Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

tổng hợp và nghiên cứu hoạt tính xúc tác của oxit hỗn hợp ceo2 - feo3 cho phản ứng oxi hóa toluen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 66 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN




PHẠM TÙNG SƠN




TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH XÚC TÁC CỦA OXIT
HỖN HỢP CeO
2
– Fe
2
O
3
CHO PHẢN ỨNG OXI HÓA TOLUEN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC












Hà Nội – 2012


LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc , em xin chân thành cảm ơn TS.
Nguyễn Thanh Bình đã chỉ đạo , hướng dẫn tận tình về mặt khoa học đồng thời
cung cấp những trang thiết bị cần thiết giúp em có thể hoàn thành luận văn này .
Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Như Mai cùng các
Thầy , Cô trong Bộ môn Hóa dầu và xúc tác hữu cơ trong khoa Hóa học đã tạo mọi
điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn này .
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị, các bạn sinh viên phòng Thực
tập hóa dầu và xúc tác hữu cơ, các bạn học viên lớp K20 đã động viên, trao đổi và
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện để tài này.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình bạn bè và
những người thân đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bản
luận văn này .

Hà Nội , tháng 3/2012
Học viên


Phạm Tùng Sơn










MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN 3
1.1.Giới thiệu chung 3
1.1.1.Khái niệm về VOCs 3
1.1.2.Các nguồn phát thải VOCs 3
1.1.3.Ảnh hƣởng của VOCs đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời 4
1.1.4.Giới thiệu một số chất điển hình 5
1.2.Các quy định đối với việc kiểm soát quá trình phát thải các hợp chất
Hữu cơ dễ bay hơi 6
1.3.Các phƣơng pháp kiểm soát các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi hiện nay 7
1.3.1. Phƣơng pháp phân hủy các hợp chất VOCs. 8
1.3.2. Phƣơng pháp thu hồi VOCs 16
1.4. Phân tích , lựa chọn kỹ thuật xử lý 22
1.4.1. Đặc trƣng của nguồn gây ô nhiễm 22
1.4.2. Khả năng tái sử dụng 22
1.4.3. Khả năng làm việc của thiết bị 22
1.4.4. Thành phần dòng khí thải 23
1.4.5. Hiệu suất xử lý 23
1.4.6. Một vài thông số khác 24

1.5. Xúc tác trong phƣơng pháp oxi hóa xúc tác VOCs 25
1.5.1.Oxi hóa xúc tác VOCs 25
1.5.2.Giới thiệu về xeri oxit (CeO
2
) 27
1.5.3.Giới thiệu về hệ xúc tác Fe
2
O
3
-CeO
2
29
1.6. Mục tiêu cuả luận văn 33
CHƢƠNG 2. CÁC PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 35
2.1. Tổng hợp xúc tác và nghiên cứu hoạt tính xúc tác 35
2.1.1. Hóa chất và thiết bị 35
2.1.2. Quy trình tổng hợp xúc tác oxit hỗn hợp (1-x)CeO
2
, x/2 Fe
2
O
3
35
2.1.3. Kiểm tra hoạt tính xúc tác đối với phản ứng oxi hóa toluen 36
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu đặc trƣng xúc tác 37
2.2.1. Phƣơng pháp nhiễu xạ tia X 37
2.2.2 .Phƣơng pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM). 39
2.2.3. Phƣơng pháp xác định diện tích bề mặt riêng 41
2.2.4. Phƣơng pháp khử hydro theo chƣơng trình nhiệt độ (TPR-H
2

) 45
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 47
3.1. Đặc trƣng xúc tác bằng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X ( XRD) 47
3.2. Đặc trƣng xúc tác bằng phƣơng pháp SEM 49
3.3. Diện tích bề mặt BET của xúc tác 50
3.4. Phƣơng pháp khử hydro theo chƣơng trình nhiệt độ (TPR-H
2
) 51
3.5. Đánh giá hoạt tính xúc tác. 54

KẾT LUẬN 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
PHỤ LỤC 60






DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Các quá trình oxi hóa nhiệt (a) hệ thồng hoàn nhiệt (b) thu hồi
nhiệt 11
Hình 1.2. Quá trình ôxy hóa xúc tác 12
Hình 1.3 . Sơ đồ quá trình xử lý sinh học 14
Hình 1.4. Quá trình xử lý bằng phƣơng pháp màng 20
Hình 1.5 . Cấu trúc tinh thể CeO
2
28



Hình 2.1. Sơ đồ hệ phản ứng kiểm tra hoạt tính xúc tác 37
Hình 2.2. Sự phản xạ tia X trên các mặt tinh thể 38
Hình 2.3 . Sơ đồ nguyên lý của kính hiển vi điện tử quét 40
Hình 2.4. Các kiểu đƣờng hấp phụ-giải hấp đẳng nhiệt theo IUPAC 44
Hình 3.1. Giản đồ XRD của CeO
2
47

Hình 3.2. Giản đồ XRD của CeO
2
-Fe
2
O
3
( Ce:Fe=0.95:0.05) 47
Hình 3.3. Giản đồ XRD của CeO
2
-Fe
2
O
3
( Ce:Fe=0.9:0.1) 48
Hình 3.4. Giản đồ XRD của CeO
2
-Fe
2
O
3
( Ce:Fe=0,8:0,2) 48

Hình 3.5 . Ảnh SEM-EDX của hỗn hợp ôxit CeO
2
-Fe
2
O
3
(Ce:Fe=0,95:0,05) 50
Hình 3.6 . Đƣờng cong khử hydro của CeO
2
52
Hình 3.7 . Đƣờng cong khử hydro của CeO
2
-Fe
2
O
3
(Ce:Fe=0,95:0,05) 52
Hình 3.8 . Đƣờng cong chuyển hóa toluen theo nhiệt độ 54





DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng1.1. Một số hợp chất dễ bay hơi thông thƣờng 4
Bảng 1.2. Một số phƣơng pháp thu hồi trên cơ sở công nghệ màng đƣợc
ứng dụng trong các quá trình xử lý công nghiệp 19
Bảng 1.3. Hiệu suất xử lý VOCs bằng một số phƣơng pháp 24
Bảng 3.1. Diện tích bề mặt riêng của các xúc tác 51

