu dựa vào kết quả nghiên cứu có thể
góp phần bảo tồn và phát triển đất ngập nước trong thời gian tới.
7. Cấu trúc luận văn gồm 3 chƣơng
- Chương 1: Khái quát chung về đất ngập nước và vai trò của đất ngập nước.
- Chương 2: Đặc điểm tự nhiên,kinh tế xã hội và đặc điểm đất ngập nước khu
vực đảo Cái Bầu.

- Chương 3: Sử dụng tư liệu ảnh Spot và Landsat thành lập bản đồ lớp phủ
vùng ngập nước khu vực đảo Cái Bầu- huyện Vân Đồn.
Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.













13
CHƢƠNG 1- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẤT NGẬP NƢỚC VÀ
VAI TRÒ CỦA ĐẤT NGẬP NƢỚC

1.1. Đặc điểm, sự phân bố của đất ngập nƣớc
1.1.1 Định nghĩa đất ngập nước
Qua các nghiên cứu, các nhà khoa học về đất ngập nước đã xác định được
những điểm chung của đất ngập nước thuộc các loại hình khác nhau, đó là chúng
đều có nước nông hoặc đất bão hoà nước, tồn trữ các chất hữu cơ thực vật phân huỷ
chậm, và nuôi dưỡng rất nhiều loài động vật, thực vật thích ứng với điều kiện bão
hoà nước.
Tuỳ thuộc vào sự khác nhau về loại hình, phân bố cùng với những mục đích
sử dụng khác nhau mà người ta định nghĩa về đất ngập nước rất khác nhau.

Trên thế giới hiện đã có trên 50 định nghĩa về đất ngập nước. Nhiều tài liệu ở
các nước như Canada, Hoa Kỳ và Úc, Uỷ ban đất ngập nước của Liên Hiệp Quốc
(UN Committee on Characterization of Wetlands, 1995)… đã định nghĩa về đất ngập
nước theo nhiều mức độ và mục đích khác nhau.
Định nghĩa về đất ngập nước của Công ước RAMSAR (Công ước về các vùng
đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim
nước - Convention on wetland of intrenational importance, especially as waterfowl
habitat) có tầm khái quát và bao hàm nhất. Theo định nghĩa này, “Đất ngập nước là
những vùng đầm lầy, sình lầy, vùng than bùn hoặc vùng nước dù là tự nhiên hay
nhân tạo, ngập nước thường xuyên hay từng chu kì, với nước đọng hay nước chảy,
nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả các vùng nước biển có độ sâu không
quá 6 mét khi thuỷ triều thấp.” (Điều 1.1, Công ước Ramsar, 1971).
Dù định nghĩa thế nào đi chăng nữa thì nước - chế độ thuỷ văn vẫn là yếu tố tự
nhiên quyết định và đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định, duy trì và quản lý
các vùng đất ngập nước, đặc biệt là các vùng đất ngập nước nước ngọt nội địa.
Đất ngập nước có vai trò quan trọng đối với đời sống của các cộng đồng dân cư.
Hiện nay, khoảng 70% dân số thế giới sống ở các vùng cửa sông ven biển và xung
14
quanh các thuỷ vực nước ngọt nội địa. Đất ngập nước còn là nơi sinh sống của một số
lượng lớn các loài động vật và thực vật, trong đó có nhiều loài quí hiếm.
Ở Việt Nam, đất ngập nước rất đa dạng với diện tích xấp xỉ 5.810.000 ha,
chiếm khoảng 8% toàn bộ các vùng đất ngập nước của Châu Á. Trong đó đất ngập
nước nước ngọt chiếm khoảng 10% diện tích của các vùng đất ngập nước toàn
quốc. Trong số các vùng đất ngập nước của Việt Nam thì 68 vùng (khoảng 341.833
ha) là có tầm quan trọng về đa dạng sinh học và môi trường thuộc nhiều loại hình
đất ngập nước khác nhau, phân bố khắp trong cả nước (Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường, 2001).
Hiện nay, ở Việt Nam cũng như trên thế giới, đất ngập nước đang bị giảm
diện tích và suy thoái ở mức độ nghiêm trọng.
Năm 1989, Việt Nam đã tham gia công ước quốc tế Ramsar về bảo tồn đất ngập

