Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam - VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.72 KB, 42 trang )

Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới –
WTO đã đánh dấu một quá trình hội nhập đầy đủ của nước ta vào kinh tế thế giới,
điều đó đã đem lại nhiều cơ hội và và cũng đặt ra nhiều thách thức. Muốn thành
công chúng ta phải thấy được hết thách thức, tận dụng cơ hội để đẩy lùi thách thức.
Suy cho cùng cơ hội và thách thức chính là động lực để phát triển nền kinh tế.
Việt Nam hiện nay có 156 tổ chức tín dụng, trong đó có 6 ngân hàng thương
mại cổ phần quốc doanh và 34 ngân hàng thương mại cổ phần . Sự cạnh tranh ngày
càng trở nên mạnh mẽ và quyết liệt hơn khi có sự xuất hiện của các Ngân hàng
thương mại nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Đứng trước thực trạng
đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam cần phải cải tổ cơ cấu một cách mạnh mẽ để trở
thành hệ thống ngân hàng đa dạng về hình thức, có khả năng cạnh tranh cao, hoạt
động an toàn và hiệu quả, huy động tốt các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu
tư đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước. VPBank cũng không phải là một ngoại lệ,
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Ngân hàng VPBank đã chú trọng nghiên cứu
việc phát triển Ngân hàng và mang lại những thành công nhất định cho VPBank.
Tuy nhiên, so với các đối thủ lớn trên thị trường thì VPBank vẫn còn nhiều hạn chế
và điều này đã làm ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Vì vậy, sau
thời gian thực tập và tìm hiểu tại Ngân hàng VPBank em đã quyết định lựa chọn đề
tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương
mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam - VPBank” làm
luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn Ngân hàng sẽ phát triển bền vững
trong xu thế hội nhập.
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
1
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bài luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng VPBank.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng VPBank.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank.


Đây là một đề tài khó và em còn thiếu kiến thức thực tế nên bài luận văn của
em vẫn còn những thiếu sót, em mong các thầy, cô thông cảm và giúp đỡ !
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ Phòng phục vụ khách hàng
doanh nghiệp trong Ngân hàng và đặc biệt là thầy giáo PGS. Trần Ngọc Chương đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
2
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG VPBANK
I. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng VPBank.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam VPBank được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian
hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo
giấy phép thành lập số 153/QĐ-UB ngày 04 tháng 9 năm 1993.
- Tên ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài
quốc doanh Việt Nam ( tên viết tắt tiếng Việt : Ngân hàng Ngoài quốc doanh ).
- Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Join – Stock Commercial Bank for Private
Enterprises (viết tắt “VPBank”)
- Trụ sở: 8 Lê Thái Tổ - Hoàn Kiếm – Hà Nội
Khi mới thành lập, VPBank có số vốn điều lệ ban đầu là 20,01 tỷ đồng với
16 cổ đông sáng lập là cá nhân, pháp nhân Việt Nam. Sau đó, VPBank tiếp tục tăng
vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng theo Quyết định số 193/QĐ-NH5 ngày 12/9/1994 và tiếp
tục tăng lên 174,9 tỷ đồng theo quyết định số 53/QĐ-NH5 vào ngày 18/3/1996 của
Ngân hàng Nhà nước. Tính đến tháng 6/2006, VPBank đã được Ngân hàng Nhà
nước cho phép nâng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng và tính đến thời điểm ngày
31/12/2007 số vốn điều lệ của VPBank đã đạt 2000 tỷ đồng .
Giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của VPBank là những năm 1995 – 1996.
Nhưng ngay trong thời gian đó đã tiềm ẩn những nguy cơ to lớn mà những người
lãnh đạo thời kỳ đó chưa thể nắm bắt hết được. Năm 1996, VPBank đạt được mức

