Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

Khái niệm tướng địa chấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.21 MB, 39 trang )

TƯỚNG ĐỊA CHẤN
TƯỚNG ĐỊA CHẤN
Xác định tướng là nhiệm vụ quan trọng trong nghiên cứu các bể trầm tích
Xác định tướng là nhiệm vụ quan trọng trong nghiên cứu các bể trầm tích
đặc biệt là trong nghiên cứu các hệ thống dầu khí.
đặc biệt là trong nghiên cứu các hệ thống dầu khí.
1.
1.
Khái niệm tướng
Khái niệm tướng
1.1. Tướng trong địa chất
1.1. Tướng trong địa chất

Tướng trong địa chất được định nghĩa là một loại trầm tích được thành tạo trong một
môi trường trầm tích nhất định và liên quan đến điều kiện cổ địa lý cảnh quan nhất định.
Điều kiện cổ địa lý được chi phối bởi nhiều yếu tố, gồm cổ kiến tạo, thăng giáng mực
nước biển, cổ khí hậu, thủy động học nước, địa hình đáy, nguồn vật liệu.

Phân loại tướng trong địa chất:

Tướng lục địa: sườn tích, tàn tích, aluvi, lòng sông, bãi bồi, hồ đầm lầy, đồng bằng
châu thổ.

Tướng chuyển tiếp (tướng có sự tranh chấp giữa hoạt động của sông và biển): tam
giác châu, vũng vịnh, ven bở - bãi triều.

Tướng biển: thềm, biển sâu
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
1.2. Tướng địa chấn
1.2. Tướng địa chấn


Tướng địa chấn là một phần của tập địa chấn được giới hạn chủ yếu theo
phương nằm ngang có các đặc trưng trường sóng khác biệt so với các phần liền
kề. Sự khác biệt về trường sóng địa chấn phản ảnh sự thay đổi tướng trầm tích.
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
2.
2.
Phân tích tướng địa chấn
Phân tích tướng địa chấn

Phân tích tướng địa chấn thực chất là nhận dạng các phần lát cắt nằm trong tập
địa chấn theo các kiểu trường sóng đặc trưng liên quan với các tướng địa chất.
Tương tự như phân loại tướng địa chất, trong địa chấn người ta tiến hành nhận
dạng các loại tướng lục địa, chuyển tiếp, biển.

Để nhận dạng tướng trong địa chấn người ta sử dụng tập hợp các dấu hiệu bao
gồm đặc điểm của trường sóng, cổ địa hình và mối quan hệ với các hệ thống
trầm tích. Ngoài ra, cần phải sử dụng tối đa các thông tin địa chất từ các số liệu
khoan, số liệu tổng hợp địa chất – địa vật lý có sẵn.
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
2.
2.
Phân tích tướng địa chấn
Phân tích tướng địa chấn
Các bước phân tích tướng địa chấn
Các bước phân tích tướng địa chấn
1. Phân chia trường sóng thành các kiểu trường sóng đặc trưng

Các kiểu trường sóng được phân thành: kiểu trường sóng hai chiều và ba

chiều.

Kiểu trường sóng hai chiều gồm phân lớp song song, phân lớp chồng lấn
dạng sigma, dạng xiên chéo và hỗn hợp sigma - xiên chéo.

Kiểu trường sóng ba chiều được phân thành dạng tấm, dạng nêm, dạng yên
ngựa, dạng gò đồi tổng quát, dạng lấp đầy (lấp đầy hố trũng, lấp đầy sườn,
dạng đê).
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
Phân lớp song song
Phân lớp song song

Phân lớp song song liên quan đến các tướng trầm tích được thành tạo trong môi
trường đồng nhất, đáy bồn phẳng và bể lún chìm đều. Kiểu phân lớp này chủ yếu liên
quan đến tướng biển (tướng thềm, tướng biển sâu) và có khả năng liên quan đến tướng
châu thổ.

Khi các mặt phân lớp thể hiện tính liên tục cao, phân lớp mỏng, biên độ tương đối ổn
định thì trường sóng liên quan đến tướng thềm. Trong trường hợp tồn tại trong mặt cắt
các mặt phản xạ mạnh thì bên cạnh các thành tạo lục nguyên còn xen kẽ các đá vôi.
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN

Khi các mặt phân lớp bị đứt đoạn và biên độ sóng thay đổi đột ngột thì các trường sóng
liên quan đến các thành tạo châu thổ. Nếu trong mặt cắt tồn tại các ranh giới phản xạ
mạnh thì khả năng trong lát cắt tồn tại các lớp than.