nước như là nơi sống quan trọng của các loài chim nước. Thêm vào đó, Việt Nam cũng
đã có những cố gắng trong công tác nghiên cứu, quản lý và bảo tồn đất ngập nước như:
“Chương trình bảo tồn đất ngập nước quốc gia”; Nghị định 109/2003/NĐ-CP về bảo
tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước; “Chiến lược quản lý hệ thống khu
bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010” (số 192/2003/QĐ-TTg), v.v
Các đặc điểm tự nhiên chủ yếu hình thành đất ngập nước ở Việt Nam:
- Đặc điểm địa mạo: 2/3 diện tích tự nhiên Việt Nam là đồi núi, có hướng
nghiêng chung từ Tây sang Đông. Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ là những vùng
trũng, tạo nên hai vùng đất ngập nước tiêu biểu là vùng châu thổ sông Hồng và sông
Cửu Long.
- Đặc điểm khí hậu: thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
bình hằng năm khá cao (hơn 20
0
C), độ ẩm tương đối lớn (hơn 80%), lượng mưa dồi
dào (1500mm/năm). Sự khác nhau về chế độ khí hậu giữa các vùng, đặc biệt là chế
độ nhiệt - ẩm có ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của từng vùng như thời gian ngập
nước, độ sâu ngập nước, chế độ nhiệt của nước, dẫn đến sự khác nhau giữa các loại
hình đất ngập nước.
- Đặc điểm thủy văn: hệ thống dòng chảy với một mạng lưới tiêu nước ra biển
khá dày. Tổng số các con sông lớn nhỏ ở Việt Nam lên đến 2500, trong đó những
15
con sông dài trên 10 km là 2360 sông. Theo số liệu tính toán cho thấy hệ thống
sông Cửu Long có nguồn nước chảy vào Việt Nam là lớn nhất, chiếm 61,4% tổng
lượng dòng chảy sông ngòi của cả nước. Các dòng sông chảy ra biển đã tạo thành
hệ thống cửa sông là một trong những loại hình đất ngập nước quan trọng của Việt
Nam. Hiện nay cả nước có trên 3500 hồ chứa nước nhỏ và 650 hồ chứa nước vừa
và lớn, các hồ chứa nước lớn như hồ Thác Bà có diện tích mặt nước 23400 ha, hồ
Hòa Bình 218 km
2
, hồ Dầu Tiếng 35000 ha, hồ Trị An 27000 ha…

- Thổ nhưỡng: có 15 nhóm đất, trong đó có 7 nhóm đất liên quan đến các đặc
trưng của các vùng đất ngập nước, đó là đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất glây, đất than
bùn, đất xám và đất cát. Do các đặc điểm khác nhau về địa mạo, khí hậu, thổ nhưỡng đã
hình thành các đặc trưng về thực vật của các vùng đất ngập nước với hai dạng điển hình
là thực vật vùng đất ngập nước mặn và thực vật vùng đất ngập nước ngọt.
1.1.2. Phân loại đất ngập nước Việt Nam
1.1.2.1 Đất ngập nước tự nhiên
 Đất ngập nước ven biển và biển:
- Các vùng biển nông có độ ngập dưới 6m lúc triều thấp, gồm cả vùng vịnh và
eo biển.
- Các thảm thực vật biển dưới triều, bao gồm các bãi cỏ biển, các bãi cỏ biển
nhiệt đới.
- Các rạn san hô.
- Các bờ biển đá, kể cả các đảo đá ngoài khơi và vách đá biển.
- Các bờ cát, bãi cuội hay sỏi; bao gồm các roi cát, mũi đất nhô ra biển và các
đảo cát; kể cả các hệ cồn cát và các hõm chứa bùn cặn ẩm ướt.
- Các vùng nước cửa sông; nước thường xuyên của các vùng cửa sông và các
hệ thống cửa sông châu thổ.
- Các bãi bùn gian triều, các bãi cát hay bãi muối.
- Các đầm lầy gian triều; bao gồm các đầm lầy nước mặn, các đồng cỏ nước
mặn, các bãi kết muối, các đầm nước mặn nổi lên; kể cả các đầm nước ngọt và lợ
thủy triều.
16
- Các vùng đất ngập nước có rừng gian triều; bao gồm rừng ngập mặn, các
đầm dừa nước và các đầm có cây nước ngọt.
- Các đầm/ phá nước lợ/mặn ven biển; các đầm/ phá nước lợ đến nước mặn ít
nhất có một lạch nhỏ thông với biển.
- Các đầm/ phá nước ngọt ven biển; bao gồm các đầm/ phá châu thổ nước ngọt.
- Các hệ thống thủy văn castơ ngầm và hang động ven biển và biển.



