Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

phân tích thiết kế hệ thống báo điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.01 KB, 30 trang )


o cáo tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Công Nghệ Thông Tin
của Viện Đào Tạo Công Nghệ Và Quản Lý Quốc Tế - IITM đã trang bị cho em những
kiến thức cơ bản cần thiết trong những năm học vừa qua để em có thể thực hiện tốt đồ án
tốt nghiệp này.
Sau thời gian nghiên cứuvà tìm hiểu đề tài em đã hoàn thành được đồ án của mình,
thời gian và kinh nghiệm còn ít nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót chưa được hoàn
thiện .Em rất mong được nhận được sự đóng góp nhiệt tình của thầy cô và các bạn, đề tài
tốt nghiệp của em ngày càng hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơnkỹ sư
Nguyễn Mạnh Hà, thầy Lê Dũng đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt thời gian
làm đề tài .
Sinh viờn
Nguyễn Thị Quyên

MỤC LỤC





Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU4 4
CHƯƠNGI.: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BÁO ĐIỆN
TỬ6 6
1. Sự khác nhau của báo điện tử so với báo truyền thống 6
2. Phạm vi của hệ thống 7


3. Giới thiệu tổng quan về JSP 7
3. 1. Giới thiệu lập trình trên mạng sử dụng JSP 7
3. 1. 1. Giới thiệu tổng quát 7
3. 1. 2. Giới thiệu về JSP 8
3. 2. 1/Định nghĩa 8
Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2

o cáo tốt nghiệp
3.2.2. Chu trình sống của JSP 9
3.2. Biên dịch trang JSP9 9
3. 3. Nạp trang10 10
3. 4. Khởi tạo10 10
3. 5 Thực thi10 10
3.6. Dọn dẹp10 10
3.7. Cơ chế hoạt động của trang JSP10 10
4. CÚ PHÁP CỦA JSP11 11
4.1. Thẻ bọc mã <%%> 11 11
4.2/ Hiển thị kết xuất bằng cú pháp <% =% >11 11
4.3. Chèn chú thích vào mã trang JSP12 12
4.4. Khai báo phương thức và biến bằng (%! %)12 12
4.5/ Các thẻ xử lý nhúng và chuyển hướng giữa các trang 12 12
4.5.1. Thẻ nhúng mã nguồn <% @include file% >12 12
4.5.2. Thẻ <jsp: include>13 13
4.5.3. Thẻ chỉ dẫn biên dịch trang <% @page% >13 13
4.5.4. Thẻ chuyển hướng đến trang khác <jsp: forward>13 13
4.5.5. Chuyển hướng sang trang mới với sendRedirect() 13
4.6. Sử dụng các đối tượng trong trang JSP14 14
5. So Sánh JSP với ASP 15
6. Ngôn ngữ lập trình Javascript 15


Chương II. Phân tích thiết kế hệ thống 17

1. Phân tích yêu cầu hệ thống 17 17
1. 1 Yêu cầu chức năng, phi chức năng và các yêu cầu khỏc17 17
1. 1. 1 Mô hình DEF mức 0: 19 19
1. 1. 2 Biểu đồ phân hệ báo chí 20 20
1. 1. 3 Mô hình DEF mức 121 21
1. 1. 4 Mô hình DEF xuất bản bỏo22 22
1. 1. 5 Mô hình kiểm tra những bài viết cần xử lý 23 23
2. Sơ đồ tổ chức25 25
3. Thiết kế Cơ sở dữ liệu 27
3.1. Bảng anh_ minh_ hoa27 27
3. 2. Bảng bai_ viet27 27
3.2. Bảng Cau_ hoi 28
3.3. Bảng chuyen_ muc 29
3.4. Bảng chu_ de_ viet 29
3.5. Bảng kiemduyet_ chuyenmuc 30
3.6. Bảng lien_ he 30
3.7. Bảng lien_ ket30 30
3.8. Bảng loai_ rao_ vat31 31
3.9. Bảng news 31
3.10. Bảng ngon_ ngu 32
3.11. Bảng nguoidung_ chuyenmuc 32
3. 12 Bảng nhantin_ chuyenmuc 32
Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2

