Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Viettel Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.26 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
MỤC LỤC
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
1
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
BIỂU ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 01: Một số kết quả đạt được của chi nhánh giai đoạn 2008-2010.............22
Bảng 02: Bảng phân tích doanh thu.....................................................................24
Bảng 03: Cơ cấu lao động năm 2010....................................................................28
Bảng 04: Bảng phân tích lao động và tiền lương.................................................29
Bảng 05: Tình hình sử dụng chi phí kinh doanh 2008-2010...............................32
Bảng 06: Đánh giá hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2010.........................35
Bảng 07: Chiến lược phát triển doanh thu đến năm 2013..................................44
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đánh dấu
bước ngoặt trong tiến trình chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Sự kiện này
sẽ đem lại những tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội với những thuận lợi và khó khan đan xen. Nghành điện tử viễn thông là
nghành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, động lực quan trọng cho phát triển;,nhưng đó cũng
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
2
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
là một trong những ngành chịu tác động mạnh nhất của những cơ hội và thách thức
tới việc tham gia WTO.
Vai trò của nghành điện tử viễn thông trong hội nhập được thể hiện rõ nét qua
quá trình đàm phán kiên trì, gay go và phức tạp để tham gia hội nhập WTO. Nhìn
nhận một cách khách quan, việc mở rộng thị trường viễn thông phù hợp với xu thế
hội nhập của đất nước. Do tiềm lực vốn, công nghệ và chất lượng nguồn lực còn hạn
chế, nguy cơ các doanh nghiệp Việt Nam bị thua thiệt và bị mất mảng thị trường tiềm


năng là không nhỏ. Do vậy chính phủ luôn cân nhắc và có biện pháp khắc phục xử lý
kịp thời, đưa ra những quyết định mang tính chiến lược và thực tiễn.
Nằm trong số các công ty tham gia vào ngành BCVT, Tập đoàn Viettel luôn
sáng tạo không ngừng, luôn có những đột phá, tạo nên những cú hích cho sự tăng
trưởng vượt bậc, cũng như những thay đổi mang tính cách mạng của thị trường viễn
thông, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Tập đoàn Viettel vẫn còn là một doanh
nghiệp trẻ, song luôn có những quyết định táo bạo đầy đột phá. Công ty sẵn sàng
đương đầu và vượt thách thức tạo động lực thúc đẩy cạnh tranh. Điểm nổi bật trong
thành công của Viettel không phải là những con số ấn tượng về phát triển thuê bao,
tăng doanh thu... mà phải nói đến tính chiến lược và sáng tạo không ngừng trong các
quyết định kinh doanh. Điều này được thể hiện rõ trong việc táo bạo mở rộng thêm
các loại hình kinh doanh và thị trường kinh doanh, đầu tư ra nước ngoài để cung cấp
dịch vụ viễn thông. Từ đó xóa độc quyền doanh nghiệp, thúc đẩy cạnh tranh và hợp
tác trong thị trường Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Viettel Bắc Ninh, em đã được tiếp xúc và
làm quen với môi trường hoạt động kinh doanh tại đây. Nhận thấy đây là doanh
nghiệp trẻ tham gia vào thị trường nhiều đối thủ cạnh tranh trong thời đại toàn cầu
hiện nay, Viettel đã có những thành công và hạn chế nhất định. Do đó, em đã lựa
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Viettel Bắc Ninh “ với mục đích thấy được những thành công cũng như những phần
yếu kém mà công ty đã có được trong thời gian qua. Từ đó đưa ra một số biện pháp
với hy vọng giúp doanh nghiệp nhìn nhận được hạn chế của mình và có biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cơ cấu bài viết được chia thành ba phần:
- Phần I: Tổng quan về chi nhánh Viettel Bắc Ninh
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
3
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
- Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Viettel Bắc
Ninh

- Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
Do trình độ lý luận và thực tế của em còn nhiều hạn chế nên bản báo cáo này
không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô
và ban lãnh đạo chi nhánhViettel Bắc Ninh, đặc biệt là thầy giáo Thạc sĩ Vũ Anh
Trọng để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
4
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH VIETTEL BẮC NINH
1. Quá trình hình thành và phát triển
Trung tâm Viễn thông tỉnh Bắc ninh được thành lập ngày 10 tháng 10 năm 2003,
với số lượng đội ngũ Cán bộ công nhân viên ban đầu là 02 đồng chí: Nguyễn Anh
Tuấn và Dương Anh Tuấn. Công việc trong những ngày đầu thành lập là mở mạng
dịch vụ 178 sử dụng công nghệ VOIP, kéo cáp, lắp đặt các trạm,…Thời gian khó
khăn ban đầu nhanh chóng đi qua, số lượng Cán bộ công nhân viên ngày càng tăng
cùng với sự lớn mạnh không ngừng của Chi nhánh Viễn thông Bắc ninh.
Tháng 8 năm 2004, dịch vụ điện thoại di động 098 được đưa vào chạy thử thành
công và cung cấp chính thức bắt đầu từ ngày 15 tháng 10 năm 2004. Tiếp nối những
thành công đó, các dịch vụ Điện thoại cố định PSTN, dịch vụ Internet ADSL lần lượt
được triển khai và phát triển. Đến nay, các dịch vụ: Điện thoại di động 098, Điện
thoại cố định PSTN, Internet ADSL và Điện thoại đường dài liên tỉnh và Quốc tế 178
sử dụng công nghệ VOIP đã và đang tiếp tục được phát triển không ngừng và ngày
càng lớn mạnh
Đến tháng 3 năm 2006, Trung tâm Viettel Bắc ninh đổi tên là “Chi nhánh Viễn
thông Bắc ninh”. Tháng 10 năm 2009, căn cứ vào quyết định số 2716/QĐ-TCT-
TCLĐ về việc thành lập 64 Chi nhánh trên cơ sở sát nhập 64 Chi nhánh Kinh doanh
và 64 Chi nhánh Kỹ thuật tại 63 tỉnh/tp thuộc Tổng công ty Viên thông Quân đội,