lãi trước thuế kỷ lục lên gần đến 76 tỷ đồng, song chỉ là con số trên sổ sách, còn
tiền thật thì đã cho vay mà khó có khả năng thu hồi. Tới cuối năm 1996, đầu 1997
VPBank thực sự đứng trên bờ vực phá sản: Nợ quá hạn quá cao lên tới 71% so với
tổng dư nợ, nợ L/C trả chậm lên tới trên 40 triệu USD, năng lực tài chính của
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
3
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
VPBank không đủ để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, thanh khoản hàng ngày. Trong
thời gian này VPBank đã bị đặt trong tình trạng giám sát đặc biệt của Ngân hàng
Nhà nước.
Ngày 11/12/2000, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng đã ký Quyết định
số 196/QĐ – HĐQT thành lập “Ban đề án Triển khai cải tổ VPBank”. Thêm vào đó
Hội đồng quản trị đã tiến hành một loạt những cải cách về mô hình tổ chức vào
tháng 06/2001, tháng 05/2002, cùng với những đợt cải cách mạnh mẽ những tháng
đầu năm 2003 nhằm kiện toàn bộ máy tổ chức cho phù hợp hơn với chiến lược hoạt
động vủa Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng đã tạo dựng một cơ chế hoạt động
thuận lợi hơn cho các phòng, ban nghiệp vụ với mục tiêu luôn hướng tới khách
hàng, và nhiệm vụ thu hồi nợ là ưu tiên số một . Trong năm 2003, VPBank đã thu
hồi được 75 tỷ đồng nợ quá hạn, đồng thời xử lý bằng Quỹ dự phòng rủi ro được 67
tỷ đồng. Tỷ lệ quá hạn đã giảm từ 31% năm 2002 xuống còn 13% năm 2003. Năm
2004, đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của VPBank. Ngân
hàng vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng đều đặn, vốn điều lệ được tăng lên 210 tỷ
đồng, đặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank đã giảm từ 13,2% vào cuối năm
2003 xuống còn 0,5% vào cuối năm 2004. Nhờ có kết quả này, đến tháng 11/2004
VPBank đã được Ngân hàng Nhà nước chính thức ký quyết định chấm dứt tình
trạng kiểm soát đặc biệt, mở đầu một giai đoạn mới của VPBank.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý tới việc
mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Trong 2
năm đầu hoạt động, mạng lưới hoạt động của VPBank mới chỉ có 3 chi nhánh và 6
phòng giao dịch,qua các năm qui mô mạng lưới của VPBank tăng lên đáng kể, tính

đến đến cuối năm 2007 hệ thống VPBank đã có 2 công ty trực thuộc và 128 điểm
giao dịch Ngân hàng (bao gồm Hội sở, 34 Chi nhánh và 93 phòng giao dịch).
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG.
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank:
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
4
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Nhìn vào sơ đồ 1 ta thấy cơ cấu tổ chức của Ngân hàng được tổ chức theo
mô hình trực tuyến - chức năng. Cơ quan quyền lực cao nhất của VPBank là Đại
hội cổ đông. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để đại diện, chỉ đạo việc
điều hành hoạt động của ngân hàng và bầu ra Ban kiểm soát để giám sát mọi hoạt
động của ngân hàng. HĐQT bầu ra Tổng giám đốc – là người trực tiếp điều hành
mọi hoạt động của ngân hàng. Giúp việc cho Tổng giám đốc hiện tại có 2 Phó Tổng
giám đốc. Một Phó Tổng giám đốc phụ trách công tác ngân quỹ kho quỹ, công tác
tổng hợp và quản lý các chi nhánh, một Phó Tổng giám đốc chuyên trách công tác
phục vụ khách hàng, thẩm định TSCĐ, thanh toán quốc tế và khách hàng, kế toán.
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
Phòng kiểm tra và kiểm toán nội bộ: Trực thuộc ban điều hành, có chức năng
kiểm tra, giám sát các hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất cả các giai
đoạn trước, trong và sau quá trình thực hiện mỗi nhiệm vụ của Ngân hàng.
Phòng Kế toán: Chỉ đạo công tác thống kê, thực hiện các công tác kế toán và tài
chính, sử dụng tốt tài sản, tiền vốn. Phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nhằm cung cấp cho Ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ
những thông tin cần thiết, kịp thời.
Phòng Ngân quỹ: là nơi quản lý các khoản thu, chi của Ngân hàng.
Phòng Thu hồi nợ: Theo dõi và đôn đốc công tác thu hồi các khoản nợ lớn, nợ
khó đòi, tài sản thế chấp của KH để đưa ra những quyết định kịp thời và chính xác.
Phòng Tổng hợp và Quản lý chi nhánh: Thực hiện công tác theo dõi và đánh
giá tình trạng kinh doanh của các chi nhánh, qua đó có những thông tin cụ thể về
tình hình hoạt động của mỗi chi nhánh.

