Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

giải pháp thông tin tài chính nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 113 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





ĐÀO THỊ HỒNG NGỌC






GIẢI PHÁP THÔNG TIN TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG
CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH









Hà nội, năm 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iv
PHẦN MỞ ĐẦU 5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN TÀI
CHÍNH NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 13
1.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA (DNNVV) 13
1.1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường 13
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt nam. 18
1.2. THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA (DNNVV). 26
1.2.1. Đặc điểm thông tin tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 26
1.2.2. Các lý thuyết cơ sở cho việc xây dựng hệ thống thông tin tài chính
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa 32
1.3. VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP . 33
1.4 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THÔNG TIN TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP 34
1.5. THÔNG TIN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
(DNNVV) VÀ VIỆC TIẾP CẬN NGUỒN VỐN BÊN NGOÀI DOANH
NGHIỆP 41
1.5.1. Các báo cáo tài chính 41
1.5.2. Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp 44
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ THÔNG TIN TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI VIỆC TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 45
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 45
2.1.1 Thực trạng hoạt động của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa 45
2.1.2 Tình hình hoạt động DNNVV trên địa bàn Thành phố Hà Nội 50
2.1.3 Nhận định về thực trạng DNNVV trên địa bàn Thủ đô Hà Nội 54
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHẢO SÁT SỐ LIỆU 56
2.2.1 Phương pháp luận 56
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 57
2.2.3 Chọn mẫu và khảo sát số liệu 58
2.2.4. Quá trình tiến hành thực hiện điều tra khảo sát. 62
2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 65
2.3.1. Thực trạng DNNVV trên địa bàn Hà Nội qua kết quả khảo sát 65
2.3.2. Khả năng tiếp cận các nguồn tài chính của Doanh nghiệp nhỏ và
vừa qua điều tra khảo sát 70
2.3.3. Về vấn đề cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa 77
2.3.4. Đánh giá về thông tin nhằm tiếp cận nguồn vốn của DNNNV 79
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÔNG TIN TÀI CHÍNH NHẰM
THÚC ĐẨY KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CÁC NGUỒN VỐN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 83
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 83
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÔNG TIN NHẰM NÂNG CAO KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN CÁC NGUỒN VỐN TÀI TRỢ CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (DNNVV). 84
3.2.1.Hoàn thiện chuẩn mực kế toán về thông tin tài chính. 84
3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tài chính của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). 86
3.2.3. Nâng cao chất lượng hệ thống kiểm toán và đội ngũ phân tích, đánh
giá và xử lý nhu cầu thông tin tài chính. 88

3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức tiếp xúc nhằm tăng khả năng khai thác
hệ thống thông tin tài chính của DNNVV 90
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN CÁC NGUỒN VỐN TÀI TRỢ CHO DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA 91
3.3.1. Giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng và doanh
nghiệp nhỏ và vừa 91
3.3.2. Phát triển hoạt động, năng lực hiệu quả các đơn vị cho thuê tài
chính, các quỹ tài chính nhằm tạo điều kiện cho DNNVV được tiếp cận
nguồn vốn. 92
3.3.3. Đa dạng hoá kênh tài chính nhằm tăng khả năng tiếp cận nguồn
vốn cho DNNVV 94
3.4. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP. 96
3.4.1. Về cơ sở vật chất phục vụ việc cung cấp và sử dụng thông tin 96
3.4.2 Về đảm bảo tính công khai của thông tin 97
3.4.3 Điều kiện về con người 98
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nghĩa đầy đủ
01
BCTC
Báo cáo tài chính
02
BCKT

Báo cáo kế toán
03
CMKT
Chuẩn mực kế toán
04
CTTNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
05
CTCP
Công ty Cổ phần
06
DN
Doanh nghiệp
07
DNDD
Doanh nghiệp dân doanh
08
DN FDI
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
09
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
10
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
11
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
12
DT

Doanh thu
13
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
14
FASB
Uỷ ban Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
15
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
16
IASB
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
17
KHKD
Kế hoạch kinh doanh
18
KTTT
Kinh tế thị trường
19
KT-XH
Kinh tế - xã hội
20
NH
Ngân hàng
21
OECD
Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế
22
ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

23
S.KH&ĐT
Sở Kế hoạch và Đầu tư
24
SX-KD
Sản xuất – kinh doanh
25
TTTC
Thông tin tài chính
26
TM-DV
Thương mại và Dịch vụ
27
VCD
Vốn chiếm dụng
28
VCSH
Vốn chủ sở hữu
29
VTL
Vốn tích luỹ
30
VVNH
Vốn vay ngân hàng
31
VCCI
Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt
Nam

