Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.22 KB, 17 trang )

Quản trị chiến lược Nhóm 2
Lớp : 1107SMGM0111
Nhóm : 02
Thành viên :
1. Mai Xuân Chung (NT) 6. Nguyễn Sơn Cương
2. Nguyễn Văn Dinh (TK) 7. Đinh Xuân Cường
3. Trương Quốc Cương 8. Nguyễn Đức Cường
4. Nguyễn Kiên Chung 9. Phan Văn Đại
5. Phạm Văn Đạt 10. Nguyễn Đức Chung
PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ
NỘI
Tên đầy đủ DN : Tổng công ty thương mại Hà Nội
Tên viết tắt DN : Hapro
Trụ sở : Văn phòng TCT: 38-40 Lê Thái Tổ, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (+84 4) 38.267.984; Fax (+84 4) 38.267.983/ 39.288.407
Ngày tháng năm thành lập : ngày 11 tháng 08 năm 2004
Loại hình doanh nghiệp : Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty
con
Tel : Tel: (+84 4) 38.267.984; Fax (+84 4) 38.267.983/ 39.288.407
Website: www.haprogroup.vn
Ngành nghề kinh doanh của DN
Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (Hapro) là doanh nghiệp nhà nước được thành
lập theo Quyết định số 125/2004/QD-UBND ngày 11 tháng 08 năm 2004 của
UBND Thành phố Hà Nội. Tổng Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con với 33 công ty thành viên, có thị trường tại hơn 60 nước và vùng lãnh
thổ trên thế giới.
Các hoạt động kinh doanh chiến lược
- Xuất khẩu nông sản, thực phẩm chế biến, đồ uống, hàng may mặc, hàng thủ công
mỹ nghệ và hàng hoá tiêu dùng


- Cung ứng các dịch vụ: nhà hàng ăn uống, du lịch lữ hành, kho vận, trung tâm
miễn thuế nội thành
- Sản xuất, chế biến: hàng thực phẩm, gia vị, đồ uống, thủ công mỹ nghệ, may mặc
- Đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ.
Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN :
1
Quản trị chiến lược Nhóm 2
Tầm nhìn chiến lược :
- Hướng tới một tập đoàn kinh tế đa ngành; có tiềm lực mạnh về tài chính và
nguồn nhân lực;
- Định hướng trở thành một trong số những thương hiệu hàng đầu Việt Nam;
có sức cạnh tranh cao với các tập đoàn kinh tế trong lĩnh vực thương mại và
dịch vụ;
- Phạm vi kinh doanh rộng trong nước, khu vực và quốc tế; Đạt hiệu quả kinh
tế cao.
Sứ mạng kinh doanh :
Hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, sản xuất và đầu tư, Hapro phấn
đấu vì lợi ích và sự hài lòng của khách hàng Việt Nam và quốc tế.
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản :
Tổng doanh thu : 6.219 tỷ đồng
Kim ngạch xuất nhập khẩu : 193,2 triệu USD
Lợi nhuận trước thuế : 90,5 tỷ đồng
Lợi nhuận sau thuế : 66,94 tỷ đồng
Nộp ngân sách nhà nước : 236,1 tỷ đồng
Tổng nguồn vốn : 565,5 tỷ đồng
Tổng tài sản : 565,5 tỷ đồng
Tỉ suất sinh lời: 16%
Tốc độ tăng trưởng năm 2009 : 18%
Tốc độ tăng trưởng năm 2010 : 45%
II.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI


1. Đặc điểm thị trường bán lẻ Việt Nam
- Kinh doanh bán lẻ không chỉ dừng lại bán các sản phẩm hữu hình mà chính là
cung cấp dịch vụ bán lẻ. Trong tình hình thị trường thay đổi từng ngày cùng với
nhu cầu không ngừng tăng cao, doanh nghiệp bán lẻ nào vừa có thể cung cấp các
sản phẩm mà thị trường có nhu cầu, vừa có thể cung cấp những giá trị dịch vụ gia
tăng nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng sẽ tồn tại và phát triển. Các hình thức bán
lẻ trong phương thức cung ứng tự chọn tại Việt Nam hiện nay là các trung tâm
thương mại, đại siêu thị, siêu thị và các cửa hàng tiện ích. Đại siêu thị là các siêu thị
có diện tích trên 1000m2 bao gồm tầng một là hệ thống các cửa hàng bày bán mặt
hàng cao cấp và tầng hai là siêu thị, bên cạnh đó còn có các không gian bên ngoài
như bãi gửi xe, khuôn viên, nhà hàng. Big C, Metro chính là ví dụ cho những đại
siêu thị như vậy.
- Hiện nay, các siêu thị hầu như cung cấp đầy đủ các ngành hàng khác nhau,
cũng như chủng loại sản phẩm đa dạng cũng như nhiều nhãn hiệu khác nhau để
người tiêu dùng có thể lựa chọn. Đây là một trong những điểm tiện lợi khi mua sắm
tại siêu thị, khách hàng chỉ cần đi một vòng là có thể mua tất cả những thứ mình
cần. Chính vì những đặc điểm này, tại Việt Nam các siêu thị ngày càng xuất hiện
nhiều và thoả mãn được nhu cầu mua sắm của người dân.
2
Quản trị chiến lược Nhóm 2
- Bên cạnh các trung tâm mua sắm, đại siêu thị, siêu thị thì các cửa hàng tiện ích
cũng bắt đầu xuất hiện nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng ngay tại khu mà họ sinh
sống. Những cửa hàng này thường có quy mô nhỏ như các cửa hàng bách hoá trước
đây nhưng khác ở chỗ là khách hàng có thể tự chọn hàng hoá như tại các siêu thị.
Vì có quy mô nhỏ, nằm sâu trong các khu dân cư, nên các cửa hàng tiện ích chỉ chủ
yếu bán các mặt hàng nhu yếu phẩm hàng ngày, đáp ứng nhu cầu mua hàng khối
lượng nhỏ.
Dù là hình thức cung ứng nào thì đến nay thị trường bán lẻ Việt Nam cũng đang
trên đà phát triển, thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, các

doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam chưa khẳng định thế đứng vững chắc trên thị trường,
tính chuyên nghiệp yếu vì nguồn nhân lực chưa qua đào tạo, chỉ có khoảng 4-5%
nhân lực được đào tạo chuyên ngành, 60-70% các đơn vị kinh doanh chưa sử dụng
công nghệ thông tin vào lãnh vực quản lý và khoảng 20% đơn vị mới xây dựng web
đơn giản với nội dung nghèo nàn.
Ngoài ra hậu cần cho hệ thống phân phối như kho bảo quản, các kho lạnh, xe tải
chuyên dùng thiếu đồng bộ, chưa đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Việc tổ chức cung
ứng hàng hoá chủ yếu là có gì bán nấy, chưa xây dựng được vùng cung cấp nguồn
hàng ổn định để tiêu thụ. Tính chủ động trong hợp tác liên kết, liên doanh thu mua,
tiêu thụ hàng hoá còn rời rạc.
Do vậy, hệ thống thương mại bán lẻ của Việt Nam tuy đã có nhiều, nhưng còn
mang nặng tính đại lý, thu lợi nhuận thấp. Trước những thử thách và cơ hội mới,
các doanh nghiệp bán lẻ trong nước cần trang bị cho mình một hệ thống bán hàng
chất lượng, quan tâm đến hình ảnh của doanh nghiệp bán lẻ cũng như thúc đấy sự
phát triển giữa các doanh nghiệp để có thể cạnh tranh với các công ty bán lẻ nước
ngoài.
Có thể thấy được tỉ trọng của các hình thức cung ứng trên thị trường bán lẻ Việt
Nam qua biểu đổ dưới đây:
Biểu đồ 1. Người tiêu dùng thường mua hàng ở đâu?
Tạp hóa
10%
Chợ
12%
siêu thị
15%
Đại lý
25%
Điểm bán lẻ lớn
30%
hàng quán