Văn phòng: Thực hiện các công việc văn thư, lưu trữ, tiếp đón khách, sắp xếp
lịch làm việc …
III. Kết quả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1. Hoạt động huy động vốn:
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn năm 2005 – 2007
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
5
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 so sánh 2006/2005 so sánh 2007/2006
Số dư Số dư Số dư TĐ % TĐ %
Nguồn vốn huy động 5.637 9.055 15.355 3.418 160.64% 6.3 169.57%
Phân theo kì hạn
Ngắn hạn 4.397 7.244 11.756 2.847 164.75% 4.512 162.29%
Trung, dài hạn 1.24 1.811 3.599 0.571 146.05% 1.788 198.73%
Phân theo cơ cấu
Huy động thị trường I 3.209 5.63 12.764 2.421 175.44% 7.134 226.71%
Huy động thị trường II 2.398 3.386 2.439 0.988 141.20% -0.947 72.03%
(Nguồn: báo cáo thường niên 06,07)
Trong năm 2007, thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều
ngân hàng mới thành lập, mạng lưới các chi nhánh của các NHTM liên tục được
mở rộng, tuy nhiên bằng các biện pháp hữu hiệu như: thường xuyên theo dõi và
điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động để đảm bảo tính cạnh tranh; thực hiện các
chương trình khuyến mại với các phần quà và giải thưởng hấp dẫn dành cho khách
hàng gửi tiền…VPBank đã duy trì được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao.
Đến 31/12/2007, tổng số dư huy động vốn của VPBank là 15.448 tỷ đồng,
đạt 113% kế hoạch của năm 2007, tăng 6.393 tỷ so với cuối năm 2006 (tương
đương tăng 70%). Trong đó nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư (thị
trường I) đạt 12.764 tỷ đồng, tăng 128% so với cuối năm 2006. Nguồn vốn liên

ngân hàng (thị trương II) cuối năm 2007 là 2.493 tỷ đồng, giảm 947 tỷ đồng so với
cuối năm 2006.
2. Hoạt động tín dụng:
Bảng 2 : Bảng cơ cấu dư nợ tín dụng 2005 - 2007
Đvị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 so sánh so sánh
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
6
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2006/2005 2007/2006
SL SL SL TĐ % TĐ %
Tổng dư nợ 3.298 5.007 13.324 1.709 151,82% 8.317 266,11%
Theo loại hình cho vay
Cho vay ngắn hạn 1.689 2.489 6.959 800 147,37% 4.470 279,59%
Cho vay trung hạn 1.607 2.518 6.365 911 156,69% 3.847 252,78%
Cho vay khác 2 -2 0,00% 0
Theo loại tiền tệ
Cho vay bằng đồng VN 3.192 4.736 12.727 1.544 148,37% 7.991 268,73%
Cho vay bằng ngoài tệ 106 271 597 165 255,66% 326 220,30%
(Nguồn: Báo cáo thường niên 06,06)
Mặc dù cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt,
hoạt động tín dụng của VPBank trong năm 2007 vẫn tăng trưởng tốt, đó là nhờ nỗ
lực của toàn thể cán bộ nhân viên toàn hệ thống đã tích cực tiếp thị tới các khách
hàng mới và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng cũ.
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 13.323 tỷ đồng, tăng 8.317 tỷ đồng
so với cuối năm 2006 (tương ứng tăng 165% so với cuối năm 2006) và vượt 53%
so với kế hoach cả năm 2007, trong đó dự nợ cho vay bằng VNĐ đạt 12.726 tỷ
đồng, chiếm 95% tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn đạt 6.959 tỷ đồng, chiếm 52% tổng
dư nợ. Chất lượng tín dụng của hệ thống vẫn tiếp tục duy trì tốt, tỷ lệ nợ xấu của
ngân hàng đến cuối tháng 12/2007 là 0,49%.

Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
7
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
3. Các hoạt động kinh doanh khác.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Trong năm 2007, tổng doanh số mua ngoại
tệ là 265 triệu USD (tăng 138 triệu USD so với năm trước), doanh số bán là 277
triệu USD (tăng 121 triệu USD so với năm trước). Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ
đạt 10,6 tỷ đồng, tăng 2,5 tỷ đồng so với năm trước.
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ khác: Trong năm
VPBank đã mua 683,8 tỷ đồng trái phiếu; số dư chứng từ có giá tới cuối năm 2007
còn 660 tỷ đồng. Thu lãi giấy tờ có giá năm 2007 đạt 62,4 tỷ đồng tăng gấp 2 lần so
với năm 2006.
Hoạt động đầu tư: Tổng số tiền góp vốn mua cổ phần tính tới ngày
31/12/2007 là 19,7 tỷ đồng, thu nhập từ tiền cổ tức năm 2007 là 2,3 tỷ đồng.
Hoạt đồng thanh toán quốc tế: Dịch vụ này trong năm 2007 có xu hướng
tăng. Trị giá LC nhập khẩu mở trong năm 2007 đạt hơn 97 triệu USD, tăng 60% so
với năm 2006. Doanh số chuyển tiền thanh toán quốc tế (TTR) năm 2007 đạt hơn
143 triệu USD, tăng 79% so với cuối năm 2006. Doanh số chuyển tiền trong nước
năm 2007 đạt 8944 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2006. Phí dịch vụ chuyển tiền
trong nước thu được năm 2007 là 5 tỷ đồng.
Hoạt động kiều hối: Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài của VPBank qua
Western Union năm 2007 tăng 220% so với năm 2006. Doanh số chi trả cả năm đạt
gần 30 triệu USD, tăng 64% so với năm 2006. Tổng số đại lý phụ đến cuối năm
2007 là 390 điểm, tăng 158 điểm so với năm 2006. Tổng số phí Western Union
được hưởng năm 2007 đạt gần 500 ngàn USD tăng 68% so với năm 2006.
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
8
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
4. Nhận xét về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank
Kết thúc năm tài chính 2007, VPBank đạt kết quả lợi nhuận trước thuế là hơn

313 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với năm 2006, trong đó lợi nhuận từ hoạt động của
Ngân hang là 273 tỷ đồng, lợi nhuận từ công ty chứng khoán đạt 38,9 tỷ đồng, lợi
nhuận từ công ty AMC đạt trên 2 tỷ đồng.
Trong năm 2007, VPBank phát sinh rất nhiều khoản chi phí lớn nhằm xây
dựng cơ sở hạ tầng cho việc phát triển lâu dài. Nếu không có các khoản đầu tư đó,
lợi nhuận năm 2007 có thể đạt mức cao hơn. Tuy nhiên việc đầu tư vào yếu tố hạ
tầng, công nghệ và mạng lưới là rất cần thiết, bảo đảm duy trì một lợi thế cạnh
tranh tốt cho VPBank trong tương lai.
Trong 3 năm (2005-2007) tình hình kinh tế có nhiều biến động phức tạp gây
không ít khó khăn cho các ngân hàng. Đối với VPBank, tuy trong điều kiện khó
khăn nhưng bằng nhiều giải pháp tổng thể như tăng cường đào tạo nghiệp vụ nhằm
rút ngắn thời gian phục vụ khách hàng, tăng cường tiếp thị quảng bá hình ảnh của
VPBank nên Ngân hàng đã có được những thành công tương đối khả quan. Cụ thể
là doanh thu tiêu thụ của Ngân hàng tăng đáng kể trong 3 năm (năm 2006 là
39,14% , năm 2007 là 43,74%). Cùng với đó là số lượng cán bộ nhân viên trong
Ngân hàng cũng tăng thêm, tuy nhiên ta có thể thấy năng suất lao động của nhân
viên cũng đã tăng (năm 2006 là 27,5%, năm 2007 là 13,75%).
Tuy nhiên, khả năng của VPBank trong đa dạng hoá sản phẩm ngân hàng
còn yếu so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, thường là đi sau các ngân
hàng khác 2 - 3 năm. Năm 2008 cũng là năm cũng có quá nhiều biến động, khủng
hoảng tài chính xuất phát từ Mỹ đã lan rộng ra các nước trong đó có cả Việt Nam.
Đối với riêng VPBank, dù kết quả kinh doanh không đạt được như kế hoạch đặt ra
nhưng cũng đã làm hết sức và trụ vững qua một năm đầy biến động. Trong thời
gian tới, VPBank việc đầu tiên cần làm là duy trì hoạt động ngân hàng được ổn
định và an toàn. Đặc biệt quan tâm đến đội ngũ khách hàng cũ, đang có quan hệ tín
dụng với ngân hàng. Đồng thời cũng phải tập trung vào phát triển dịch vụ trên nền
tảng có công nghệ tốt và mạng lưới rộng…Quan trọng nhất, song song với những
công việc trên là toàn bộ hệ thống tiếp tục phải tiết giảm tối đa các chi phí không
cần thiết, phải “thắt lưng buộc bụng” thì hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả.
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36