Bảng 3.2. Nhiệt độ chuyển hóa T
50
của các mẫu xúc tác 55















1
MỞ ĐẦU
Ô nhiễm môi trường hiện nay đã trở thành một vấn đề thời sự của toàn cầu trong
đó có Việt Nam . Trong các yếu tố gây ô nhiễm môi trường thì ô nhiễm không khí tỏ
ra khó kiểm soát nhất . Thành phần khí ô nhiễm chính là các khí CO, NO
x
và các
hợp chất hữu cơ dễ bay hơi VOCs (Volatile Organic Compounds).
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) như các ancol, ankan, và các hợp chất
thơm, được sinh ra từ nhiều quá trình, sản xuất khác nhau là một trong các chất
chính gây ô nhiễm môi trường và có hại cho sức khỏe con người. Để làm giảm phát
thải của các chất này, người ta đã sử dụng một số phương pháp như: hấp phụ, oxi

hóa nhiệt, oxi hóa có xúc tác… Trong đó, ôxi hóa có xúc tác được coi là phương
pháp có nhiều triển vọng. Phương pháp này oxi hóa khá triệt để các chất VOCs
tránh được sự hình thành các sản phẩm trung gian không mong muốn như NO
x
, SO
x

do nhiệt độ tiến hành phản ứng thấp. So với phương pháp oxi hóa nhiệt phương
pháp ôxi hóa xúc tác tiết kiệm năng lượng hơn. Các nghiên cứu chất xúc tác ôxi hóa
được tập trung trên hai loại chính: xúc tác kim loại quý và xúc tác oxit. Các xúc tác
kim loại quý tỏ ra có hoạt tính tốt nhất và xúc tác hiệu quả cho phản ứng phân huỷ
VOCs tuy nhiên giá thành của các chất xúc tác này tương đối cao. Vì vậy việc tìm ra
các chất xúc tác trên cơ sở các kim loại có giá thành thấp nhưng có hoạt tính xúc tác
cao đã và đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học. Trong trường hợp này,
oxit là một hướng giải quyết vấn đề: tuy có hoạt tính oxi hóa kém kim loại quý
nhưng giá thành thấp và phương pháp điều chế đơn giản .
Trong vài năm gần đây, hệ xúc tác có chứa CeO
2
thu hút được sự quan tâm
đặc biệt do CeO
2
có khả năng điều tiết O
2
tốt nhờ vào chu trình ôxi hóa khử
Ce
4+
/Ce
3+
dễ dàng .Nhiều nghiên cứu đã tiến hành trộn CeO
2

với các nguyên tố, oxit
khác nhau như MnO
x
, ZrO
2
, CuO … Các nghiên cứu này chủ yếu nhằm cải thiện
khả năng tích trữ oxi của CeO
2
. Trong hướng nghiên cứu đó, hệ xúc tác oxit hỗn
hợp CeO
2
– Fe
2
O
3
có thể có triển vọng cho hoạt tính xúc tác cao. Việc phối trộn các
ion Fe
3+
có hóa trị nhỏ hơn Ce
4+
được hi vọng sẽ tạo ra nhiều lỗ trống oxi (V)
(
2/2/2
34
1
)(
xxxx
VOFeCe




) tạo nên hoạt tính cao của hệ xúc tác này.

2
Toluen là một hydrocacbon thơm được sử dụng rộng rãi làm dung môi công
nghiệp, chủ yếu được dùng làm dung môi để hòa tan nhiều loại vật liệu . Toluen
cũng cũng thuộc nhóm các hợp chất hữu cơ khó phân hủy, là những tác nhân độc hại
gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe con người . Vì vậy chúng tôi
chọn đề tài : “Tổng hợp và nghiên cứu hoạt tính xúc tác của ôxit hỗn hợp CeO
2
– Fe
2
O
3
cho phản ứng ôxy hóa toluen” cho nghiên cứu của mình .
























3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1.Giới thiệu chung
1.1.1. Khái niệm về VOCs
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi VOCs là các hợp chất hữu cơ (ngoại trừ
metan) có thành phần chứa cacbon và hydro, trong đó nguyên tố hydro có thể bị
thay thế một phần hoặc hoàn toàn bởi các nguyên tố khác như O, N, S, halogen,
(ngoại trừ các hợp chất cacbonat hay oxit cacbon). Định nghĩa này còn bao hàm cả
đặc tính vật lý của các hợp chất VOCs: có áp suất bão hoà lớn hơn 10Pa
(0.075mmHg) ở điều kiện nhiệt độ là 20
o
C và áp suất khí quyển.
Mốt số chất thông dụng như: axeton, etyl axetat, butyl axetat, benzen, toluen,
PAH (poli aromatic Hidrocacbon-hợp chất thơm đa vòng).
1.1.2. Các nguồn phát thải VOCs
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) có thể được tìm thấy trong hầu hết các
dung môi pha loãng, các chất tẩy nhờn, trong dầu nhờn và trong thành phần nhiên
liệu lỏng. Một số các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi thường được sử dụng được trình
bày trong bảng 1 . trong đó bao gồm metan, etan, tetracloetan, metylclorit, và một số
các hydrocacbon chứa clo và flo. Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi là các chất khí gây
ô nhiễm thường được phát thải ra từ hai ngành công nghiệp chủ yếu là hóa chất và

hóa dầu. Quá trình giải phóng các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi bắt nguồn từ sự thất
thoát trong quá trình tồn chứa ( các bể chứa, bồn chứa), từ các hệ thống thông hơi
trong quá trình sản xuất, thất thoát từ các hệ thống thiết bị và đường ống, từ các
dòng nước thải không qua xử lý và từ các hệ thống trao đổi nhiệt. Việc kiểm soát
quá trình phát thải các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi là một trong những cam kết chính
và cũng là một mối quan tâm chính của các ngành công nghiệp trên đối với môi
trường.




4


Bảng1.1 : Một số hợp chất dễ bay hơi thông thường
Số thứ tự
Tên hợp chất
1
Axetandehit
2
Axeton
3
Benzen
4
Cacbon tetraclorit
5
Etyl axetat
6
Etylen glycol
7

Focmandehit
8
Heptan
9
Hexan
10
Isopropyl ancol
11
Metyl etyl xeton
12
Metyl clorit
13
Monometyl ete
14
Naphtalen
15
Styren
16
Toluen
17
Xylen


1.1.3. Ảnh hƣởng của VOCs đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời
Về khía cạnh môi trường, việc hạn chế và kiểm soát sự phát thải các hợp chất hữu
cơ dễ bay hơi là rất cấp thiết bởi chúng gây nên quá trình biến đổi khí hậu, quá trình
sinh trưởng và phát triển của thực vật cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người và tất cả các sinh vật sống nói chung. Lấy một ví dụ, theo như báo cáo của
viện khoa học quốc gia Ấn Độ, quá trình giải phóng hợp chất cloflometan và các