o cáo tốt nghiệp
3. 13 Bảng phancong_ chuyenmuc 33

3. 14 Bảng quang_ cao 33
3.15. Bảng rao_ vat 33
3.16. Bảng so_ ba34 34

CHƯƠNG 4:THIẾT KẾ CHƯƠNG TRèNH 35
4. 1. Môi trường phát triển 35
4. 2. Giới thiệu Opencms 35
4. 3. Cấu trúc website 37
4. 3. 1/Trang nhất 37
4.3.2/ Trang tin theo chuyên mục 37
4.3.3/ Trang tin chi tiết 37
4.3.4/ . Trang kết quả tìm kiếm 38
4. 4. Hệ thống chức năng tũa soạn báo 38
1. Quản lý biên tập : 38
2. Phóng viên & cộng tác viên tũa soạn : 40
4. 5. Biên tập viên : 40
4.6.Tổng biên tập 40
4. 7. Quản lý người dùng : 41
4. 8 : Quản lý chuyên mục : 41
4.9. Quản trị Website : 42

KẾT LUẬN 43

Chương 5:
TỔNG KẾT VÀĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 44

Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2

o cáo tốt nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU

Trước sự vượt bậc của công nghệ thông tin trên toàn thế giới, nước ta đã và đang
cố gắng hội nhập vào sự phát triển đó. Tuy là một nghành khá mới mẻ nhưng chúng đã
đạt được những thành quả trong việc khai thác và ứng dụng các sản phẩm tin học cho
cuộc sống và sản xuất, đặc biệt là ở lĩnh vực thương mại điện tử, các ứng dụng tin học đã
góp phần giải quyết nhiều bài toán nan giải về công việc này. Nú làm cho công việc đạt
kết quả tố hơn, giảm thiểu độ phức tạp.
Với sự phát triển của ngôn ngữ lập trình thì việc tạo nên các ứng dụng tin học đòi
hỏi giải quyết các nhiệm vụ trí tuệ cao không còn nhiều khó khăn, là mơ ước có thể nói là
xa vời như trước nữa. Xã hội phát triển nhu cầu về sản phẩm tin học này trong nước cũng
như thế giới ngày càng tăng cao. Dù bất cứ nghành nào, nơi nào đều rất cần đến sản
phẩm tin học chính vì thế mà việc sáng tạo nên những phần mềm ứng dụng tin học mới
hiệu quả, phục vụ cuộc sống đang ngày càng phát triển là rất quan trọng đối với mỗi
người trong nghành công nghệ thông tin như chúng ta.
Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành “Một phần tất yếu của cuộc sống” sự
phát triển của công nghệ thông tin là tiền đề phát triển của các nghành khoa học khác.
Song song với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu cập nhật
thông tin của con người ngày càng nâng cao,có thông tin thì con người mới có thể tiếp
cận nắm bắt và hiểu biết của sự thay đổi của thế giới xung quanh.Một thông tin để được
xem là đạt yêu cầu thì thông tin đó cần phải thoả mãn năm điều kiện: Nhanh, chính xác,
đầy đủ, được cập nhật kịp thời và cách trình bày phải thu hút.
Thấy được tầm quan trọng của năm yêu cầutrên em đã mạnh dạn chọn đề tài là
báo điện tử bằng CMS(Content Management System) trong đó việc xử lí thông tin được
thực hiện tại máy chủ qua trình duyệt Web Internet Explorer, Nestcape. Có thể truy cập
được tin tức ở bất kỳ môi trường nào miễn là máy tính có thể kết nối Internet và có thể
cài đặt một trình duyệt Web.
Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2


o cáo tốt nghiệp
“ Báo điện tử ” là một hình thức kinh doanh trong đó người bán và người mua
không cần trao đổi trực tiếp mà vẫn hiểu nhau và ngày càng xích lại gần nhau hơn. Dữ
liệu để trao đổi thông tin có thể ở dạng văn bản, biểu mẫu đồ hoạ, các video clip, âm
thanh hay hình ảnh động…. . Cùng với sự phát triển của Internet và máy tính, loại hình
báo chí này còn đang đựơc dự đoán sẽ trở thành loại báo được nhiều người đọc nhất.



















Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2

o cáo tốt nghiệp


CHƯƠNG I.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
BÁO ĐIỆN TỬ
1. Sự khác nhau của báo điện tử so với báo truyền thống
Ngày nay tuy phát triển nhưng việc lập báo điện tử cập nhật thông tin là rất cần
thiết, với trang báo điện tử ngay tại nhà bạn có thể biết được thông tin mua bán giá cả thị
trường, tư vấn sức khoẻ, thông tin việc làm….
Không những vậy, báo điện tử đáp ứng được những thắc mắc, góp ý của những
khách hàng khó tính. Nú phục vụ nhiều loại hỡnh dịch vụ đa dạng cho nhiều loại khách
hàng với nhau.
Với báo điện tử, cơ hội mở rộng giao dịch trao đổi mua bán là rất lớn. Không chỉ
giũa doanh nghiệp và khách hàng thông qua dịch vụ quảng cáo mà còn giữ các khách
hàng với nhau.
Chỉ sau vài năm xuất hiện, các báo điện tử đã khẳng định được thế mạnh không
thể phủ nhận cho mình, với sự giúp đỡ của công nghệ thông tin, báo điện tử đã cho phép
chuyển tải những thông tin tới người đọc gần như tức thời bằng cả chữ viết, tiếng nói và
cả hình ảnh. Đây là lợi ích hơn hẳn so với các loại hình báo khác, nhất là loại hình báo
giấy khi phải chờ đợi in ấn theo định kỳ xuất bản.
Ngoài ưu thế chuyển tải thông tin một chác nhanh nhất tới bất kỳ nơi nào trên Thế
giới, trong một lợi thế hơn hẳn Báo điện tử là không phải mất chi phí và thời gian cho
công việc in ấn, vấn đề nan giải thường gặp phải đối với các tờ báo giấy.
Trong khi tờ báo giấy phải tính toán hàng loạt những vần đề liên quan tới chi phí
như: Số lượng trang in màu, đen trắng, số lượng báo cần in…thỡ đối với báo điện tử điều
này lại gần như vô nghĩa. Đặc tính thiết kế nhiều tấng lớp của báo điện tử giỳo cho người
làm báo có thể xuất bản theo nhu cầu mà không bị giới hạn về số lượng chữ viết, hình
ảnh và số lượng trang báo. Thêm vào đó những tờ báo điện tử còn có lợi thế hơn hẳn
trong việc giao tiếp hai chiều với bạn đọc những cuộc phỏng vấn trực tuyến được các báo
điện tử thực hiện liên tục trong thời gian gần đây đó
Nguyễn Thị Quyên

Lớp: TM 2

o cáo tốt nghiệp
chứng minh điều đó. Người đọc có thể tham gia gửi câu hỏi ngay trong lúc xem
thông tin qua mạng khả năng này đã tạo cảm giác gần gũi hơn giữa bạn đọc và báo.
Báo điện tử cũng thực hiện thăm dò dư luận ngay trên mặt báo của mình, điều
mà các tờ báo khác không thể làm được, người đọc có thể điền thông tin ngay trên mặt
báo và hồi âm lại chỉ bằng một động tác click chuột.
Những thế mạnh trên đã giải thích vì sao báo điện tử trên Thế Giới và Việt Nam
lại có tốc độ phát triển nhanh đến chóng mặt, chỉ sau vài năm ra đời Việt Nam đã hình
thành một mạng lưới lên tới hàng chục tờ báo điện tử các tờ báo này đều có mức gia tăng
người đọc (được tính bằng số lần truy cập) liên tục hàng ngày và hàng giờ.
Hiện tại thị trường báo điện tử đã có sự góp mặt của hầu hết các tờ báo in có tên
tuổi như Nhân dân, Lao động, Thanh niên. . Song song với việc xuất bản báo giấy, các
toà soạn đều đã thành lập những bộ phân riêng biệt chuyên làm báo điện tử,sự phát triển
mạnh mẽ tren đã góp phần tạo nên một htị trường báo chí đa dạng, mới mẻ, hiện đại hơn
và đặc biệt thích hợp với giới trẻ, những người luôn thích ứng nhanh với công nghệ mới.

