TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ NHUNG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHỮNG BÀI
THỰC NGHIỆM PHẦN HÓA ĐẠI CƢƠNG
VÔ CƠ HUẤN LUYỆN HỌC SINH GIỎI
CẤP QUỐC GIA, QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NỘI − 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ NHUNG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHỮNG BÀI THỰC NGHIỆM
PHẦN HÓA ĐẠI CƢƠNG VÔ CƠ HUẤN LUYỆN
HỌC SINH GIỎI CẤP QUỐC GIA, QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý
Mã số: 60 44 31
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Lê Kim Long
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
Mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Đóng góp mới của đề tài 5
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 6
1.1. Hoạt động nhận thức 6
1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong thực hành hoá 8
1.3. Cơ sở lý luận, thực tiễn công tác bồi dưỡng HSG ở trường THPT Chuyên 10
1.4. Một số vấn đề lý luận về làm thực hành hoá ở trường THPT Chuyên 14
1.5. Nội dung thực hành đã đề cập trong chương trình phổ thông, đề thi học sinh
giỏi quốc gia và olympic hoá học quốc tế 17
1.6. Nhận xét bài thi thực quốc gia và quốc tế 22
Tiểu kết chương 1 23
Chƣơng 2: Một số bài thực hành rèn luyện kĩ năng cho học sinh giỏi quốc gia,
quốc tế 24
2.1. Cơ sở lý thuyết chung 24
2.1.1. Phân tích định lượng 24
2.1.2. Động học phản ứng 31
2.2. Phân tích nội dung bài thực hành vô cơ trong kì thi ICho 35
2.3. Một số bài thực hành đại cương vô cơ đề xuất 39
Bài 1: Xác định hằng số tốc độ phản ứng bậc 2: Sự xà phòng hoá etyl axetat 40
Bài 2: Xác định hằng số tốc độ phản ứng bậc 1: Phản ứng phân huỷ H
2
O
2
với xúc
tác MnO
2
43
Bài 3: Nghiên cứu cân bằng hoá học của phản ứng khử ion Fe
3+
bằng
ion I
-
47
Bài 4: Nghiên cứu sự phân bố chất tan giữa hai dung môi không trộn lẫn CH
3
COOH
trong hệ dung môi H
2
O/CCl
4
51
Bài 5: Tổng hợp vô cơ - Điều chế natri thiosunfat 55
Bài 6: Chuẩn độ gián tiếp xác định thành phần hợp kim 57
Tiểu kết chương 2: 61
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm 62
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm 62
3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm 62
3.3. Tổ chức thực nghiệm 63
3.4. Kết quả thực nghiệm, xử lý và đánh giá số liệu 68
Tiểu kết chương 3 68
Kết luận chung 69
Tài liệu tham khảo 71
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
BTHH
Bài tập Hóa học
2
Bộ GD & ĐT
Bộ giáo dục và đào tạo
3
CNTT
Công nghệ thông tin
4
DHHH
Dạy học Hóa học
5
DD
Dung dịch
6
ĐHKHTN
Đại học khoa học tự nhiên
7
ĐHSP
Đại học Sư phạm
8
ĐHQG
Đại học quốc gia
9
GV
Giáo viên
10
HH
Hóa học
11
HS
Học sinh
12
HSG
Học sinh giỏi
13
ICho
International Chemistry Olympiad
14
NXB
Nhà xuất bản
15
PƢ
Phản ứng
16
PPDH
Phương pháp dạy học
17
PP
Phương pháp
18
PTHH
Phương trình Hóa học
19
TN
Thí nghiệm
20
THPT
Trung học phổ thông
21
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam thế kỉ XXI đang đứng trước những thời cơ và thách thức
lớn. Sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin và truyền thông đã và đang đưa nhân loại bước sang một giai đoạn phát triển
mới - thời đại của nền kinh tế tri thức.
Trước xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như một tất
yếu của dòng chảy thời đại, phát huy nguồn lực con người chính là yếu tố cơ bản, là
nền tảng để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Đảng và nhà
nước ta đã xác định phát triển Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Để thực hiện được chủ trương đó, một trong những nhiệm vụ trọng yếu là
bồi dưỡng tri thức, phát huy tiềm năng ẩn chứa trong mỗi con người. Đặc biệt là
đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ để các em có thể phát huy tối đa năng lực và tri thức
đóng góp cho công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Trước yêu cầu đó, hệ thống
trường THPT chuyên đã được thí điểm triển khai, từng bước khẳng định ưu thế và
mở rộng ở khắp các vùng miền trong cả nước, trở thành những cái nôi quan trọng
góp phần bồi đắp nguyên khí cho nước nhà.
Trong chương trình THPT chuyên, môn hóa học là môn khoa học thực
nghiệm và lí thuyết. Với mục tiêu giúp HS nắm vững những kiến thức khoa học phổ
thông cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ HH,
môi trường và con người. Thông qua đó, hình thành kĩ năng của môn học như: kỹ
năng quan sát, phân tích, so sánh, phán đoán, tính toán, thực hành thí nghiệm
Kì thi học sinh giỏi quốc gia và quốc tế được tổ chức hàng năm nhằm tìm
kiếm và phát triển những tài năng hoá học cho đất nước. Nội dung bài thi quốc gia
các năm trước chỉ dừng lại ở các bài thi lý thuyết đại cương vô cơ và hữu cơ tức là
mới chỉ đề cập đến một phần mặc dù khá quan trọng của môn khoa học kì diệu này.
