Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

kiểm toán nội bộ của ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 116 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN THỊ HẢI LIÊN







KIỂM TOÁN NỘI BỘ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM









LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


















Hà Nội - 2014




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN THỊ HẢI LIÊN







KIỂM TOÁN NỘI BỘ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM



Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH





NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ HỮU TÙNG










Hà Nội - 2014



MỤC LỤC
Trang

Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình vẽ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 8
1.1. Lý luận chung về kiểm toán nội bộ 8
1.1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ và những hạn chế vốn có 8
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về kiểm toán nội bộ 14
1.2. Quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ trong các tổ chức 26
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động của các tổ chức 26
1.2.2. Tầm quan trọng của kiểm toán nội bộ đối với hoạt động của tổ chức 26
1.2.3. Nội dung và điều kiện cần thiết để quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ có
hiệu quả 28
1.3. Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ đối với hoạt động của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam 29
1.3.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước yêu cầu hội nhập quốc tế 29
1.3.2. Đặc thù và rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 30
1.3.3. Yêu cầu quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam 31

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 33
2.1. Khái quát về bộ máy tổ chức và cơ quan chuyên trách kiểm toán nội bộ của
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 33
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam 33
2.1.2. Hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát tại Ngân hàng Nhà nước 36
2.1.3. Vụ Kiểm toán nội bộ - Cơ quan chuyên trách kiểm toán nội bộ của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam 39
2.2. Quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam hiện nay 41
2.2.1. Tổ chức bộ máy và xây dựng hệ thống văn bản pháp quy, quy trình
nghiệp vụ 41


2.2.2. Nhân sự cho hoạt động kiểm toán nội bộ 44
2.2.3. Nội dung quy trình nghiệp vụ và kết quả kiểm toán nội bộ 46
2.3. Hạn chế trong hoạt động kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam 64
2.3.1. Một số hạn chế cơ bản 64
2.3.2. Nguyên nhân 68
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VIỆC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 71
3.1. Tham khảo mô hình kiểm toán Ngân hàng trung ƣơng một số nƣớc trên thế
giới và kinh nghiệm đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 71
3.1.1. Mô hình kiểm toán Ngân hàng trung ương một số nước trên thế giới 71
3.1.2. Kinh nghiệm đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 79
3.2. Mục tiêu và định hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kiểm toán nội
bộ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 82
3.2.1. Mục tiêu 82
3.2.2. Định hướng 83

3.3. Đề xuất giải pháp cải thiện việc quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ của Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam 85
3.3.1. Rà soát, bổ sung chức năng nhiệm vụ và hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm
toán nội bộ 85
3.3.2. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán nội bộ 92
3.3.3. Tăng cường thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên cơ sở rủi ro 97
3.3.4. Tăng cường kiểm soát chất lượng của tổ chức kiểm toán độc lập bên
ngoài về chất lượng kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước 100
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác kiểm toán nội bộ
tại Ngân hàng Nhà nước 101
3.3.6. Các giải pháp hỗ trợ 102
3.3.7. Một số kiến nghị 104
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
HT KSNB
Hệ thống Kiểm soát nội bộ
2
KSNB
Kiểm soát nội bộ
3

KTNB
Kiểm toán nội bộ
4
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc







ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Ma trận mối quan hệ giữa các loại rủi ro
30
2
Bảng 2.1
Bảng xếp hạng rủi ro tóm tắt các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
52
3

Bảng 2.2
Ma trận đánh giá khả năng xảy ra một sự kiện
53
4
Bảng 2.3
Bảng tóm tắt cách tính điểm rủi ro đối với một hệ
thống, quy trình, nghiệp vụ
56
5
Bảng 2.4
Mức rủi ro và tần suất kiểm toán đối với các hệ
thống, quy trình, nghiệp vụ
57
6
Bảng 2.5
Thống kê số lƣợng các cuộc kiểm toán nội bộ
Ngân hàng Nhà nƣớc giai đoạn 2009-2013
63




iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT
Hình
Nội dung
Trang

1
Hình 2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vụ Kiểm toán nội bộ Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam
41
2
Hình 2.2
Sơ đồ cơ cấu trình độ cán bộ làm công tác kiểm
toán nội bộ Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
45
3
Hình 2.3
Sơ đồ cơ cấu ngạch Kiểm soát viên của cán bộ làm
công tác kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam
45
4
Hình 3.1
Sơ đồ tổ chức vụ Kiểm toán của Ngân hàng Liên
bang Đức
73
5
Hình 3.2
Sơ đồ tổ chức Kiểm toán nội bộ Ngân hàng trung
ƣơng Pháp
75
6
Hình 3.3
Tổ chức kiểm toán Ngân hàng Trung ƣơng Hàn
Quốc

77
7
Hình 3.4
Kiểm toán nội bộ Ngân hàng trung ƣơng Malaysia
78
8
Hình 3.5
Cơ cấu tổ chức vụ Kiểm toán nội bộ NHNN Việt
Nam giai đoạn 2011-2015
89
9
Hình 3.6
Cơ cấu tổ chức vụ Kiểm toán nội bộ NHNN Việt
Nam giai đoạn sau 2015
91






1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu
đối với hoạt động của bất kỳ tổ chức kinh doanh nào cũng nhƣ nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý của tổ chức trong quá trình cạnh tranh và hội nhập. Kiểm toán là công cụ
quản lý kinh tế ngày càng khẳng định vai trò, vị trí quan trọng trong hệ thống các công

cụ quản lý của nền kinh tế quốc dân ở Việt Nam hiện nay.
Nếu nền kinh tế đƣợc ví nhƣ một cơ thể sống thì Ngân hàng trung ƣơng đƣợc ví
nhƣ "hệ tuần hoàn” điều tiết nhịp độ phát triển của cơ thể ấy. NHNN Việt Nam thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực
hiện chức năng Ngân hàng trung ƣơng của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trên chặng đƣờng tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế, hoạt động của
NHNN với những bƣớc tiến tích cực, thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia,
đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền đã và đang là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần không nhỏ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Đứng trƣớc xu hƣớng hội nhập quốc tế về hoạt động ngân hàng đang diễn ra
ngày càng sâu rộng, việc tiếp tục nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động NHNN, trong
đó có hoạt động KTNB là một nhiệm vụ hết sức cần thiết. Bởi vì, hoàn thiện bộ máy,
chức năng nhiệm vụ và điều chỉnh hoạt động của kiểm toán nội bộ hiện nay sẽ làm hạn
chế tới mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Việc đầu tƣ vào phát triển một bộ phận
KTNB chuyên nghiệp và quản lý có hiệu quả hoạt động KTNB là theo đúng xu thế
quốc tế về xây dựng mô hình quản trị Ngân hàng nói chung và Ngân hàng trung ƣơng
nói riêng theo hƣớng hiện đại. Với các chức năng, phạm vi hoạt động, cộng với tính
chuyên nghiệp và độc lập cao, KTNB sẽ giúp đánh giá toàn bộ HT KSNB của Ngân
hàng, nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống. Công ta
́
c KTNB
thƣ
̣
c sƣ
̣
la
̀
công cu
̣