Hình 1.1: Rừng Tràm U Minh.
 Đất ngập nước nội địa:
- Các đồng bằng châu thổ thường xuyên có nước.
- Các sông/suối/lạch thường xuyên có nước; bao gồm cả các thác nước.
- Các sông/suối/lạch có nước theo mùa/không liên tục/bất thường.
- Các hồ nước ngọt có nước thường xuyên (trên 8 ha), bao gồm các hồ hình
móng ngựa.
- Các hồ nước ngọt có nước theo mùa/không liên tục (trên 8 ha), bao gồm cả
các hồ ở đồng bằng ngập lũ.
- Các hồ nước mặn/lợ/kiềm có nước thường xuyên.
- Các hồ và bãi ngập mặn/lợ/kiềm theo mùa, không có nước thường xuyên.
- Các đầm/vũng nước mặn/lợ/kiềm có nước thường xuyên.
- Các đầm/vũng nước mặn/lợ/kiềm có nước theo mùa/không liên tục.
- Các đầm/vũng nước ngọt có nước thường xuyên; các ao hồ (dưới 8 ha); các
đầm nước và đầm lầy trên đất vô cơ; có thảm thực vật nổi úng nước ít nhất trong
phần lớn mùa sinh trưởng.
17
- Các đầm/ vũng nước ngọt có nước theo mùa/không liên tục trên đất vô cơ;
kể cả bãi lầy, hố/ hốc đá đồng cỏ ngập theo mùa, đầm cỏ lác/ lách.
- Các vùng đất than bùn không có rừng; bao gồm đầm lầy than bùn có cây bụi
hoặc trống, các đầm lầy/ bàu, các đầm lầy thấp.
- Các vùng đất ngập nước núi cao; kể cả các đồng cỏ núi cao.
- Các vùng đất ngập nước cây bụi chiếm ưu thế; các đầm lầy cây bụi, các đầm
nước có cây bụi chiếm ưu thế, các rừng cây bụi, trên đất vô cơ.
- Các vùng đất ngập nước nước ngọt có cây lớn chiếm ưu thế; kể cả rừng đầm
lầy nước ngọt, rừng ngập theo mùa, đầm lầy cây gỗ; trên đất vô cơ.
- Các vùng đất than bùn có rừng; rừng đầm lầy đất than bùn.
- Suối, ốc đảo nước ngọt (các bàu nước ngọt trên các cồn cát miền Trung).
- Các vùng đất ngập nước địa nhiệt/ Suối nước nóng, suối khoáng.

- Các hệ thống thủy văn castơ ngầm và hang động nội địa.

Hình 1.2: Vùng đất ngập nước châu thổ sông Hồng.