2.Phạm vi của hệ thống

Hệ thống được triển khai trên phạm vi khá rộng, do đặc thù của ứng
dụng Web. Hệ thống được xây dựng trên công nghệ :
Front Page: Đây là một công cụ khá hữu ích trong việc design web, nú
có thể giúp người lập trình thiết kế trang web một cách dễ dàng có thể bàng
cách sử dụng các toolbar hay người thiết kế có thể thiết kế bằng cách đánh
dấu các câu lệnh. Nú còn có thể cho người thiết kế xem kết quả đó ngay trên
front page, Jbuider, JSP, HTML, My SQL : Là công cụ để quản lý cơ sở dữ
liệu

3. Giới thiệu tổng quan về JSP

3.1. Giới thiệu lập trình trên mạng sử dụng JSP
3. 1. 1. Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2

o cáo tốt nghiệp
Java đuợc phát triển từ C++ và C++ là hậu duệ trưc tiếp của C, do đó có rất nhiều
đặc điểm ngữ pháp của Java rất giống hai ngôn ngữ này. Vấn đề nảy sinh là C và C++
được thiết kế để chạy trên một nền cố định , mặc dầu nói rằng C++ có tính thích nghi cao
nhưng đôi khi C phải thân thuộc với hệ điều hành và vi xử lý ở mức độ cụ thể chứ không
thể độc lập hoàn toàn. Do đó phải cần có một giải pháp cho vấn đề này , Gosling và
những đồng sự đã nỗ lực tạo nên ngôn ngữ lập trình không phụ thuộc vào thiết bị . Và
cuối cùng , nỗ lực của họ đã được đền đáp: JAVA ra đời

3.1.2. Giới thiệu về JSP
3.2. 1/ Định nghĩa
JSP (Java Server Page) là một công nghệ mạnh để tạo trang HTML động về phía
trình chủ. JSP là phần mở rộng trực tiếp của Java Servlet, bộ diễn dịch JSP sẽ ánh xạ trực
tiếp mã JSP thành Servlet. Viết trang JSP ta không cần phải thông qua quá trình biên dịch
tập tin thực thi . class như trong Servlet. JSP cung cấp mô hình lập trình Web dễ dàng và
tiện dụng hơn Servlet. Công việc biên dịch trang JSP được thực hiện tự động bởi trình
chủ.
JSP là một kỹ thuật server - side do đó chúng ta không thể thực hiện bất kỳ hành
động nào ở client. JSP cho phép chúng ta tách thành phần động của trang ra khỏi thành
phần tĩnh HTML. Rất đơn giản, chúng ta chỉ cần viết một tài liệu HTML bình thường rồi
sau đó bao quanh mã của thành phần động trong các thẻ tag đặc biệt, hầu hết các
thẻ tagbắt đầu với <% và kết thúc với %>
Kỹ thuật JSP là một thành phần trong đại gia đình Java, nú sử dụng ngôn ngữ
kịch bản dựa vào ngôn ngữ lập trình Java, và các trang JSP được biên dịch
thànhservelets. Từ đó chúng ta cũng nhận biết được JSP không phụ thuộc bất kỳ nền

(platform) nào. Nú đáp ứng được khuynh hướng của Sun MicroSystem là “write one, run
anywhere”.
Đối với trang JSP ta chỉ cần biên dịch một lần duy nhất sau đó giữ nguyên mã
byte - code ở các lần thực thi kế tiếp. Chính vì lí do này trang JSP được xem là có tốc độ
thực thi tương đương với Servlet và ưu điểm hơn hẳn các công nghệ xử lý trang động
hiện hành như CGI (Common Gateway Interface) hay ASP (Active Server Pages).
Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2

o cáo tốt nghiệp
3.2. 2. Chu trình sống của JSP
Trang JSP có chu trình sống xác định tính từ khi hệ thống đọc biên dịch trang
JSP, gọi thực thi và loại trang ra khỏi bộ nhớ. Chu trình sống của JSP trải qua các giai
đoạn sau
• Biên dịch trang JSP.
• Nạp trang.
• Khởi tạo.
• Thực thi.
• Dọn dẹp.
3. 2. Biên dịch trang JSP
Khi trình duyệt yêu cầu trang JSP, Web server sẽ kiểm tra trang JSP đã được biên
dịch hay chưa. Nếu chưa biên dịch hoặc đã biên dịch nhưng trang JSP mới vừa thay đổi
trong mã nguồn thì Web server sẽ thực hiện biên dịch trang JSP. Quá trình biên dịch
trang JSP thực tế là chuyển trang JSP thành Servlet. File biên dịch .class của trang sẽ
được đặt trong thư mục đệm. Như vậy quá trình biên dịch chỉ diễn ra một lần. Nếu trang
đã biên dịch mà sau đó không có thay đổi mã nguồn thì quá trình biên dịch lần sau sẽ
không xảy ra, do đó tốc độ thực thi trang sẽ nhanh hơn. Sau khi trang đã được biên dịch,
mã trang sẽ được nạp vào bộ nhớ để thực thi.