̃
u hiê
̣
u giu
́
p Ban lãnh đ ạo NHNN Việt Nam đa
̉
m ba
̉
o thƣ
̣
c hiê
̣
n
cân đối 3 mục tiêu: tăng trƣơ
̉
ng, hiê
̣
u qua
̉
va
̀
kiê
̉
m soa
́
t.
Mặc dù còn gặp phải một số khó khăn nhất định nhƣng công tác KTNB của
NHNN Việt nam trong những năm gần đây đã góp phần quan trọng đảm bảo hoạt
động đúng hành lang pháp luật, an toàn, hiệu quả. Tìm ra những hạn chế và phƣơng án



2

giải quyết những vấn đề bất cập nhằm cải thiện việc quản lý hoạt động KTNB của
NHNN Việt Nam là cơ sở để đƣa các quy định về KTNB trong Luật NHNN năm 2010
phát huy tác dụng.
Nắm bắt đƣợc tầm quan trọng của công tác KTNB trong hoạt động NHNN Việt
Nam, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
 Trong nước:
Đã có nhiều nghiên cứu trong nƣớc trên nhiều khía cạnh và lĩnh vực khác nhau
về KTNB. Các nghiên cứu đã xem xét những vấn đề mang tính khái quát chung về
KTNB hay đề cập đến tổ chức KTNB trong một đơn vị nhất định hay một ngành nhất
định trong nền kinh tế.
Về quản lý hoạt động KTNB trong ngành Ngân hàng, có một số đề tài nghiên
cứu khoa học mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
Đề tài luận án tiến sĩ «Hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
trong các ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam» (Vũ Thùy Linh, Học viện Tài
chính, năm 2014) là một minh chứng điển hình. Đề tài đã khái quát hóa và làm rõ nội
hàm KTNB trong các ngân hàng thƣơng mại, chỉ rõ mối quan hệ giữa hoạt động quản
lý với KSNB và KTNB, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng tới KTNB. Luận án phân tích
sâu sắc lý luận về quá trình và tổ chức bộ máy KTNB ngân hàng thƣơng mại. Đây là
những luận cứ khoa học tạo nền tảng lý luận để tác giả nghiên cứu thực tế và đề xuất
các giải pháp có tính ứng dụng cao.
Từ kết quả nghiên cứu về KTNB tại một số ngân hàng thƣơng mại trên thế giới,
luận án đã rút ra bài học kinh nghiệm về KTNB có giá trị tham khảo tốt cho các ngân
hàng Việt nam.
Ba là, dựa trên kết quả khảo sát thực tế, tác giả đã chỉ ra sự thay đổi cấp bách

trong mối quan hệ giữa hoạt động quản trị rủi ro của các ngân hàng hiện nay với công
tác KTNB, mà ở đó KTNB đóng vai trò là lớp phòng vệ cuối cùng chịu trách nhiệm
cung cấp thông tin cho bộ phận quản trị cấp cao của ngân hàng. Đây là điểm mới cơ
bản của luận án đƣợc rút ra sau khi khảo sát thực trạng. Kết quả nghiên cứu này đã
cung cấp những căn cứ thực tiễn để tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện quá trình


3

và tổ chức bộ máy KTNB trong các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc Việt Nam.
Từ những định hƣớng phát triển hệ thống ngân hàng đến năm 2020, lý giải về
sự cần thiết tiếp tục hoàn thiện KTNB trong các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc, luận
án đã đề xuất đồng bộ các giải pháp lớn để hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy
KTNB trong các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc. Tác giả chỉ rõ: (1) hoàn thiện nội
dung kiểm toán hoạt động, tập trung ƣu tiên đánh giá độc lập tính đầy đủ, hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; (2) hoàn thiện mô hình và cơ cấu tổ chức kiểm
toán nội bộ; (3) hoàn thiện chức năng kiểm toán nội bộ hiện đại phù hợp với yêu cầu
quản trị ngân hàng và bộ phận quản lý rủi ro; và (4) hoàn thiện phƣơng pháp và quy
trình kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro. Đây là những điểm mới, riêng có của luận án.
Các giải pháp đƣợc đề xuất phù hợp với yêu cầu đổi mới, tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng nên có tính ứng dụng cao. Một số kiến nghị cụ thể đối với các cơ quan quản lý,
NHNN, các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc và tổ chức KTNB trong các Ngân hàng
thƣơng mại Nhà nƣớc đã chỉ ra điều kiện quan trọng để hoàn thiện KTNB là thông qua
hoàn thiện HT KSNB và hệ thống kế toán phù hợp với quy định của NHNN và thông
lệ quốc tế hiện nay.
Về hoạt động KTNB của NHNN Việt Nam, đã có một số đề tài nghiên cứu và
ứng dụng các giải pháp đề xuất để tăng cƣờng quản lý và nâng cao chất lƣợng kiểm
toán nội bộ. Đặc biệt là đề tài: «Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát, kiểm toán
nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế về hoạt động
Ngân hàng» (Lê Thái Nam, Vụ Kiểm toán nội bộ NHNN, năm 2010).