1.1.2.2 Đất ngập nước nhân tạo
 Đất ngập nước thuộc biển và ven biển:
- Các đầm/ ao nuôi trồng thủy sản (như các đầm nuôi tôm/cá).
- Các điểm khai thác muối; các ruộng/ hồ muối.
 Đất ngập nước nội địa:
- Các ao; bao gồm các ao canh tác, các ao ươm, các hồ chứa nhỏ (nhìn chung
nhỏ hơn 8ha).
- Đất được tưới tiêu; bao gồm các kênh mương tưới tiêu và các ruộng lúa.
18
- Đất nông nghiệp ngập theo mùa (bao gồm các đồng cỏ ngập nước hoặc đồng
cỏ dùng để chăn thả gia súc hoặc được quản lý một cách tích cực).
- Các bãi khoáng mặn nội địa: Nam Cát Tiên (Đồng Nai), Cát Lộc (Lâm
Đồng), Sa Thầy (Kon Tum).
- Các khu vực trữ nước; hồ chứa/ đập nước/ đập chắn/ vùng khoanh bao (nhìn
chung trên 8 ha).
- Các nơi đào; các mỏ cuội/ gạch/ sét; các hố đất mượn, các moong.
- Các vùng xử lý nước thải; các bãi chứa nước thải sinh hoạt, các ao lắng, các
bể ôxy hóa…
- Các con kênh, rạch thoát nước, các mương nhỏ.
1.2. Chức năng của đất ngập nƣớc:
Đất ngập nước Việt Nam có nhiều chức năng rất quan trọng như: nạp tiết nước
ngầm, cung cấp nước ngọt, điều hòa sinh thái và khí hậu, xuất khẩu sinh khối, hạn
chế lũ lụt, chắn sóng và gió bão, chống xói lở và ổn định bờ biển, là nơi du lịch giải
trí, duy trì đa dạng sinh học, tạo môi trường hoạt động cho nhiều ngành kinh tế như
thủy sản, lâm nghiệp, giao thông vận tải, sản xuất năng lượng, du lịch,… Đất ngập
nước là nguồn sống của một bộ phận khá lớn người dân Việt Nam, mang lại lợi ích

và những giá trị to lớn về kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường, đóng góp rất
quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.1. Chức năng nạp, tiết nước ngầm.
Vào mùa mưa, khi dư lượng nước mặt lớn, các vùng đất ngập nước có tác dụng
như một bể chứa nước để sau đó nước ngấm dần vào lòng đất trong mùa khô. Quá
trình này diễn ra liên tục nhằm bổ sung lượng nước cho các tầng nước ngầm. Mặt
khác, quá trình nạp và tiết nước liên tục giữa các vùng đất ngập nước với các tầng
nước ngầm cũng góp phần thấm lọc, làm cho các tầng nước ngầm trở nên sạch hơn.
Ví dụ như những vùng đất ngập nước dưới rừng Tràm (U Minh Thượng) đóng vai
trò giữ nước, điều hòa độ ẩm, giữ cho lớp than bùn ẩm ướt. Thêm vào đó, đất ngập
nước còn có tác dụng hạn chế quá trình phèn hóa, cung cấp nguồn nước cho sinh
hoạt quanh năm của người dân và động vật.
19
1.2.2. Chức năng lắng đọng trầm tích, độc tố.
Các vùng đất ngập nước (đặc biệt là hồ, rừng ngập mặn, vũng vịnh ven bờ…) có
tác dụng như là các bể lắng giữ lại trầm tích, các chất ô nhiễm, độc hại và chất thải
nói chung, góp phần làm sạch nước và hạn chế ô nhiễm môi trường nước biển.
1.2.3. Chức năng tích lũy chất dinh dưỡng.
Các vùng ngập nước là nơi giữ lại các chất dinh dưỡng (nitơ, photpho, các
nguyên tố vi lượng…) cho vi sinh vật, phát triển nguồn lợi thủy sản và lâm nghiệp,
hạn chế bớt hiện tượng phú dưỡng như ở các vùng đất ngập nước đồng bằng sông
Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các thủy vực khác.
1.2.4. Chức năng điều hòa khí hậu:
Vùng ngập nước, đặc biệt ở vùng có cỏ biển, rừng ngập mặn, rạn san hô, góp
phần cân bằng O
2
và CO
2
trong khí quyển, điều hòa khí hậu địa phương (nhiệt độ,
độ ẩm, lượng mưa) và giảm hiệu ứng nhà kính. Theo tính toán của Tổ chức Jim