5
hợp chất có chứa clo vào bầu khí quyển đã làm tăng quá trình hấp thụ và phát xạ các
bức xạ hồng ngoại. Nếu như quá trình giải phóng nhiệt từ trái đất bị làm chậm lại sẽ
ảnh hưởng và tác động đến nhiệt độ và khí hậu của trái đất. Các nghiên cứu cho thấy
các hợp chất VOCs đã được xác định là có khả năng gây ung thư. Các VOCs có thể
tồn lưu một thời gian từ vài ngày đến vài tháng trong bầu khí quyển và có ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp
với da, ví dụ như : Các hợp chất vòng thơm, hay các hợp chất chứa halogen: gây
khó chịu ở da và đường hô hấp; Toluen, clorofom, metyl clorofom: gây các rối loạn
tim mạch ; Toluen, diclometan, clorofom: gây rối loạn thần kinh . Các hydrocacbon
khi được kết hợp với NO
x
dưới tác động của ánh sáng mặt trời sẽ xảy ra quá trình
ôxi hóa quang hóa sẽ tạo thành một màn sương quang hóa có tác động xấu đối với
môi trường.
1.1.4. Giới thiệu một số chất điển hình
* Benzen
Là chất lỏng dễ bay hơi, tạo hỗn hợp với không khí có thể gây nổ. Benzen
được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất các hợp chất hữu cơ, dùng làm
dung môi hòa tan mỡ, cao su, vecni, tẩy xương, da sợi, vải len dạ, tẩy dầu mở bám
trên các dụng cụ, vật liệu.
Benzen xâm nhập vào cơ thể người qua da (tiếp xúc trực tiếp) và qua phổi.
Khi xâm nhập chừng 75-90%, benzen sẽ được cơ thể thải ra trong vòng nửa giờ,
phần còn lại tích lũy trong mỡ, tủy xương, não sau đó được đào thải rất chậm ra
ngoài. Phần benzen được tích lũy sau này có thể gây các biểu hiện sinh lý: gây ra sự
tăng tạm thời của bạch cầu, gây rối loạn oxi hóa khử của tế bào dẫn đến tình trạng
xuất huyết trong cơ thể. Nếu bị hấp thụ nhiều trong cơ thể sẽ bị nhiễm độc cấp tính
với các hội chứng khó chịu, đau đầu, nôn, có thể tử vong vì suy hô hấp. Nếu thường
xuyên tiếp xúc với benzen có thể gây độc mãn tính, lúc đầu là rối loạn tiêu hóa, ăn
kém ngon, xung huyết, niêm mạc miệng, rối loạn thần kinh, đau đầu, chuột rút, cảm

giác kiến bò, thiếu máu nhẹ, xuất huyết trong. Benzen có thể tích lũy lâu dài trong
tủy xương, có thể sau hai năm mới phát bệnh kể từ khi nhiễm benzen.

6
* Toluen
Toluen hay còn gọi là metyl benzen hay phenyl metan, là một chất lỏng trong
suốt, không hòa tan trong nước. Toluen là một hidrocacbon thơm được sử dụng rộng
rãi làm dung môi công nghiệp, chủ yếu được dùng làm dung môi để hòa tan nhiều
loại vật liệu như: sơn, chất hóa học, cao su, mực in, chất kết dính. Trong ngành hóa
sinh, người ta dùng để tách hemoglobin từ tế bào hồng cầu.
Toluen là chất dễ bay hơi, dễ cháy nổ. Chỉ cần một lượng nhỏ 1000ppm
toluen đã gây ra cảm giác mất thăng bằng, đau đầu. Nếu nồng độ cao hơn có thể gây
ảo giác hoặc ngất.

1.2 . Các quy định đối với việc kiểm soát quá trình phát thải các hợp chất hữu
cơ dễ bay hơi
Các quy định đối với việc kiểm soát các chất gây ô nhiễm là các hợp chất hữu cơ
dễ bay hơi trong không khí đã được ban hành một cách rộng rãi trên toàn thế giới.
Đối với các tiêu chuẩn quy định chất lượng không khí trong môi trường sống xung
quanh được quy định bởi Cục bảo vệ môi trường Hoa kỳ thì nồng độ hydrocacbon
cao nhất trong 3 giờ liên tục ở môi trường là 1.6×10
-4
kg/m
3
( 0.24 ppm) và không
được phép vượt quá trong khoảng thời gian là hơn 1 năm [5] .
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi khi được kết hợp với NO
x
và các hóa chất khác có
trong không khí dưới tác động của ánh sáng mặt trời sẽ tạo thành ozon, đây là thành

phần chính có trong sương mù quang hóa. Lượng phát thải VOC phải được khống
chế sao cho hàm lượng ozon tối đa trong môi trường sống được quy định là
0.12ppm. Điều này được nêu trong khoản 1 của đạo luật Hành động vì môi trường
bổ sung năm 1990 liên quan đến việc làm sạch chất lượng không khí của Hoa kỳ.
Ngoài ra, trong khoản 3 của đạo luật bổ sung cũng quy định phải giảm thiểu quá
trình phát tán 189 chất độc gây ô nhiễm không khí mà phần lớn trong số chúng đều
là các chất hữu cơ dễ bay hơi .Do đó một số nguồn tạo thành các hợp chất hữu cơ
dễ bay hơi có thể được kiểm soát dưới hai điều khoản khác nhau với các quy định
khác nhau .

7
Gần đây Ủy ban Châu Âu đã đưa ra quy định đối với giới hạn phát thải ra môi
trường xung quanh là 35gam tổng các hợp chát hữu cơ ( Total organic compounds –
TOC ) trên một mét khối xăng dầu (35g TOC/m
3
). Tương tự , tiêu chuẩn của Cục
bảo vệ môi trường Hoa kỳ , khoản 3 điều luật 40 CFR đưa ra quy định giới hạn phát
tán là 10g TOC/m
3
. Tiêu chuẩn của Đức, tiêu chuẩn TA-Luft, là một quy định chặt
chẽ nhất từng được biết đến liên quan đến việc phát thải xăng dầu đã đặt ra quy định
là giới hạn phát thải chỉ 150mg TOC bao gồm cả metan trên một mét khối sản phẩm
(0.15g TOC/m
3
). Cũng giống như bất kỳ một quốc gia thuộc thế giới thứ 3 nào khác,
ở Ấn Độ không có một quy định tách rời nào để kiểm soát việc phát thải các hợp
chất hữu cơ dễ bay hơi. Tuy nhiên đạo luật bổ sung về Hành động làm sạch không
khí năm 1990 và đạo luật bổ sung về Các biện pháp làm giảm ô nhiễm trong các nhà
máy năm 1986 cũng đã quy định về giới hạn phát thải các hóa chất độc hại thông
thường trong đó phần lớn bao gồm là các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi .


1.3. Các phƣơng pháp kiểm soát các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi hiện nay .
Hiện nay có một số phương pháp để kiểm soát việc phát thải các hợp chất hữu
cơ dễ bay hơi. Các phương pháp này thường được chia thành hai nhóm chính :
+ Phương pháp thay đổi thiết bị và qui trình sản xuất
+ Phương pháp sử dụng thêm các thiết bị bên ngoài để kiểm soát .
Trong phương pháp đầu tiên, việc kiểm soát quá trình phát thải các hợp chất
hữu cơ dễ bay hơi được thực hiện bằng cách thay đổi thiết bị trong quá trình sản
xuất, nguyên liệu đầu vào ban đầu hoặc là thay đổi cả quy trình sản xuất. Trong khi
đó, phương pháp còn lại sẽ sử dụng thêm các thiết bị khác bổ xung để kiểm soát quá
trình phát thải. Mặc dù phương pháp đầu cũng là phương pháp cho hiệu suất cũng
như hiệu quả cao nhất, tuy nhiên trong thực tế khả năng áp dụng của nó thì thường
bị giới hạn bởi vì thường rất khó để có thể thay đổi qui trình sản xuất hoặc các thiết
bị trong quá trình sản xuất. Các kỹ thuật trong phương pháp thứ 2 lại được chia
thành hai nhóm nhỏ hơn bao gồm phương pháp phân hủy và phương pháp thu hồi
các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi.

8
Nhiệm vụ đầu tiên trong việc đánh giá các phương pháp kiểm soát các hợp chất
hữu cơ dễ bay hơi chính là phải đưa ra một cách cụ thể các yếu tố liên quan đến quá
trình phát thải hợp chất hữu cơ dễ bay hơi. Đây chính là có sở cho việc lập kế hoạch,
xác định cho việc áp dụng các quy định cho phép lựa chọn cách thức kiểm soát. Các
yếu tố liên quan đến việc kiểm soát quá trình phát thải hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
bao gồm :
+ Các chất gây ô nhiểm phát thải ra
+ Từng hợp chất hóa học riêng biệt trong mỗi một dòng thải ra ( để xác định xem
có tồn tại hay không chất không phải là hợp chất hữu cơ dễ bay hơi mà có thể gây
ảnh hưởng cũng như tác động đến các thiết bị kiểm soát quá trình phát thải VOCs )
+ Tốc độ phát thải trong 1h, 1 năm , tốc độ trung bình và tốc độ phát thải trong
trường hợp xấu nhất .

+ Các thiết bị kiểm soát ô nhiễm hiện có và khả năng vận hành của chúng
+ Các quy định hiện hành

1.3.1. Phƣơng pháp phân hủy các hợp chất VOCs.
Trong bước này, các hợp chất VOCs sẽ bị phân hủy qua các quá trình ôxi hóa
khác nhau chẳng hạn như phương pháp ôxi hóa sử dụng nhiệt hay xúc tác, và phân
hủy các hợp chất VOCs dưới các điều kiện ưa khí/ kỵ khí bởi các vi sinh vật .

1.3.1.1. Quá trình ôxi hóa các hợp chất VOCs [6].
A. Phƣơng pháp ôxi hóa nhiệt
Các hệ ôxi hóa nhiệt (các hệ ôxi hóa sử dụng nhiệt), cũng đồng thời được biết đến
chẳng hạn như là các lò nung, thường không đơn giản chỉ là các thiết bị tạo ra ngọn
lửa hay các thùng chất đốt phụ. Ngày nay, các thiết bị ôxi hóa nhiệt hiện đại được
thiết kế để có thể phân hủy hầu hết các hợp chất VOCs từ 95% đến 99%. Các thiết
bị này cũng có thể xủ lý VOCs với lưu lượng từ 300 đến 150 000 m
3
/phút và nồng
độ VOCs nằm trong khoảng từ 100 đến 2000 ppm . Thời gian lưu thường trong

9
khoảng 0,5 đến 1s. Các thiết bị ôxi hóa nhiệt thường được sử dụng rất phổ biến kết
hợp với phương pháp thu hồi nhiệt năng sẵn có để làm giảm chi phí vận hành .
Các thiết bị ôxi hóa nhiệt đốt cháy các hợp chất VOCs ở nhiệt độ khoảng 1300
đến 1800
0
F . Tuy nhiên, nhiệt độ thực trong quá trình hoạt động lại tùy thuộc vào
từng loại hợp chất cũng như nồng độ của chúng trong dòng khí ban đầu và hiệu suất
loại bỏ và phân hủy VOCs mong muốn ( Destruction and Removal Efficiency -
DRE). Các hợp chất thường khó bị phân hủy (khó đốt cháy) hoặc nồng độ chất
VOCs ở dòng đầu vào thấp khi đó sẽ đòi hỏi nhiệt lượng đưa vào lớn hơn, hoặc

nhiệt độ hoạt động phải cao hơn cũng như thời gian lưu ở trong buồng đốt phải tăng
thêm để đảm bảo có thể đạt được hiệu suất loại bỏ và phân hủy VOCs mong muốn.
Yêu cầu về hiệu suất loại bỏ và phân hủy VOCs cao cũng đồng thời đòi hỏi nhiệt độ
cao hơn và thời gian lưu dài hơn. Khi nồng độ VOCs đầu vào vượt quá 25% giới
hạn nổ cho phép ( Lower Explosive Limit – LEL ) thì quá trình xử lý sẽ không được
tiến hành theo quy định bởi nguy cơ gây cháy nổ là rất cao.
Khi nhiệt độ trong quá trình hoạt động đạt gần 1800
0
F có thể làm tăng nồng độ
NO
x
được tạo thành từ Nitơ có trong không khí, đây là một chất gây ô nhiễm không
khí thứ cấp cần được xử lý ở các bước tiếp theo. Các hợp chất đã được halogen hóa
có trong dòng đầu vào ban đầu sẽ chuyển thành các hợp chất có tính axit. Do đó khi
thiết kế các thiết bị ôxi hóa nhiệt cần thiết phải sử dụng vật liệu chống ăn mòn đồng
thời phải sử dụng thêm các thiết bị kiểm soát khí axit chẳng hạn như thiết bị loại bỏ
khí axit trong các bước xử lý tiếp theo .
Ngày nay, có hai loại hệ thống thu hồi nhiệt năng thường được sử dụng đó là
hệ thống hoàn nhiệt và hệ thống thu hồi nhiệt. Cả hai hệ thống này đồng thời sử
dụng nhiệt lượng từ dòng khí nóng phát ra từ buồng đốt để gia nhiệt dòng khí đi vào
trước khi dòng này đi vào buồng đốt . Sơ đồ tổng quát về quá trình ôxy VOCs bằng
phương pháp ôxy hóa nhiệt được trình bày trong hình 1.1.
Các thiết bị hoàn nhiệt sử dụng các đĩa sứ để giữ nhiệt từ dòng khí nóng phát
ra từ buồng đốt. Khi nhiệt độ của đĩa sứ đạt gần đến nhiệt độ buồng đốt, khi đó quá
trình truyển nhiệt sẽ trở nên không hiệu quả và dòng khí nóng phát ra từ buồng đốt