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng
hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ NHNN Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và
hội nhập.
Nội dung nghiên cứu của đề tài là xuất phát từ việc tìm hiểu mô hình KTNB
Ngân hàng trung ƣơng của một số quốc gia trên thế giới, đánh giá về hoạt động kiểm
soát và KTNB trong thời kỳ đổi mới tại NHNN Việt Nam để từ đó đề xuất các giải
pháp cho việc xây dựng tổ chức, bộ máy, chính sách, các nghiệp vụ kiểm soát và
KTNB tại NHNN Việt Nam.
Nghiên cứu bằng lý luận và thực tiễn với các bƣớc phân tích, tổng hợp, so sánh
các tổ chức bộ máy, chính sách KTNB Ngân hàng Trung ƣơng ở một số nƣớc, từ đó
tác giả Lê Thái Nam đã rút ra kinh nghiệm có thể áp dụng vào thực tiễn Việt Nam;


4

khảo sát thực tiễn bằng các phƣơng pháp lịch sử, logic, thống kê về tổ chức bộ máy,
chính sách, các quy trình nghiệp vụ kiểm soát và KTNB tại NHNN Việt Nam.
Kết quả của đề tài là khái quát đƣợc thực trạng hoạt động kiểm soát, KTNB của
NHNN kể từ thời kỳ bắt đầu thực hiện đổi mới đến nay, kiến nghị những giải pháp
mang tính khả thi để hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lƣợng kiểm soát,
KTNB; đề xuất sửa đổi, bổ sung quy trình nghiệp vụ KTNB tại NHNN dựa trên cơ sở
quản lý rủi ro.
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu này chƣa mang tính khái quát từ lý luận chung đến
thực tiễn mà tập trung vào thực tế của ngành. Hơn nữa, đề tài bao quát cả hai nội dung
KSNB và KTNB nên chƣa thực sự trọng tâm. Mặc dù một số giải pháp nâng cao chất
lƣợng công tác kiểm soát, KTNB tại NHNN đã khái quát nhƣng trong thực tiễn hoạt
động chắc chắn sẽ có nhiều phát sinh đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, uyển
chuyển giữa nhiều đơn vị trong NHNN cũng nhƣ của cơ quan ngoại kiểm và một số
ban ngành chức năng có liên quan. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chƣa
hệ thống hoá hết đƣợc vấn đề này nên các giải pháp đặc biệt có tính liên kết giữa

NHNN Việt Nam với các cơ quan khác vẫn tƣơng đối sơ lƣợc.
 Quốc tế:
Nghiệp vụ KTNB trên thế giới có một lịch sử lâu đời, là một nghiệp vụ hình
thành do đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trƣờng và đã thực hiện các bƣớc phát
triển những chuẩn mực về chuyên môn. Các bƣớc phát triển đầu tiên của các tổ chức
kiểm toán chuyên nghiệp là gốc của các chuẩn mực về kiểm toán nói chung và KTNB
nói riêng.
Quá trình hợp tác quốc tế trong các tổ chức nhƣ IFAC, IAPC, IASC và IIA,
IASB và INTOSAI đã hoạch định ra các chuẩn mực về công tác chuyên môn, có rất
nhiều công trình nghiên cứu đƣa ra kết quả là các chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
IAPC - The International Auditing Practices Committee - Uỷ ban Kiểm toán
quốc tế đƣợc thành lập năm 1977 và xuất bản tập hƣớng dẫn Kiểm toán quốc tế đầu
tiên. Hƣớng dẫn này đã trở thành chuẩn mực quốc tế về kiểm toán.
IIA – The Institute of Internal Auditors - Viện kiểm toán nội bộ thành lập năm
1941 bởi một nhóm những nhà kiểm toán nội bộ muốn có một tổ chức chuyên môn làm
đại diện. Hơn 50 năm sau, Viện đã trở thành một tổ chức quốc tế đáp ứng nhu cầu của
một tổ chức toàn cầu dành cho kiểm toán nội bộ. Viện là một thành viên tham gia Liên


5

hiệp quốc với tƣ cách là tổ chức phi chính phủ tham gia liên kết quốc tế về quản lý tài
chính chính phủ và tổ chức quốc tế các Viện kiểm toán tối cao (INTOSAI) và IFAC.
IASB – Internal Auditing Standards Board – Ban chuẩn mực kiểm toán nội bộ
là một Uỷ ban chuyên nghiệp, chịu trách nhiệm công bố và giám sát các chuẩn mực về
nghề nghiệp kiểm toán nội bộ và các tiêu chuẩn khác trên quy mô toàn cầu. Báo cáo về
chuẩn mực kiểm toán nội bộ (SIAS) đƣợc IASB thuộc IIA ban hành.
KTNB Ngân hàng trung ƣơng đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới coi trọng. Có
nhiều đề tài nghiên cứu các mô hình tiêu biểu cho 2 nhóm nƣớc châu Âu và châu Á để
từ đó rút ra những đánh giá chung nhất. KTNB là một phần đặc biệt của HT KSNB,

thực hiện đánh giá độc lập tất cả các hoạt động của Ngân hàng trung ƣơng. KTNB
cũng có thể đƣợc thực hiện bởi một Vụ hoặc bộ phận của Ngân hàng trung ƣơng,
nhƣng đơn vị này không tham gia vào bất cứ hoạt động tác nghiệp hay điều hành nào
và hoạt động của nó phải tuân theo các tiêu chuẩn chuyên môn nhất định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu:
Từ cơ sở lý luận về KTNB trong các tổ chức nói chung và sự cần thiết tổ chức
vận hành bộ máy KTNB của NHNN Việt Nam, đề tài đƣa ra vấn đề trọng tâm là đánh
giá thực trạng và kiến nghị các giải pháp quản lý, nâng cao chất lƣợng hoạt động
KTNB một cách toàn diện.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về KTNB và vai trò của KTNB trong hoạt
động của NHNN Việt Nam;
- Thực trạng hoạt động KTNB tại NHNN Việt Nam hiện nay;
- Đề xuất giải pháp quản lý và nâng cao chất lƣợng hoạt động KTNB của
NHNN Việt Nam. Bằng việc cụ thể hoá các phƣơng án khả thi, ngƣời thực hiện đề tài
mong muốn đóng góp ý kiến để đƣa hoạt động KTNB đạt kết quả tốt hơn, hỗ trợ tích
cực cho hoạt động NHNN phát triển an toàn, hiệu quả và qua đó tạo điều kiện tiền đề
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nói chung đối với NHNN Việt Nam.
Nội dung của luận văn tập trung trả lời cho 2 câu hỏi nghiên cứu sau:
- Thứ nhất là: Thực trạng quản lý hoạt động KTNB của NHNN Việt Nam hiện


6

nay ra sao?
- Thứ hai là: NHNN Việt Nam cần làm gì để quản lý hoạt động KTNB hiệu quả hơn?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.