Trong khi đó bài thi olympic quốc tế bao gồm cả hai phần rất quan trọng thực hành
và lý thuyết. Chương trình thi của Icho khá rộng và có một số vấn đề khác biệt so
2
với chương trình dạy học môn hóa ở các chương trình cơ bản, nâng cao. Việc huấn
luyện HSG cho kì thi các cấp thường nặng về lí thyết và ít có các nội dung thực
nghiệm. Thực tế, kết quả thực hành của HS Việt Nam thường không cao trong các
kỳ thi Olympic hóa học quốc tế. Từ hai năm trở lại đây, Bộ GD&ĐT đã có chủ
trương tổ chức thi thực hành. Đây là cơ hội để thúc đẩy các nội dung hóa học có
ứng dụng và rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Trên cơ sở đó chúng tôi đã
chọn đề tài "Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hoá đại cương vô
cơ huấn luyện học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế" nhằm thúc đẩy một bước các
nghiên cứu tăng cường kỹ năng thực hành và thu hút hứng thú của học sinh.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình đào tạo nâng cao trình độ giáo viên cho các trường THPT đã
có một số luận văn, luận án về tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
dùng để bồi dưỡng HSG, học sinh lớp chuyên Hóa như:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Tiến Hoàn: "Hệ thống lí thuyết, bài tập
cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học dùng bồi dưỡng HSG, HS chuyên hóa học",
bảo vệ 2006 tại trường ĐHSP Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lan Phương: "Hệ thống lí thuyết -
Xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại dùng cho bồi dưỡng HSG và chuyên hóa
học THPT", bảo vệ 2008 tại trường ĐHSP Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Toàn: "Tăng cường năng lực tự
học cho học sinh chuyên hóa học bằng tài liệu tự học có hướng dẫn theo modun
(phần hóa học vô cơ) lớp 12 - THPT", bảo vệ 2009 tại trường ĐHSP Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Bùi Hương Giang: "Tuyển chọn, xây dựng và
sử dựng hệ thống bài tập lí thuyết phản ứng hóa học dùng bồi dưỡng học sinh giỏi
và học sinh lớp 10 chuyên hóa", bảo vệ năm 2010 tại trường ĐHSP Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phạm Kim Ngân: "Xây dựng hệ thống bài tập
trong dạy học hóa học hữu cơ lớp 11 chuyên hóa theo hướng dạy học tích cực", bảo
vệ năm 2010 tại trường ĐHSP Hà Nội.
3
Luận án của Tiến sĩ Vũ Anh Tuấn: "Xây dựng hệ thống bài tập hóa học
nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường phổ
thông", bảo vệ năm 2003 tại trường ĐHSP Hà Nội.
Mới đây nhất là luận án của Tiến sĩ Nguyễn Thị Ngà: "Xây dựng và sử dụng
tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun phần kiến thức cơ sở hoá học chung -
chương trình THPT chuyên hoá học góp phần nâng cao năng lực tự học cho học
sinh", bảo vệ năm 2010 tại trường ĐHSP Hà Nội.
Nhìn chung, các tác giả đã nghiên cứu và tổng hợp khá toàn diện về lí
luận của việc xây dựng và sử dụng BTHH cho HSG, HS chuyên hóa theo
PPDH tích cực. Đồng thời đã đưa ra hệ thống lí thuyết, bài tập và biện pháp sử
dụng nhằm bồi dưỡng HSG hóa có hiệu quả. Tuy nhiên, chưa có luận án nào đề
cập đến phần thực nghiệm. Kết quả học sinh giỏi Icho của Việt Nam luôn đứng
thứ hạng cao từ những năm đầu tham gia đấu trường quốc tế, điều đó chứng tỏ sự
nỗ lực rất lớn của cả Thầy và trò đội tuyển Olympic trong thời gian ôn luyện tập
trung rất ngắn đặc biệt là phần thực hành bởi học sinh phổ thông rất ít được tiếp cận
với bài thực hành, nếu có cũng chỉ là mô phỏng hoặc xem giáo viên làm, trang thiết
bị PTN còn thô sơ và nhiều thiếu thốn. Năm 2011 -2012 trong đề thi quốc gia bắt
đầu xuất hiện bài tập dưới dạng mô tả thực hành, năm nay 2012 - 2013 một số môn
học như Vật lý, Hoá học, Sinh hoc chính thức có buổi thi thứ ba làm thực hành.
Để giúp các em trong đội tuyển HSG quốc gia và cao hơn nữa là HSG olympic hoá
học quốc tế có tài liệu tham khảo về các bài thực hành, đặc biệt là chuẩn bị cho kì
thi Icho lần thứ 46 tổ chức năm 2014 tại Việt Nam nội dung đề tài xin được lấy tiêu
đề "Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hoá đại cương vô cơ huấn
luyện học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế".
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần đại cương vô cơ
giúp cho học sinh chuyên hoá, học sinh yêu thích môn hoá rèn luyện kĩ năng thực
4
hành từ cơ bản đến nâng cao tham gia các kì thi trong khu vực, quốc gia và cao hơn
là olympic hoá học quốc tế nhất là cho kì thi Icho 2014 tổ chức tại Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về khảo sát đặc điểm của HSG QG
nói chung và HSG quốc gia tham dự đội tuyển Icho nói riêng.
- Phân tích nội dung bài thực hành trong các đề thi Olympic hoá học quốc tế
các năm gần đây.
- Xây dựng, hệ thống một số bài thực hành đại cương vô cơ dành cho học
sinh giỏi quốc gia và dự tuyển quốc tế.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc
xây dựng, hệ thống các bài thực hành ở trên.
4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4. 1. Khách thể nghiên cứu
Nội dung các bài thi HSG quốc gia, dự tuyển quốc tế và Olympic hoá học quốc tế.
4. 2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống các bài thực hành trong các kì thi Icho các năm gần đây. Xây dựng một
số bài sử dụng làm tài liệu nguồn cho đội tuyển vòng 1 và vòng 2 học sinh giỏi hoá.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phần thực hành hoá học đại cương vô cơ trong các kì thi olympic hoá học
quốc tế các năm gần đây dành cho HS dự thi quốc gia môn hoá và HSG quốc gia
tham dự kì thi HSG quốc tế .