10
sẽ được chuyển đến đĩa sứ có nhiệt độ thấp hơn. Sau đó dòng khí VOCs đầu vào sẽ
đi qua các đĩa sứ đã được gia nhiệt, tại đây dòng khí này sẽ thu lại lượng nhiệt trước
khi đi vào buồng đốt. Bằng cách sử dụng rất nhiều đĩa sứ, các thiết bị hoàn nhiệt có

thể đạt được hiệu suất thu hồi nhiệt năng đưa vào hệ thống dưới dạng nhiên liệu và
nhiệt lượng của VOCs sau khi đốt lên đến 95%. Khi dòng khí VOCs đi vào có chứa
đủ nhiệt năng từ buồng đốt, các hệ thống hoàn nhiệt có thể hoạt động mà không cần
thêm thiết bị gia nhiệt khác. Hiệu suất thu hồi nhiệt của hệ thống phụ thuộc vào các
điều kiện hoạt động và vận hành của quá trình. Trong một quá trình mà ở đó tốc độ
dòng và nồng độ VOCs không thay đổi đáng kể thì khi đó thiết bị có thể hoạt động
mà hầu như không tiêu tốn nhiên liệu. Các quá trình tuần hoàn nói chung là không
phù hợp với các hệ thống ôxi hóa hoàn nhiệt. Khi đó nhiệt hấp thụ được sẽ bị thất
thoát dần vào môi trường trong các khoảng thời gian hoạt động với lưu lượng thấp.
Quá trình hoạt động khi nồng độ VOCs không cao, để cung cấp thêm nhiệt lượng
đầu vào theo yêu cầu cần thiết phải sử dụng thêm các nguồn gia nhiệt bên ngoài .
Các hệ thống ôxi hóa thu hồi nhiệt sẽ tái thu hồi nhiệt năng bằng cách sử dụng
một thiết bị trao đổi nhiệt được thiết kế đơn giản thông thường được thiết kế ở dạng
vỏ và các ống tube bên trong. Khả năng thu hồi nhiệt năng tối đa của một hệ thống
ôxi hóa thu hồi nhiệt vào khoảng 70% nhiên liệu và năng lượng đốt cháy VOCs khi
đưa vào hệ ban đầu. Ưu điểm của hệ thống này so với hệ thống hoàn nhiệt nằm ở
chỗ hệ thống này chỉ mất một khoảng thời gian tương đối ngắn để cho thiết bị trao
đổi nhiệt đạt được các điều kiện hoạt động. Thiết bị thu hồi nhiệt tái sinh của hệ
thống hoàn nhiệt tương đối lớn đòi hỏi thời gian cũng như nhiên liệu đưa vào ban
đầu tương đối lớn để thiết bị có thể đạt được các điều kiện vận hành, trong khi thiết
bị trao đổi nhiệt của hệ thống ôxi hóa thu hồi nhiệt đạt được các điều kiện hoạt động
chỉ trong vòng một vài phút từ lúc khởi động. Các quá trình tuần hoàn nói chung
phù hợp với các hệ thống ôxi hóa thu hồi nhiệt khi mà ở đó đòi hỏi tính đa dụng của
một hệ thống ôxi hóa kết hợp với khả năng phù hợp với các điều kiện hoạt động
tuần hoàn .

11


Nồng độ của VOCs có trong dòng tái sinh cao kết hợp thời gian chu kỳ giải hấp

ngắn cho phép quá trình phân hủy các hợp chất VOCs trong các thiết bị ôxi hóa
nhiệt có lợi về mặt kinh tế. Phương pháp ôxi hóa nhiệt sẽ là một phương pháp rất
tốn kém nếu để xử lý các hợp chất VOCs với nồng độ thấp. Một hệ thống ôxi hóa
nhiệt được thiết kế hợp lý kết hợp với các thiết bị trao đổi nhiệt một cách có hiệu
quả cùng với các vật liệu chịu nhiệt tiên tiến sẽ cho phép ta có thể tận dụng nhiệt
lượng của VOCs sau khi đã giải hấp để tạo ra nhiệt độ cần thiết cho quá trình phân
hủy mà không cần phải sử dụng thêm các nguồn nhiệt bên ngoài khác. Nói chung
hiệu suất phân hủy đối với hầu hết các hợp chất VOCs ở nhiệt độ khoảng từ 1400
đến 2000
0
F với thời gian lưu từ 0.5 đến 2.0s thường đạt được trên 99% .

B. Phƣơng pháp ôxi hóa xúc tác .
Các hệ thống ôxi hóa xúc tác đốt cháy các hợp chất VOCs một cách trực tiếp,
quá trình này cũng giống như các thiết bị ôxi hóa nhiệt. Điểm khác biệt chính ở đây
Khí VOC
TB gia nhiệt
TB oxi hóa nhiệt
TB lưu nhiệt
Dòng khí sạch
TB thu hồi
nhiệt
Khí VOC
TB oxi hóa nhiệt
Dòng khí sạch
Hình 1.1. Các quá trình oxi hóa nhiệt (a) hệ thồng hoàn nhiệt (b) thu
hồi nhiệt

12
là các hệ ôxi hóa xúc tác hoạt động ở các điều kiện nhiệt độ thấp hơn thông thường

chỉ nằm trong khoảng từ 700 đến 900
0
F. Điều này có thể thực hiện được là do hệ
thống này đã sử dụng các chất xúc tác do đó đã làm giảm nhiệt độ cần thiết để phân
hủy các hợp chất VOCs theo yêu cầu. Đầu tiên dòng khí đi vào sẽ được gia nhiệt,
thường là sử dụng các thiết bị trao đổi nhiệt trong các hệ thống thu hồi nhiệt, sau đó
nếu cần thiết sẽ sử dụng thêm nhiệt lượng đưa vào từ một lò đốt nếu cần thiết, và
tiếp theo dòng khí sẽ đi qua lớp chất xúc tác Các hệ xúc tác có thể xủ lý VOCs với
lưu lượng từ 300 đến 30 000 m
3
/phút và nồng độ VOCs nằm trong khoảng từ 100
đến 2000 ppm. Các hệ ôxi hóa xúc tác rất thích hợp để xử lý VOCs với nồng độ
thấp và rất phù hợp với các điều kiện hoạt động tuần hoàn. Chúng thường được sử
dụng trong quá trình kiểm soát khí thải ở đó tốc độ dòng cũng như nồng độ VOCs
thường thay đổi. Hiệu suất phân hủy thường đạt trên 90% và hiệu suất loại bỏ và
phân hủy VOCs mong muốn DRE tối đa là 95% . Các dòng khí thải với nồng độ
VOCs cao cũng có thể được xử lý bằng cách sử dụng công nghệ xúc tác, tuy nhiên
cũng giống như các thiết bị ôxi hóa nhiệt khi nồng độ VOCs vượt qua mức 25%
LEL cũng không được phép xử lý bằng phương pháp này. Nhiệt độ hoạt động thấp
hơn kết hợp với các thiết bị trao đổi nhiệt thu hồi cho phép làm giảm việc tiêu thụ
nhiên liệu cho quá trình khởi động ban đầu. Sơ đồ tổng quát về quá trình ôxy hóa
xúc tác VOCs bằng phương pháp ôxy hóa nhiệt được trình bày trong hình 1.2.