 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm trù KTNB là tƣơng đối rộng, gồm toàn bộ các quy định và các thủ tục
đƣợc thiết lập và thực hiện để ngăn ngừa, phát hiện rủi ro, bảo đảm tính trung thực và
tin cậy của báo cáo tài chính, bảo vệ an toàn tài sản cũng nhƣ tính hiệu lực, hiệu quả
và tính tuân thủ pháp luật.
Tuy nhiên, đề tài này chỉ giới hạn nghiên cứu lý luận chung, thực trạng quản lý
hoạt động kiểm toán nội bộ và đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện việc quản lý
hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam hiện nay, chủ yếu là
hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ; hoàn thiện hành lang pháp lý,
nâng cao chất lƣợng kiểm toán nội bộ trên cơ sở đánh giá rủi ro. Đề tài cũng đề cập
đến mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nƣớc với các tổ chức kiểm
toán từ bên ngoài nhƣ Kiểm toán Nhà nƣớc và các tổ chức kiểm toán khác nhƣng
không nghiên cứu hoàn chỉnh các tổ chức này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp phân tích:
Phân tích nội dung tài liệu theo cấu trúc logíc để phát hiện và xác định cơ sở
khoa học cho những luận cứ lý thuyết đƣa ra.
 Phương pháp tổng hợp:
Lựa chọn, sắp xếp tài liệu tƣơng ứng với những luận cứ đƣợc xây dựng và
những khía cạnh nội dung của đề tài; dựa vào kết quả phân tích để liên kết các bộ
phận, các khía cạnh của hoạt động KTNB của NHNN Việt Nam để nhận thức thuộc
tính, bản chất chung nhất của hoạt động này.
 Phương pháp thống kê:
Khảo sát thực tế, thu thập số liệu liên quan đến đối tƣợng và phạm vi nghiên
cứu để ghi chép lại theo giai đoạn, thời gian tƣơng ứng.


7

 Phương pháp điều tra, phỏng vấn:

Tiếp xúc với những cán bộ làm công tác nghiên cứu, công tác triển khai thực
tiễn tại cơ quan chuyên trách về KTNB tại NHNN Việt Nam để thu nhận thông tin;
phỏng vấn các chuyên gia để rút ra kết luận của vấn đề đang xem xét.
 Vận dụng kiến thức và cơ sở lý luận của một số ngành như triết học,
kinh tế vĩ mô, thống kê để khái quát các vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn trình bày có cơ sở khoa học về các giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng hoạt động hệ thống KTNB của NHNN Việt Nam.
Luận văn tạo cơ sở để nâng cao chất lƣợng hoạt động KTNB của NHNN Việt
Nam, kiến nghị các giải pháp thực hiện cụ thể, khả thi nhằm góp phần đƣa hoạt động
của hệ thống KTNB của NHNN Việt Nam đạt chất lƣợng tốt nhất.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu truyền thống, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính gồm 3 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ của
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
+ Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ của Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam.
+ Chƣơng 3: Một số giải pháp cải thiện việc quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ
của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.


8

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

1.1. Lý luận chung về kiểm toán nội bộ
1.1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ và những hạn chế vốn có

1.1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
* Khái niệm HT KSNB:
- Uỷ ban các chuẩn mực kiểm toán quốc tế đƣa ra khái niệm KSNB là toàn bộ
các biện pháp kiểm tra, kế toán hoặc các biện pháp khác do Ban Giám đốc chịu trách
nhiệm xây dựng, áp dụng và giám sát nhằm mục đích bảo vệ tài sản của tổ chức, tính
tin cậy của các ghi chép kế toán và của các báo cáo tài chính năm đƣợc lập trên cơ sở
các ghi chép đó, việc tuân thủ các quy chế và thủ tục hiện hành và việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của tổ chức đó.
- Liên đoàn kế toán quốc tế đƣa ra khái niệm: “HT KSNB là kế hoạch của đơn
vị và toàn bộ các phƣơng pháp, các bƣớc công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp
tuân theo. HT KSNB trợ giúp cho các nhà quản lý đạt đƣợc mục tiêu một cách chắc
chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả tôn trọng các quy chế quản lý, giữ
an toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận, ghi chép kế toán đầy đủ,
chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”.
- Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 về Đánh giá rủi ro và KSNB nêu định
nghĩa: «HT KSNB là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đƣợc kiểm toán
xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để
kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính
trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.
HT KSNB bao gồm môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.”
Từ những khái niệm này có thể rút ra các yêu cầu của kiểm soát bao gồm:
+ Hoàn thành các mục tiêu và mục đích hoạt động đã đề ra;


9

+ Sử dụng các nguồn lực một cách kinh tế và hiệu quả;
+ Kiểm soát đủ các rủi ro có thể xảy ra;
+ Tính đáng tin cậy và thống nhất của các thông tin quản lý và tài chính.
+ Tuân thủ pháp luật và các quy định cũng nhƣ chính sách, kế hoạch, các thủ