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và hệ thống các bài thực hành có chất lượng cao và khai thác
(sử dụng) một cách có hiệu quả, đúng đối tượng thì có thể góp phần nâng cao kĩ
năng thực hành cho các em học sinh, phần mà các em luôn cảm thấy còn bỡ ngỡ và
non kém, nâng cao hứng thú học tập và chất lượng DHHH cho HSG hóa và có thế
góp phần làm tăng chất lượng HSG quốc gia, quốc tế.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
5
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Tìm hiểu tài liệu có liên quan đến luận văn: sách, giáo trình, báo, tạp chí,
nội dung chương trình hoá học chuyên sâu, các bài tập chuẩn bị và các đề thi HSG
quốc tế các năm gần đây.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa, khái quát hóa.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra đặc điểm của HS dự thi học sinh giỏi hóa.
- Quan sát, dự giờ, trao đổi với các giáo viên dạy đội tuyển hóa nhằm phát
hiện vấn đề nghiên cứu.
- Tham khảo ý kiến của các GV có kinh nghiệm giảng dạy các lớp chuyên hóa.
- Thực nghiệm sư phạm.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
- Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng, hệ thống một số bài thực hành phần đại cương vô cơ bám sát
chương trình chuyên sâu dành cho HS dự tuyển quốc gia môn hóa và học sinh dự
tuyển Olympic hoá học quốc tế.
- Đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài thực hành đã xây dựng và
tuyển chọn nhằm phát triển kĩ năng thí nghiệm, tư duy sáng tạo của HSG trong đội
tuyển quốc gia hóa nói chung và học sinh dự tuyển Olympic quốc tế nói riêng.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính:
Mở đầu
Nội dung (gồm 3 chương)
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
NỘI DUNG
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Hoạt động nhận thức
[14], [16], [27]
1.1.1. Khái niệm nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, nhận thức là quá trình phản ánh biện
chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng
động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của
sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy
và không ngừng tiến đến gần khách thể. Như vậy, nhận thức là một trong ba mặt cơ
bản của đời sống tâm lý con người (nhận thức, tình cảm và hành động). Nó là tiền
đề của hai mặt còn lại và có ảnh hưởng tới các hiện tượng tâm lý khác
[14]
.
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách
quan mà trước đó ta chưa biết.
Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của tư duy là tính “có vấn đề”.
Tư duy chỉ xuất hiện khi con người gặp và nhận thức được tình huống “có vấn đề”.
Tức là tình huống chứa đựng một mục đích, một vấn đề mới mà những hiểu biết cũ,
hành động cũ tuy còn cần thiết nhưng không đủ sức giải quyết và muốn giải quyết
vấn đề mới đó, con người phải tư duy.
1.1.2. Rèn luyện năng lực nhận thức của học sinh trong quá trình dạy và thực hành
hoá học
1.1.2.1. Rèn luyện năng lực quan sát
Năng lực quan sát là khả năng tri giác có chủ định, diễn ra tương đối độc
lập và lâu dài của con người nhằm phản ánh đầy đủ, rõ rệt các sự vật, hiện tượng và
những biến đổi của chúng.
Cùng với sự phát triển, phức tạp dần lên của đời sống xã hội và của các thao
tác lao động, quan sát trở thành một mặt tương đối độc lập của hoạt động và trở
7
thành một phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như nhận thức thực tiễn trong đó
có quá trình dạy và học hoá học. Thật vậy, muốn ham mê, yêu thích và học giỏi hoá
học thì phải có năng lực quan sát, vì hoá học là khoa học gắn liền với thực nghiệm,
phải thông qua thực nghiệm để làm rõ các vấn đề lý thuyết đồng thời cũng phải
thông qua thực nghiệm để đi đến một số vấn đề lý thuyết mới. Do đó, không có
năng lực quan sát thì học sinh sẽ không thể học giỏi hoá học ngay cả đối với những
học sinh có khả năng tư duy tự nhiên tốt.
Năng lực quan sát ở mỗi học sinh một khác nhau, thể hiện ở mức độ tri giác
nhanh chóng, chính xác những điểm quan trọng, chủ yếu, đặc sắc của sự vật, hiện
tượng nói chung và các sự kiện, hiện tượng hoá học nói riêng. Vì vậy, thông qua các
bài thực hành hoá học giáo viên có nhiều cơ hội rèn luyện năng lực quan sát cho học
sinh. Khi quan sát, giáo viên cần hướng dẫn, yêu cầu học sinh làm tốt các đề xuất sau:
1. Xác định rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát.
2. Chuẩn bị chu đáo (cả về tri thức và phương tiện) trước khi quan sát.
3. Tiến hành quan sát có kế hoạch và có hệ thống.
4. Khi quan sát cần tích cực sử dụng phương tiện ngôn ngữ hoá học.
5. Khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh sử dụng nhiều giác quan khi
quan sát nhưng phải đảm bảo an toàn.
6. Cần ghi lại các kết quả quan sát, xử lý những kết quả đó và rút ra những
kết luận cần thiết.
1.1.2.2. Rèn luyện các thao tác tư duy
Có năng lực quan sát tốt, ghi nhận được chính xác sự biến đổi của sự vật,
hiện tượng nhưng không biết xâu chuỗi các hiện tượng đó lại với nhau và đưa ra
những kết luận cần thiết cũng như thể hiện quan điểm cá nhân thì chưa đủ mà cần
phải có tư duy. Vì không có tư duy thì không có sự tiếp thu, không có sự vận dụng
tri thức, HS không học tập được. Do đó, phát triển tư duy đồng nghĩa với việc rèn
luyện các thao tác tư duy là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Dạy và học HH có
nhiều cơ hội để thực hiện nhiệm vụ đó. Tư duy ở mức độ cao hơn có thể được xuất
hiện trong các bài thực hành hoá học chuyên sâu.