32
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới





DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Qui mô vốn SX-KD tính bình quân/ DN giai
đoạn 2005-2007
44
Bảng 2.2
Sự phân bố DNNVV trên địa bàn Hà Nội theo
quy mô lao động, quy mô vốn tính đến ngày
31/12/2008
46
Bảng 2.3
Số lượng DN ĐKKD trên địa bàn HN
47
Bảng 2.4
Quy mô vốn ĐKKD của DN trên địa bàn Hà
Nội
48
Bảng 2.5

Tình hình nhu cầu vay vốn của DNNVV qua
cuộc khảo sát
67
Bảng 2.6
Mức vay bình quân của các doanh nghiệp tư
nhân so với DNNN
69
Bảng 2.7
Nguyên nhân hạn chế trong quá trình tiếp cận
TDNH
72
Bảng 2.8
Tài liệu sử dụng trong hoạt động vay vốn của
các DNNVV
73
Bảng 2.9
Đánh giá quá trình đưa ra thông tin nhằm tiếp
cận vốn
74
Bảng 2.10
Thông tin được sử dụng để tiếp cận vốn
74
Bảng 2.11
Mối quan hệ giữa DNNVV với cán bộ tín dụng
ngân hàng
78


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 1.1
Sự tăng trưởng về số lượng và ngành nghề của
DNNVV
15
Biểu đồ 1.2
Các tính chất của thông tin tài chính
27
Biểu đồ 2.1
Tổng số lượng DNNVV qua các năm
42
Biểu đồ 2.2
Số lượng DNNVV hoạt động Hà Nội tính đến
31/12/hàng năm
42
Biểu đồ 2.3
Cơ cấu phân bố theo ngành DNNVV
45
Biểu đồ 2.4
Cơ cấu phân bố theo mô hình sở hữu
45
Biểu đồ 2.5
Phân bố ngành nghề của DNNVV trên địa bàn
Hà Nội
49
Biểu đồ 2.6
Tỷ trọng các doanh nghiệp tham gia vào quá

trình khảo sát
62
Biểu đồ 2.7
Sự phân bố ngành nghề DNNVV qua điều tra
khảo sát
63
Biểu đồ 2.8
Cơ cấu nguồn vốn của DNNVV (%)
64
Biểu đồ 2.9
Quy mô vốn của DNNVV qua kết quả khảo sát
65
Biểu đồ 2.10
Doanh thu DNNVV qua số liệu khảo sát
66
Biểu đồ 2.11
Đánh giá mức độ thông tin
76
Biểu đồ 2.12
Mối quan hệ của giữa tổ chức tín dụng ngân
hàng và DNNVV
77

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở Việt Nam cũng như các nước trên Thế giới, doanh nghiêp nhỏ và vừa
(DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội của mỗi nước. Cùng với việc đóng góp cho xã hội khối lượng hàng hóa

lớn, giải quyết nhiều nhu cầu việc làm cho người lao động, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa còn khai thác các nguồn lực, tiềm năng tại chỗ của mỗi địa
phương tạo nên nguồn thu nhập ổn định cho phần lớn bộ phận dân cư. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa còn giữ vai trò trong việc hỗ trợ, bổ sung
cho các doanh nghiệp lớn tạo thành mối liên kết chặt chẽ cùng hợp tác, cùng
cạnh tranh và cùng nhau phát triển bền vững.

Hiện nay tại các nước có nền kinh tế phát triển xu hướng doanh nghiêp nhỏ và
vừa thường chiếm tỷ lệ áp đảo so với doanh nghiệp có quy mô lớn. Tính đến
cuối năm 2007, số lượng DNNVV ở Hàn Quốc chiếm 99,8% trong tổng số
gần 3 triệu DNNVV, tại Nhật Bản số lượng DNNVV chiếm tới 99,7% so với
5 triệu DNNVV. Tại Việt Nam theo thống kê gần đây cho thấy các DNNVV
chiếm gần 96% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, đóng góp gần 45% GDP
và thu hút một lượng lớn lao động, tạo 12 triệu việc làm cho toàn xã hội,
trong đó phải kể đến Thành phố Hà Nội, trung tâm văn hoá - du lịch của cả
nước, nơi có số lượng DNNVV chiếm thị phần lớn đứng thứ hai trong cả
nước [15, tr. 25].

Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của khu vực DNNVV đối với việc
tăng trưởng và phát triển kinh tế, trong thời gian vừa qua nhiều chính sách của

Nhà nước được ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ đối với khu vực
doanh nghiệp này. Thực tiễn hai năm qua cho thấy kể từ khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thời kỳ mới cho sự phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp được hoà nhập và phát triển đặc biệt là đối với khu vực
DNNVV. Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển, để đạt được
những thành tựu, các DNNVV gặp phải rất nhiều khó khăn, thách thức đã và
đang ngày một tác động mạnh đến toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng như là
đến từng doanh nghiệp nói riêng. Ngoài những yếu tố khách quan: sự phân

biệt đối xử giữa khu vực tư - công; mối quan hệ giữa DNNVV và các định
chế tài chính, sự bất cân xứng trong quá trình trao đổi thông tin…những yếu
tố chủ quan xuất phát từ chính bản thân DN: năng lực tài chính thấp, không
có tài sản thế chấp, thông tin tài chính của doanh nghiệp chưa công khai,
trung thực….đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tiếp cận, huy động vốn từ
bên ngoài doanh nghiệp

Theo kết quả nghiên cứu của Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI), có tới 74,47% các DNNVV dựa vào kênh huy động vốn là các ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy khả năng tiếp cận được vốn
của DNNVV là rất khó, chỉ có 19,2% đáp ứng được yêu cầu của tổ chức tín
dụng và 80,8% không đáp ứng được tiêu chí của tổ chức tín dụng [16, tr.35].
Nguyên nhân là do DNNVV không có khả năng về tài chính, sức cạnh tranh
kém, tỉ lệ vốn tham gia dự án thấp… và đặc biệt DNNVV chưa thực sự quan
tâm và đưa ra được lượng thông tin cần thiết, điều đó đã ảnh hưởng đến mức
độ tín nhiệm của tổ chức tín dụng đối với DNNVV. Với một hệ thống thông
tin tài chính vừa thiếu tính minh bạch và chính xác thì doanh nghiệp rất khó
thuyết phục được các tổ chức, định chế cho vay đánh giá được thực lực chính

của doanh nghiệp mình từ đó khó huy động được vốn. Thông tin thiếu tính
trung thực và công khai làm giảm đi sự tin tưởng của các tổ chức tín dung đối
với nhà đầu tư đồng thời làm tăng độ rủi ro tín dụng khi các định chế tài chính
quyết định đầu tư hay cho DNNVV vay vốn.

Xuất phát từ những nhận thức nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “GIẢI PHÁP
THÔNG TIN TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HÀ
NỘI” làm đề tài nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu đặt trọng tâm vào việc
nghiên cứu những bằng chứng thực tế từ đó đưa ra các giải pháp thông tin tài
chính của DNNVV nhằm tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn cho khu vực

DNNVV.

2. Tình hình nghiên cứu

Vấn đề thông tin tài chính nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp
nhỏ và vừa là vấn đề mọi tổ chức đều quan tâm. Ngoài những khẳng định về
sự đóng góp to lớn của khu vực DNNVV, các nghiên cứu đã đề cập đến
những thách thức mà doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đối mặt trong quá trình
tiếp cận vốn. Việc xem xét các yếu tố của thông tin tài chính vừa có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định vai trò của thông tin tài chính trong việc trợ
giúp các doanh nghiệp tìm kiếm và khai thác các nguồn vốn vay

“Các khái niệm về báo cáo tài chính”, Uỷ ban chuẩn mực kế toán tài chính
Mỹ (FASB); “Khuôn mẫu cho việc soạn thảo và trình bày báo cáo tài chính”,
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)… đã nghiên cứu khá sâu sắc về
đặc điểm, vai trò, tính chất của thông tin tài chính, mối quan hệ của thông tin

tài chính với những chính sách kế toán… [27,28]. Tuy nhiên mỗi công trình
nghiên cứu lại có những quan điểm khác nhau về yếu tố cấu thành, đặc điểm
và vai trò của thông tin tài chính; tầm quan trọng của thông tin tài chính trong
việc tiếp cận vốn chưa được đề cập đến.