tục và quy chế nội bộ.
* Các bộ phận cấu thành HT KSNB:
- Môi trƣờng kiểm soát:
Một khía cạnh quan trọng của công tác kiểm toán là xem xét cung cách bộ phận
quản lý cao cấp nhất. Bộ phận quản lý tạo ra môi trƣờng chung, nhờ đó xác lập thái độ
của toàn đơn vị đối với hệ thống kiểm soát. Môi trƣờng kiểm soát chung cũng tạo ra
các chính sách, trình tự và các chỉ dẫn đảm bảo cho sự giám sát liên tục và có hiệu quả
đối với các hoạt động của đơn vị. Nếu thiếu một môi trƣờng kiểm soát chung sẽ kìm
hãm các thủ tục kiểm soát và làm cho nó chỉ còn là hình thức mà thôi. Tuy nhiên, môi
trƣờng kiểm soát mạnh chỉ là nền tảng, là điều kiện cần cho các thủ tục kiểm soát phát
huy tác dụng. Để HT KSNB hoạt động tốt thì các thủ tục kiểm soát phải đƣợc thiết kế
phù hợp và hoạt động hữu hiệu.
- Hệ thống kế toán:
Hệ thống kế toán là hệ thống dùng để ghi nhận, tính toán, phân loại, kết chuyển
vào sổ cái, tổng hợp và lập báo cáo các nghiệp vụ phát sinh. Hệ thống kế toán ở một
đơn vị bao gồm: hệ thống chứng từ, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ
thống báo cáo. Thông qua việc quan sát, đối chiếu, tính toán và ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, hệ thống kế toán không những cung cấp thông tin cho việc quản lý
mà còn có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt động của đơn vị. Hệ thống kế toán là
một mắt xích, một yếu tố quan trọng của HT KSNB.
- Các thủ tục kiểm soát:
Thủ tục kiểm soát là các chính sách, các quy trình do Ban lãnh đạo đơn vị thiết
lập và chỉ đạo thực hiện nhằm quản lý các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình hoạt
động của đơn vị. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
+ Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị;


10

+ Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán;

+ Kiểm tra chƣơng trình ứng dụng và môi trƣờng tin học;
+ Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
+ Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu kế toán;
+ Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài;
+ So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán;
+ Phân tích, so sánh số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch…
* Nguyên tắc thiết lập và duy trì hoạt động HT KSNB:
- Nguyên tắc chung:
+ Nguyên tắc toàn diện: trong cơ cấu tổ chức của đơn vị có nhiều bộ phận khác
nhau nhƣng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sai phạm ở bộ phận này có thể dẫn đến tổn
thất ở bộ phận khác. Vì lẽ đó, HT KSNB phải đƣợc thiết kế theo hƣớng khuyến khích
phát triển một môi trƣờng KSNB trong đó coi trọng một cách thích hợp chức năng
KSNB, sao cho mọi lĩnh vực hoạt động đều phải đƣợc kiểm soát, mọi rủi ro tiềm tàng
ở từng loại hoạt động nghiệp vụ đều phải đƣợc nhận diện và quản lý.
+ Nguyên tắc 4 mắt: để giảm thiểu rủi ro trong các lĩnh vực hoạt động của đơn vị thì
HT KSNB phải thiết kế sao cho mỗi hoạt động phải đƣợc kiểm soát qua ít nhất 2 ngƣời.
- Nguyên tắc lợi ích và chi phí:
Mọi thủ tục kiểm soát chỉ có thể đƣợc chấp nhận nếu chi phí để xây dựng và
thực hiện nó thấp hơn lợi ích do bản thân nó mang lại. HT KSNB phải định lƣợng
đƣợc mức độ rủi ro để có thể tăng cƣờng kiểm soát tại những vùng có rủi ro cao hơn.
Trong hoạt động của Ngân hàng Trung ƣơng có rất nhiều loại rủi ro. Để kiểm
soát hữu hiệu các rủi ro, cần thực hiện một số nguyên tắc sau:
+ Sự cần thiết phải thiết lập chức năng quản lý rủi ro độc lập xem xét tất cả các
hoạt động và các khía cạnh của rủi ro.
+ Đối với mỗi loại rủi ro, cần có chính sách quản lý rủi ro thích hợp, điều này
bao gồm thiết lập giới hạn hoạt động đối với các rủi ro định lƣợng (rủi ro tín dụng, thị
trƣờng,…) và xác định các quy trình thích hợp để loại trừ các rủi ro định tính ( rủi ro


11


lừa đảo, rủi ro pháp lý, danh tiếng,…).
+ Chính sách rủi ro nên bao gồm quy trình cần thiết để có thể quản lý các hoạt
động mới. Tất cả mọi cá nhân liên quan cần nhận thức đầy đủ rủi ro gắn với hoạt động
mới và cách đƣa chúng vào hệ thống quản lý rủi ro chung.
+ Việc tuân thủ các chính sách cần đƣợc quản lý liên tục và mọi hành vi vƣợt
quá giới hạn hoạt động cũng nhƣ vi phạm quá trình loại trừ rủi ro cần đƣợc đánh giá và
báo cáo thích hợp.
- Nguyên tắc thiết lập thủ tục kiểm soát:
+ Phân công, phân nhiệm và tách chức năng: không để một ngƣời phụ trách tất
cả các khâu của một quy trình nghiệp vụ; không bố trí nhân viên kiêm nhiệm các công
việc khác nhau để có thể lợi dụng phần việc này để tham ô công quỹ ở phần việc kia
hoặc gian lận mà không bị phát hiện, ví dụ: bất kiêm nhiệm giữa ngƣời giữ sổ sách kế
toán và ngƣời giữ tài sản, ngƣời trực tiếp mua sắm tài sản; bất kiêm nhiệm giữa chức
năng kế toán với chức năng hoạt động.
+ Các thủ tục phê chuẩn đúng đắn: từng nghiệp vụ đƣợc phân quyền phân cấp
ủy nhiệm thích hợp gồm 2 cấp độ: phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể.
+ Chứng từ và sổ sách đầy đủ.
+ Biện pháp bảo vệ tài sản vật chất và sổ sách.
+ Thực hiện kiểm tra độc lập.
+ Phân tích rà soát.
1.1.1.2. Vai trò của Hệ thống kiểm soát nội bộ
- Phát hiện và phòng ngừa rủi ro:
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Rủi ro là điều không lành mạnh, không tốt
bất ngờ xảy ra”.
Trong mọi tổ chức, rủi ro đƣợc hiểu là tập hợp của các khả năng xấu có thể xảy
ra của một sự việc nào đó cũng nhƣ hậu quả của nó đối với hoạt động của tổ chức.
Trên thực tế, có rất nhiều loại rủi ro khác nhau đƣợc xâm nhập từ bên ngoài cũng nhƣ
phát sinh bên trong tổ chức. Rủi ro thƣờng đƣợc phân loại vào những nhóm chính nhƣ