9
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG VPBANK
I. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG VPBANK
Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng, trước hết ta cần phân
tích thực trạng của Ngân hàng trên thị trường: về hoạt động của Ngân hàng, thị
phần, các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường… đồng thời dựa trên những
nguồn lực sẵn có của Ngân hàng để có thể đề ra những biện pháp hợp lý, kịp thời
và hiệu quả.
1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực hiện nay đang là điểm mạnh và là lợi thế đáng kể của Ngân
hàng VPBank so với các ngân hàng khác trên thị trường. Qua bảng 4 ta thấy tổng
số lao động của Ngân hàng tăng lên qua các năm; điều này là phù hợp với sự phát
triển của VPBank. Trình độ của người lao động qua 3 năm đã có những thay đổi.
Lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm khoảng 66% trở lên, cao đẳng
và trung cấp khoảng 22%, và lao động mới tốt nghiệp phổ thong trung học hoặc
trung học cơ sở là khá thấp chiếm khoảng 3%. Toàn hệ thống tính đến 31/12/2007
có 2.681 người tăng 1.356 người so với cuối năm 2006, đội ngũ các bộ nhân viên
của VPBank phần lớn là trẻ (hơn 70% cán bộ nhân viên của VPBank có độ tuổi
dưới 30 tuổi) nhiệt tình và ham học hỏi, mong muốn gắn kết và phát triển cùng
VPBank.
Do nhu cầu mở rộng quy mô và phát triển, hàng năm Ngân hàng vẫn bổ sung
lực lượng lao động, đồng thời vẫn chú trọng đào tạo bồi dưỡng cán bộ trẻ kế cận.
Đặc biệt, VPBank thường xuyên chú ý đến việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp
vụ cho người lao động. Trong năm 2007, tính trên phạm vi toàn hệ thống, phòng
Nhân sự và Đào tạo đã tổ chức được 54 khoá đào tạo với 2.108 lượt học viên và
tổng chi phí đào tạo là gần 809 triệu đồng. Trong đó, chủ yếu là đào tạo tân chuyển

Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
10
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
do nhu cầu mở rộng mạng lưới và phát triển điểm giao dịch trong năm qua. Các
nhân viên VPBank luôn nỗ lực hết mình đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ một cách
an toàn và chính xác. Các thông tin về tình hình tài chính luôn được giữ tuyệt mật,
các chứng từ giao dịch đều được thông qua các khâu kiểm soát nghiêm ngặt, do
vậy, các giao dịch diễn ra hầu như không gặp sai sót nào, đảm bảo nâng cao được
uy tín cho VPBank. Hơn nữa, tại các đơn vị trên toàn hệ thống, VPBank cũng tổ
chức các khoá đào tạo lạo các kiến thức nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên (đặc
biệt là nhân viên mới) do chính các cán bộ chuyên viên có kinh nghiệm trong Ngân
hàng giảng dạy. Thực tế cho thấy Ngân hàng luôn quan tâm đến chiến lược phát
triển con người và coi đó là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đề ra.
Bảng 4 : Bảng cơ cấu nhân lực của Ngân hàng qua 3 năm 2005 - 2007
Đvị: người
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 so sánh 06/05 so sánh 07/06
SL SL SL TĐ % TĐ %
Tổng số lao động 782 1.325 2.681 543 69,44% 1356 102,34%
Phân theo giới tính
-Nam 342 561 1263 219 64,04% 702 125,13%
-Nữ 440 764 1418 324 73,64% 654 85,60%
Phân theo trình độ
- Đại học và trên đại
học
617 1053 2.064 436 70,66% 1011 96,01%
- Cao đẳng và trung cấp 90 188 524 98 108,89% 336 178,72%
- PTTH hoặc THCS 75 84 93 9 12,00% 9 10,71%
Phân theo độ tuổi
- Trên 45 tuổi 73 92 245 19 26,03% 153 166,30%