8
1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy thực hành hóa học
1.2.1. Năng lực sáng tạo của học sinh
* Khái niệm về năng lực
"Năng lực là những khả năng vận dụng các kĩ năng và kĩ xảo học được hoặc
sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định cũng như sự sẵn sàng về
động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt"
* Khái niệm về sáng tạo
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng: "Sáng tạo là tạo ra giá trị mới, giá trị đó có ích
hay có hại tùy theo quan điểm của người sử dụng và đối tượng nhận hiệu quả dùng"
[16]
.
* Những quan niệm về năng lực sáng tạo của học sinh
Dựa vào 2 khái niệm trên chúng ta có thể có những quan niệm về năng lực
sáng tạo cho học sinh như sau:
- Năng lực tự chuyển tải tri thức và kĩ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình
huống mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện hoàn cảnh mới.
- Năng lực biết đề xuất giải pháp khác nhau khi phải xử lí tình huống, khả
năng huy động các kiến thức cần thiết để đưa ra giả thuyết hay các dự đoán khác
nhau khi phải lí giải một hiện tượng.
Như vậy, năng lực sáng tạo chính là khả năng tư duy và thực hiện thành công
những điều mới, chưa có khuôn mẫu. Đó là, khả năng ứng dụng, liên hệ một cách
thành thạo và linh hoạt, luôn phù hợp với điều kiện thực tế khách quan; biết và đề ra
những cái mới từ những kiến thức, những bài học được tiếp thu để xử lý các vấn đề
phát sinh đạt hiệu quả tối ưu.
Đối với học sinh phổ thông những gì liên quan đến bài giảng mà các em "tự nghĩ
ra" khi giáo viên chưa dạy, hoặc chưa trao đổi với bạn bè đều có thể coi là sáng tạo
[16]
.
1.2.2. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh
Trong quá trình học tập của HS, sáng tạo là yêu cầu cao nhất trong 4 cấp độ
nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Mỗi HS có thể có những biểu hiện tích
cực thể hiện năng lực sáng tạo của mình như:
9
- Biết tìm ra cách giải quyết mới, ngắn gọn hơn đối với một vấn đề quen thuộc.
- Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập
mới, vấn đề mới.
- Biết phát hiện vấn đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý trong những câu hỏi, bài tập
hoặc vấn đề nào đó.
- Biết tận dụng tri thức thực tế để đưa ra nhiều phương án mới đơn giản, phù
hợp thực tế.
- Biết vận dụng tri thức khoa học vào thực tế để đưa ra những sáng kiến, làm
tăng hiệu quả lao động.
- Biết kết hợp các thao tác tư duy và các phương pháp phán đoán, đưa ra kết
luận chính xác ngắn gọn nhất.
- Biết thiết kế linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương pháp giải quyết
phổ biến hay phức tạp.
- Biết kết hợp phương tiện thông tin, khoa học kĩ thuật.
- Mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đường mòn và không theo
những quy tắc đã có.
- Biết biện hộ và phản bác một vấn đề.
1.2.3. Biện pháp rèn luyện
Sáng tạo là một bước nhảy vọt trong sự phát triển năng lực nhận thức của
HS. Năng lực nói chung và năng lực sáng tạo nói riêng không phải là bẩm sinh, mà
được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Bởi vậy muốn
hình thành năng lực sáng tạo cho HS, người GV phải dựa vào các biện pháp hữu
hiệu sau để rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS:
- Lựa chọn một logic nội dung thích hợp để có thể chuyển kiến thức khoa
học thành kiến thức của HS, phù hợp với trình độ HS.
- Tạo động cơ hứng thú, tình huống có vấn đề để HS sáng tạo.
- Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới.
Trong quá trình xây dựng kiến thức mới, chú ý chỉ ra những khía cạnh có thể vận
10
dụng sáng tạo. Tập cho HS suy nghĩ về những kiến thức đã có, chỗ nào phải đưa ra
kiến thức mới và giải pháp mới.
- Tổ chức hoạt động sáng tạo khi luyện tập, giải bài tập sáng tạo, làm các bài
thực hành tương ứng với kiến thức vừa được học để kiểm nghiệm thực tế từ đó có niềm
tin vào khoa học và kích thích khả năng sáng tạo của học sinh. Ngoài việc vận dụng
một số khái niệm, kiến thức đã học, học sinh phải có những ý kiến độc lập mới mẻ.
- Luyện tập sự suy luận, phỏng đoán và xây dựng giả thuyết.
- Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo liên hệ giữa lí thuyết với thực tiễn.
- Kiểm tra, đáng giá động viên khuyến khích kịp thời những biểu hiện sáng
tạo của HS
[21]
[23]
.
1.3. Cơ sở lý luận, thực tiễn công tác bồi dƣỡng HSG ở trƣờng THPT Chuyên
1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT:
Năm 2012 đoàn HSG của Việt Nam tham dự kì thi Olympic khu vực châu
á và quốc tế đã xuất sắc dành được 29 tấm huy chương, trong đó đội tuyển hoá học
có 4/4 em đều đạt giải bao gồm 1 huy chương vàng, 2 huy chương bạc và 1 huy
chương đồng
[31]
. Không chỉ mang vinh quang về cho Tổ quốc và ngành giáo dục
Việt Nam, kết quả này còn thể hiện chất lượng HSG của nước nhà ngày càng tăng
và đồng đều ở các địa phương. Có được thành tích này phần lớn dựa trên nền kiến
thức của học sinh các trường THPT chuyên các tỉnh, thành phố trên cả nước. Sự nỗ
lực của Thầy và Trò trong hệ thống các trường chuyên đã góp phần làm cho chất
lượng giáo dục Việt Nam dần tiếp cận với giáo dục thế giới. Niềm tự hào này khích
lệ các em yêu thích môn khoa học cơ bản và phát triển tài năng trong lĩnh vực này.
1.3.2. Những phẩm chất và năng lực cần có của HSG Hoá học:
* Quan niệm về học sinh giỏi
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu) và
talent (tài năng). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như sau
[28]
:
“HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng
sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt/và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý
11
thuyết/khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt/ và sự phục vụ đặc biệt để đạt
được trình độ tương ứng với năng lực của người đó” - (Georgia Law).
Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “HSG” như sau: Đó là những
học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí
tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên
biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình diện xã
hội, văn hóa và kinh tế”.
* Phẩm chất và năng lực của học sinh giỏi hóa học
Mỗi môn học có những yêu cầu về phẩm chất và năng lực cụ thể riêng đặc
trưng cho môn học đó, đối với môn hoá học HSG, HS chuyên phải là các HS có trí tuệ
phát triển tương đối đặc biệt, đó phải là HS hội tụ được các phẩm chất và năng lực sau:
- Có năng khiếu HH, biểu hiện ở chỗ:
+ Có kiến thức HH cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống (chính là nắm vững
bản chất hoá học của các hiện tượng HH).
+ Có khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng và năng lực tư duy HH (biết
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá cao, có khả năng sử dụng phương pháp
phán đoán mới: qui nạp, diễn dịch, loại suy ).
+ Có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tượng tự nhiên, có khả năng
vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo những kiến thức cơ bản và những nhận thức đó
vào những tình huống khác nhau. Có khả năng nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ.
+ Biết tìm ra con đường hay nhất, ngắn nhất, độc đáo để đi đến đích và có
khả năng diễn đạt những ý tưởng của mình một cách ngắn gọn, chính xác, súc tích.
+ Có năng lực thực hành tốt, biểu hiện ở chỗ có kĩ năng tiến hành thí nghiệm
hoá học, biết nhận xét hiện tượng và phân tích kết quả thí nghiệm để rút ra kiến thức.
+ Có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa học: biết nêu ra những dự
đoán, lí luận và giải thích cho những hiện tượng xảy ra trong thực tế, biết cách dùng
thực nghiệm để kiểm chứng lại lí thuyết.
+ Có năng lực lao động sáng tạo: Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết
kế một dãy hoạt động, nhằm đạt đến kết quả mong muốn.
12
- Có lòng say mê đặc biệt với môn HH, có sức khoẻ tốt, có tính kiên trì bền
bỉ để có thể học tập nghiên cứu trong một thời gian dài, có tính khiêm tốn và cầu
tiến. Có ý thức tự học, tự hoàn thiện kiến thức ở mọi nơi, mọi lúc.
- Có kiến thức văn hoá nền tảng vững chắc. Đó là kiến thức các bộ môn bổ
trợ như Toán học, Vật lí, Sinh học, Ngoại ngữ, Tin học và các kiến thức văn hoá
nền như Địa lí, Lịch sử, văn hoá ứng xử…
1.3.3. Kĩ năng cần có của Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi
Hội nghị quốc tế về giáo dục lần thứ 45 họp tại Giơnevơ (30/09/1996) bàn về
giáo dục cho thế kỉ XXI đã nhấn mạnh: “Muốn có một nền giáo dục tốt, cần phải có
những giáo viên tốt”
[28]
. Chất lượng giáo dục Việt Nam mấy năm gần đây được nâng
lên rõ rệt đặc biệt là chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp: khu vực, quốc gia và
quốc tế. Thành tích này thể hiện sự nỗ lực cố gắng của toàn ngành giáo dục mà trọng
tâm là người giáo viên. Với vai trò quan trọng như vậy, những yêu cầu đối với nhà giáo
bồi dưỡng học sinh giỏi được đưa ra trong giai đoạn hiện nay là:
- Nhà giáo phải có phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt. Có tinh thần trách nhiệm
cao trong nghề nghiệp.
- Kiến thức chuyên môn chắc chắn, chuyên sâu.
- Luôn có tinh thần tự học, tự nghiên cứu để không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn.
- Kĩ năng thực hành chuẩn, thành thạo.
- Hướng dẫn học sinh khả năng tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở kiến thức cơ
bản vững chắc.
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Yêu thích, đam mê môn học mình phụ trách.
1.3.4. Hiện trạng bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THPT Chuyên
Chất lượng học sinh giỏi ngày càng được nâng cao, đánh giá sự nỗ lực cố
gắng của thầy và trò các trường THPT chuyên trong cả nước, để đạt được kết quả
đó giáo viên và học sinh đã vượt qua không ít những khó khăn. Thành tích nhà
13
trường là yếu tố quan trọng thu hút học sinh giỏi thi đầu vào và yên tâm theo đuổi
môn học của mình.
Để môn học đạt thành tích cao và liên tục trong nhiều năm thì chất lượng
đội ngũ GV dạy môn chuyên được đặt lên hàng đầu bởi GV có giỏi thì mới dạy
được trò giỏi nhưng đây là vấn đề đang được quan tâm của hệ thống các trường
THPT chuyên bởi GV giỏi có kinh nghiệm được chỉ định kiêm nhiệm các công tác
ngoài chuyên môn như chủ nhiệm, tổ trưởng bộ môn, lãnh đạo nhà trường, sở
hoặc luân chuyển tới các thành phố lớn, đội ngũ kế cận là các GV trẻ mới ra trường
kiến thức và kinh nghiệm còn non lại ít say mê nghề nghiệp vì còn có nhiều vấn đề
chi phối, tác động.
Yếu tố thứ hai quyết định đến kết quả HSG là chính các chất lượng học
sinh, khâu tuyển sinh khoa học, chặt chẽ sẽ tuyển chọn được đội ngũ các em học
sinh có khả năng tư duy tốt nhưng trong số này thì số lượng học sinh có năng khiếu
môn học không nhiều và chưa chắc các em đã thực sự say mê môn học, một số
không yên tâm khi được chọn theo học đội tuyển vì các em và gia đình sợ mất nhiều
thời gian, ảnh hưởng đến sức khoẻ và kết quả học tập chung.
Bên cạnh đó kiến thức ôn thi học sinh giỏi rất rộng và không có giới hạn,
chương trình sách giáo khoa còn nhẹ so với nội dung đề cập trong các đề thi học
sinh giỏi trong khi đó tài liệu tham khảo bây giờ nhiều nhưng số lượng có chất
lượng không nhiều và chưa chính thống.