12

rủi ro chiến lƣợc, rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính, …
Có thể coi quản lý rủi ro trong một tổ chức là một quy trình đƣợc thiết lập bởi
hội đồng quản trị, ban quản lý và các cán bộ có liên quan áp dụng trong quá trình xây
dựng chiến lƣợc hoạt động của tổ chức, thực hiện xác định những sự vụ có khả năng
xảy ra gây ảnh hƣởng đến tổ chức đồng thời quản lý rủi ro trong phạm vi cho phép
nhằm đƣa ra mức độ đảm bảo trong việc đạt đƣợc mục tiêu.
Nhƣ vậy, quản lý rủi ro đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của HT KSNB.
"Một HT KSNB đƣợc coi là có hiệu lực khi yếu tố đánh giá và quản lý rủi ro đƣợc
thiết lập và hoạt động có hiệu quả. HT KSNB vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các
lợi ích nhƣ: giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh, bảo vệ tài sản,
tiền bạc, thông tin , đảm bảo tính chính xác của các số liệu, đảm bảo mọi thành viên
tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng nhƣ các quy định của
luật pháp, đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ƣu các nguồn lực và đạt
đƣợc mục tiêu đặt ra…" [2, tr. 7]
- Phục vụ yêu cầu quản lý và tƣ vấn cho quản lý:
HT KSNB là một quá trình đƣợc thiết kế nhằm phục vụ yêu cầu của quản lý,
đƣa ra mức độ đảm bảo hợp lý về việc đạt đƣợc mục tiêu trong các khía cạnh:
+ Bảo toàn tài sản (mục tiêu an toàn hoạt động);
+ Hiệu quả, hiệu suất của các hoạt động (mục tiêu hoạt động bao gồm các mục
tiêu về hiệu quả và lợi nhuận);
+ Mức độ tin cậy của công tác báo cáo tài chính (mục tiêu thông tin);
+ Tuân thủ các luật lệ, quy định áp dụng (mục tiêu tuân thủ).
Bên cạnh đó, vì HT KSNB và công tác quản trị rủi ro là một bộ phận không thể
thiếu trong quy trình quản lý của một tổ chức nhất định. Ban lãnh đạo của tổ chức cần
đƣợc tƣ vấn tốt để huy động nguồn lực, nhằm xem xét hiện trạng của các quy trình
giám sát và HT KSNB tùy theo từng thời điểm. Thiết lập và thực hiện các cuộc kiểm
tra trong quy trình hoạt động của HT KSNB sẽ đƣa ra các kết quả có ý nghĩa tƣ vấn

cho quản lý, giúp xác định các biện pháp hoàn thiện liên tục trong thời gian trƣớc mắt
và lâu dài.


13

- Góp phần hƣớng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính kế
toán nói riêng và hoạt động quản lý nói chung:
Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính, đều bao gồm những mối quan hệ
đa dạng, luôn thay đổi và đƣợc cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để hƣớng
các hoạt động này vào mục tiêu giải quyết tốt các mối quan hệ trên, không chỉ cần có
định hƣớng đúng và thực hiện tốt mà còn cần thƣờng xuyên soát xét, hƣớng các nghiệp
vụ vào quỹ đạo mong muốn. Hơn nữa, chính định hƣớng và tổ chức thực hiện cũng chỉ
mang lại hiệu quả cao trên cơ sở các bài học từ soát xét và uốn nắn thƣờng xuyên sai
sót trong quá trình thực hiện.
- Tạo niềm tin cho những ngƣời quan tâm:
KSNB là một hệ thống đƣợc tích hợp vào trong hoạt động của tổ chức, có ảnh
hƣởng sâu rộng đến hoạt động hàng ngày của tổ chức. Chính vì thế, hiệu quả của hệ
thống cần đƣợc cân nhắc và cần những cách thức tổ chức, phƣơng pháp và công cụ
phù hợp. Tuy nhiên, đây chính là khó khăn lớn nhất của các tổ chức khi triển khai. Có
thể nói việc xây dựng HT KSNB không phải là việc của một cá nhân có thể làm đƣợc,
mà cần những phƣơng pháp mang tính hệ thống và tƣơng tác với nhiều bên liên quan.
Nếu cách tổ chức theo kinh nghiệm cá nhân hoặc tự phát sẽ khó có thể đạt đƣợc mục
tiêu mong muốn. Hoặc cách tổ chức không phù hợp sẽ tạo ra tâm lý “chống đối” và
“phòng thủ” ngay trong tổ chức, dẫn đến hạn chế khả năng phát hiện rủi ro, kiểm soát,
và cải tiến trong tổ chức.
Hơn nữa, mỗi tổ chức đều đối diện với những rủi ro khác nhau, với những mức
độ và bắt nguồn từ những nguyên nhân khác nhau tùy vào năng lực, hoàn cảnh, và
thực tế của tổ chức. Hay nói chính xác hơn, mỗi tổ chức sẽ phải đối diện với “tập
nguyên nhân của chính mình”. Tuy nhiên, bằng cách nào để phát hiện ra “tập nguyên

nhân của chính mình” là một việc khó. Bởi vậy, một tổ chức có xây dựng HT KSNB
và duy trì hoạt động của HT KSNB hiệu quả luôn tạo niềm tin cho những ngƣời quan
tâm đặc biệt là các nhà quản trị và các nhà đầu tƣ.
1.1.1.3. Những hạn chế vốn có của Hệ thống kiểm soát nội bộ
Trên thực tế không có HT KSNB nào đƣợc cấu trúc và vận hành hoàn hảo để có
thể giảm rủi ro xuống bằng không. Một HT KSNB tốt cũng chỉ giảm đƣợc rủi ro tới