chính thức đổi tên thành “Chi nhánh Viettel Bắc ninh”: là đơn vị hạch toán phụ thuộc
Tổng Công ty Viễn thông Quân đội; có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân
hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động kinhh doanh các dịch vụ của Tổng công
ty trên địa đơn vị phụ trách theo mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ được Tổng
công ty phê duyệt.
2. Một số thông tin cơ bản về chi nhánh
Tên chi nhánh: Chi nhánh viettel Bắc Ninh- Tập đoàn viễn thông quân đội.
Tên giao dịch: Chi nhánh viettel Bắc Ninh- Tập đoàn viễn thông quân đội.
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
5
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
Trụ sở: Số 298 đường Trần Hưng Đạo, Phường Đại Phúc, Thành Phố Bắc
Ninh
Điện thoại: 0241.6250081 fax: 0241.6250081
Giấy chứng nhận kinh doanh mã số chi nhánh: 0100109106-024 đăng kí lần
đầu ngày 13/01/2006 đăng kí thay đổi lần thứ 5 ngày 25/01/2011 tại sở kế hoạnh và
đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
Nghành nghề kinh doanh đã đăng kí:
• Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm trong các cửa hàng
chuyên doanh
• Bán lẻ các thiết bị viễn thông trong các của hàng chuyên doanh
• Bán lẻ các thiết bị nghe nhìn trong các của hàng chuyên doanh
• Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
• Kinh doanh các dịch vụ viễn thông, phát triển các sản phẩm phần mềm
trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, internet. Khảo sát, lập dự án
công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin. Hoạt động trong lĩnh vực bưu
chính viễn thông, công nghệ thông tin, truyền tải điện.
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
6
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C

3. Mô hình tổ chức và các phòng ban chức năng
3.1. Mô hình tổ chức:
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
G
I
Á
M

Đ

C

C
H
I

N
H
Á
N
H
P
G
Đ

K
D

D
I


Đ

N
G
P
G
Đ

K


T
H
U

T
P
G
Đ

K
D

C


Đ

N

H
P
.

X
â
y

d

n
g

h


t

n
g
P
.

đ
i

u

h
à

n
h

k
h
a
i




t
h
á
c
P
h
ò
n
g

k


t
h
u

t
P

.

Q
u

n

l
ý

đ

a

b
à
n
P
h
ò
n
g

K
D
D
Đ
P
h
ò

n
g

K
D
C
Đ
P
h
ò
n
g

C
S
K
H
P
h
ò
n
g

t
à
i

c
h
í

n
h
P
.

K
H

h
à
n
h

c
h
í
n
h
P
h
ò
n
g

T
C
L
Đ
-Ban xây
dựng cơ bản

-Bna nghiệm
thu hoàn công
-Ban tuyển
dụng và đào
tạo
-Ban quản lý
nghiệp vụ
-Ban quản lý
nợ đọng
- ban
marketing
-Ban bán
hàng
-Ban KD
khách hàng
VIP
-Ban KD

DV
dữ liệu
-Ban n.vụ

k.doanh
-Ban
marketing
-Ban bán
hàng
-Ban nghiệp
vụ kinh doanh
-Ban GQKN

& đảm bảo
quyền lợi
khách hàng
-Ban CSKH
-Ban hỗ trợ
nghiệp vụ
-Ban lưu dữ
hồ sơ
-
NVKT
chuyên quản
-NVKT cthanh
toán Ngân hàng
-NVKT Thuế
--NVKT cước
-NVKT cước
-NVKT- VT
HH
-NV thủ quỹ
-Ban kế
hoạch
-Ban hành
chính
-Ban kiểm
soát nội bộ
-Ban truyền
thông, NVđầu
tư, QL nhà
đất
- NV tổ chức

biên chế
-NV tuền
lương, hồ sơ,
chính sách
-NVđào tạo
ISO
-Trợ lý chính
trị
-Ban vận
hành khai
thác (khai
thác, bảo
dưỡng)
-Ban NOC
-Bna thiết kế
tối ưu vô
tuyến
-Ban tryền
dẫn
-Ban băng
rộng và A,P
-Ban IT,
-Bna nghiệp
vụ
T
r
ư

n
g


T
T
T
R
U
N
G

T
Â
M


H
U
Y

N
N
V
Q
L

V
T
H
H
N
V


q
u

n

l
ý

Đ
i

m

b
á
n
,

Đ

i

l
ý
N
V
G
i
a

o

d

c
h
N
V

t
h
i
ế
t

b


đ

u

c
u

i
N
V

h



t
r


đ

a

b
à
n
C
N

K
T

Đ

i
N
V

k
ế

t
o

á
n
P

b

o

h
à
n
h

T
B
Đ
C
- Nhân viên
bảo hành thiết
bị đầu cuối
P
.

C
ơ

đ
i
ê
̣n

-NV cơ điện
-NV bảo
dưỡng máy
phát điện.
- Nhân viên
bảo dưỡng
Điều hòa.
- NV bảo
dưỡng sửa
chữa ác quy
P
h
ó

T
T
7
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
3.2. Chức năng nhiệm vụ của Ban Gám Đốc
+ Ban Giám đốc: Gồm 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Chi Nhánh : Lê Minh Dược
- Phó Giám đốc KD Di Động : Nguyễn Anh Tuấn
- Phó Giám đốc KD Cố Định : Nguyễn Quốc Lục
- Phó Giám đốc Kỹ Thuật : Phan Viết Vượng
+ Các phòng ban: Gồm 12 phòng ban đầu mối.
3.2.1. Giám đốc Chi nhánh:
Thay mặt Tổng Giám đốc quản lý, điều hành các hoạt động SXKD tại Tỉnh.
Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động SXKD tại Tỉnh.
Quản lý các phòng: Tổ chức lao động; Phòng kế hoạch hành chính; Phòng Tài
chính; Phòng CSKH; Phòng bảo hành thiết bị đầu cuối, Các Trung tâm kinh doanh

huyện.
3.2.2 Phó Giám đốc kỹ thuật:
Thay mặt Giám đốc Chi nhánh trực tiếp điều hành, quản lý các mặt công tác kỹ
thuật,..
Quản lý các phòng: Phòng kỹ thuật; Phòng điều hành khai thác; Phòng xây dựng
hạ tầng; Phòng cơ điện.
3.2.3 Phó Giám đốc Kinh doanh cố định:
Thay mặt Giám đốc Chi nhánh trực tiếp điều hành, quản lý các mặt công tác phát
triển hạ tầng mạng ngoại vi (từ Node mạng trở ra), Kinh doanh dịch vụ cố định và
phát triển khách hàng doanh nghiệp:
Quản lý các phòng: Phòng KD cố định; Các Trung tâm kinh doanh Huyện.
3.2.4 Phó Giám đốc Kinh doanh di động:
Thay mặt Giám đốc Chi nhánh trực tiếp điều hành, quản lý các mặt công tác:
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
8
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
Quản lý các phòng: Phòng kinh doanh di động, Phòng quản lý địa bàn, các Trung
tâm kinh doanh Huyện.
3.2.5 Các phòng ban đầu mối của Chi nhánh:
- Phòng Tổ chức lao động.
- Phòng Kế hoạch- Hành chính.
- Phòng Tài chính.
- Phòng Chăm sóc Khách hàng
- Phòng Bảo hành thiết bị đầu cuối.
- Phòng Kinh doanh Cố định.
- Phòng Kinh doanh Di động.
- Phòng Quản lý Địa bàn.
- Phòng Kỹ thuật.
- Phòng Điều hành Khai thác.
- Phòng Xây dựng Hạ tầng.