Cơ sở vật chất và chế độ đãi ngộ với thầy và trò cũng là nguồn động viên
khuyến khích lớn đến công tác bồi dưỡng HSG. Để hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi có hiệu quả, các bộ phận gián tiếp như chi bộ, ban giám hiệu, công
đoàn, đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm cũng cần quan tâm đặc biệt và có biện
pháp hỗ trợ đúng mức như tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên và học sinh tham gia
bồi dưỡng học sinh giỏi chẳng hạn như bớt tiết nghĩa vụ, bớt công tác kiêm nhiệm,
bồi dưỡng thoả đáng cho giáo viên, có chế độ học bổng kịp thời cho học sinh. Có
chế độ khen thưởng hợp lý cho Thầy và trò đạt thành tích cao trong học tập, bên
cạnh đó nhà trường cần quan tâm theo giõi và đáp ứng kịp thời các nghiên cứu
14
chính đáng của giáo viên và học sinh về phòng học, mua và photo tài liệu Phải
xem đây là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài.
Năm 2012 -2013 một số môn thi như vật lý, hoá học, sinh hoc có thêm
buổi thi thực hành nhưng khâu chuẩn bị cho buổi thi này có vẻ chưa được tốt chẳng
hạn như môn hoá học, các bài thực hành đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ
GD&ĐT) đưa vào chương trình sách giáo khoa phổ thông nhưng đa số các trường
THPT kể cả THPT Chuyên mấy năm trước đều không đủ điều kiện để hướng dẫn
các em làm, có chăng các em cũng chỉ được xem thí nghiệm mô phỏng hoặc giáo
viên làm mẫu do đa số các trường THPT chuyên đang rơi vào tình trạng thiếu thiết
bị thực hành, trường nào cũng có phòng thí nghiệm nhưng thiết bị nghèo nàn, lạc
hậu và chật chội không đủ điều kiện và độ an toàn cho các em làm thí nghiệm thêm
vào đó nhà trường hầu như chưa có giáo viên chuyên trách sử dụng các thiết bị và
hướng dẫn các em thực hành do vậy công tác dạy thí nghiệm còn rất hạn chế, các
em rất bối rối với các bài thực hành mặc dù mới chỉ đề cập ở những thao tác cơ bản,
đơn giản.
1.4. Một số vấn đề lí luận về làm thực hành hoá học ở trƣờng THPT
1.4.1.Ý nghĩa, tác dụng của thực hành hóa học
Trong dạy học hóa học, thực hành hoá học vừa là phương pháp vừa là
phương tiện hữu hiệu để giúp HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc
sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến những kiến thức đã thu được qua
bài học thành kiến thức của chính mình. Dưới đây chúng tôi chỉ xin trình bày một
số tác dụng rõ rệt mà bài thực hành hoá học đem lại cho HS:
Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. chỉ có
vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực hành học sinh mới nắm vững kiến thức một cách
sâu sắc và có niềm tin vào khoa học.
Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất.
Rèn luyện kỹ năng HH cho học sinh như kỹ năng quan sát và mô tả thí
nghiệm, thao tác thực hành như sử dụng dụng cụ thí nghiệm, thao tác lấy hoá chất,
cách tiến hành thí nghiệm , kỹ năng xử lý kết quả thí nghiệm.
15
Thực hành hoá học còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài
liệu mới (hình thành khái niệm, định luật) khi trang bị kiến thức mới, giúp học sinh
tích cực, tự lực, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này thể hiện
rõ khi học sinh làm thực nghiệm định lượng.
Phát huy tính tích cực, tự nghiên cứu, làm việc theo nhóm của học sinh.
Là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh một cách chính
xác, khoa học.
Thực hành hoá học có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong, rèn tính kiên
nhẫn, trung thực, chính xác khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học
(có tổ chức, kế hoạch ), nâng cao hứng thú học tập bộ môn.
Sử dụng bài thực hành đúng mục đích, đúng đối tượng sẽ phát triển năng lực
nhận thức, rèn trí thông minh, tư duy logic cho HS. Thông thường GV nên cho học
sinh chuẩn bị nội dung thực hành ở nhà, phân tích cơ sở lý thuyết cần vận dụng
trong bài thực hành, trình bày các dụng cụ và hoá chất cần thiết, các bước tiến hành
thí nghiệm để khi bước vào phòng thí nghiệm các em hình dung quy trình các em
cần làm bên cạnh đó giáo viên phân tích và lưu ý cho các em một số thao tác để bài
thực hành đạt kết quả tốt trong thời gian hợp lý.
Bản thân một bài thực hành có thể chưa có hiệu quả nhất định, vấn đề quan
trọng phụ thuộc chủ yếu vào người tiến hành. GV cần lựa chọn bài thí nghiệm từ
đơn giản đến phức tạp, đúng đối tượng, khai thác triệt để mọi khía cạnh của bài thí
nghiệm, để HS tự mình triển khai cách tiến hành. Trên cơ sở đó có thế sắp xếp các
thao tác sao cho đạt kết quả thí nghiệm tốt trong thời gian ngắn nhất. Từ đó hình
thành tính cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì nhẫn nại cho học sinh.
1.4.2. Phân loại bài thực hành hóa học
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài thực hành hoá học. Trên cơ sở nghiên
cứu các tài liệu, công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau, chúng tôi phân
loại bài thực hành dựa theo các căn cứ sau:
1.4.2.1. Dựa vào lĩnh vực nghiên cứu có thể chia bài thực hành thành 3 loại
* Bài thực hành đại cương vô cơ: là các bài nghiên cứu:
16
- Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học
- Điều chế các đơn chất và hợp chất vô cơ
- Nghiên cứu tính chất hoá học của một số chất vô cơ điển hình
- Điều chế và nghiên cứu phức chất
- Điện hoá: Pin điện và điện phân
* Bài thực hành phân tích: là các bài nghiên cứu:
- Nhận biết các dung dịch các chất vô cơ
- Chuẩn độ các chất có mặt trong dung dịch
- Phân tích mẫu rắn
- Tổng hợp phức chất
* Bài thực hành hữu cơ: là các bài nghiên cứu:
- Tổng hợp các hợp chất hữu cơ.