- Từ 35 đến 45 tuổi 156 314 518 158 101,28% 204 64,97%
- Từ 25 đến 35 tuổi 283 494 1054 211 74,56% 560 113,36%
- Dưới 25 tuổi 270 425 864 155
57,41%
439
103,29%
(Nguồn: Văn phòng VPBank)
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
11
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2. Nguồn vốn
Tổng vốn của Ngân hàng luôn tăng qua 3 năm từ năm 2005 – 2007 theo
bảng 5. Tỷ trọng vốn vay tăng khá mạnh, năm 2007 vốn vay tăng 83% so với năm
2006, điều này cho thấy lượng tiền gửi vào Ngân hàng ngày càng tăng, thể hiện uy
tín của Ngân hàng đã được nhiều khách hàng công nhận. Cùng với đó, VPBank đã
cho thấy phương thức kinh doanh thành công của mình, chú trọng các biện pháp
huy động vốn, bổ sung và xây dựng kịp thời các chi nhánh mới đã thu hút một
lượng tư bản nhàn rỗi rất lớn từ xã hội. Nhưng để phát triển mạnh hơn, VPBank
cần chú trọng đầu tư vào nguồn vốn chủ sở hữu (VCSH) của mình bởi nguồn vốn
này vẫn chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng nguồn vốn. Đối với doanh nghiệp, VCSH là
nguồn quan trọng để doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nâng
cao chất lượng để chiến thắng trong cạnh tranh và trong trường hợp rủi ro VCSH
của ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài vai trò này. Chức năng và mục
tiêu của VCSH không phải là để tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng mà là nền tảng để
đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng được an toàn, cụ thể là chống đỡ rủi ro, bảo
vệ người gửi tiền khi Ngân hàng gặp khó khăn, đóng vai trò kháng thể trong kinh
doanh. Trên cơ sở VCSH của mình, ngân hàng có quyết định hùn vốn kinh doanh,
mua cổ phần cho vay cao nhất đối với một khách hàng… đồng thời dựa trên VCSH
Ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ như: bảo lãnh, thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ, mở chi nhánh văn phòng … Việc phát triển các dịch vụ mới, hiện

đại đòi hỏi rất nhiều chi phí, chi mua máy móc thiết bị, lắp đặt, bảo dưỡng, vận
hành… nên Ngân hàng muốn đa dạng được sản phẩm dịch vụ của mình thì phải có
một nguồn VCSH đủ lớn mới có thể đầu tư vào các thiết bị công nghệ mới để phát
triển cơ sở vật chất mạnh mẽ hơn nhằm cạnh tranh cùng nhiều ngân hàng có các hệ
thống chi nhánh và tín dụng hiện đại khác như: Vietcombank, Agribank, Ngân
hàng Á Châu…
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
12
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng 5 : Cơ cấu vốn của VPBank qua 3 năm 2005 – 2007
Đvị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
So sánh
2006/2005
So sánh
2007/2006
SL SL SL TĐ % TĐ %
Tổng vốn 4.149 10.242 18231 6093 147 7989 78
Chia theo sở hữu
-Vốn chủ sở hữu 313 1.544 2300 1231 382 756 49
- Vốn vay 3.836 8698 15931 4862 126 7233 83
Chia theo tính chất
- Vốn cố định 756 972 1397 216 29 425 44
- Vốn lưu động 3.393 9270 16934 5877 173 7664 83
(Nguồn: Phòng kế toán)
3. Yếu tố công nghệ:
Trong những năm qua, VPBank đã có nhiều nỗ lực trong việc gia tăng yếu tố
này như: Mức độ STP lớn hơn 94% điều này giúp cho thời gian chuyển tiền chỉ còn
từ 1 đến 2 ngày. VPBank đã nhận được chứng chỉ F.A.S.T của Bank of New York,