Enright và Yadfon (2000), rừng ngập mặn có khả năng tích lũy CO
2
ở mức độ cao,
rừng ngập mặn 15 tuổi giảm được 90,24 tấn CO
2
/ha/năm, tác dụng lớn làm giảm
hiệu ứng nhà kính.
1.2.5. Chức năng hạn chế lũ lụt
Đất ngập nước (rừng ngập mặn, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo…) có thể đóng vai trò
như bồn chứa lưu giữ, điều hòa lượng nước mưa và dòng chảy mặt, góp phần giảm
lưu lượng dòng chảy lũ và hạn chế lũ lụt ở các vùng lân cận như hồ Hồ Hòa Bình,
hồ Thác Bà, hồ Trị An…
1.2.6. Chức năng sản xuất sinh khối
Vùng ngập nước là nơi sản xuất sinh khối, tạo nguồn thức ăn cho các loại thủy
sản, gia súc, động vật hoang dã hoặc vật nuôi. Ngoài ra, một phần các chất dinh
dưỡng này có từ các động thực vật đã chết sẽ được các dòng chảy bề mặt chuyển
đến các vùng hạ lưu và các vùng nước ven biển, làm giàu nguồn thức ăn cho những
vùng đó.
1.2.7. Chức năng duy trì đa dạng sinh học
Nhiều vùng đất ngập nước, đặc biệt là các vùng đất ngập nước có rừng ngập
mặn, rạn san hô, cỏ biển là môi trường thích hợp cho việc cư trú, đẻ trứng, sinh
sống và phát triển của nhiều loài động thực vật hoang dã. Đất ngập nước là nơi duy
trì nhiều nguồn gen, trong đó có nhiều loài quý hiếm, có giá trị.
20
Các loài sinh vật có ở vùng đất ngập
nước nước ngọt
- 157 loài động vật nguyên sinh.
- 1403 loài tảo.
- 190 loài giáp xác.
- 147 loài ốc.

- 546 loài cá.
Các loài sinh vật có ở vùng đất ngập
nước ven biển
- 350 loài san hô tạo rạn.
- 15 loài cỏ biển.
- 667 loài rong biển.
- 94 loài thực vật ngập mặn.
- Hơn 1300 loài cá và chim di cư.
Bảng 1.1: Các loài sinh vật có ở vùng đất ngập nước Việt Nam.
1.2.8. Chức năng chắn sóng, chắn gió bão, ổn định bờ biển, chống xói lở, hạn
chế sóng thần
Nhờ thảm thực vật, đặc biệt là thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, rạn
san hô mà các vùng đất ngập nước ven biển có chức năng bảo vệ bờ biển khỏi tác
động của sóng, thủy triều, xói lở, sóng thần. Mặt khác, chúng còn tạo ra môi trường
thuận lợi cho việc lắng đọng phù sa, góp phần ổn định và mở rộng bãi bồi. Các rạn
san hô ngầm rộng lớn đã giảm cường độ sóng tác động đến bờ biển, các vùng ven
đảo trong thời kì giông bão, sóng thần. Nhiều năm gần đây, diện tích các hệ sinh
thái đất ngập nước tự nhiên (rừng ngập mặn, san hô, cỏ biển…) bị suy giảm để sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy hải sản. Do đó,
đường bờ biển liên tục bị biến động, chiều dài bờ biển bị xói lở tăng (ven bờ đồng
bằng sông Hồng, Trung Bộ và Nam Trung Bộ, Nam Bộ).
1.2.9. Các chức năng khác
Ngoài các chức năng nói trên, đất ngập nước còn đóng vai trò quan trọng tạo
thành môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế của nhiều ngành khác nhau:
nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, giao thông thủy, dịch vụ du lịch, khai thác
khoáng sản… Đặc biệt, đất ngập nước là nơi sinh sống của một bộ phận lớn dân số
Việt Nam.
21
1.3. Giá trị của đất ngập nƣớc ở Việt Nam
1.3.1. Giá trị kinh tế của đất ngập nước.