Dòng khí VOCs
TB thu hồi nhiệt
Thiết bị ôxy hóa xúc tác
Dòng khí sạch
Hình 1.2. Quá trình ôxy hóa xúc tác


13
Các hệ thống ôxi hóa xúc tác lớn cũng đã được xây dựng nhưng chúng không
phổ biến bằng các hệ ôxi hóa nhiệt phần lớn là bởi vì chi phí thay thế các chất xúc
tác thường là rất đắt. Các hệ thống ôxi hóa xúc tác cũng giống như các hệ ôxi hóa
nhiệt cũng có thể tạo thành các nguồn ô nhiễm thứ cấp. Các hợp chất lưu huỳnh và
halogen trong quá trình xử lý sẽ chuyển thành các dạng axit bởi quá trình ôxi hóa
xúc tác do đó chúng sẽ được xử lý bằng cách sử dụng thiết bị loại khí axit. Đồng
thời các chất xúc tác sau khi đã qua sử dụng cũng cần được xử lý một cách hợp lý
giống như một nguồn chất thải độc hại nếu như chúng không được tái sử dụng. Các
chất xúc tác rất dễ bị ngộ độc bởi một số các chất khác không phải là VOCs chẳng
hạn như lưu huỳnh và silicon . Mặc dù các nhà chế tạo ra chất xúc tác đã khắc phục
được nhược điểm đó tuy nhiên mỗi một chất xúc tác lại có những nhược điểm mà ta
cần chú ý ở mỗi giai đoạn trong quá trình. Chẳng hạn như một số chất xúc tác rất dễ
bị khử hoạt tính bởi các hydrocacbon có trọng lượng phân tử cao hoặc là các vật liệu
polime. Đồng thời các chất mang cũng có thể bị biến dạng ở điều kiện nhiệt độ cao
và nồng độ VOCs lớn . Nghiên cứu các vấn đề nêu trên phải được tiến hành như là
một phần của quá trình chọn lọc hoạt tính nếu như quá trình ôxi hóa xúc tác đang
được tiến hành xem xét.

1.3.1.2. Phƣơng pháp xử lý sinh học đối với VOCs
Phương pháp xử lý sinh học hay phương pháp lọc sinh học là một phương
pháp ban đầu được phát triển để xử lý các khí thải có mùi, dần dần phương pháp này
đã chứng tỏ được tính hiệu quả cũng như giá thành hợp lý đối với quá trình xử lý
VOCs trong các quá trình công nghiệp khác nhau. Phương pháp xử lý này dựa trên
cơ sở các vi sinh vật có khả năng chuyển hóa các hợp chất hữu cơ gây ô nhiễm
thành nước, CO
2
và sinh khối dưới các điều kiện ưa khí. Thiết bị lọc sinh học có cấu
trúc tương đối đơn giản bao gồm tầng đã nạp bên trong là vật liệu nạp, xung quanh
là các lớp màng sinh học có cố định rất nhiều chủng vi sinh vật flora. Các khí gây ô

nhiễm sẽ đi qua trực tiếp lớp màng sinh học xung quanh vật liệu nạp. Trong thực tế
có một số vật liệu nạp thường được sử dụng chẳng hạn như bùn, phân, đất … Tầng

14
vật liệu lọc phải có một số các tính chất vật lý cũng như các tính chất cơ học nhất
định chẳng hạn như cấu trúc , tính ma sát trống , diện tích bề mặt riêng, tính kháng
dòng và tính lưu nước và một số các tính chất sinh học như có khả năng cung cấp
các chất dinh dưỡng vô cơ và các hoạt tính sinh học đặc trưng. Sơ đồ tổng quát về
quá trình ôxy VOCs bằng phương pháp xử lý sinh học được trình bày trong hình
1.3.

Trong khoảng một thập kỷ qua, phương pháp lọc sinh học ngày càng nhận
được nhiều sự quan tâm chú ý khi sử dụng phương pháp này để xử lý và làm sạch
khí thải vì phương pháp này có một số những ưu điểm rõ rệt so với một số phương
pháp xử lý thông thường khác. Ngoài ưu điểm là điều kiện hoạt động và vận hành
hết sức nhẹ nhàng chẳng hạn như nhiệt độ và áp suất thường không cao ra, quá trình
xử lý bằng phương pháp sinh học thường không tạo thêm ra các yếu tố gây ô nhiễm
hoặc nói theo cách khác chuyển một vấn đề gây ô nhiễm này thành một vấn đề gây
ô nhiễm khác chẳng hạn như dạng khí thành dạng rắn hoặc dạng lỏng, đây là một
vấn đề thường gặp phải ở rất nhiều phương pháp xử lý khác. Hơn thế nữa, quá trình
xử lý bằng phương pháp sinh học thường đặc biệt hiệu quả khi xử lý những khí thải
độc hại phát ra hoặc khí thải có mùi khó chịu mà có nồng độ thấp ở khoảng vài ppm
. Phương pháp lọc sinh học là một phương pháp mà ở đó khí thải gây ô nhiễm sẽ
Dòng khí VOCS
Thiết bị kiểm soát
độ ẩm
Môi trường nuôi vi
khuẩn
Nước thải
Dòng khí sạch

Nguồn dinh dưỡng
đưa vào
Nguồn dinh
dưỡng
Hình 1.3 . Sõ đồ quá trình xử lý sinh học