qua đó có thể cung cấp thêm các giá trị gia tăng cho các dịch vụ (như: Full
payment, Someday payment, Sight draft …). Do còn có nhiều khó khăn nên khả
năng đầu tư kinh phí cho việc phát triển hệ quản trị mạng của Ngân hàng còn hạn
hẹp. Hơn nữa việc áp dụng các công nghệ hiện đại trong các sản phẩm có hàm
lượng “công nghệ” cao còn yếu. Hiện nay thẻ thanh toán đang là thế mạnh và là
nguồn thu lớn cho các ngân hàng khác. Hàng năm, Ngân hàng Á Châu có doanh số
thanh toán thẻ qua 2000 đại lý khoảng 500 tỷ đồng và thu được phí là 5 tỷ đồng.
VPBank mới chỉ thực hiện thanh toán với một số thẻ quốc tế như Master Card và
Visa Card nhưng mức thu phí cao.
Tuy nhiên VPBank đã ngày càng cải thiện công nghệ được hiện đại hơn để
có thể cạnh tranh với các NHTM khác. Ngày 12/8/2006, VPBank đã chính thức
phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink, bên cạnh đó VPBank cũng đã rất
tích cực hoàn thiện các nghiên cứu và thử nghiệm cần thiết để xin chứng nhận
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
13
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
offline phát hành và thanh toán thẻ từ của Thẻ tín dụng quốc tế Master Card, Thẻ
trả trước quốc tế Master Card. Tháng 7/2007, VPBank cho ra mắt sản phẩm thẻ
VPBank Platinum EMV MasterCard dưới 2 loại hình : thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.
Với sản phẩm thẻ này, VPBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ
chip theo tiêu chuẩn EMV quốc tế. Cũng trong tháng 7/2007, trung tâm Thẻ
VPBank cũng đã hoàn tất việc kết nối hệ thống ATM của VPBank và Vietcombank
đồng thời hoàn thành việc chấp nhận thanh toán thẻ MasterCard tại ATM của
VPBank. Trung tâm Thẻ cũng đã hoàn thành việc chấp nhận thanh toán thẻ chip
EMV tại POS của VPBank trước thời hạn quy định. Tháng 12/2007, VPBank tiếp
tục cho ra đời dòng thẻ quốc tế thứ 2: VPBank MC
2
EMV MasterCard – thẻ dành
riêng cho giới trẻ, cũng dưới 2 hình thức Credit Card và Debit Card.
Trước đây, VPBank đã đầu tư mua phần mềm Bank 2000 để thực hiện trực

tiếp các nghiệp vụ trong toàn hệ thống. Tuy nhiên, cho đến nay phần điều chuyển
vốn cho chi nhánh và các văn phòng chi nhánh cấp 1,2 được thực hiện thông qua
phân hệ thu – chi hộ qua mạng Foxpro cũ nên hay gặp những lỗi kỹ thuật. Hệ thống
mạng WAN được nối mạng trên toàn hệ thống giúp cho nhân viên nắm bắt được
các thông tin từ các chi nhánh khác một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, mạng điện
thoại nội bộ giữa các chi nhánh được thiết lập và nâng cấp đảm bảo an toàn cho
hoạt động ngân hàng. Chi phí đầu tư cho mua sắm máy vi tính, thiết bị công nghệ
thông tin đều tăng qua các năm từ 20-30%. Tuy vậy so với trình độ công nghệ
thông tin trong ngành ngân hàng trên thế giới cũng như so với hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam thì VPBank còn nhiều lạc hậu.
4. Yếu tố giá cả và lãi suất
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, VPBank cũng thường xuyên thay
đổi bảng phí dịch vụ và lãi suất theo hướng có lợi cho khách hàng và đảm bảo tính
cạnh tranh của Ngân hàng với các đối thủ khác trên thị trường. Nhìn chung phí dịch
vụ của VPBank cũng tương tự như ở một số ngân hàng khác, do vậy tính cạnh
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
14
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
tranh trên thị trường không cao. Đặc biệt là so với các ngân hàng thương mại khác
như Ngân hàng Á Châu, Techcombank thì VPBank không thể cạnh tranh về phí
được do họ có mức phí thấp hơn hẳn. Để thu hút khách hàng trong các dịch vụ như
thanh toán, mở tài khoản, chuyển tiền qua tài khoản các ngân hàng thương mại đều
lien tục giảm giá đến mức thấp nhất chỉ đủ để trang trải lương nhân viên và chi phí
văn phòng phẩm… nên trong tương lai mức này không còn giảm thấp hơn được
nữa. Nguyên nhân đó là các dịch vụ ngân hàng hiện đại chưa phát triển ở VPBank,
do vậy mức phí dịch vụ trên một nghiệp vụ còn cao hơn so với ngân hàng khác.
Hoạt động của các dịch vụ này chỉ đảm bảo được tính đa dạng trong danh mục sản
phẩm của VPBank mà thôi. Tuy nhiên, để đảm bảo tính cạnh tranh trong lĩnh vực
này, Tổng giám đốc VPBank đã ra quyết định về việc ban hành biểu phí dịch vụ
ngân hàng ngày 10/02/2004 tại điều 3 cũng cho phép Giám đốc các chi nhánh cấp 1