- Tách chất và tinh chế chất.
- Nhận biết các hợp chất hữu cơ
1.4.2.2. Dựa vào cách thức thể hiện có thể phân bài tập hóa học thành 2 loại
* Bài thực hành định tính: chủ yếu là nghiên cứu tính chất của các chất đơn lẻ hoặc
trong hỗn hợp.
* Bài thực hành định lượng: làm bài thí nghiệm để thu thập các kết quả như tính
hằng số cân bằng, hằng số tốc độ phản ứng, nhiệt phản ứng, hiệu suất tổng hợp chất,
xác định nồng độ ion có mặt trong dung dịch
1.4.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng có thể chia làm hai loại:
* Bài thực hành làm trực tiếp: Học sinh trực tiếp làm, áp dụng với những bài thực
hành trong đó dụng cụ, thao tác tiến hành đơn giản, hoá chất dễ kiếm và ít độc.
* Bài thực hành bằng quan sát (đề mô, mô phỏng): có thể giáo viên tiến hành hoặc
sử dụng CNTT hỗ trợ. Loại bài tập này áp dụng trong trường hợp thao tác khó,
dụng cụ hoá chất khó kiếm hoặc độc hại
Trên thực tế, sự phân loại trên chỉ là tương đối, vì giữa các cách phân loại
không có ranh giới rõ rệt, sự phân loại thường để nhằm phục vụ cho những mục
đích nhất định.
17
1.5. Một số nội dung thực hành đã đƣợc đề cập trong chƣơng trình phổ thông,
đề thi học sinh giỏi quốc gia và olympic hoá học quốc tế các năm gần đây:
Thực hành là một lĩnh vực không thể thiếu của hoá học, thực nghiệm được sử
dụng để kiểm chứng lý thuyết đã học và là cơ sở để đưa ra kiến thức mới. Từ thực
nghiệm chúng ta mới đưa hoá học đi sâu vào các ứng dụng trong thực tiễn. Chính vì lẽ
đó nội dung các đề thi Icho luôn có hai phần: lý thuyết (chiếm 60% số điểm) và thực
hành (chiếm 40% số điểm) nhưng trong đề thi chọn HSG quốc gia của nước ta năm
2011 - 2012 bài thực hành mới được ra dưới dạng mô tả lý thuyết và đến năm 2012 -
2013 Việt Nam mới chính thức có một bài thi thực hành hoá riêng.
Hiện nay, ở các lớp chuyên hóa bài thực hành bắt đầu được sử dụng tương
đối phổ biến đặc biệt là cho các em trong đội tuyển học sinh giỏi quốc gia vì lí do:
- Đây là một phần trong kì thi chọn HSG quốc gia, quốc tế.
- Cho phép GV huấn luyện, rèn luyện, kiểm tra kiến thức của HS ở góc độ
hiểu và khả năng vận dụng.
- Hình thành cho HS kỹ năng sắp đặt ý tưởng, diễn đạt, khái quát hóa, phân
tích, tổng hợp phát huy tính độc lập, tư duy sáng tạo.
1.5.1. Các bài thực hành được đề cập trong chương trình phổ thông:
Lớp
Chƣơng trình cơ bản
Chƣơng trình nâng cao
10
Bài 1: Một số thao tác thực hành
thí nghiệm hoá học. Sự biến đổi
tính chất của các nguyên tố trong
chu kì và nhóm.
Bài 1: Phản ứng oxi hoá - khử.
Bài 2: Phản ứng oxi hoá - khử.
Bài 2: Tính chất hoá học của khí
clo và hợp chất của clo.
Bài 3: Tính chất của halogen.
Bài 3: Tính chất hoá học của
brom và iot.
Bài 4: Tính chất các hợp chất của
halogen.
Bài 4: Tính chất của oxi, lưu
huỳnh.
Bài 5: Tính chất của oxi, lưu
huỳnh.
18
Bài 5: Tính chất các hợp chất của
lưu huỳnh.
Bài 6: Tính chất các hợp chất của
lưu huỳnh.
Bài 7: Tốc độ phản ứng và cân
bằng hoá học.
11
Bài 1: Tính axit - bazơ phản ứng
trao đổi ion trong dung dịch các
chất điện li.
Bài 1: Tính axit - bazơ phản ứng
trao đổi ion trong dung dịch các
chất điện li.
Bài 2: Tính chất của một số hợp
chất nitơ, photpho.
Bài 2: Tính chất của một số hợp
chất nitơ, photpho. Phân biệt một
số loại phân bón hoá học.
12
Bài 3: Tính chất, điều chế kim
loại, sự ăn mòn kim loại.
Bài 3: Dãy điện hoá của kim loại.
Điều chế kim loại
Bài 4: Ăn mòn kim loại. Chống ăn
mòn kim loại.
Bài 4: Tính chất của natri, magiê,
nhôm và hợp chất của chúng.
Bài 5: Tính chất của kim loại
kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp
chất của chúng.
Bài 6: Tính chất của nhôm và hợp
chất của nhôm.
Bài 5: Tính chất hoá học của sắt,
đồng và những hợp chất của sắt,
crom.
Bài 7: Tính chất hoá học của
crom, sắt, đồng và những hợp chất
của chúng.
Bài 8: Nhận biết một số ion trong
dung dịch
Bài 9: Chuẩn độ dung dịch.