Các công trình nghiên cứu trong nước cụ thể của Đề tài “Khả năng tiếp cận tài
chính của các DNNVV ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thị Cành (2008) , “Một
số giải pháp nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng”,
Viện Nghiên cứu Phát triển KT-XH Đà Nẵng (2008)… đã chỉ ra ra một số
hạn chế của hệ thống tài chính và đưa ra kiến nghị giải pháp nâng cao năng
lực tài chính cho các DNNVV Việt Nam ở mức độ vĩ mô còn giải pháp thông
tin tài chính mới đề cập một khía cạnh nhỏ. [11,15, 24]


Một số tham luận, bài báo khác ở trong nước cũng như nước ngoài đã nêu lên
những ảnh hưởng quan trọng của thông tin tài chính minh bạch đối với việc
tiếp cận vốn bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên những gợi ý trên chủ yếu chỉ
dừng lại ở dạng các kiến nghị cấp vĩ mô, riêng lẻ mà chưa xây dựng thành
một hệ thống cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể cho khối doanh nghiệp nhỏ
và vừa.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Xuất phát từ tầm quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế và cụ thể là
vai trò của hệ thống thông tin tài chính DNNVV đối với việc huy động vốn
bên ngoài doanh nghiệp, luận văn tiến hành khảo sát, tìm hiểu, phân tích và
đánh giá thực trạng hệ thống thông tin các đối tượng được đưa ra và xử lý
phục vụ cho mục đích tiếp cận vốn. Từ đó, tác giả đi sâu tìm hiểu nguyên

nhân, vướng mắc trong quá trình thông tin tài chính của các doanh nghiệp,
đưa ra giải pháp về thông tin tài chính nhằm trợ giúp các DNNVV nâng cao
khả năng tiếp cận nguồn vốn từ nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng trong giai
đoạn hiện nay.

Bên cạnh những vấn đề trên, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp liên quan
đến quá trình kế toán và thông tin tài chính giúp cho các DNNVV nâng cao
năng lực quản lý từ đó thúc đẩy sự phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Xuất phát từ đề tài nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình
cung cấp thông tin tài chính trong các DNNVV.


Về nội dung: Trong phạm vi khuôn khổ đề tài, luận văn tìm hiểu thành tựu
khu vực DNNVV đóng góp vào nền kinh tế quốc dân, những khó khăn, thách
thức mà khu vực doanh nghiệp này đã, đang và sẽ đối mặt đặc biệt là vai trò
hệ thống thông tin tài chính của doanh nghiệp nhằm trong việc tiếp cận vốn
của các tổ chức tín dụng. Luận văn đi sâu nghiên cứu và phân tích quá trình
hệ thống thông tin tài chính của DNNVV tới các đối tượng sử dụng thông tin
(nhà đầu tư, ngân hàng, đối tác kinh doanh) từ đó có cơ sở tìm ra giải pháp
mang tính thực tiễn nhằm giúp DNNVV tăng khả năng tiếp cận được nguồn
vốn.
Về mặt thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung khảo sát nghiên cứu quá trình
thông tin tài chính của DNNVV ở Hà Nội và vai trò của thông tin tài chính
đối với việc tiếp cận các nguồn vốn tại thời điểm khảo sát.


Về không gian: Quá trình nghiên cứu tiến hành với các DNNVV trên địa bàn
Hà Nội.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng. Trong luận văn, tác
giả sử dụng các phương pháp khảo sát, so sánh đối chiếu từ đó áp dụng các kỹ
năng tổng hợp và phân tích số liệu. Cụ thể:

- Luận văn đi sâu phân tích cơ sở lý thuyết cho mối quan hệ thông tin
tài chính giữa các DNNVV và các nhà đầu tư và cho vay. Từ đó luận văn tập
trung phân tích đặc điểm, vai trò của thông tin tài chính trong việc nâng cao
khả năng tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài phục vụ cho sự phát triển doanh
nghiệp.

- Luận văn trình bày số liệu khảo sát thực tế về tình hình cung cấp

thông tin tài chính trong các DNNVV làm cơ sở cho việc đưa ra các dẫn
chứng và kết luận. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
bằng cách sử dụng bảng câu hỏi đối với các doanh nghiệp và phương pháp lựa
chọn mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó luận văn sử dụng phương pháp phân tích
tổng hợp, đánh giá, so sánh, thống kê và hệ thống hoá các quan điểm, ý kiến
về thực trạng quá trình thông tin tài chính của doanh nghiệ nhỏ và vừa đối với
các tổ chức tín dụng bên ngoài để từ đó có nhóm giải pháp nhằm nâng cao
khả năng tiếp cận vốn cho DNNVV.


- Luận văn đưa ra các kết luận về nội dung nghiên cứu và các giải pháp
về thông tin tài chính nhằm gia tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn bên
ngoài của doanh nghiệp.

6. Những đóng góp của luận văn

Những đóng góp của luận văn xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
và những bằng chứng thu thập được trong quá trình khảo sát thu thập số liệu
và những giải pháp mà tác giả đề xuất. Cụ thể:

- Luận văn làm rõ về lý luận cơ sở lý thuyết của thông tin tài chính
trong các DNNVV, vai trò của thông tin tài chính đối với người sử dụng
thông tin.