3. 3. Nạp trang

Từ giai đoạn này, trang JSP đã được biên dịch ra servlet cho nên việc nạp trang JSP cũng
giống như nạp servlet. Để nạp servlet, trình chủ Web server cần phải biết tên của lớp
servlet (file.class) cũng là tên mà trình duyệt dùng để triệu gọi servlet. Các servlet
(file.class) mặc định của Jrun được đặt trong thư mục [JRUN_HOME]\servlets. Khi có
một yêu cầu triệu gọi JSP, trình chủ Web server sẽ xem JSP đã nạp vào bộ nhớ hay chưa,
nếu chưa có nú sẽ nạp vào bộ nhớ.

3. 4.Khởi tạo
Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2

o cáo tốt nghiệp
4.6. Sử dụng các đối tượng trong trang JSP
Trình diễn dịch JSP cho phép ta sử dụng một số đối tượng
đã khai báo trước. Điều này giúp ta viết mã lệnh trong trang JSP
nhanh hơn servlet.
• Đối tượng out: xuất phát từ lớp PrintWriter. Đối tượng này được dùng để định
dạng kết xuất gửi về máy khách.
Cú pháp: out. Phương thức(cỏc biến )
• Đối tượng request: xuất phát từ lớp HttpServletRequest. Đối
tượng này dùng để lấy về các tham số hay dữ liệu do trình
khách chuyển lên.
Cú pháp: request. Phương thức(cỏc biến )
Một số phương thức của đối tượng: getParameter(String name);
getAttribute(String name); getMethod();
• Đối tượng response: Xuất phát từ lớp javax.servlet.HttpServletResponse, tương
tự đối tượng out, đối tượng response dùng để đưa kết xuất trả về trình khách. Tuy nhiên
đối tượng out được dùng thường xuyên hơn do được hỗ trợ thêm luồng đệm để tăng tốc
kết xuất.
Cú pháp: response. Phương thức(cỏc biến…)

Một số phương thức của đối tượng: addCookie(Cookie cookie); sendError(int sc);
sendRedirect();
• Đối tượng session: phát từ lớp javax.servlet.http.HttpSession, đối tượng này dùng
để theo dõi kết nối và lưu vết một phiên làm việc giữa trình khách và trình chủ
Cú pháp: session. Phương thức(cỏc biến )
Một số phương thức của đối tượng: getAttribute(String name);
getAttributeNames(); getId();
• Đối tượng application: Xuất phát từ lớp javax. servlet. ServletContext trong java.
Có thể dùng đối tượng này để chia sẽ thông tin giữa tất cả người sử dụng, lưu các thông
tin mang tính bao quát lên ứng dụng JSP. Application cũng được dùng để đếm số lần
truy cập của người sử dụng
Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2

o cáo tốt nghiệp

1. 1. 2 Biểuđồ phõn hệ báo chí



Hình 3: phân hệ báo chí














Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2

o cáo tốt nghiệp
2. Sơ đồ tổ chức









o cáo tốt nghiệp

3.8. Bảng loai_ rao_ vat


3.9. Bảng news


3.10. Bảng ngon_ ngu
Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2


o cáo tốt nghiệp
Bố cục Website:



Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2

o cáo tốt nghiệp
Thư kí tũa soạn :
4. 5. Biên tập viên :
Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2

o cáo tốt nghiệp
4. 7. Quản lý người dùng :
Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2

o cáo tốt nghiệp

4. 8 : Quản lý chuyên mục :


Nguyễn Thị Quyên
Lớp: TM 2

o cáo tốt nghiệp
4.9Quản trị Website :


×