- Phòng Cơ điện.
3.2.6 Mô hình tổ chức tuyến huyện: (Bao gồm 9 chức danh)
3.2.6.1 Trưởng trung tâm
• Trực tiếp quản lý, điều hành các mặt công tác kinh doanhtaij trung tâm kinh
doanh huyện
• Chủ trì tổ chứ hỗ trợ marketing trực tiếp, triển khai các chương trình quảng cáo,
khuyến, mại truyền thông, PR trên dịa bàn khi có yêu cầu
• Chủ trì quản lý cửa hàng: nhận chi tiêu vật tư, hàng hóa bảo đảm, triển khai bán
hàng, duy trì nền nếp, vệ sinh, trật tự nội vụ các trung tâm kinh doanh huyện
theo quy định của tập đoàn và của chi nhánh.
• Quản lý lao động tại cửa hàng: bố trí phân công việc, địa bàn, điều hành nhân
viên thự hiện nhiệm vụ, phối hợp đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, chấm công,
duy trì nề nếp làm việc, phối hợp đánh giá kết quả hoàn thành công việc của
nhân viên.
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
9
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
3.2.6.2 Phó trung tâm
Thay mặt trưởng trung tâm huyện trực tiếp điều hành, quản lý các mặt công tác kỹ
thuật,...
3.2.6.3 Nhân viên giao dịch
Trực tại trung tâm kinh doanh huyện theo ca, bán hàng đa dịch vụ, chăm sóc
khách hàng, thu cước tại của hàng, thực hiện công tác quản lý, vệ sing tại cửa hàng
theo lịch đã phân công.
3.2.6.4 Nhân viên thiết bị đầu cuối
Bán thiết bị đầu cuối tại cửa hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng thiết bị đầu
cuối, tiếp nhận và sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị đầu cuối, quản lý thiết bị đầu cuối đã
xuất kho nhận về trung tâm, thực hiện công tác quản lý, vệ sinh trung tâm theo sự
phân công của trưởng trung tâm.
3.2.6.5 Nhân viên quản lý diểm bán hàng

Chăm sóc điểm bán, hỗ trợ điểm bán, xây dựng hình ảnh viettel tại điểm bán, khai
thác các chương trình bán hàng, nắm bắt các thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh,
so sánh chất lượng mạng của viettel với đối thủ trên địa bàn mình quản lý.
3.2.6.6 Nhân viên hỗ trợ địa bàn
Tiếp nhận chỉ tiêu thu cước, bán hàng, chăm sóc khách hàng từ phòng quản lý địa
bàn. Quản lý, phân công địa bàn, giao chỉ tiêu bán hàng cho nhân viên điểm bán.
Đảm bảo các công cụ bán hàng, chăm sóc khách hàng, thu cước và xác minh khách
hàng cho nhân viên điểm bán. Nhân thông báo cước và cấp phát cho nhân viên điểm
bán. Điều chuyển lạc hướng lạc tuyến, cập nhật thông tin khách hàng cho nhân viên
điểm bán. Đôn đốc bán hàng đa dịch vụ. Cập nhật thông tin từ nhân viên bán hàng xử
lý, hỗ trợ. Phối hợp đào tạo nghiệp vụ, đánh giá năng lực của nhân viên điểm bán.
3.2.6.7 Nhân viên kế toán
Thực hiện nhiệm vụ thu - chi tài chính tại Trung tâm KD huyện, quản lý hoá đơn,
hàng hóa. Phối hợp quản lý cấp phát vật tư, hàng hoá tại Trung tâm. Thực hiện các
thủ tục thanh quyết toán đảm bảo kinh phí hoạt động SXKD tại Trung tâm KD theo
đúng quy định.
3.2.6.8 Nhân viên quản lý vật tư hàng hóa
Quản lý vật tư kho hàng hóa, nhập kho và xuất kho, theo dõi đối chiếu hàng hóa
trong kho hàng của Trung tâm và số hàng xuất bán.
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
10
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
Trong tháng theo dõi lượng hàng nhập từ Chi nhánh về cửa hàng và cập nhật vào
phần mềm quản lý.
3.2.6.9 Công nhân kỹ thuật
Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật tại đơn vị trước Trưởng, Phó Trung tâm
khi có vấn đề xảy ra .
Vận hành khai thác, quản lý bảo dưỡng nâng cấp các trạm BTS, quản lý hạ tầng
mạng lưới.
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342

11
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CHI NHÁNH VIETTEL BẮC NINH
1. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của chi nhánh.
1.1. Đặc điểm công nghệ.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều loại công nghệ viễn thông như công nghệ:
GSM, CDMA…hiện nay, Viettel đang sử dụng công nghệ GSM , đây là một trong
những công nghệ về mạng điện thoại di động phổ biến nhất trên thế giới. cho đến nay
công nghệ này có gần 2 tỷ thuê bao sử dụng trên phạm vi 212 quốc gia và vùng lãnh
thổ. Do nó hầu như có mặt khắp mọi nơi trên thế giới nên khi các nhà cung cấp dich
vụ thực hiện việc kí kết roaming với nhau nhờ đó mà thuê bao GSM có thể dễ dàng
sử dụng máy điện thoại của mình ở bấy cứ nơi đâu.
Mặt thuận lợi to lớn của công nghệ GSM là ngoài việc truyền âm thanh với
chất lượng cao còn cho phép thuê bao sử dụng các cách giao tiếp khá rẻ tiền như tin
nhắn SMS. Ngoài ra để tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ thì công nghệ
GSM được xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ dàng kết nối các thiết bị khác
nhau từ các nhà cung cấp thiết bị khác nhau.
Nó cho phép các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng roaming cho thuê bao
của mình với các mạng khác trên toàn thế giới. Và công nghệ GSM cũng phát trển
thêm các tính năng truyền dữ liệu như GPRS và sau này truyền với tốc độ cao hơn họ
sử dụng EGDE.
1.2. Đặc điểm về sản phẩm.
1.2.1. Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ viễn thông
Sản phẩm Viễn thông không phải là sản phẩm vật chất chế tạo mới, không
phải là hàng hóa cụ thể mà là hiệu quả của quá trình truyền đưa tin tức từ người
gửi đến người nhận, sản phẩm của Viễn thông thể hiện dưới dạng dịch vụ.
Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu
là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ
có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản xuất vật chất.

SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
12
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
Sản phẩm của Viễn thông không phải là vật chất mà là hiệu quả có ích của
quá trình truyền đưa tin tức. Để tạo ra sản phẩm Viễn thông cần có sự tham gia
của các yếu tố sản xuất Viễn thông: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động.
Lao động của Viễn thông bao gồm: lao động công nghệ, lao động quản lý,
lao động bổ trợ.
Tư liệu lao động Viễn thông là những phương tiện, thiết bị thông tin dùng
để truyền đưa tin tức như: Thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn, phương tiện
vận chuyển, nhà cửa, vật kiến trúc...
Đối tượng lao động của Viễn thông là những tin tức như: bức Fax, cuộc
đàm thoại... các cơ sở Viễn thông làm dịch vụ dịch chuyển các tin tức này từ vị
trí người gửi đến vị trí người nhận. Sự dịch chuyển tin tức này chính là kết quả
hoạt động của Ngành Viễn thông.
Do sản phẩm Viễn thông không phải là sản phẩm vật chất, không phải là
hàng hóa cụ thể nên cần phải có chính sách Marketing thích hợp.
Sự phát triển của các dịch vụ viễn thông phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, vào sự phát triển của các ngành kinh tế quốc
dân, vào mức sống của người dân... hay nói cách khác sự tăng trưởng của các
dịch vụ Viễn thông phụ thuộc vào sự tăng trưởng của các ngành kinh tế quốc dân
trong mối quan hệ liên ngành phức tạp, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa sản xuất
và tiêu dựng; quan hệ về cơ cấu tiêu dùng hợp lý của mỗi cá nhân và của toàn xã
hội.
Hoạt động của xã hội rất đa dạng và phong phú do đó các tin tức truyền
đưa qua mạng lưới Viễn thông cũng rất đa dạng, thể hiện dưới các dạng âm
thanh, hình ảnh động, hình ảnh tĩnh, chữ viết... và các yêu cầu về truyền đưa tin
tức cũng rất khác nhau. Ngành Viễn thông không chỉ thụ động chờ sự xuất hiện
nhu cầu của người sử dụng mà cần phải có những chiến lược, chính sách, biện

pháp, nhằm không ngừng mở rộng nhu cầu sử dụng dịch vụ Viễn thông.
Để tạo ra sản phẩm trong quá trình truyền đưa tin tức Viễn thông (đối
tượng lao động viễn thông) không chịu sự thay đổi ngoài sự thay đổi về vị trí
không gian. Bất kỳ sự thay đổi nào khác đều là vi phạm về chất lượng sản phẩm.
Nếu như trong quá trình truyền đưa tin tức trong Viễn thông có sự biến đổi tin
tức thành tín hiệu (Mã hóa) thì sau đó phải được khôi phục lại đúng như tin tức
ban đầu (giải mã) hoặc trong quá trình truyền đưa nội bức điện báo được biến đổi
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
13
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
thành các tín hiệu điện tức là điện mã hóa để phù hợp với việc truyền đưa trên
kênh thông tin, thì sau đó phải được biến đổi ngược lại tức là khôi phục lại hình
thái ban đầu của tin tức (giải mã). Đối với việc truyền đưa tin tức trong điện
thoại, Fax, thư điện tử ... cũng tương tự như vậy.
Còn đối với các ngành khác, lao động tác động vào đối tượng lao động
thông qua công cụ lao động làm thay đổi hình thái, tính chất của chúng tạo ra sản
phẩm.
Để việc truyền đưa tin tức đảm bảo chính xác trung thực đòi hỏi việc trang
bị kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất trong viễn thông phải tuân theo những
quy định nghiêm ngặt. Để truyền đưa các dạng tin tức khác nhau, cần phải sử
dụng nhiều loại thiết bị thông tin khác nhau, nhiều công nghệ khác nhau và nhiều
loại lao động có ngành nghề khác nhau.
Sản phẩm của Viễn thông không phải là vật chất cụ thể, không tồn tại
ngoài quá trình sản xuất, nên không thể đưa vào kho và không thể thay thế được.
Do vậy có những yêu cầu rất cao đối với chất lượng sản phẩm của Viễn thông.
Do đặc điểm sản phẩm Viễn thông không phải là vật thể cụ thể nên để tạo
ra sản phẩm các doanh nghiệp Viễn thông không cần đến những nguyên vật liệu
chính phải bỏ tiền ra mua như các ngành khác mà chỉ cần sử dụng các vật liệu
phụ như xi, gai, ấn phẩm ... Điều này ảnh hưởng đến công tác kế hoạch hóa của
các doanh nghiệp Viễn thông nói chung và chi nhánh Bắc Ninh nói riêng và chi

phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí lao động sống (tiền lương) chiếm
tỷ trọng lớn, tư liệu lao động là những thiết bị thông tin dùng để truyền đưa tin
tức phải đồng bộ, công nghệ đầu tư lớn và phải phù hợp với điều kiện của chi
nhánh.
1.2.2. Quá trình sản xuất kinh doanh mang tính chất dây truyền.
Quá trình truyền đưa tin tức là quá trình diễn ra từ hai phía. Từ điểm đầu và kết thúc
điểm cuối của một quá trình truyền đưa tin tức cụ thể ở các xã khác nhau, các huyện
khác nhau, các tỉnh khác nhau hoặc các quốc gia khác nhau.
Thông thường để thực hiện một đơn vị sản phẩm của Viễn thông cần có nhiều
người, nhiều nhóm người, nhiều đơn vị sản xuất trong nước và có khi là nhiều đơn vị
sản xuất ở các nước khác nhau cùng tham gia và trong quá trình đó người ta sử dụng
nhiều loại phương tiện thiết bị thông tin khác nhau.
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
14
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
Như vậy để truyền đưa một tin tức hoàn chỉnh từ người gửi đến người nhận
thường có từ hai hay nhiều cơ sở Viễn thông tham gia, mỗi cơ sở chỉ thực hiện một
giai đoạn nhất định của quá trình truyền đưa tin tức hoàn chỉnh đó. Đây là đặc điểm
quan trọng nhất chi phối đến công tác tổ chức, quản lý hoạt động Viễn thông.
Quá trình truyền đưa tin tức từ người gửi đến người nhận được thể hiện như
sau: Người gửi mang tin tức của mình đến cơ sở Bưu điện hoặc thông qua hệ thống
thông tin thiết bị đầu cuối để yêu cầu cơ sở Bưu điện chuyển cho người nhận. Tại cơ
sở Bưu điện các tin tức được sử lý nghiệp vụ (chia nhận, phân hướng...) sau đó được
chuyển trên đường truyền và tiếp tục qua các giai đoạn xử lý đi, giai đoạn xử lý đến,
rồi đến tay người nhận. Tuỳ thuộc vào vị trí của người gửi và người nhận tin mà có
những tin tức phải qua một hoặc hai... giai đoạn quá giang và có những tin tức không
phải qua giai đoạn quá giang nào.
Trong quá trình truyền đưa tin tức Viễn thông có nhiều cơ sở Bưu điện tham
gia, có thể nói quá trình truyền đưa tin tức trải dài trên một phần không gian rộng lớn,
khác với các ngành sản xuất khác, quá trình sản xuất sản phẩm thường giới hạn trong

phạm vi phân xưởng, doanh nghiệp... Trong Viễn thông các đơn vị tham gia vào quá
trình truyền đưa tin tức có thể ở các xã khác nhau, các tỉnh khácc nhau, có thể là các
nước khác nhau. Đây là một đặc điểm quan trọng mà người làm công tác tổ chức sản
xuất và quản lý trong ngành Viễn thông phải đặc biệt chú ý. Trong quá trình tạo ra
sản phẩm hoàn chỉnh mỗi cơ sở Viễn thông thường chỉ làm một nhiệm vụ hoặc "giai
đoạn đi" hoặc "giai đoạn đến" hoặc "giai đoạn quá giang". Do vậy để đảm bảo chất
lượng tin tức truyền đưa cần phải có qui định thống nhất về thể lệ thủ tục, khai thác
các dịch vụ Viễn thông, qui trình khai thác, bảo dưỡng thiết bị thông tin, chính sách
đầu tư phát triển mạng lưới một cách phù hợp, thống nhất về đào tạo cán bộ, cần có
sự phối hợp rất chặt chẽ về kỹ thuật, nghiệp vụ, lao động trên phạm vi rất rộng lớn,
trên qui mô cả nước và mở rộng ra phạm vi thế giới. Đặc điểm này đòi hỏi sự thống
nhất và tính kỷ luật cao trong việc đảm bảo kỹ thuật mạng lưới, sự thống nhất về
nghiệp vụ trong tổ chức khai thác, đòi hỏi phải có sự chỉ huy thống nhất từ trung tâm
và sự gắn bó hoạt động Viễn thông trong nước và quốc tế.
Trong Bưu chính Viễn thông tồn tại hai khái niệm về sản phẩm đó là:
+ Sản phẩm hoàn chỉnh là kết quả có ích cuối cùng trong hoạt động sản xuất của tất
cả các cơ sở Bưu chính Viễn thông về việc truyền đưa một loại tin tức hoàn chỉnh
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
15
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
nào đó từ người gửi đến người nhận như truyền đưa thư từ, bức điện báo, điện thoại,
Fax... từ người gửi đến người nhận.
+ Sản phẩm công đoạn là kết quả có ích trong hoạt động sản xuất của từng cơ sở Bưu
chính Viễn thông về truyền đưa tin tức ở một giai đoạn nhất định của quá trình sản
xuất hoàn chỉnh.
Có nhiều cơ sở Bưu chính Viễn thông tham gia vào quá trình truyền đưa tin
tức hoàn chỉnh, trong khi đó việc thanh toán cước chỉ diễn ra ở một nơi thường là nơi
chấp nhận tin tức đi. Như cơ sở Bưu chính Viễn thông thu cước chấp nhận Bưu
phẩm, bưu kiện, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong Bưu chínnh, cước điện thoại
được ở thuê bao chủ gọi trong Viễn thông.

Chính do đặc điểm và tính chất này trong giai đoạn hiện nay, toàn khối thông
tin phải thực hiện hạch toán tập trung. Toàn bộ doanh thu được tập trung về một mối,
chi phí cân đối từ một nguồn.
Doanh thu cước là doanh thu của ngành mà cơ sở Bưu chính Viễn thông thu
hộ. Do vậy cần phải phân chia doanh thu cước Bưu chính Viễn thông nhằm mục đích
xác định kết quả công tác của mỗi cơ sở Bưu chớnh Viễn thông dưới dạng giá trị.
Vấn đề đặt ra là phân chia như thế nào, theo nguyên tắc nào để phản ánh chính xác
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở Bưu chính Viễn thông nhằm
khuyến khích các cơ sở làm ăn có hiệu quả và động viên các cơ sở yếu kém khắc
phục khó khăn.
Đặc điểm này nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế hoạch hoá của tất cả các
doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông trong cả nước bởi vì quá trình truyền đưa tin tức
thường diễn ra từ hai hay nhiều cơ sở Bưu chớnh Viễn thông tham gia mà mỗi cơ sở
chỉ thực hiện một giai đoạn nhất định của quá trình truyền đưa tin tức hoàn chỉnh đó
mà việc thanh toán cước chỉ diễn ra ở một nơi thường là nơi chấp nhận tin tức đi.
Chính do đặc điểm này trong giai đoạn hiện nay Tổng công ty thường giao kế hoạch
cho từng đơn vị và thực hiện hạch toán tập trung trong toàn Tổng công ty và có sự hỗ
trợ cho các đơn vị có doanh thu thấp.
1.2.3. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm
Trong hoạt động bưu chính viễn thông quá trình sản xuất gắn liền với quá
trình tiêu thụ, hay nói cách khác quá trình tiêu thụ trùng với quá trình sản xuất. hay
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
16
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
nói cách khác hiệu quả có ích có quá trình đưa tin tức được tiêu thụ ngay trong quá
trình sản xuất.
Chu kì tái sản xuất sản phẩm nói chung là sản xuất – phân phối – trao đổi -
tiêu dùng. Như vậy tiêu dùng sản phẩm thông thường nằm sau quá trình sản xuất. Đối
với các doanh nghiệp công nghiệp sản phẩm sau khi sản xuất xong được đưa vào kho
sau đó thông qua mạng lưới thương nghiệp thực hiên chức năng phân phối trao đổi và