- Luận văn cung cấp những bằng chứng thực tiễn về việc sử dụng thông
tin tài chính phục vụ cho việc huy động vốn của các DNNVV đối với các
nguồn huy động khác nhau (ngân hàng, các quỹ đầu tư, đối tác kinh
doanh…).

- Luận văn đưa ra những giải pháp cho việc nâng cao chất lượng thông

tin tài chính phục vụ cho việc khai thác nguồn vốn bên ngoài của các
DNNVV.

7. Kết cấu nghiên cứu đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 3 chương. Cụ
thể:

Chương I: Cơ sở lý luận về vai trò của thông tin tài chính nhằm nâng
cao khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chương II: Thực trạng vai trò thông tin tài chính đối với việc tiếp cận
nguồn vốn doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hà Nội.

Chương III: Một số giải pháp thông tin tài chính nhằm nâng cao khả
năng tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố
Hà Nội.



















CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN TÀI CHÍNH
NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA (DNNVV)
1.1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trƣờng.
Ở nước ta cũng như nhiều nước khác trên thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa (DNNVV) có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, đóng góp chính vào trong chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ (supply
chain) và mạng sản xuất toàn cầu (chuỗi giá trị toàn cầu). Các DNNVV có
khả năng tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế, góp phần thu hẹp khoảng cách
về thu nhập trong xã hội, tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư của dân cư địa
phương, cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế, làm cho nền kinh tế
trở nên năng động và hiệu quả hơn…
Trên địa bàn Hà Nội, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp tích cực vào kết
quả hoạt động của nền kinh tế, góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) làm cho nền kinh tế đa dạng và linh hoạt. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
nhỏ khai thác các tiềm lực sẵn có trong dân cư về ngành nghề, về lao động, về
vốn. Ngoài ra cũng như DNNVV ở tất cả các nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Hà Nội cung cấp ra thị trường nhiều loại hàng hóa đáp ứng nhu
cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đầu tư là một yếu tố thiết yếu và
quan trọng. Vốn là yếu tố cơ bản để khai thác và phối hợp với các yếu tố như


lao động, đất đai, công nghệ và quản lý để tạo ra lợi nhuận. Vốn có vai trò to
lớn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề, nâng cao
trình độ tay nghề cho công nhân cũng như cũng như trình độ quản lý của chủ
doanh nghiệp. Tuy nhiên, một nghịch lý hiện nay là trong khi có nhiều doanh
nghiệp đang thiếu vốn trầm trọng thì nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư còn
chưa được huy động. Trong khi chính sách tài chính tín dụng của Chính phủ
và các ngân hàng chưa thực sự gây được niềm tin đối với nguồn vốn nhàn rỗi
trong các tầng lớp dân cư thì nhiều DNNVV đã tiếp xúc trực tiếp với nguồn
vốn này, hoặc bản thân chính những nhà đầu tư có vốn đứng ra đầu tư kinh
doanh, thành lập doanh nghiệp. Dưới khía cạnh đó, DNNVV có vai trò to lớn
trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả
được thể hiện ở chỗ trong quá trình kinh doanh, nhiều DNNVV có thể hỗ trợ
cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh một cách hiệu quả, với tư cách là đại lý
và vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, DNNVV cung cấp những bán thành
phẩm hay nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp lớn (công nghiệp hỗ trợ)
hoặc thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trường mà doanh nghiệp lớn khó có
thể với tới để phân phối các sản phẩm. Cùng với đó có một sự tương đồng tỷ
lệ thuận đó là khi số DNNVV tăng lên sẽ kéo theo sự gia tăng nhanh chóng số
lượng các sản phẩm và dịch vụ mới trong nền kinh tế và cũng chính nhờ hoạt
động với quy mô nhỏ và vừa, các DNNVV thường có ưu thế chuyển hướng
kinh doanh từ những ngành nghề kém hiệu quả sang các ngành khác hiệu quả
hơn, thỏa mãn nhu cầu linh hoạt của dân cư. Chính sự phát triển đó của các
DNNVV đã làm tăng tính cạnh tranh, tính linh hoạt và giảm bớt mức độ rủi ro
trong nền kinh tế.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Việc phát triển các DNNVV sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất
cả các khía cạnh: vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế. Trước
tiên, đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ sự phát triển của các khu vực

nông thôn thông qua phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ ở nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông và độc canh. Các
doanh nghiệp được phân bố đều hơn cả ở lãnh thổ lẫn ở vùng nông thôn, đô
thị, miền núi, đồng bằng. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh các DNNVV còn
có tác dụng làm cho cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi nhờ sự tăng mạnh của
các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh và việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nước. Sự phát triển các DNNVV cũng kéo theo sự thay đổi của cơ cấu ngành
kinh tế thông qua sự đa dạng hóa các ngành nghề và lấy hiệu quả kinh tế làm
thước đo. Việc phát triển các DNNVV còn có tác dụng duy trì và thúc đẩy sự
phát triển của các ngành nghề truyền thống và sản xuất ra các sản phẩm mang
bản sắc văn hóa dân tộc, khai thác thế mạnh của đất nước và từng địa phương.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ
kinh tế. Như trên vừa đề cập, không chỉ có mối quan hệ thân thiết giữa các
DNNVV và doanh nghiệp lớn mà trong quá trình hình thành và phát triển với
những ngành nghề khác nhau luôn có mối quan hệ mật thiết giữa các
DNNVV. Ví dụ như tại Nhật Bản, trong nhiều thập kỷ qua, mối quan hệ giữa
những DNNVV với các doanh nghiệp lớn tạo nên sự thành công của doanh
nghiệp. Bởi vậy, khi các DNNVV Việt Nam phát triển sẽ góp phần tăng
cường sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa các DNNVV và giữa DNNVV với
các doanh nghiệp lớn, nhờ đó mà các rủi ro kinh doanh sẽ được chia sẻ tạo
nên hiệu quả cao trong nền kinh tế.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo cơ sở để hình thành các doanh nghiệp lớn. Kinh
nghiệm phát triển kinh tế ở nhiều nước cho thấy hiện nay phần lớn các công
ty và tập đoàn kinh tế đa quốc gia đều trưởng thành từ các DNNVV. Với cách
xem xét đó, DNNVV chính là nguồn tích lũy ban đầu và là “lồng ấp” cho các
doanh nghiệp lớn. Hầu hết các cơ sở kinh tế dân doanh ở nước ta và Hà Nội
khi mới ra đời do thiếu kinh nghiệm và chưa thật hiểu biết về thị trường nên
thường lựa chọn quy mô kinh doanh vừa và nhỏ để bắt đầu sự nghiệp kinh
doanh. Sau một thời gian tích lũy thêm vốn, kinh nghiệm và khẳng định được

vị thế của mình trên thị trường, DNNVV mới tiến hành mở rộng kinh doanh
và phát triển với quy mô lớn hơn.
Ngoài ra, DNNVV còn là nơi đào tạo nghề và trau dồi kinh nghiệm cho các
cán bộ quản lý của các doanh nghiệp lớn vì người lao động thường có xu
hướng chỉ làm trong các DNNVV một thời gian, sau khi có đủ kinh nghiệm
và khả năng họ sẽ chuyển sang các doanh nghiệp lớn để làm việc, hưởng thu
nhập cao hơn. Nhờ thế, doanh nghiệp lớn tiết kiệm được nhiều chi phí đào tạo
khi tuyển được các nhân viên có tay nghề từ các DNNVV chuyển sang. Như
vậy có thể DNNVV còn là nơi đào tạo lao động cho các doanh nghiệp lớn.
Về mặt xã hội, các DNNVV giúp tạo việc làm cho người lao động, góp phần
giảm tỷ lệ thất nghiệp, nhất là ở khu vực đô thị. Một đặc điểm chung của các
DNNVV là ít vốn và hoạt động chủ yếu trong các ngành sử dụng nhiều lao
động. Do đó, khu vực DNNVV ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên Thế
giới tạo ra nhiều việc làm nhất cho nền kinh tế. Với tính chất sản xuất nhỏ, chi
phí để tạo ra một chỗ làm việc thấp, các DNNVV có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc tạo ra nhiều cơ hội tăng thêm việc làm cho nền kinh tế, giảm
tỷ lệ thất nghiệp và ổn định xã hội bằng cách thu hút nhiều lao động với chi

phí thấp, qua đó giải quyết nhiều vấn đề xã hội mang lại lợi ích cho cộng
đồng dân cư.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói, giảm
nghèo, nâng cao đời sống của người lao động. Việt Nam là một nước nông
nghiệp, năng suất của nền sản xuất xã hội cũng như thu nhập của dân cư thấp,
việc phát triển các DNNVV ở thành thị cũng như ở nông thôn là một trong
các biện pháp cơ bản góp phần tăng nhanh thu nhập của các tầng lớp dân cư.
Thông qua việc phát triển các DNNVV, lao động ở nông thôn sẽ được thu hút
vào các doanh nghiệp nhờ đó mà thu nhập của dân cư được cải thiện và nâng
cao.Cuộc sống của người dân nông thôn sẽ ổn định , giảm nghèo, giảm
khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và tăng mức độ công bằng
trong nền kinh tế. Hơn nữa, do có tính năng động và linh hoạt, khi các