Do đặc thù về đối tượng học sinh tiếp cận nên có sự khác nhau về số lượng
và độ khó bài thực nghiệm của hai chương trình cơ bản và nâng cao. Chẳng hạn
trong bài thực hành về sự ăn mòn kim loại của chương trình hoá học cơ bản lớp 12
đề cập đến thí nghiệm như sau: "Rót vào hai ống nghiệm, mỗi ống khoảng 3ml dd
19
H
2
SO
4
loãng và cho vào mỗi ống một mẩu kẽm. Quan sát bọt khí thoát ra. Nhỏ thêm
2 - 3 giọt dd CuSO
4
vào 1 trong hai ống nghiệm. So sánh lượng bọt khí thoát ra ở
hai ống. Rút ra kết luận và giải thích." Còn trong chương trình nâng cao thì đề cập
theo khía cạnh có khó hơn cụ thể "Rót các thể tích dung dịch NaCl đậm đặc bằng
nhau vào 2 cốc thuỷ tinh. Nhúng 1 lá sắt và một lá đồng vào mỗi cốc. Nhỏ vào mỗi
cốc 5 - 7 giọt dd K
3
[Fe(CN)
6
] (thuốc thử nhận biết ion Fe
2+
). Nối lá Fe với lá Cu
bằng một dây dẫn. Quan sát và giải thích hiện tượng thí nghiệm."
Nhìn chung sau mỗi chương đều có ít nhất một bài thực nghiệm để củng cố
lại kiến thức lý thuyết các em được học nhưng các bài thường mới dừng ở mức độ
đơn giản cả về cách tiến hành, hoá chất, dụng cụ và đa số mang tính chất quan sát
định tính nhằm rèn luyện các kĩ năng thực hành đơn giản cho học sinh như kĩ năng
cầm ống nghiệm, đun hoá chất
1.5.2. Nội dung đã được đề cập tới của đề thi HSG Quốc gia năm 2012
[33]
:
* Phân tích định tính: Học sinh sử dụng 3 hoá chất nhận biết 6 dung dịch mất
nhãn: Ba(NO
3
)
2
, Al(NO
3
)
3
, Pb(NO
3
)
2
, Zn(NO
3
)
2
, AgNO
3
, Cd(NO
3
)
2
.
* Phân tích định lượng:
- Pha chế dung dịch axit oxalic từ chất chuẩn H
2
C
2
O
4
.2H
2
O
- Dùng dung dịch axit oxalic vừa pha chế chuẩn độ lại dd NaOH 0.10M
- Xác định chất chỉ thị dùng trong quá trình chuẩn độ
Như đã trình bày ở trên phần thực hành chưa được đề cập nhiều trong các đề
thi học sinh giỏi hoá, đề thi năm 2011 - 2012 mới chỉ đưa vào dưới dạng bài tập tự
luận mô tả thí nghiệm phân tích định tính và định lượng bám sát nội dung thi quốc
tế, tuy nhiên xác nhận được tính cấp thiết của môn học nên năm nay 2012 - 2013 Bộ
GD&ĐT đã đưa phần thực hành vào một số môn thi học sinh giỏi quốc gia và
chiếm khoảng 20% tổng số điểm trong đó có môn hoá học. Có thể nói đây là bước
ngoặt trong tổ chức học và thi hoá học, đưa môn học đến gần với thực tiễn cuộc
sống hơn và tiếp cận với nền hoá học quốc tế.
Dựa vào dụng cụ hoá chất Bộ GD&ĐT gửi về các trường THPT Chuyên có
thể dự kiến trong các bài sau:
20
Bài 1: Chuẩn độ đa axit yếu bằng đơn bazơ mạnh.
Bài 2: Chuẩn độ hỗn hợp muối của đa axit yếu bằng axit mạnh.
Bài 3: Chuẩn độ oxi hoá - khử.
1.5.3. Tóm tắt nội dung thực hành phần đại cương vô cơ trong bài thi olympic
hoá học quốc tế các năm gần đây
[32]
:
1.5.3.1. Lưu ý trong quá trình làm bài:
Icho luôn có những quy định rất nghiêm ngặt đảm bảo an toàn phòng thí
nghiệm, thao tác sử dụng dụng cụ hoá chất, xử lý chất thải Chúng ta nên tiếp thu
và hướng dẫn cho học sinh của mình về các nội quy do Icho đề ra để các em có ý
thức làm khoa học phải gắn liền với môi trường và an toàn thí nghiệm:
- Phải mặc áo blue và đeo kính bảo vệ trong suốt quá trình làm bài thực hành.
- Tuyệt đối không ăn uống trong phòng thí nghiệm.
- Có thể phải sử dụng 1 dụng cụ thủy tinh cho nhiều việc khác nhau. Sau khi
hoàn thành mỗi công việc, cần phải rửa sạch dụng cụ trước khi dùng dụng cụ này cho
các công việc khác. Sử dụng chậu rửa ở vị trí gần mình để rửa dụng cụ thủy tinh.
- Sử dụng các thùng có dán nhãn waste container ở dưới các tủ hood hoặc
gần cửa sổ để đổ chất thải rắn cũng như chất thải lỏng. Trên mỗi bàn thí nghiệm đều
có một cốc nhựa (plastic checher) dành cho chất thải là dung dịch nước. Các ống
mao quản thủy tinh được thải bỏ vào ống nhựa có dán nhãn sẵn.
1.5.3.2. Nội dung thực hành đề cập trong đề thi IChO từ năm 2008 - 2012:
Icho 40 Hungary năm 2008:
Bài 2: Chuẩn độ oxi hoá - khử phức chất để xác định nồng độ của dd K
4
[Fe(CN)
6
]
và của ion Zn
2+
:
1. Chuẩn độ dd K
4
[Fe(CN)
6
] trong môi trường H
2
SO
4
bằng dd chuẩn Ce
4+
0.05136M với chỉ thị Feroin;
2. Dùng dd K
4
[Fe(CN)
6
] vừa chuẩn độ ở trên xác định nồng độ ion Zn
2+
với
chất chỉ thị là điphenyl amin.
Bài 3: Nhận biết 8 dd chứa các ion trong số các ion sau đây: