Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Nghiên cứu hoạt động của ngân hàng nhà nước Việt Nam dưới góc nhìn của quan điểm toàn diện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
* LờI Mở ĐầU *
Trải qua 55 năm trởng thành và phát triển, ngân hàng Nhà nớc Việt nam
đóng vai trò là cơ quan của chính phủ và ngân hàng trung ơng của nớc cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt nam thực hiên nhiệm vụ quản lí nhà nớc về tiền tệ và họat
động của các ngân hàng trong phạm vi cả nớc.đặc biệt trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế, Việt nam đang từng bớc đàm phán thành công trong việc gia
nhập Tổ chức thơng mại quốc tế WTO. Việc tham gia thị trờng quốc tế sôi động
vơi các ngành thơng mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng...một cách bình đẳng tạo
điều kiện thuận lợi cũng nh thời cơ và thách thức để Việt nam thu hút vốn đầu t
mở rộng thị trờng... Ngành ngân hàng với kế hoạch đổi mới và phát triển toàn
diện tổ chức lại ngân hàng Nhà nớc Việt nam với cơ cấu và tổ chức nh một ngân
hàng trung ơng hiện đại, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thơng mại để nâng cao
năng lực cạnh tranh trong nớc và quốc tế; tiếp tục củng cố và phát triển hệ
thống quỹ tín dụng nhân dân và các ngân hàng thơng mại cổ phần, phát triển
các tổ chức tài chính phi ngân hàng đồng thời nâng cao vai trò kiểm sát điều
hành của ngân hàng Nhà nớc góp phần tích cực vào hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa phục vụ công nghiêp hóa-hiện đại hóa đất
nớc, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.Bên cạnh đó những sức ép đặt ra cho
ngành ngân hàng trớc những biến động khó lờng trên thị trừơng thế giới và
trong nớc , sự tăng vọt của giá nguyên liệu, giá vàng với những tiềm ẩn rủi ro
của hệ thống luôn là thách thức lớn đối với ngân hàng Nhà nớc Việt nam.
Do vậy, khi tìm hiểu hoạt động của ngân hàng nhà nớc Việt nam chúng ta
phải nhìn nhận dới góc nhìn của quan điểm toàn diện rút ra từ 2 nguyên lý cơ
bản nhất của triét học Mac-Lênin về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển.Nói
cách khác, hoạt động 2 cấp của ngân hàng Việt nam hiện nay đợc tìm hiểu
trong mối liên hệ nội tại giữa các vụ, các tổ chức các ngân hàng trong hệ thống
tín dụng có sự hợp tác, cạnh tranh phát triển. Và mối liên hệ với các ngân hàng
trung ơng của các nớc trong khu vực và trên thế giới, các ngành kinh tế liên
quan đồng thời thấy đợc những khó khăn, tồn tại cũng nh khả năng phát triển,
tầm quan trọng của Ngân hàng Nhà nớc Việt nam trong quá trình phát triển


kinh tế đất nớc từ đó đề xuất các giải pháp, thực thi các nhiệm vụ phức tạp khó
khăn, tạo ra những bớc đi thận trọng làm tốt vai trò huyết mạch của nền kinh tế.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
Chơng I: Lý luận về quan điểm toàn
diện
1.1/ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
1.1.1 Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
Các sự vật, các hiện tợng và các quá trình khác nhau của thế giới có mối
quan hệ qua lại tác động ảnh hởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập và tách
rời nhau?. Nếu chúng có mối liên hệ qua lại thì cái gì qui định mối liên hệ đó?.
Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật của thế
giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật - hiện tợng. Các sự vật - hiện tợng
tạo thành thế giới dù có đa dạng, phong phú dù có khác nhau bao nhiêu song
chúng đều là những dạng khác nhau của thế giới duy nhất, thống nhất - thế giới
vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó chúng không thể tồn tại biệt lập tách rời
nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại lẫn nhau theo những quan hệ xác định.
Trên cơ sở đó triết học duy vật biện chứng đa ra khái niệm mối liên hệ:
Khái niệm về mối liên hệ : Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ
sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau trong các sự vật ,
hiện tợng hay giữa các mặt của một sự vật, hiện tợng.
Mối liên hệ phổ biến là những mối liên hệ tồn tại một các phổ biến trong
tự nhiên XH và t duy.
Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
- Thứ nhất: Bất cứ sự vật, hiện tợng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tợng
khác, không có sự vật, hiện tợng nào nằm ngoài mối liên hệ.
- Thứ hai mối liên hệ biểu hiện dới những hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ
theo những điều kiện nhất định. Song dù dới hình thức nào chúng cũng đủ là
biểu hiện của mối liên hệ phổ biến.

1.1.2 Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
- Tính khách quan: mọi mối liên hệ của sự vật - hiện tợng là khách quan
vốn có của mọi sự vật - hiện tợng.
- Tính phổ biến: Thể hiện rõ nét trong nội dung của nguyên lý.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tính đa dạng, phong phú: Chính tính đa dạng trong quá trình tồn tại và
phát triển của sự vật và hiện tợng quy định tính hình dạng của mối liên hệ. Dựa
vào tính đa dạng có thể phân chia ra các mối liên hệ khác nhau theo từng cặp:
Mối liên hệ bên trong - mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu - Mối liên hệ
thứ yếu, mối liên hệ ngẫu nhiên - tất nhiên...
1.2 Nguyên lý về sự phát triển:
1.2.1/ Khái niệm về sự phát triển:
- Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình dần
dần thay đổi về lợng dẫn đến sự thay đổi về chất và là quá trình diễn ra theo đ-
ờng xoáy ốc. Khẳng định sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ
quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
Nội dung của nguyên lý: Bất cứ sự vật hiện tợng nào trong thế giới khách
quan cũng nằm trong quá trình vận động thay đổi và phát triển không ngừng.
+ Phát triển là một quá trình khách quan do nguyên nhân bên trong của
sự vật hiện tợng trong thế giới khách quan gây nên.
+ Quá trình phát triển diễn ra dới sự tác động của các quy luật khách
quan. Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực khác nhau của thế giới vật chất và
mỗi sự vật hiện tợng trong thế giới vật chất là khâu mắt xích trong quá trình
phát triển của thế giới vật chất
1.2.2 Tính chất của sự phát triển:
Tính khách quan: Vì nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân của
sự vật đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong quá
trình tồn tại và phát triển của sự vật. Vì thế sự vật phát triển là tiến trình khách

quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời
Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trên mọi lĩnh vực tự nhiên xã hội và t
duy, ở bất cứ sự vật hiện tợng nào trong thế giới khách quan.
Tính đa dạng phong phú: Mối sự vật hiện tợng có quá trình phát triển
không giống nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố điều kiện
1.3 Quan điểm toàn diện trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn:
Từ việc nghiên cứu quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ phổ
biến và sự phát triển rút ra phơng pháp luận khoa học và cải tạo hiện thực. Rút
ra quan điểm toàn diện:
- Trong nhận thức:chúng ta phải có quan điểm toàn diện đòi hỏi nhận
thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các mặt, các yếu tố
của chính sự vật. Và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác kể
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Trên cơ sở đó mới nhận thức
đúng về sự vật.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi phân biệt từng mối liên hệ chú ý mối liên hệ
bên trong, mối liên hệ bản chất.... Hiểu rõ bản chất của sự vật nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất và có phơng pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất cho hoạt động của bản thân.
Trong hoạt động thực tiễn: Theo quan điểm toàn diện khi tác động vào sự
vật chúng ta không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà
còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời
chúng ta phải biết sử dụng các biện pháp, các phơng tiện khác nhau để tác
động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Chơng II : Hoạt động của Ngân hàng nhà n-
ớc
việt nam dới góc nhìn của quan điểm toàn
diện.

2.1 Giới thiệu chung về hệ thống NH Nhà nớc Việt nam:
Mô hình tổ chức:
Vụ chính sách tiền tệ Vụ chiến lợc phát triển NH Vụ hợp tác quốc
tế Vụ quản lý ngoại hối Vụ các NH và tổ chức tín dụng phi NH Vụ
các tổ chức tín dụng hợp tác Vụ Tổng kiểm soát Vụ tín dụng Vụ kế
toán tài chính Vụ pháp chế Thanh tra NH Vụ Tổ chức cán bộ Sở
Giao dịch Cục phát hành và kho quỹ Cục công nghệ thông tin NH Cục
quản trị
Các đơn vị khác: 64 Ngân hàng Nhà nớc, chi nhánh tỉnh, thành phố, Văn
phòng đại diện ở thành phố HCM, Thời báo NH, Tạp chí NH, Đại học NH
thành phố HCM, Học viện NH, Trung tâm tín dụng tiền tệ, Ban Quản lý dự án
quốc tế.
2.2.1 Về hoạt động tiền tệ và tín dụng:
2.2.1.1 Điều hành chính sách tiền tệ:
Từ tình hình thực tiễn năm 2003 và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
năm 2004 theo chỉ tiêu của Quốc hội phê duyệt, ngay từ đầu năm Ngân hàng
nhà nớc đã xác định mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt,
thận trọng nâng cao vai trò điều tiết và kiểm soát tiền tệ nhằm ổn định tiền tệ
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế
từ 7,5% đến 8,0% và lạm phát dới 5%.
Trớc diễn biễn chỉ số giá tiêu dùng có xu hớng tăng mạmh trong những
tháng đầu năm( Xem hộp 2), Ngân hàng nhà nớc đã kịp thời phân tích tìm ra
nguyên nhân tăng giá chủ yếu do tác động từ bên cung. Trong khi đó mục tiêu
tăng trởng kinh tế đặt ra ở mức cao từ 7,5 - 8%. Thị trờng vốn cha thực sự phát
triển, tín dụng NH vẫn đứng vai trò chủ yếu trong việc đáp ứng vốn cho tăng tr-
ởng kinh tế, Vì vậy từ tháng 3/2004 NH Nhà nớc đã kịp thời điều chỉnh mục
tiêu điều hành chính sách tiền tệ theo hớng thận trọng hơn nhằm ổn định tiền tệ,
ổn định lãi suất, ổn định tỷ giá góp phần kiểm soát lạm phát hỗ trợ tăng trởng

kinh tế.
Điều hành các công cụ chính sách tiền tệ: Để đạt đợc mục tiêu trên nhà n-
ớc đã điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ. Bên cạnh việc phát tín
hiệu ổn định lãi xuất nhng vẫn giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức 7.5%/ năm, lãi
suất tái chiết khấu 3%/năm. Các công cụ khác đợc điều tiết linh hoạt cụ thể:
Về công cụ dự trữ bắt buộc trớc bối cảnh chỉ số giá tiêu dùng đầu năm
tăng cao để thực hiện mục tiêu ổn định tiền tệ. Từ tháng 7/2004 NH nhà nớc đã
điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với loại tiền gửi dới 24 tháng bằng
VNĐ và ngoại tệ. Cụ thể đối với tiền gửi VNĐ không kỳ hạn và có kỳ hạn đến
dới 12 tháng tăng từ 2% đến 5%. Riêng NHNo&PTNT Việt nam tăng từ 1,5 đến
4%, NH Thơng mại cổ phần TW và quỹ tín dụng ND TW tăng từ 1% đến 2%.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dới 12 tháng tăng từ 4% lên 8%.
Đồng thời để khuyến khích các tổ chức tín dụng sử dụng vốn có hiệu quả tránh
tăng lãi suất dẫn đến d thừa vốn VNĐ, NH Nhà nớc đã thay đổi phơng thức trả
lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VNĐ. Do đó đối với dự trữ bằng VNĐ
NH Nhà nớc chỉ trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc 1,2%/ năm mà không trả lãi
cho phần tiền gửi dự trữ bắt buộc vợt.
Về nghiệp vụ thị trờng mở. trong năm 2004 đã đợc tăng cờng sử dụng nh
một công cụ chủ yếu trong điều tiết tiền tệ theo mục tiêu chính sách tiền tệ của
NH Nhà nớc thông qua việc bơm - hút vốn khả dụng của tổ chức tín dụng với
thời hạn ngắn từ 7 đến 60 ngày. Tổng doanh số giao dịch năm 2004 đạt 61.936
tỷ đồng gấp 3 lần tổng doanh số giao dịch 2003. Về thành viên tham gia thị tr-
ờng mở có sự tham gia của các thành viên mới nh NH thơng mại cổ phần, NH
Kỹ thơng, NH thơng mại cổ phần á châu, NH liên doanh VID - Public, Chi
nhánh NH nớc ngoài CiTi Bank đã chứng tỏ các tổ chức tín dụng có sự quan
tâm hơn đối với nghiệp vụ thị trờng mở.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để hỗ trợ kịp thời vốn khả dụng cho các tổ chức tín dụng và ổn định thị
trờng tiền tệ từ 1/11/2004 NH Nhà nớc đã tăng định kỳ giao dịch các phiên

nghiệp vụ thị trờng mở lên 3 phiên /tuần và đặc biệt trong các dịp giáp tết các
phiên giao dịch thị trờng mở đợc tổ chức hàng ngày.
Từ 15/12/2004 việc NH Nhà nớc áp dụng công nghệ trang Web trong đặt
thầu và đấu thầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên tham gia thị tr-
ờng. Nh vậy năm 2004 cùng với việc duy trì ổn định lãi suất do NHNN công bố
nh: lãi suất tái cấp vốn, LS chiết khấu, NH Nhà nớc đã sẵn sàng hỗ trợ thanh
khoản với chi phí thấp qua các kênh nhất là nghiệp vụ thị trờng mở, đã góp phần
duy trì ổn định lãi suất thị trờng và thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Điều hành tỷ giá : Trong năm 2004 NHNN đã điều hành tỷ giá linh hoạt
sát với cung cầu trên thị trờng phát huy lợi thế trong hoạt động xuất khẩu mà
vẫn không để hoạt động nhập khẩu gặp khó khăn, Đồng thời NHNN đã can
thiệp trên thị trờng ngoại hối những thời điểm thích hợp, góp phần ổn định tỷ
giá tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó
NHNN cũng không ngừng hoàn thiện các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá nh
chỉnh sửa các quy định vè tỷ giá theo hớng ngày càng tự do hoá tuần hoàn và
chu chuyển ngoại tệ đạt đến trạng thái cân bằng tạo điều kiện thông thoáng về
giao dịch hoán đổi.
Về cơ bản, cơ chế điều hành tỷ giá đã đảm bảo một ngang giá trung tâm
dịch chuyển trong vùng ngang giá tiền tệ dựa trên quan hệ đầu t của Việt nam
và của các nớc, Cùng với các giải pháp , công cụ điều hành tiền tệ nêu trên tỷ
giá cũng đợc duy trì ổn định tăng 0.84%. Việc duy trì ổn định tỷ giá đã tác
động mạnh đến tâm lý ngời dân và nhà đầu t, hạn chế chuyển dịch từ VNĐ và
ngoại tệ. Bên cạnh dó NH Nhà nớc đã thực hiện tốt vai trò ngời mua bán cuối
cùng trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng, đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu
cầu về ngoại tệ của nền kinh tế.
2.2.1.2 Thực hiện có hiệu quả trong hoạt động tín dụng NH.
Trong năm 2004 cơ chế tín dụng tiếp tục đợc bổ sung và hoàn thiện theo
hớng luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng là nâng cao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng và khách hàng vay
vốn tăng cờng tính minh bạch trong hoạt động tín dụng NH, NH nhà nớc tiếp

tục thực hiện việc tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thơng mại và nâng
cao hiệu quả tín dụng u đãi của nhà nớc, Đồng thời NH Nhà nớc đã phối hợp
với Bộ tài chính trình Thủ tớng chính phủ sửa đổi quy chế thành lập, tổ chức
hoạt động các quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Trong đó
xoá bỏ giới hạn góp vốn của Ngân sách địa phơng, mở rộng đối tợng đợc uỷ
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thác, thực hiện tác quỹ bảo lãnh. Với phơng châm: An toàn Hiệu quả - Bền
vững Ngân hàng Nhà nớc đã thờng xuyên chỉ đạo các tổ chức tín dụng kiểm
tra chặt chẽ việc chấp hành các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh,
cho thuê tài chính, kiểm soát chặt chẽ quy trình thủ tục cấp tín dụng. Rà soát để
bổ sung, chỉnh sửa hệ thống văn bản, Quản lý nội bộ nhằm ngăn ngừa hạn chế
rủi ro. Mặt khác NH Nhà nớc đã chỉ đạo các đơn vị chức năng trong hệ thống
tăng cờng thanh tra, giám sát, xử ký kịp thời các sai phạm của tổ chức tín dụng.
Hệ thống thông tin tín dụng tiếp tục có bớc đổi mới công nghệ, nâng cao
hiệu quả hoạt động. Năm 2004 trung tâm thông tin tín dụng đã cung cấp 21.000
lợt thông tin cho các tổ chức trong và ngoài nớc , triển khai phân tích, xếp loại
tín dụng cho hơn 3.000 doanh nghiệp nhằm phục vụ cho công tác quản lý, chỉ
đạo điều hành của NHNN và hoạt động của các tổ chức TD. Trong đó 99%
thông tin đợc trả lời qua trang Web CIC. Nhờ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chất lợng thông tin tín dụng đợc nâng cao, việc cung cấp thông tin có
thể đáp ứng đầy đủ, kịp thời hơn góp phần hạn chế, ngăn ngừa rủi ro trong hoạt
động tín dụng, đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống NH.
Ngân hàng Nhà nớc đã sử dụng đồng bộ các biện pháp đổi mới hoạt động
nâng cao chất lợng cho hệ thống tín dụng nhằm đem lại khả năng phục vụ tốt
nhất , là nơi giao dịch đáng tin cậy đối với mọi đối tợng khác hàng.
2.2.1.3 Tăng cờng thanh tra kiểm soát, đảm bảo an toàn hệ thống các
tổ chức tín dụng.
Để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng của NH Trung ơng .NHNN
đã chỉ đạo hệ thống thanh tra ngân hàng và các ngân hàng Nhà nớc chi nhánh

tỉnh, thành phố tăng cờng chất lợng, hiệu quả công tác thanh tra giám sát các tổ
chức tín dụng, kiên quyết chấn chỉnh, xủ lý đối với các vụ việc vi phạm pháp
luật; phối hợp tích cực với cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc xử lý các vụ việc
nổi cộm, tồn đọng nhằm đảm bảo an toàn, lành mạnh trong hệ thống NH.
Hệ thống thanh tra NHNN đã từng bớc đổi mới phơng pháp giám sát từ
xa đối với các tổ chức tín dụng theo định kì hàng tháng, quý, năm. Thanh tra
trực tiếp đối với các tổ chức tín dụng, gắn chặt hơn giám sát từ xa với thanh tra
trực tiếp để đảm bảo giám sát thờng xuyên, liên tục đối với các tổ chức tín dụng
nội dung thanh tra đã tập trung vào các vấn đề trọng điểm của tổ chức tín dụng
nh cống tác tín dụng, điều hành của hội đồng quản trị, ban giám đốc. Qua công
tác này đã kịp thời nắm bắt những diễn biễn hoạt động của các tổ chức tín dụng
qun hệ trong nội bộ các tổ chức tín dụng với nhau. Đặc biệt thanh tra trực tiếp
đổi mới theo hớng tập trung thanh tra pháp nhân, thanh tra việc phân loại nợ,
trích lập dự phòng rủi ro... để có cơ sở đánh giá một cách toàn diện hoạt động
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của các tổ chức tín dụng, thanh tra về việc thực hiện chỉ đạo của thống đốc về
quan hệ tín dụng của NH Thơng mại đối với doanh nghiệp nhà nớc, chuyển đối
sở hữu và một số văn bản NHNN chỉ đạo các quỹ tín dụng ND thực hiện. Từ đó
có biện pháp chấn chỉnh các sai sót, giải quyết gọn các đơn khiếu nại, tố cáo và
tích cực chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm.
2.2.1.4 Nâng cao chất lợng của đồng tiền trong lu thông.
Năm 2004 NHNN tiếp tục phát hành bổ sung loại tiền bằng chất liệu
POLYMER có mệnh giá 100.000 đ từ ngày 1/09/2004 và tiền kim loại có mệnh
giá 500 đ và 2.000 đ từ ngày 01/04/2004. Việc phát hành các loại tiền vào lu
thông nhằm nâng cao chất, lợng đồng tiền cả về độ bền và khả năng chống giả,
tiết kiệm chi phí phát hành tiền, cơ bản tạo ra một cơ cấu mệnh giá phù hợp
trong bộ tiền kim loại đảm bảo cho việc lu thông tiền tệ đợc thuận lợi hơn, đáp
ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế.
Sau một thời gian lu hành các loại tiền mới. Nhìn chung đồng tiền bằng

chất liệu POLYMER đợc đánh giá khả năng chống giả cao. Nhất là trong bối
cảnh loại tiền bằng chất liệu COTTON mệnh giá lớn đang bị làm giả nghiêm
trọng. Việc phát hành loại tiền 100.000 này đã góp phần đáp ứng yêu cầu của
xã hội về đồng tiền có chất lợng cao. NHNN đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng đa
tiền mới vào lu thông. Với nỗ lực của NH và các tổ chức tín dụng cùng với xu
hớng tiến tới tự động hoá thông qua trong giao dịch thanh toán, tình hình phát
hành và sử dụng tiền kim loại sẽ có chuyển biến tích cực hơn.
8

×