của VPBank được phép điều chỉnh biểu phí dịch vụ theo các mức linh hoạt như
được điều chỉnh giảm tối đa 30% mức phí dịch vụ, được tăng mức thu phí dịch vụ
phù hợp với thị trường nơi chi nhánh hoạt động…
Về chính sách lãi suất, các mức lãi suất VPBank đưa ra nhìn chung không
chênh lệch so với thị trường cũng như bám sát được lãi suất cơ bản của Ngân hàng
Nhà nước đưa ra trong từng giai đoan. Trên thị trường VPBank cũng là một trong
các ngân hàng đưa ra các mức lãi suất và kỳ hạn tương đối hấp dẫn. Tuy nhiên, khả
năng đa dạng hoá các sản phẩm tiền gửi với mức lãi suất khác nhau của VPBank
còn hạn chế so với ngân hàng khác. Trong thời gian qua các ngân hàng thương mại
luôn đưa ra các sản phẩm tiết kiệm khác nhau để thu hút khách hàng như: Tiết kiêm
bậc thang, tiết kiệm luỹ tiến – Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế, tiết kiệm
hỗn hợp – Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam.
5. Chất lượng Marketing của Ngân hàng
Đến cuối năm 2007 hệ thống VPBank đã có tới 128 điểm giao dịch (bao gồm
Hội sở, 34 Chi nhánh và 93 phòng giao dịch). Tuy nhiên công tác tiếp thị, quảng
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
15
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
cáo của VPBank vẫn còn chưa được quan tâm so với các ngân hàng khác. Các ngân
hàng thương mại khác đã có những chính sách quảng cáo, tiếp thị rất hấp dẫn như:
tặng quà cho khách hàng tiềm năng, tiếp thị qua báo chí, tờ gấp giới thiệu chi tiết
về nghiệp vụ và các dịch vụ mới… Hoặc như một số ngân hàng có đội bóng riêng
và thành lập công ty tiếp thị thể thao như Ngân hàng cổ phần Á Châu (ACB), Ngân
hàng Đông Á. Trước đây, hệ thống mạng lưới phân phối: chi nhánh, phòng giao
dịch của VPBank là rất hạn chế, đây là một bất lợi rất lớn. Nhưng trong thời gian
gần đây ngân hàng đã kịp thời khắc phục điều đó một cách nhanh chóng để tạo điều
kiện thuận lợi giúp VPBank cạnh tranh với các ngân hàng khác nhất là trong bối
cảnh hội nhập hiện nay. Với vị thế thuận lợi trong trung tâm thành phố của Hội sở
cũng như những nơi đặt chi nhánh, văn phòng giao dịch của VPBank đều nằm
trong những khu dân cư đông đúc. Do vậy, mọi khách hàng đến VPBank đều cảm

thấy sự thuận tiện, an toàn và dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ, sản phẩm.
II. VỊ THẾ CỦA VPBANK SO VỚI MỘT SỐ NGÂN HÀNG KHÁC TẠI
VIỆT NAM.
Hiện nay tại Việt Nam có tổng cộng 194 tổ chức tín dụng đang hoạt động,
bao gồm: 6 ngân hàng thương mại quốc doanh, 38 ngân hàng thương mại cổ phần
đô thị, 12 ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn, 45 chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại VN, 5 ngân hàn liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 17 công
ty tài chính, 13 công ty tài chính, 53 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài tại
VN. Theo số liệu (bảng 6) khảo sát một số ngân hàng cho thấy:
- Về vốn điều lệ : Trong số 6 ngân hàng cổ phần, Ngân hàng cổ phần đô thị có vốn
điều lệ lớn nhất là Sacombank(650 tỷ đồng), nhỏ nhất là Ngân hàng
Techcombank ( 202 tỷ đồng ), và vốn điều lệ bình quân là 3432,5 tỷ đồng.
VPBank có vốn điều lệ xếp thứ 5 trong số 6 ngân hàng.
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp 10 – 36
16

×