3%
khác
5%
3
Quản trị chiến lược Nhóm 2
2. Phân tích các nhân tố tác động đến chiến lược thị trương của công ty
a. Môi trường kinh tế
- Thuận lợi
- Kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập ngày một sâu, rộng vào kinh tế khu
vực và thế giới, mở rộng cơ hội phát triển xã hội, mở rộng đầu tư.
- Nền kinh tế – thương mại thế giới trong thời kỳ này bắt đầu hồi phục và phát
triển. Vốn đầu tư
nướ
c
ngoài
bắt đầu tăng bởi vậy có thể mở rộng quy mô
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân. Điều này giúp cho Tổng
công ty mở rộng thị trường của mình. Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện
các cam kết WTO , hiệp định thương mại Việt – Mỹ và hội nhập kinh tế quốc tế
là cơ hội cho sự phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Khó khăn
- Tình hình kinh tế xã hội của thế giới diễn biến phức tạp, nền kinh tế trong nước
gặp nhiều khó khăn như: hạn hán, rét đậm ở các khu vực phía Bắc ảnh hưởng tới
thời vụ nông sản
dịch

cúm
gia cầm xảy ra ở hầu hết các tỉnh thành phố năm đã
ảnh hưởng xấu tới giá cả hàng hoá nhất là hàng thực phẩm, các sản phẩm nông
nghiệp, theo đó các sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm công nghiệp và dịch vụ khác

c
ũng
t
ăng
khiến chỉ số giá tiêu dùng tăng. Lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng trực
tiếp
đến

giá
đầu vào của các sản phẩm kinh doanh nội địa cũng như xuất khẩu của
Tổng công ty Hapro.Bên cạnh đó, lãi suất và tỷ giá hối đoái cũng tác động đến
kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng
công

ty
với mức độ khác ở mỗi thời kỳ.
b. Nhóm nhân tố về pháp luật và quản lý nhà nước
- Các chủ trương, chính sách của Đảng về việc phát triển ngành thương mại nói
chung và thương mại
Thủ

đô
nói riêng tạo điêù kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động trong ngành thương mại. Việc đề án số 30-31-32 ĐA/TƯ về
Doanh nghiệp
Nhân tố
Chính trị-
pháp luật
Nhân tố
văn hóa – xã hội

Nhân tố
công nghệ
Nhân tố
kinh tế
4
Quản trị chiến lược Nhóm 2
một số nhiệm vụ trọng tâm nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện môi trường kinh
doanh và cải cách hành chính, chương trình 11/CT – UB của UBND thành phố
về “Nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển một số ngành dịch vụ, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế” và các
chính sách và chương trình về việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về thương mại đã tạo môi trường
kinh doanh thông thoáng, bình đẳng làm động lực cho các thành phần góp phần
tạo kinh tế phát triển thương mại dịch vụ.
c. Nhóm các yếu tố về văn hoá - xã hội – dân chủ :
- Dân số thế giới ngày một phát triển, đó là một thị trường đầy hấp dẫn đối với
các doanh nghiệp. Mỗi quốc gia, mỗi vùng đều có những nét văn hoá khác nhau.
Do vậy, để tham gia thị trường thế giới các doanh nghiệp c
ần

hiểu
rõ vấn đề văn
hoá xã hội của từng nước. Dân số Hà Nội với hơn 6.5 triệu người và hàng triệu
khách du lịch, khách vãng lai, Hà Nội có một sức tiêu thụ khá lớn. Đây là địa bàn
nội địa hoạt động chủ yếu của Tổng công ty.Bên cạnh đó, các yếu tố như chính trị,
nên tình hình chính trị – xã hội ổn định, sự phát triển nhanh về trình độ và đời
sống của dân cư…cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thuận
lợi.Tuy nhiên, nạn chiến tranh khủng bố ngày càng mở rộng, tình hình chính trị
của một số nước như

Iran,

I
raq…bất ổn định, khiến cho kim ngạch xuất khẩu
của Tổng công ty tại những nước này trong thời gian qua giảm.
d. Các mối quan hệ về công nghệ và tự nhiên
- Sự ra đời và phát triển của công nghệ thông tin đã góp phần hỗ trợ và thúc đẩy
các hoạt động thương mại – dịch vụ. Thông qua việc chuyển giao công nghệ từ
các nước phát triển phần nào đã giúp các doanh nghiệp thay đổi nâng cấp, cải
tiến quá trình sản xuất. Điều này đã làm tăng năng suất, sản lượng và giảm giá
thành sản
phẩm.
- Sự phát triển của công nghệ và tự nhiên tác động tới doanh nghiệp theo cả hai
xu hướng. Sự phát triển của công nghệ đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục
thay đổi, cải tiến công nghệ của mình, nếu không doanh nghiệp sẽ khó đứng vững
trên thị trường.
3.Đánh giá cường độ cạnh tranh
a.Tồn tại các rào cản ra nhập ngành
- Năm 2008, chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu của Việt Nam đã đứng vị trí thứ 1,
trong khi năm 2007 Việt Nam đã là thị trường hấp dẫn thứ 4 trên thế giới (tụt một
bậc so với năm 2006) sau Ấn Độ, Nga và Trung Quốc.Với vị trí số 1, Việt Nam đã
trở thành một thị trường đầu tư hấp dẫn nhất thế giới, điêu này đang đặt ra nhiều
thách thức cho các doanh nghiệp bán lẻ trong nước
Ngành hàng cung cấp thực phẩm được biết đến là ngành hàng cấp thiết với nhu cầu
của con người, gắn liền với nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của con người, ngành xuất
5
Quản trị chiến lược Nhóm 2
khẩu nông sản, đồ thủ công mỹ nghệ mà Hapro thực hiện cũng rất phát triển.
Nhưng trong năm vừa qua, sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới đã làm hầu hêt
các ngành đều sụt giảm. Các mặt hàng xuất khẩu như lúa gạo hay cà phê bị chững