sau đó người tiêu dùng mới có thể tiêu dùng được. còn trong nghành bưu chính viễn
thông do đặc tính hoạt động sản xuất và tiêu dùng thì quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn
liền với quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ trùng với quá trình sản xuất như
trong đàm thoại thì bắt đầu đăng kí đàm thoại là bắt đầu quá trình sản xuất, sau khi
đàm thoại xong tức là sau khi tiêu dùng hiệu quả có ích của quá trình sản xuất thì quá
trình sản xuất cũng kết thúc. Do quá trình tiêu thụ sản phẩm không tách rời quá trình
sản xuất nên yêu cầu đối với chất lượng bưu chính viễn thông phải thật cao, nếu
không ảnh hưởng trực tiếp ngay tới người tiêu dùng. Đối với bất kì nghành sản xuất
nào, chất lượn sản phẩm cũng là vấn đề quan tâm hàng đầu, nhưng đối với nghành
bưu chính viễn thông phải đặc biệt lưu ý. Vì đối với các nghành khác sản phẩm sau
khi sản xuất ra phải qua khâu kiểm tra chất lượng rồi mới đưa vào thị trường, khách
hàng cũng có thể từ chối không mua sản phẩm có chất lượng kém hoặc chấp nhận
mua với giá rẻ hơn. Còn trong bưu chính viễn thông thì dù muốn hay không người
tiêu dùng cũng phải tiêu thụ những sản phẩm mà nghành tạo ra. Ngoài ra, các sản
phẩm của nghành bưu chính viễn thông không đảm báo chất lượng không thể thay
thế được bằng sản phẩm có chất lượng tốt hơn, trong nhiều trường hợp sản phẩm bưu
chính viễn thông kém chất lượng có thể gây ra những hiệu quả không thể bù đắp
được cả về mặt vật chất và tinh thần.
Trong bưu chính viễn thông quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ
sản phẩm dịch vụ bưu chính viễn thông tiếp xúc trực tiếp với nhiều khâu sản xuất của
doanh nghiệp bưu chính viễn thông. Chất lượng hoạt động bưu chính viễn thông ảnh
hưởng trực tiếp tới khách hàng và ngược lại trình độ sử dụng dịch vụ bưu chính viễn
thông của khách hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bưu chính viễn thông.
Do đặc điểm quá trình tiêu thụ sản phẩm bưu chính viễn thông không tách rời
quá trình sản xuất nên để sử dụng các dịch vụ của nghành thường khác hàng sử dụng
phải có mặt ở các vị trí, địa điểm của bưu chính viễn thông hoặc có thiết bị (như máy
thuê bao) để thu hút nhu cầu, gợi mở nhu cầu, thỏa mãn ngày càng đầy đủ các nhu
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
17
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C

cầu ngày càng cao của khách hàng về truyền đưa tin tức, nghành bưu chính viễn
thông, các doanh nghiệp bưu chính viễn thông cần phải phát triển mạng lưới thông tin
bưu chính viễn thông đến gần mọi đối tượng sử dụng.
Cũng do quá trình tiêu dùng tách rời quá trình sản xuất nên ngành Bưu chính
Viễn thông thường thu cước phí trước khi phục vụ khách hàng sử dụng. Đối với
các Cơ quan xí nghiệp, cá nhân có hợp đồng với Bưu chính Viễn thông, có thể sử
dụng Bưu chính Viễn thông trước và thanh toán sau vào một thời điểm qui định
trong tháng. Do vậy trong ngành Bưu chính Viễn thông xuất hiện khái niệm Bưu
điện phí ghi nợ.
Đặc điểm này nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế hoạch hoá của chi
nhánh vì quá trình tiêu thụ sản phẩm không tách rời quá trình sản xuất nên yêu
cầu chất lượng Bưu chính Viễn thông phải cao. Cho nên khi xây dựng kế hoạch
ngắn hạn, dài hạn việc đầu tư các thiết bị cho mạng lưới phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như: Thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn phải phù hợp với địa hình
và phù hợp với khả năng tài chính mà Tổng công ty giao, các thiết bị kỹ thuật
công nghệ mà đội ngũ cán bộ chi nhánh có đảm nhiệm được hay không. Đó là
những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác kế hoạch hóa của chi nhánh.
1.2.4. Tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian.
Tải trọng là lượng tin tức đến yêu cầu một cơ sở sản xuất nào đó của bưu
chính viễn thông phục vụ mottj khoảng thời gian nhất định.
Nghành bưu chính viễn thông là nghành truyền đưa tin tức, để quá trình truyền
đưa tin có thể diễn ra, cần phải có tin tức đều do khách hàng mang đến. như vậy nhu
cầu về truyền tin tức quyêt định sống còn tới sự tồn tại và phát triển của nghành buu
chính viễn thông. Nghành bưu chinh viễn thông có nhiệm vụ htoar mãn tốt nhất mọi
nhu cầu về truyền đưa tin tức, thu hút và mở rộng các nhu cầu này.
Nhu càu truyền đưa tin tức rất đa dạng, nó xuất hiện không đồng đều về không
gian và thời gian. Nhu cầu về truyền đưa tin tức có thể xuất hiên bất kì ở nơi nào, ở
đâu có con người thì ở đó có nhu cầu về thông tin. Do vậy cần phải bố trí các Phương
tiện thông tin trên tất cả các miền của đất nước, bố trí mạng lưới hợp lí thống nhất về
kỹ thuật, nghiệp vụ để mạng lưới quốc gia có thể hòa nhập vào mạng lưới quốc tế.