Khi các sóng phản xạ có biên độ yếu thì trường sóng liên quan đến các lớp sét xen kẽ
các lớp bột cát mỏng biển sâu.

IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN

Khi phân lớp song song không liên tục, kém quy luật và tồn tại các bề mặt phân lớp
dạng nêm lấn thì trường sóng phản ảnh các thành tạo ở sườn lục địa và bị phân cắt bởi
các đào khoét ngầm và các quạt biển sâu.
Mặt cắt dọc theo hướng dốc địa hình Mặt cắt ngang vuông góc hướng dốc địa hình
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN

Khi trường sóng phân lớp song song nhưng thể hiện các đặc điểm xiên chéo, đứt đoạn,
biên độ thay đổi mạnh, tồn tại các đới tần số thấp ranh giới nhiều chỗ bị uốn cong đứt
đoạn thì phản ánh trầm tích lục địa.
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
Phân lớp dạng nêm lấn
Phân lớp dạng nêm lấn

Dạng sigma liên quan đến quá trình buồn bị lún chìm nhanh, lượng vật liệu trầm tích
thấp mực nước biển tăng nhanh, liên quan đến các thành tạo rìa thềm, biển sâu hạt mịn.
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN

Dạng xiên chéo liên quan đến trường hợp nguồn vật liệu nguồn vật liệu phong phú, đáy
bể ít lún chìm, môi trường trầm tích năng lượng cao. Liên quan đến các thành tạo cát bột
biển nông
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN

Dạng xiên chéo
Dạng xiên chéo
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
Dạng hỗn hợp sigma và xiên chéo
Dạng hỗn hợp sigma và xiên chéo
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
Dạng hỗn hợp sigma và xiên chéo
Dạng hỗn hợp sigma và xiên chéo
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
Dạng hỗn hợp sigma và xiên chéo
Dạng hỗn hợp sigma và xiên chéo
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
D¹ng sigma
GÇn nh d¹ng ch÷ S vµ mét Ýt d¹ng Xicma
GÇn nh d¹ng ch÷ S song song
Tæ hîp d¹ng xicma vµ ch÷ S
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
Dạng phân kỳ
Dạng phân kỳ
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
a. Dßng ch¶y rèi
b. D¹ng hçn lo¹n
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN


Các kiểu trường sóng ba chiều

Ngoài trường sóng trên các mặt cắt (2 chiều) để xác định tướng địa chấn người
ta còn xác định dấu hiệu trường sóng 3 chiều. Trường sóng này phản ánh sự thay
đổi của trường sóng địa chấn trong không gian. Dạng ba chiều của trường sóng
được phân thành dạng tấm, dạng nêm, dạng yên ngựa, dạng gò đồi tổng quát,
dạng lấp đầy (lấp đầy hố trũng, lấp đầy sườn, dạng đê).

Dạng tấm, dạng nêm, dạng yên ngựa liên quan đến các thành tạo trầm tích ở
thềm và biển sâu.

Các dạng còn lại liên quan đến các thể địa chất
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
Dạng tấm (sheet)
Dạng nêm (wedge)
Lấp đầy kênh
(channel fill)
Dạng lấp đầy (fill)
Dạng thấu kính (lens)

Dạng đê (dikes)

Dạng quạt (fan)
Lấp đầy máng
(trough fill)
Dạng yên ngựa (sheet
drape)
Lấp đầy trước sườn

(Slope front fill)
Gò đồi dạng tổng quát
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN

Dạng gò đồi: các ranh giới phản xạ sóng uốn cong lồi lên, dạng này nếu độ
cong lớn thì có thể là núi lửa, các diapia sét và muối. Nếu độ cong trung bình có
thể là các đới san hô, và các đới phun trào núi lửa. Với các khối nâng nhẹ thì có
thể là các thành tạo cửa sông châu thổ và các quạt biển sâu, đôi khi liên quan
đến các nón quạt biển sâu.
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
Gò đồi dạng tổng quát
Gò đồi dạng tổng quát
Ám tiêu san hô dạng gò.
Chú ý đến sự phân lớp
bên trong của ám tiêu san
hô trẻ hơn ở bên trái.
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
Dạng diapia sét: có hai
dạng cắt các lớp trầm
tích và không cắt.
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
IV. TƯỚNG ĐỊA CHẤN
Gò đồi dạng tổng quát
Gò đồi dạng tổng quát
cacbonat thềm

×