15
được đi qua một môi trường có chứa vật liệu nạp xốp có chứa các chủng vi sinh vật
để giúp cho các tập đoàn vi sinh vật có ích phát triển. Đầu tiên, các khí gây ô nhiễm
sẽ bị hấp phụ từ không khí lên lớp màng sinh học/nước trong thiết bị xử lý. Mức độ
hấp phụ sẽ phụ thuộc vào các tính chất hóa học đặc trưng của tác nhân gây ô nhiễm
chẳng hạn như tính tan trong nước, hằng số Henry và trọng lượng phân tử . Một khi
chất ô nhiễm bị hấp phụ lên lớp màng khi đó các vi sinh vật sẽ chuyển hóa chúng
thành CO
2
, nước, các chất vô cơ và sinh khối.
Thành công của phương pháp lọc sinh học phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
phân hủy sinh học của tác nhân gây ô nhiễm. Một số hợp chất được con người tổng
hợp ra có các cấu trúc liên kết rất phức tạp có thể chống lại quá trình phân hủy bởi
các enzyme do các chủng vi sinh vật tạo ra. Khi đó quá trình ôxi hóa có thể không
thực hiện được hoặc chỉ được một phần và có thể còn tạo thành ra các sản phẩm phụ
của quá trình phân hủy còn độc hại hơn các hợp chất cần xử lý ban đầu. Ví dụ, trong
quá trình chuyển hóa ưa khí hợp chất tricloetylen, vinyl clorit, một sản phẩm phụ rất
độc có thể được tạo thành. Một thiết bị lọc sinh học được gọi là hoàn thiện cũng
đồng thời phải có khả năng cung cấp môi trường cho các vi sinh vật có lợi phát
triển. Độ ẩm trong môi trường phải được duy trì ở điều kiện tối ưu để giúp vi sinh
vật phát triển mà không được bít kín các lỗ xốp. Điều kiện pH tối ưu để giúp vi sinh
vật phát triển cũng phải được duy trì .
Phương pháp lọc sinh học là một phương pháp có hiệu quả mà có thể loại bỏ
đồng thời H

2
S, VOCs và một số khí độc hại phát thải ra môi trường. Từ các số liệu
về khả năng phân hủy các hợp chất thì hiệu suất loại bỏ các hợp chất theo thứ tự sẽ
là H
2
S > các hợp chất mạch vòng > andehit và xeton > các hydrocacbon đã được clo
hóa. Đối với các thiết bị phản ứng ở quy mô pilot hoặc hoạt động theo từng giai
đoạn, số liệu về tổng lượng khí hữu cơ không có khí metan đã chỉ ra rằng có thể xử
lý trên 65% mà không cần chú ý đến điều kiện pH. Hiệu suất xử lý đối với aromatic
thay đổi trong khoảng từ 53 tới 98%, andehit và xeton là từ 43 cho đến 96% còn
các hợp chất đã được clo hóa là từ 0 tới 98%. Quá trình ôxi hóa một cách triệt để

16
H
2
S có thể thực hiện được đối với cả các thiết bị phản ứng ở mức độ pilot lẫn thiết
bị hoạt động theo từng giai đoạn.
Gần đây một nghiên cứu về phương pháp lọc sinh học ở quy mô phòng thí
nghiệm đã được tiến hành bởi Kiared và các cộng sự (1996) để loại bỏ hơi etanol và
toluen có trong không khí. Than bùn được lựa chọn làm vật liệu lọc. Dưới các điều
kiện vận hành thông thường, một số kết luân dưới đây đã được rút ra:
+ Than bùn là một vật liệu có thể tạo ra một môi trường thích hợp để vi khuẩn
flora phát triển ở điều kiện ẩm.
+ pH của môi trường được đo đều đặn và ổn định quanh khoảng pH=7, và do đó
có thể nhận thấy không có hợp chất chung gian có tính axit nào được tạo thành nên
không cần dùng các tác nhân đệm .
+ Độ giảm áp suất là rất thấp ít hơn 6cm nước/ m thiết bị lọc trong phần lớn thời
gian tiến hành thiết bị .
+ Quá trình đo sự phân bố thời gian lưu đã chỉ ra rằng pha khí trong dòng chảy bị
ảnh hưởng bởi sự phân bố trục.

Thiết bị vận hành tốt khi xem xét đến khía cạnh hiệu suất phân hủy và khả
năng loại bỏ. Các chủng vi sinh được lựa chọn và sử dụng ở đây đều được duy trì ở
mức độ tốt dưới các điều kiện khí hậu khô trong khu vực.
Nói chung, phương pháp lọc sinh học để xử lý các khí thải gây ô nhiễm dường
như là một phương pháp tương đối có hiệu quả để xử lý trong khi có thể chịu được
những điều kiện thay đổi môi trường. Điều này có thể cho phép ta sử dụng thiết bị
để xử lý dưới các điều kiện không phải lúc nào cũng là tối ưu.


1.3.2. Phƣơng pháp thu hồi VOCs
1.3.2.1. Phƣơng pháp ngƣng tụ VOCs .
Phương pháp ngưng tụ VOCs dựa trên cơ sở của quá trình quá bão hòa, điều
này có thể được thực hiện bằng cách làm lạnh hoặc tăng áp suất hoặc tiến hành đồng
thời cả hai phương pháp đối với dòng khí thải cần xử lý. Quá trình ngưng tụ sẽ được

17
thực hiện có hiệu quả nhất đối với các VOCs có điểm sôi trên 100
0
F và có nồng độ
tương đối cao trên 5000ppm. Các hợp chất VOCs có điểm sôi thấp sẽ cần phải xử lý
một cách triệt để hơn chẳng hạn như tăng áp suất cao hơn hoặc làm lạnh sâu hơn,
điều này có thể làm tăng chi phí vận hành lên đáng kể. Nồng độ VOCs vượt quá
ngưỡng 25% LEL cho phép cũng cho phép tiến hành quá trình xử lý với các hệ
ngưng tụ. Trong thực tế một số hệ còn bắt đầu quá trình hoạt động trên cả giới hạn
nổ ngưỡng trên ( Upper Explosive Limit- UEL) . Điều này rất nguy hiểm bởi vì
nồng độ VOCs chắc chắn sẽ rơi vào khoảng nổ trong quá trình tiến hành ngưng tụ.
Do đó, khí trơ phải được bơm vào thiết bị phản ứng hoặc quá trình phải được tiến
hành tự động để tránh xảy ra cháy nổ khi nồng độ VOCs quá cao. Tuy nhiên điều
này có thể làm tăng thêm chi phí vận hành. Vật liệu polime không nên sử dụng
trong các hệ thống ngưng tụ để tránh làm bẩn hoặc gây tắc bề mặt của thiết bị trao

đổi nhiệt. Phương pháp này phù hợp nhất đối với các hệ sử dụng một dung môi khi
đó quá trình ngưng tụ sẽ tạo thành sản phẩm lỏng mà sản phẩm này phải được xử lý
để loại bỏ nước ngưng tụ và nếu có thể thì tách một số thành phần hóa học khác.
Các hợp chất VOCs sau khi thu hồi có thể được tái sử dụng ngay trong quá trình
chẳng hạn như làm dung môi rửa trong quá trình làm sạch thiết bị hoặc sử dụng làm
nhiên liệu đốt lò thay thế, hoặc có thể vận chuyển ra ngoài khơi để chôn lấp hoặc có
thể bán để tái sử dụng cho mục đích khác. Nước sau khi thu hồi phải được xử lý
trước khi thải ra môi trường bên ngoài nếu như nước bị nhiễm bẫn các hợp chất
VOCs.