nhu cầu truyền đưa tin tức phụ thuộc vào nhiều tình hình phát triển kinh tế, chính trị
văn hóa xã hội của mỗi địa phương. Khi tổ chức mạng lưới dịch vụ bưu chính viễn
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
18
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
thông cần phải đảm bảo chi cân đối giữa nhu cầu và khả năng trong hiện tại cũng như
trong tương lai.
Nhu cầu về truyền đưa tin tức xuất hiện không đồng đều hteo các giời trong
ngày, theo các ngày trong tuần, theo các tháng trong năm…. Thường nhu cầu về
truyền đưa tin tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội, vào những giờ ban
ngày, giờ làm việc của các cơ quan, doanh nghiệp vào các kì báo cáo, các ngày lễ tết
thì lượng nhu cầu lớn, chính đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức sản
xuất kinh doanh của nghành bưu chính viễn thông.
Sự dao động không đồng đều của tải trọng cộng với những tiêu chuẩn chất
lượng đã được đặt ra khiến các cơ sở bưu điện không thể tích lũy tin tức được mà
phải tiến hành truyền đưa tin tức đảm bảo thời gian truyền đưa tin tức đảm bảo thời
gian truyền đưa thực tế nhỏ hơn hoặc bang thời hạn kiểm tra.
Để đảm bảo lưu thoát mọi nhu cầu về truyền đưa tin tức cần phải có một
lượng dự trữ đáng kể về phương tiện, thiết bị thông tin , về lao động, chính không
đồng đều của tải trọng đã làm phức tạp thêm rất nhiều cho việc tổ chức quá trình sản
xuất, tổ chức lao động trong các doanh nghiệp bưu chính viễn thông. Do vậy trong
nghành bưu chính viễn thông hệ số sử dụng lao động bình quân thường thấp hơn so
với các nghành khác. Ngoài ra, nhu cầu truyền đưa tin tức có thể xuất hiện bất cứ lúc
nào, để thỏa mãn nhu cầu của khác hàng nghành bưu chính viễn thông phải hoạt động
24/24 giờ trong ngày đêm, sẽ tồn tại những khoảng thời gian mà phương tiện thông
tin và lao động được bố trí chỉ để thường trực.
Nghành bưu chính viễn thông là nghành vừa là phục vụ vừa là kinh doanh,
thực hiện hạch toán kinh doanh, cho nên phải tính đến hiệu quả kinh doanh của việc
sử dụng các yếu tố sản xuất (Phương tiện, thiết bị, thông tin, lao động) đảm bảo chất
lượng thông tin cao nhất với chi phí sản xuất thấp nhất. để giải quyết vấn đề này phải

nghiên cứu một cách hệ thống và khoa học có quy luật của tải trọng, trên cơ sở đó
tính toán các yếu tố của quá trình sản xuất và tổ chức khai thác htieets bị một cách
hợp lý.
Do tải trọng không đồng đều phụ vụ thông tin giữa các giờ trong ngày, giữa
các ngày trong tháng, giữa các ngày trong năm. Nên việc xây dựng kế hoạch hóa chi
nhánh gặp rất nhiều khó khăn.
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
19
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
1.3. Đặc điểm về thị trường.
Bắc Ninh là một tỉnh nhỏ với dân số năm 2010 là 1.034.393 người với thu nhập
GDP bình quân đầu người 36 triệu, đây là mức thu nhập tương đối cao so với thu
nhập bình quân của cả nước. Trên tỉnh có nhiều doanh nghiệp trong đó có: 16 doanh
nghiệp nhà nước và có vốn nhà nước, 2837 doanh nghiệp ngoài nhà nước, 96 doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là thị trường đầy tiềm năng.
Tính đến năm 2010, tổng số thuê bao 2G và 3G trên toàn tỉnh là 937.154 thuê bao
trong đó có 502.904 thêu bao sử dụng mạng viettel với tốc độ tăng trưởng trung bình
hàng năm là 0,15% trong đó tốc độ tăng trưởng của viettel cao hơn 2 lần(0,33%). Số
thuê bao cố định của viettel cũng chiếm số lượng lớn khoảng 22.675 thuê bao trong
tổng 51.357 thuê bao của toàn tỉnh.
Có thể nói Bắc Ninh là tỉnh có tỉ lệ số người sử dụng dịch vụ viễn thông rất cao.
Đây là cơ hội phát triển lớn cho các doanh nghiệp viễn thông. Tuy nhiên tại sự cạnh
tranh, giành giật thị phần của các doanh nghiệp viễn thông rất quyết liệt.
Bên cạnh đó người tiêu dùng thông minh, đòi hỏi về nhu cầu chất lương sản phẩm
cao vì vậy doanh nghiệp viễn thông phải liên tục hoàn thiện, đổi mới mình để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao đó.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
Chi nhánh Viettel Bắc Ninh là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực viễn thông,
kinh doanh ở tất cả các ngành nghề nên địa bàn hoạt động của chi nhánh trải dài trên
toàn bộ lãnh thổ Việt Nam trong đó có Bắc Ninh. Với đội ngũ cán bộ có tính chuyên

môn, được đào tạo chuyên nghiệp, chi nhánh không chỉ làm tốt nhiệm vụ An ninh
Quốc phòng mà còn luôn chủ động sáng tạo không ngừng trong lĩnh vực hoạt động
kinh doanh, nằm trong tốp những Doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực Viễn thông.
Trong các năm qua chi nhánh không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, thay đổi
chính sách về giá và sản phẩm, đưa mức doanh thu ngày một tăng trưởng đảm bảo
thu nhập cho người lao động, tạo thế và lực cho chi nhánh trên thị trường cạnh tranh
gay gắt. Những bước đột phá của chi nhánh trong thời gian qua được thể hiện rõ
trong mức doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh, được chỉ rõ trong bảng 01.
Bảng 01: Một số kết quả đạt được của chi nhánh giai đoạn 2008-2010
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
20
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010
1 Tổng doanh thu Triệu đồng 374968 432472 496389
2 Tổng lợi nhuận Triệu đồng 115703 137841 147923
3 Tổng vốn đầu tư Triệu đồng 6329 9390 10920
4 Tổng nộp NSNN Triệu đồng 24053 41050 47157
5 Tổng số lao động Người 487 493 508
Như vậy, tổng quan về tình hình sản xuất, kinh doanh ngày càng được mở rộng
phát triển. Điều này được thể hiện rõ thông qua số vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh năm 2010 tăng gấp 1,7 lần so với năm 2008, tổng nộp ngân sách nhà
nước năm 2010 tăng 23.104.000.000 đồng so với năm 2008. Cũng do hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng do vậy chi nhánh tuyển dụng thêm nhiều
lao động, tăng lên trên 21 người so với năm 2008. Tổng lợi nhuận của chi nhánh cũng
tăng 1,3 lần trong khi đó số lao động chỉ tăng 1,07 lần điều này dẫn đến thu nhập của
lao động được tăng lên nhanh chóng. Điều này sẽ nâng cao đời sống của người lao
động, tích cực làm việc đem lại lợi nhuận cao cho chi nhánh trong những năm tới
đây. Chi nhánh đang trên đà phát triển, chi nhánh tích cực nghiên cứu thị trường với
mục tiêu khai thác các dịch vụ mới nhằm thâu tóm thị trường trong nước và quốc tế,
đưa vị trí của Viettel lên tầm cao mới, mở rộng quy mô, thị trường