Đất ngập nước góp phần quan trọng cho sự phát triển của các ngành nông
nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, năng lượng, giao thông thủy. Các dòng chảy thường
xuyên tạo ra các vùng châu thổ rộng lớn phì nhiêu (là vùng sản xuất nông nghiệp trù
phú), có khu hệ cá phong phú với sản lượng cao, là nguồn lợi cung cấp cho nhiều
cộng đồng dân cư sống xung quanh.
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
1990
6042.8
19225.1
1995
6765.6
24963.7
2000
7666.3
32592.5
2003
7449.3
34518.6
Bảng 1.2: Diện tích và sản lượng lúa cả nước qua một số năm.
Giai đoạn sau năm 1989, các vùng đất ngập nước góp phần quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam từ một nước phải nhập khẩu 1 triệu
tấn gạo/năm (giai đoạn 1976 – 1988) đã trở thành nước không chỉ cung cấp đủ
gạo ăn mà còn trở thành một trong những nước xuất khất gạo hàng đầu thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản liên tục tăng, thúc đẩy sự phát triển của
một số ngành như công nghiệp chế biến hải sản. Năm 2002, khai thác ven bờ đạt

1434800 tấn, đưa ngành thủy sản đạt kim ngạch xuất khẩu 2 tỷ USD, đứng vị trí
thứ ba cả nước. Nổi bật trong giai đoạn này là sự phát triển mạnh của ngành du
lịch dựa trên các giá trị của đất ngập nước. Vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà, Côn Đảo,
các bãi biển nổi tiếng Phan Thiết, Vũng Tàu, Phong Nha – Kẻ Bàng, các khu căn
cứ cách mạng ở vườn quốc gia U Minh Thượng, các khu du lịch sinh thái như
vườn quốc gia Xuân Thủy, vườn quốc gia Hồ Ba Bể… là điểm thu hút rất nhiều
khách du lịch trong và ngoài nước.
22
1.3.2. Giá trị văn hóa của đất ngập nước.
Đất ngập nước có những giá trị văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng và khảo cổ quan
trọng đối với cộng đồng địa phương cũng như quốc gia. Đất ngập nước Việt Nam là
cội nguồn của nền văn minh lúa nước và rộng hơn là nền văn minh nước (water
civilization). Đất ngập nước và các tài nguyên của nó là nguồn cảm hứng sáng tạo
của nhiều nhà văn, nhà thơ, họa sĩ, nhạc sĩ ở Việt Nam. Có rất nhiều biểu tượng nổi
tiếng mang ý nghĩa quốc gia có liên quan đến đất ngập nước như: Hoa sen được
chạm khắc trong các đền chùa, trong các điệu múa, bài ca dao… Rối nước là loại
hình nghệ thuật độc đáo, chỉ có ở duy nhất Việt Nam.
Đất ngập nước là nơi lưu trữ nhiều hiện vật của các cuộc kháng chiến bảo vệ
dân tộc (cửa Bạch Đằng…), là nơi gắn liền với các di tích lịch sử (đền Bà ở cửa Lân
thuộc cửa sông Hồng, chiến khu cách mạng U Minh Thượng, bãi Nhà Mạc…).
Thêm vào đó, các khu đất ngập nước còn đóng góp giá trị lớn vào việc giáo dục về
môi trường, lịch sử văn hóa gắn liền với các thời kỳ cách mạng của dân tộc, nghiên
cứu khoa học…
1.4. Hiện trạng bảo tồn và quản lí đất ngập nƣớc ở Việt Nam.
Việc quản lý tài nguyên và bảo tồn thông qua các cơ quan trung ương đã gặp
rất nhiều khó khăn trong việc hạn chế khai thác tài nguyên quá mức và những tác
động huỷ diệt. Vì thế, nhiều quốc gia hiện nay đang trở lại kiểm soát tài nguyên
thiên nhiên ở cấp địa phương, bởi vì những người phụ thuộc trực tiếp vào những
nguồn tài nguyên thường là những người tận tâm, có ý thức và là những người bảo
vệ có khả năng thực hiện được.