DNNVV phát triển sẽ tạo điều kiện phát huy lợi thế của mỗi vùng, phát triển
các ngành nghề, các khu công nghiệp, tạo điều kiện giảm bớt khoảng cách
giữa các vùng trên toàn quốc, xóa bỏ mức chênh lệch về thu nhập rất lớn giữa
các vùng dân cư.
Sự tham gia của các DNNVV làm tăng tính cạnh tranh trong cung ứng các
dịch vụ công cộng, góp phần vào quá trình xã hội hoá các dịch vụ công ích ở
đô thị, qua đó thúc đẩy nhanh quá trình xã hội hoá các lĩnh vực, giảm áp lực
cho ngân sách nhà nước, tăng hiệu quả xã hội.
Ngoài các vai trò như đã đề cập ở trên, các DNNVV ở Việt Nam và Hà Nội
còn có vai trò trong việc phát triển các tài năng kinh doanh. Trong nhiều năm
qua, đội ngũ cán bộ kinh doanh đã gắn nhiều với cơ chế bao cấp, chưa có kinh
nghiệm làm việc trong nền kinh tế thị trường. Sự phát triển của các DNNVV
có tác dụng đào tạo, chọn lọc và thử thách đội ngũ doanh nhân. Sự ra đời của

các DNNVV làm xuất hiện rất nhiều tài năng trong kinh doanh, đó là các
doanh nhân thành đạt biết cách làm giàu cho bản thân mình và xã hội. Bằng
sự tôn vinh những doanh nhân giỏi, kinh nghiệm quản lý của họ sẽ được nhân
ra và truyền bá tới nhiều cá nhân trong xã hội dưới nhiều kênh thông tin khác
nhau, qua đó sẽ tạo ra nhiều tài năng mới cho đất nước. Với ý nghĩa như vậy,
DNNVV có vai trò không nhỏ trong việc đào tạo lớp doanh nhân mới ở Việt
Nam cũng như các nước trên thế giới.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt nam.
1.1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Cũng như ở hầu hết các nước đang phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm
đa số trong tổng số lượng các các doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, khái
niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước có nhiều khác biệt.
Theo định nghĩa tại Luật Doanh nghiệp 2005, “doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”. Hiện nay, khái niệm “doanh nghiệp” thường được dùng để chỉ

các loại hình: công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty
hợp danh thuộc thành phần các thành phần kinh tế. Số lượng doanh nghiệp
đăng ký ở nước ta tính đến cuối năm 2007 khoảng 300.000 đơn vị. Tuy vậy,
nếu nói doanh nghiệp theo nghĩa rộng thì ngoài doanh nghiệp đăng ký theo
Luật doanh nghiệp nói trên cần phải kể đến hơn 3 triệu hộ kinh doanh phi
nông nghiệp như những doanh nghiệp siêu nhỏ cùng với 15.000 hợp tác xã và
gần 12 vạn trang trại hoạt động như loại hình doanh nghiệp. Đáng chú ý là
trong các hộ kinh doanh, có những hộ có quy mô doanh số và lao động khá
lớn song vẫn chưa đăng ký hoạt động như một doanh nghiệp, mặc dù theo
quy tại Khoản 4, Điều 170 Luật Doanh nghiệp thì “Hộ kinh doanh sử dụng

thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp
hoạt động theo quy định của Luật này”.
Đối với mọi nền kinh tế, doanh nghiệp luôn được coi là lực lượng chủ công, do vậy,
việc xây dựng và phát triển doanh nghiệp phải được coi là nhiệm vụ hàng đầu. Đối
với Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và phát triển và là thành viên gia nhập
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nhiệm vụ này lại càng có ý nghĩa
quyết định thành công trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực tiễn cho thấy số lượng doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thường tỷ lệ
thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong phạm vi cả nước cũng như trong từng
địa phương; nơi nào có nhiều doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, kinh tế nơi đó
chắc chắn phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Nhà Nước đã đề ra
Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp, với mục tiêu đến năm 2010 cả
nước có 50 vạn doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có nhiều doanh nghiệp tầm
cỡ thế giới, đồng thời cũng đã có Kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm 2006-2010
nhằm theo hướng đó.
-
20,000
40,000
60,000

80,000
100,000
120,000
140,000
1994 1997 2000 2002 2004 2006
X©y dùng
DÞch vô kh¸c
C«ng nghiÖp
Th-¬ng m¹i

Biểu đồ 1.1 Sự tăng trưởng về số lượng và ngành nghề của DNNVV
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2007

Việc xác định quy mô DNNVV chỉ mang tính chất tương đối vì nó chịu tác
động của các yếu tố: trình độ phát triển của một nước, tính chất ngành nghề
và điều kiện phát triển của một vùng lãnh thổ nhất định hay mục đích phân
loại doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Nhìn chung, trên thế giới việc
xác định một doanh nghiệp là DNNVV chủ yếu căn cứ vào hai nhóm tiêu chí
phổ biến là tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng.
Tiêu chí định tính được xây dựng dựa trên các đặc trưng cơ bản của các
DNNVV như trình độ chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ
phức tạp của quản lý thấp Các tiêu chí này có ưu thế là phản ứng đúng bản
chất của vấn đề nhưng trên thực tế thường khó xác định. Do đó, chúng chỉ
được sử dụng để tham khảo, kiểm chứng mà ít ai được sử dụng để xác định
quy mô doanh nghiệp.
Tiêu chí định lượng được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu như số lượng lao
động, tổng giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận của doanh
nghiệp. Số lao động có thể là số lao động trung bình trong danh sách hoặc số
lao động thường xuyên thực tế của doanh nghiệp. Tài sản hoặc vốn có thể bao
gồm tổng giá trị tài sản (hay vốn) cố định hoặc giá tài sản (hay vốn) còn lại

của doanh nghiệp.
Các tiêu chí định lượng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xác định
quy mô doanh nghiệp. Vào những thời điểm khác nhau các tiêu chí này rất
khác nhau giữa các ngành nghề mặc dù chúng vẫn có những yếu tố chung
nhất định.
Các nước trên Thế giới, xác định DNNVV theo các tiêu chí không giống
nhau. Các tiêu chí đó cũng thường không cố định mà thay đổi tuỳ theo ngành
nghề và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Ví dụ như Đài Loan, các doanh

nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, chế tạo có từ 1 tới 200 lao động được coi là
DNNVV, trong khi các doanh nghiệp trong ngành thương mại - dịch vụ được
coi là DNNVV khi có từ 1-50 lao động. Ở Nhật Bản, các DNNVV trong
ngành sản xuất, chế tạo có từ 1 đến 300 lao động và số vốn kinh doanh không
vượt quá 300 triệu Yên, còn các DNNVV trong ngành thương mại dịch vụ có
số lao động không quá 100 người với số vốn kinh doanh không quá 100 triệu
Yên. Ngược lại, ở Mỹ chỉ có một tiêu chí xác định chung duy nhất cho các
DNNVV là số lao động không quá 500 người [15, tr.20].
Ở Việt Nam, trước năm 1998 chưa có một văn bản pháp luật chính thức nào
quy định tiêu chuẩn cụ thể của DNNVV. Do đó, các tổ chức có các hoạt động
hỗ trợ hoặc nghiên cứu về DNNVV đưa ra các tiêu chuẩn xác định DNNVV
khác nhau, tùy thuộc quan niệm hoặc định hướng mục tiêu và đối tượng
doanh nghiệp hỗ trợ của tổ chức mình. Chẳng hạn, Ngân hàng Công thương
Việt Nam đưa ra tiêu chuẩn DNNVV là những doanh nghiệp có giá trị tài sản
dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng, tổng doanh thu dưới 8 tỷ đồng
và số lao động thường xuyên dưới 500 người, tồn tại dưới bất kỳ hình thức sở
hữu nào. Thành phố Hồ Chí Minh thì xác định những doanh nghiệp có vốn
pháp định dưới 1 tỷ đồng, doanh thu hàng năm dưới 10 tỷ đồng và lao động
thường xuyên dưới 100 người là các doanh nghiệp nhỏ. Những doanh nghiệp
trên mức tiêu chuẩn đó là các doanh nghiệp vừa và lớn (tuy nhiên không đưa
ra tiêu chí cụ thể về doanh nghiệp vừa). Tổ chức UNIDO tại Việt Nam lại đưa

ra tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có ít hơn 50 lao động,
tổng số vốn và doanh thu đều dưới 1 tỷ đồng. Doanh nghiệp vừa là các doanh
nghiệp có số lao động từ 51-200 người, tổng số vốn và doanh thu từ 1 đến 5
tỷ đồng [15, tr 45].

×