lại, hàng thực phẩm thì bị tăng giá do lạm phát, nhưng không phải vì thế mà sức
cạnh tranh trong ngành giảm, nhu cầu về thực phẩm và nhu cầu may mặc của con
người là luôn luôn và không thể từ bỏ, do đó, ngành thực phẩm, hàng may mặc vẫn
cứ tiếp tục phát triển mạnh. Với hàng loạt những sản phẩm mới ra đời với giá cả
phù hợp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu của người tiêu dùng, các nhà phân phối trong
và ngoài nước lần lượt gia nhập thị trường lớn mạnh này. Với tỷ suất sinh lợi khá
cao, do đó đe dọa từ những sự gia nhập mới lá khá gay gắt.
- Tuy nhiên rào cản gia nhập ngành của doanh nghiệp hiện nay khá thấp . các rào
cản phân lớn vào các chính sách bảo hộ từ phía nhà nước .
Ví dụ : Các chính sách của nhà nước nhằm bảo hộ ngành bán lẻ trong nước không
hạn chế tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài, nhưng phải lập công ty dưới hình
thức góp vốn liên doanh.các doanh nghiệp nước ngoài được đầu tư vào hoạt động
này theo hình thức liên doanh. Trong đó, nhà đầu tư nước ngoài chiếm không quá
49% vốn điều lệ. Nhưng quyền phân phối của nhà đầu tư nước ngoài chỉ gắn liền
với quyền được lập cơ sở bán lẻ thứ nhất. Khi muốn lập cơ sở bán lẻ thứ hai, cơ
quan quản lý nhà nước sẽ phải xem xét trên cơ sở kiểm tra nhu cầu kinh tế - như số
lượng các nhà cung cấp dịch vụ đang hiện diện trong một khu vực địa lý, sự ổn
định của thị trường và quy mô địa lý - thì mới quyết định có cấp phép haykhông”.
Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài cũng không được quyền phân phối các mặt hàng
như: lúa, gạo, đường, thuốc lá và xì gà, dầu thô và dầu đã qua chế biến, dược phẩm,
thuốc nổ, sách - báo - tạp chí, kim loại quý và đá quý, vật phẩm đã ghi hình trên
mọi chất liệu (đĩa, băng, các phương tiện lưu trữ thông tin…).
Kết luận: rào cản gia nhập ở mức trung bình
b. Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng
Tình hình kinh tế gặp khó khăn, chi phí sản xuất tăng tác động mạnh đến các nhà
cung ứng . Các nhà cung ứng thúc ép nâng giá hoặc phải giảm yêu cầu chất lượng
đầu vào với các sản phẩm cung cấp cho công ty. Tuy nhiên với thế mạnh về hậu
cần đầu vào đã giúp hapro chủ động được nguồn hàng đặc biệt là các sản phẩm
thiết yếu phục vụ đời sống hằng ngày của người dân, từ đó giảm được sức ép lớn từ
các nhà cung ứng.

Kết luận: Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng ở mức trung
bình
c.Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
Khách hàng ngày càng có nhiều quyền lực hơn. Đặc biệt là trong thị trường thực
phẩm, hàng may măc và dịch vụ mà Hapro cung cấp. Các nhà phân phối mọc lên
ngày càng nhiều, sức ép cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp cần nâng cao chất
6

×