Theo Luật đất đai (2003), không có danh mục về “đất ngập nước”. Trong
luật này, đất ngập nước được hiểu là “đất trồng lúa nước”, “đất làm muối”, “đất
nuôi trồng thủy sản”, “đất rừng đặc dụng là các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước ”, “đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng”.
Từ năm 1989 đến nay, diện tích một số loại đất ngập nước có diện tích tăng lên
như: các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên (Vườn quốc gia Xuân Thủy,
Vườn quốc gia U Minh Thượng, Vườn quốc gia Phú Quốc, Khu bảo tồn thiên nhiên
Lung Ngọc Hoàng, Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát, Vườn quốc gia Núi Chúa…).
23
Các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên này đã được Thủ Tướng Chính phủ
xác lập, thể hiện nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc bảo tồn những diện tích
đất ngập nước tự nhiên còn duy trì các giá trị cao về đa dạng sinh học và cảnh quan
thiên nhiên trong bối cảnh dân số và quá trình khai thác sử dụng đất cho mục đích
kinh tế ngày càng tăng. Diện tích đất ngập nước phục vụ nuôi trồng thủy sản tăng,
trong khi diện tích rừng ngập mặn ven biển giảm đi. Điều này, gây bất lợi về môi
trường và sinh thái, nhưng lại góp phần nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam. Đồng thời, loại đất ngập nước canh tác lúa nước cũng tăng lên
phục vụ cho mục tiêu phát triển nông nghiệp và an ninh lương thực quốc gia. Đến
năm 2003, đã sản xuất được 34 triệu tấn thóc, cung cấp đủ gạo ăn và còn xuất khẩu
được 3,8 triệu tấn gạo, trở thành nước thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo. Rõ
ràng, việc sử đất ngập nước như trên đã mang lại những thay đổi to lớn, góp phần
quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, hoạt động này đã
cản trở việc thực hiện các mục tiêu khác như cung cấp nước ngọt, giảm lụt lội, giảm
khí thải nhà kính v.v nên cũng khó khăn trong việc thực hiện các mục tiêu thiên
niên kỷ, đặc biệt là phá rừng ngập mặn nuôi trồng thủy sản hay thoát nước đất ngập
nước để phát triển nông nghiệp lại cản trở chính những hoạt động đó về dài hạn do
ô nhiễm và thiên tai.
1.4.1. Quản lí đất ngập nước ở cấp trung ương:
Cho đến hiện nay, ở Việt Nam không có một cơ quan nào chịu trách nhiệm
duy nhất về quản lý đất ngập nước ở cấp trung ương. Mỗi bộ, ngành tùy theo chức

năng được Chính phủ phân công sẽ thực hiện việc quản lý theo lĩnh vực từng ngành
bao gồm cả đối tượng đất ngập nước. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm về đất ngập nước trong phạm vi đất canh tác lúa nước, các khu rừng là
vườn quốc gia hay khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước, các công trình thủy lợi,
các hồ chứa. Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm về đất ngập nước trong phạm vi diện
tích mặt nước nuôi trồng thủy sản và vùng ven bờ biển. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm về đất ngập nước trong phạm vi các dòng sông, là cơ quan
điều phối các hoạt động chung của quốc gia về đất ngập nước, nhất là các hoạt động
liên quan đến Công ước Ramsar. Các cơ quan khác liên quan đến sử dụng đất ngập
nước như giao thông thủy, du lịch, thủy điện Một đặc điểm cơ bản là các vùng đất

×