3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
3.1. Phân tích doanh thu từng lĩnh vực kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh thu là một yếu tố quan trọng xác
định quy mô hoạt động, phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Doanh
thu cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày được mở rộng phát triển
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
21
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
hơn. Phân tích chỉ tiêu doanh thu là một trong những chỉ tiêu rất cần thiết để phân
tích về hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trong thời
gian qua.
Chi nhánh Viettel Bắc Ninh kinh doanh đa ngành nghề thuộc ngành viễn thông,
do vậy doanh thu của chi nhánh được thu từ nhiều hoạt động hoạt động khác nhau,
với mức tăng trưởng khác nhau. Tổng doanh thu của chi nhánh tăng trưởng với tốc
độ cao qua từng năm cụ thể: Tổng doanh thu năm 2008 là 374.968.000.000 đồng
sang năm 2009 tăng lên 432.472.000.000 đồng tăng 57.504.000.000 đồng (tăng
15,3%), Năm 2010 doanh thu của chi nhánh tăng 132,4% so với năm 2010 (tăng
121.421.000.000 đồng).
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
22
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
Bảng 02: Bảng phân tích doanh thu
(đơn vị: triệu đồng)
S
T
T
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Năm 2009 so với
2008
Năm 2010 so với

2008
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
1
Doanh thu thiết bị 2928 8920 11328 5992 304.6% 8400 386.9%
1. Thiết bị 2G 2928 7772 9583 4844 265.4% 6655 327.3%
2. Thiết bị 3G 0 1148 1745 1148 1745
2
Doanh thu dịch vụ 372040 423552 485060 51512 113.8% 113020 130.4%
1. Dịch vụ 2G + 3G 366916 419364 481011 52448 114.3% 114095 131.1%
2. Dịch vụ cố định 5124 4188 4050 -936 81.7% -1074 79.0%
3 Tổng doanh thu 374968 432472 496389 57504 115.3% 121421 132.4%
(Nguồn: phòng tài chính)
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh chủ yếu trên 2 lĩnh vực: cung cấp thiết bị và
cung cấp dịch vụ viễn thông. Trong đó, doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn
thông chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của chi nhánh. Doanh thu từ cung cấp
dich vụ bao gồm: doanh thu từ dịch vụ di động 2G + 3G và doanh thu từ dich vụ cố
định
Doanh thu dịch vụ di động gồm:
• Doanh thu bán hàng: là doanh thu hòa mạng dịch vụ và doanh thu bán thẻ cào,
bộ kit.
• Doanh thu cước phát sinh: doanh thu phát sinh các dịch vụ trả sau khi khách
hàng sử dụng dịch vụ (bao gồm doanh thu từ phí thuê bao và doanh thu từ tiêu dùng
dịch vụ).

• Roaming inbound: doanh thu phát sing do các thuê bao mạng đối tác nước
ngoài roaming vào mạng viettel.
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
23
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
Doanh thu dịch vụ cố định:
•Dịch vụ 178 trong nước và quốc tế đi mạng khác: doanh thu dịch vụ 178 trong
nước và quốc tế phát sinh từ mạng viễn thông khác (ngoài viettel).
•Doanh thu dịch vụ quốc tế chiều về việt nam qua mạng viettel (bao gồm về
mạng viettel và về mạng khác).
•Doanh thu từ ADSL: bao gồm doanh thu hòa mạng, doanh thu bán modem,
cước thuê bao và cước sử dụng.
Doanh thu từ dịch vụ của chi nhánh qua các năm gần đây tăng trưởng liên tục với
tốc độ cao cụ thể: doanh thu dịch vụ năm 2008 là 372.040.000.000 đồng tăng lên
423.552.000.000 đồng (tăng 113,8%) so với năm 2009, sang đến năm 2010 doanh thu
dich vụ tăng 130,4% so với năm 2008 tương đương 485.060.000.000 đồng. Bên cạnh
việc doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ di động 2G, 3G tăng trưởng cao liên tục thì
các dịch vụ cố định lại có xu hướng giảm. Đây là xu hướng tất yếu, dịch vụ di động
nhanh tiện lợi, hiện đại sẽ dần thay thế cho dịch vụ cố định lạc hậu lỗi thời.
Biểu đồ 01: Mức tăng trưởng doanh thu dịch vụ giai đoạn 2008-2010
(Đơn vị: nghìn đồng)
Ngoài việc cung cấp các dịch vụ viễn thông, chi nhánh còn cung cấp các loại
thiết bị viễn thông như: bán thiết bị 2G (sumo), thiết bị 3G (sumo 3G, USB 3G, high-
and handset, netbook) và máy homphone. Tuy đây là lĩnh vực chi nhánh mới tham
gia kinh doanh và doanh thu từ việc cung cấp các thiết bị chiếm tỷ trọng thấp so với
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
24
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
tổng doanh thu của chi nhánh. Tuy nhiên, doanh thu từ việc cung cấp thiết bị cũng
đang tăng trưởng rất nhanh, đây được coi là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho chi

nhánh trong thời gian tới với tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2009 tăng hơn 3 lần so với
năm 2008 (304,6%) tương đương 8.920.000.000 đồng bên cạnh việc bán các thiết bị
2G tăng 265,4% so với năm 2008. Có được kết quả trên là do năm 2008 nền kinh tế
thế giới bị khủng hoảng mọi người thắt chặt chi tiêu đến năm 2009 nền kinh tế bắt
đầu phục hồi nên mức độ tiêu dùng của người dân tăng cao. Bên cạnh đó, năm 2009
chi nhánh đã bắt đầu bán các thiết bị 3G một loại thiết bị mới, hiện đại được nhiều
người sử dụng dẫn đến doanh thu thiết bị của năm 2009 tăng nhanh. Sang đến năm
2010 tốc độ tăng trưởng của hoạt động cung cấp thiết bị tiếp tục tăng cao đạt
11.328.000.000 đồng (tăng 86,9% so với năm 2008).
Biểu đồ 02: Mức tăng trưởng doanh thu thiết bị giai đoạn 2008- 2010
(Đơn vị: nghìn đồng)
3.2. Phân tích lao động và tiền lượng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp gắn liền với việc sử dụng
lao động trong đó cùng với các chế độ chính sách về tiền lương thưởng. Từ một chi
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
25

×