1.3.2.2. Phƣơng pháp hấp thụ VOCs .
Phương pháp hấp thụ là một phương pháp được sử dụng để loại bỏ VOCs từ
các nguồn khí thải bằng cách cho dòng khí ô nhiễm tiếp xúc với dung môi lỏng .
Khi đó bất kỳ một hợp chất VOCs có khả năng hòa tan nào sẽ được chuyển vào pha
lỏng. Để có hiệu quả thì dòng khí đầu vào phải được làm sạch. Quá trình này được
thực hiện trong tháp hấp thụ được thiết kế để có thể tạo ra diện tích tiếp xúc (bề mặt
tiếp xúc) lỏng hơi một cách tối ưu nhất để thúc đẩy quá trình chuyển khối. Trong

18
tháp có sử dụng vật liệu nạp và các đĩa cũng như thiết bị phun mù để có thể tạo ra
quá trình tiếp xúc một cách tốt nhất.
Một hệ hấp thụ có thể được thiết kế để xử lý VOCs với lưu lượng từ 2000 đến
100 000 cfm và nồng độ VOCs thay đổi từ 500 cho đến 5000 ppm. Thiết bị hấp thụ
có thể loại bỏ VOCs với hiệu suất từ 95 đến 98%. Quá trình thiết kế hệ hấp thụ để
kiểm soát quá trình loại bỏ VOCs cũng tương tự như việc thiết kế tháp hấp thụ để sử
dụng cho quá trình khác bằng cách sử dụng các số liệu liên quan đến cân bằng lỏng
hơi , tốc độ dòng lỏng và dòng hơi , số liệu về khả năng xử lý lỏng hơi và số liệu về
cân bằng vật chất.
Thiết bị rửa khí tầng cố định sử dụng các vật liệu nạp để làm tăng tiếp xúc lỏng
hơi. Vật liệu nạp có thể được xếp hoặc nhồi bên trong tháp. Các loại vật liệu nhồi có

thể khác nhau về hình dạng, kích thước, chi phí diện tích bề mặt tiếp xúc, khả năng
chịu áp cũng như khác nhau về vật liệu chế tạo và môi loại vật liệu lại có một ưu
điểm tùy vào điều kiện sử dụng khác nhau. Thiết bị rửa khí tầng cố định cũng có thể
hoạt động tốt với các hệ có độ tan thấp do khả năng thấm ướt cao và thời gian lưu
hơi lớn hơn 10s đồng thời cũng do bản chất của vật liệu nạp. Mặc dù vậy thiết bị rửa
khí tầng cố định cũng có thể được sử dụng khi tốc độ dòng lỏng thấp tuy nhiên điều
này có thể gây ra sự thấm ướt không đều đối với vật liệu nạp. Đồng thời các hạt nhỏ
có trong dòng khí đi vào hoặc sản phẩm tạo thành giữa chất hấp thụ và chất bị hấp
thụ có thể bít, làm bẩn hoặc gây tắc vật liệu nạp.
Thiết bị rửa khí dạng sương mù sử dụng các vòi phun để phun dòng chất lỏng
thành các giọt nhỏ li ti. Quá trình này sẽ làm tăng diện tích tiếp xúc lỏng hơi . Thiết
bị rửa khí dạng sương mù phải được tiến hành trong điều kiện giảm áp là thấp nhất
và không bị bít kín bởi các hạt trong dòng khí đầu vào . Thường thời gian lưu của
quá trình tiếp xúc lỏng hơi rất thấp chỉ từ 1 đến 10s do đó Thiết bị rửa khí dạng
sương mù chỉ nên được áp dụng đối với các hệ có độ tan cao. Phương pháp hấp thụ
đặc biệt không phù hợp đối với cho các quá trình tuần hoàn do những hạn chế liên
quan đến thời gian khởi động ban đầu tuy nhiên nó lại phù hợp đối với việc xử lý
các dòng khí có độ ẩm tương đối cao ( >50% RH).

19

1.3.2.3. Phƣơng pháp thu hồi trên cơ sở công nghệ màng
Phương pháp tách trên cơ sở sử dụng màng đã được tiến hành thực hiện từ rất
lâu. Kỹ thuật này lần đầu được sử dụng vào năm 1960 với mục đích khử muối. Từ
đó phương pháp đã được áp dụng trong một số lĩnh vực khác nhau. Tùy theo yêu
cầu và đòi hỏi, phương pháp này sẽ được chia thành nhiều nhóm . Bảng 3 đưa ra
một số các kỹ thuật cũng như cơ chế phân tách. Phương pháp thấm khí và kỹ thuật
thẩm thấu ngược là những phương pháp thường được sử dụng để thu hồi dung môi (
thu hồi VOCs ) từ khí. Tuy nhiên phương pháp này vẫn ở trong giai đoạn thử
nghiệm và chưa được thương mại hóa mặc dù vậy, một số hệ thống quy mô pilot đã

được tiến hành xây dựng và vẫn đang được nghiên cứu. Sơ đồ tổng quát về quá trình
thu hồi VOCs trên cơ sở công nghệ màng đã được đơn giản hóa được trình bày
trong hình 1.4.
Bảng 1.2 : Một số phương pháp thu hồi trên cơ sở công nghệ màng được ứng
dụng trong các quá trình xử lý công nghiệp
Tên phương pháp
Cơ chế tách
Phương pháp Thấm khí
Cơ chế truyền khuếch tán
Phương pháp thẩm thấu ngược
Cơ chế truyền dung môi khuếch tán
Phương pháp thẩm tách
Cơ chế truyền chất tan khuếch tán
Phương pháp thẩm tách điện
Cơ chế truyền ion chọn lọc
Phương pháp thẩm khí
Cơ chế truyền chất tan khuếch tán
Phương pháp tiền bay hơi
Cơ chế truyền chất tan hoặc dung môi
chọn lọc

Baker, Yoshioka, Mohr và Khan (1987) đã tiến hành các thực nghiệm liên quan
đến quá trình thấm khí và hơi đối với rất nhiều lớp màng polime khác nhau. Gần đây
hầu hết các thực nghiệm đều tập trung nghiên cứu vào lớp màng cao su silicon.
Pinnau, Wijmans, Blume, Kuroda & Peinemann (1988), Kimmerle, Bell,
Gudernatch & Chmiel (1988), và Paul, Philipen, Gerner& Strathmann (1988) đã tiến

×