14

một mức độ nào đó. Điều này xuất phát từ những hạn chế vốn có của HT KSNB do
các nguyên nhân [9, tr. 15-17]:
- HT KSNB hữu hiệu đƣa ra sự đảm bảo hợp lý nhƣng không tuyệt đối về việc
bảo toàn tài sản, duy trì mức độ tin cậy của các thông tin tài chính và tuân thủ luật lệ,
quy định. Sự đảm bảo hợp lý là khái niệm khẳng định rằng, cần phải xây dựng, triển
khai thực hiện HT KSNB để đem lại sự cân bằng giữa rủi ro với mức độ kiểm soát cần
thiết, sao cho đáp ứng đƣợc các mục tiêu đề ra. Tuy vậy, nhà quản lý đặt yêu cầu đối
với HT KSNB là phải hiệu quả, tức là đồng nghĩa với chi phí cho hoạt động này phải
nhỏ hơn lợi ích mà nó mang lại.
- Xuất phát từ quan điểm hiệu quả nên hầu hết các thủ tục kiểm tra đều nhằm
vào các sai phạm dự kiến nên rất dễ bỏ qua những sai phạm đột xuất hay bất thƣờng.
- Sai phạm có thể xảy ra do kiểm soát viên thiếu thận trọng, sai lầm trong xét
đoán hoặc hiểu sai hƣớng dẫn của cấp trên.
- Sai phạm hay rủi ro có thể xảy ra do kiểm soát viên thông đồng với nhau hoặc
thông đồng với các cá nhân khác trong cùng một đơn vị, hoặc thông đồng với bên
ngoài đơn vị.
- Mỗi tổ chức hoạt động trong môi trƣờng phát triển liên tục, do vậy rủi ro mà
tổ chức phải đối mặt cũng sẽ không ngừng thay đổi. Nếu các thủ tục KSNB không còn
phù hợp với những thay đổi trong điều kiện môi trƣờng mới của luật pháp, công nghệ,
vấn đề bảo mật thì hoạt động của HT KSNB cũng có thể trở nên kém hiệu quả hơn.

1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về kiểm toán nội bộ
1.1.2.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ
* Khái quát về kiểm toán nói chung:
Kiểm toán có gốc từ Latin “Audit”, nguyên bản là “Auditing” gắn liền với nền
văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại. Từ “Audit” có nguồn gốc từ động từ Lating
“Audire” nghĩa là “nghe”. Hình ảnh ban đầu của kiểm toán cổ điển là việc kiểm tra
đƣợc thực hiện bằng cách ngƣời soạn thảo báo cáo đọc to lên cho một bên độc lập
nghe rồi chấp nhận.
Khái niệm về kiểm toán hiện nay vẫn chƣa có sự thống nhất giữa các quốc gia,


15

tuy nhiên, tựu chung lại có thể hiểu khái quát nhƣ sau:
"Kiểm toán là quá trình mà một hay một số cá nhân độc lập, có thẩm quyền, có
kỹ năng nghiệp vụ thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định
lƣợng đƣợc của một hay một số đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác nhận và báo cáo
mức độ phù hợp giữa các thông tin có thể định lƣợng đó với các chuẩn mực đã đƣợc
xây dựng" [14, tr. 35].
Đối tƣợng đƣợc kiểm toán tuỳ theo loại hình kiểm toán.
Các cá nhân độc lập thực hiện kiểm toán là kiểm toán viên và phải là ngƣời có
đủ khả năng để hiểu các chuẩn mực đã đƣợc xây dựng và có đủ những thẩm quyền khi
thực hiện kiểm toán để có thể thu thập đƣợc đầy đủ những bằng chứng xác thực phục
vụ cho quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên phải là ngƣời độc lập về quan hệ kinh tế
và quan hệ gia đình với ngƣời đứng đầu đơn vị đƣợc kiểm toán. Kiểm toán viên phải
có phẩm chất trung thực, vô tƣ, khách quan trong công việc.
Việc thu thập và đánh giá các bằng chứng của kiểm toán viên trong quá trình
kiểm toán nhằm xác định mức độ tƣơng quan và phù hợp giữa các thông tin có thể
định lƣợng của đơn vị đƣợc kiểm toán với các chuẩn mực đã đƣợc xây dựng.
Để tiến hành đƣợc một cuộc kiểm toán thì các kiểm toán viên phải có thông tin

có thể định lƣợng đƣợc, bao gồm các thông tin về tài chính và các thông tin khác đƣợc
phản ánh qua các thống kê, báo cáo, các thông tin về kế toán, quyết toán, các loại sổ
sách, các loại băng đĩa từ dùng để lƣu trữ các thông tin…
Các chuẩn mực áp dụng trong kiểm toán tại Việt Nam là các quy định, quy
phạm pháp luật, các biện pháp nghiệp vụ, các chuẩn mực về các nghiệp vụ đã đƣợc
xây dựng, các quy định, chuẩn mực về kiểm toán quốc tế và của Việt Nam.
Sau giai đoạn thực hiện kiểm toán là lập báo cáo kết quả kiểm toán. Tuỳ thuộc
vào loại hình kiểm toán, các báo cáo kiểm toán có thể khác nhau về nội dung, bản chất
nhƣng trong mọi trƣờng hợp nó phải cung cấp cho ngƣời sử dụng về mức độ tƣơng
quan giữa các thông tin đã kiểm toán với các chuẩn mực đã xây dựng. Tuỳ thuộc vào
các loại kiểm toán và các cuộc kiểm toán, báo cáo kiểm toán có thể đƣợc gửi cho các
đối tƣợng có nhu cầu sử dụng khác nhau của các cuộc kiểm toán.
Ở các nƣớc tƣ bản phát triển, hoạt động kiểm toán phát triển rất mau chóng và


16

mạnh mẽ. Ở Mỹ có hơn 45.000 hãng kiểm toán chuyên nghiệp, trong đó có 6 hãng
xuyên quốc gia đặt văn phòng ở tất cả các thành phố lớn của Mỹ và nhiều nƣớc khác
trên thế giới. Ở Pháp có 24 văn phòng kiểm toán khu vực và 2.500 văn phòng cơ sở
trực tiếp làm dịch vụ và hơn 10.000 nhân viên làm nghề kiểm toán chuyên nghiệp. Ở
Trung Quốc đã có trên 600 công ty và văn phòng kế toán, kiểm toán, tƣ vấn… của
Trung ƣơng và địa phƣơng (trong đó có 28 Công ty do các Sở Tài chính thành lập) với
tổng số nhân viên làm nghề kiểm toán 10.000 ngƣời. Ở Philippin đã có 15.000 nhân
viên làm việc ở các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp. Ở Hồng Kông có khoảng trên
100 văn phòng kiểm toán và tƣ vấn, trong đó có văn phòng lớn với hơn 1.000 nhân
viên… Ở các nƣớc nói trên và nhiều nƣớc khác, luật pháp quy định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của các tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên, thừa nhận sự khách quan, độc lập
của kiểm toán, chấp nhận giá trị pháp lý của các tài liệu có chữ ký của kiểm toán viên.
* Phân loại kiểm toán [17, tr. 87-95]:

- Phân loại kiểm toán theo chức năng:
+ Loại 1: Kiểm toán hoạt động (Operational Audit):
Là loại kiểm toán để xem xét, đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của một đơn vị.
Tính hiệu lực là xem xét và đánh giá quá trình thực hiện và khả năng thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của một đơn vị.
Tính hiệu quả là xem xét và đánh giá công việc đạt đƣợc kết quả cao nhất với
chi phí bỏ ra thấp nhất.
+ Loại 2: Kiểm toán tuân thủ (Compliance Audit) hay còn đƣợc gọi là kiểm
toán quy tắc (Regularity Audit):
Là loại hình kiểm toán để xem xét, đánh giá bên đƣợc kiểm toán có tuân thủ
theo các thủ tục, các quy định, quy chế, nguyên tắc đã đƣợc các cơ quan có thẩm
quyền đề ra hay không. Bởi vậy, kiểm toán tuân thủ còn gọi là kiểm toán tính quy tắc.
Tính độc lập và có thẩm quyền đƣợc thể hiện rất rõ trong quá trình thực hiện kiểm toán
tuân thủ của kiểm toán viên.
+ Loại 3: Kiểm toán báo cáo tài chính (Audit of financial statement):
Là quá trình xem xét, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn và trung thực của các


17

báo cáo tài chính của đơn vị đƣợc kiểm toán. Đây là loại hình kiểm toán phổ biến nhất
hiện nay trên thế giới. Ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển, kiểm toán báo cáo tài
chính thƣờng do các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thực hiện để phục vụ cho các
nhà quản lý, các chủ đầu tƣ, chính phủ, các cơ quan thuế, các ngân hàng, các khách
hàng khác có nhu cầu…
- Phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán:
+ Loại 1: Kiểm toán độc lập (Independent Audit): Là loại kiểm toán do các
kiểm toán viên độc lập thuộc các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp tiến hành.
+ Loại 2: Kiểm toán nội bộ (Internal Audit): Là loại kiểm toán do kiểm toán
viên nội bộ của đơn vị thực hiện.

+ Loại 3: kiểm toán Nhà nƣớc (State Audit): Là loại kiểm toán do cơ quan
Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện.
* Khái niệm và bản chất của kiểm toán nội bộ:
Theo IIA, Viện Kiểm toán Nội bộ, tổ chức nghề nghiệp dành cho kiểm toán
viên nội bộ thành lập năm 1941 có trụ sở chính tại Hoa Kỳ và hơn 122.000 hội viên
trên toàn cầu: “Kiểm toán nội bộ là hoạt động đánh giá và tƣ vấn độc lập trong nội bộ
tổ chức, đƣợc thiết kế nhằm cải tiến và làm tăng giá trị cho các hoạt động của tổ chức
đó, giúp tổ chức đạt đƣợc các mục tiêu bằng việc đánh giá và cải tiến một cách hệ
thống và chuẩn tắc tính hiệu lực của quy trình quản trị, kiểm soát và quản lý rủi ro”
[16, tr. 18].
Nhƣ vậy, xét về chủ thể thực hiện thì KTNB do các kiểm toán viên nội bộ trong
đơn vị tiến hành. Bởi vậy, trong một tổ chức nhất định thì KTNB có chức năng độc
lập, có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá những rủi ro mà tổ chức có thể gặp phải, xem xét
lại sự hoàn thiện của HT KSNB và đảm bảo rằng HT KSNB đƣợc thực hiện có hiệu
lực, hiệu quả nhằm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
Nhƣ vậy, bản chất của KTNB chỉ ra 3 vấn đề cơ bản sau:
- Thứ nhất, KTNB là một bộ phận đặc biệt của HT KSNB trong một đơn vị.
KTNB là loại hình kiểm soát có tính độc lập, nằm ngoài quy trình nghiệp vụ và không
phải là một phần bổ sung hoặc thay thế cho hoạt động kiểm soát hằng ngày. Tính độc


18

lập của kiểm toán viên nội bộ là yếu tố cốt lõi.
- Thứ hai, rủi ro trong một tổ chức là điểm xuất phát của các kiểm toán viên nội
bộ. Chi phí hành chính cho chức năng kiểm toán rất cao, vì vậy các kiểm toán viên
thƣờng tập trung các nguồn lực của mình vào những khu vực rủi ro lớn nhất.
- Thứ ba, điều cần quan tâm hàng đầu của kiểm toán viên nội bộ là HT KSNB
của đơn vị có hoạt động hiệu quả không? Thực tiễn cho thấy việc thiết lập một HT
KSNB hoàn hảo thƣờng rất tốn kém nên khi đánh giá tính thích hợp của nó, kiểm toán

viên cần phải thận trọng trong việc góp ý kiến cho hệ thống này.
1.1.2.2. Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
* Mục tiêu của kiểm toán nội bộ [15, 16]:
KTNB hƣớng đến việc đạt đƣợc các mục tiêu sau đây:
- Đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của HT KSNB của đơn vị.
- Đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu hoạt động của đơn vị.
- Đánh giá tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính.
- Đảm bảo sử dụng các nguồn lực tiết kiệm và hiệu quả, an toàn tài sản.
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật và những quy định trong hoạt động của đơn vị.
* Chức năng của kiểm toán nội bộ:
KTNB có 2 chức năng cơ bản là cung cấp các dịch vụ đảm bảo và cung cấp
dịch vụ tƣ vấn:
- Các dịch vụ đảm bảo là hoạt động liên quan tới việc kiểm tra, đánh giá, xác
nhận các bằng chứng mang tính khách quan của kiểm toán viên nội bộ, nhằm đƣa ra
quan điểm hoặc những kết luận mang tính độc lập đối với một quy trình, một hệ thống
nào đó.
Dịch vụ đảm bảo gồm các chức năng:
+ Chức năng kiểm tra: là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để xem xét, đối
chiếu mức độ trung thực của các thông tin, tài liệu và tính hợp pháp của việc thực hiện
các nghiệp vụ hay lập các bản khai tài chính.

×