Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

đánh giá mức độ bền vững của một số điểm tái định cư thủy điện sơn la trên địa bàn huyện thuận châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 88 trang )

ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRƯƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C TƯ
̣
NHIÊN



Thiều Quang Phi Hùng


ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BỀN VỮNG CỦA MỘT
SỐ ĐIỂM TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN
LA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN CHÂU









LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
KHOA HO
̣
C



H Ni – 2011



ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA

̀

̣
I
TRƯƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C TƯ
̣
NHIÊN



Thiều Quang Phi Hùng


ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BỀN VỮNG CỦA MỘT
SỐ ĐIỂM TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN
LA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN CHÂU


Chuyên nga
̀
nh: Khoa học môi trường
M s: 60 85 02



LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
KHOA HO
̣
C

NGƯƠ
̀
I HƯƠ
́
NG DÂ
̃
N KHOA HO
̣
C: PGS.TS Vũ Quyết Thắng


H Ni – 2011




ii
MỤC LỤC


Đề mục
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Trang
i
iv
v
vii
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Tình hình chung về hoạt động di dân, tái định cƣ ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm chung
1.1.2. Các hoạt động di dân, tái định cư
1.1.3. Các văn bản pháp luật của Nhà nước về chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
1.1.4.
Công tác di dân tái định cư một số thủy điện ở Việt Nam
1.1.5 Vài nét về hoạt động Di dân tái định cư thủy điện Sơn La
1.2. Tổng quan về PTBV và các phƣơng pháp đánh giá mức độ
bền vững các cộng đồng dân cƣ
1.2.1. Tổng quan về phát triển bền vững
1.2.2. Các phương pháp đánh giá mức độ bền vững các cộng
đồng dân cư
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thuận Châu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên

1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.3. Khái quát thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

3
4
4
7

8
10
13

13
23

28
28
32
34

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
38
38
38

iii
2.2.1. Phương pháp đánh giá nhanh môi trường
2.2.2. Các phương pháp đánh giá mức bền vững cộng đồng


38
39
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng các điểm TĐC nghiên cứu
3.1.1. Điểm TĐC Nong Bóng
3.1.2. Điểm TĐC Pá Chập
3.1.3. Điểm TĐC Tiên Hưng
3.2.
Đánh giá mức độ bền vững 03 điểm TĐC nghiên cứu
3.2.1. Mức độ bền vững của cộng đồng theo phương pháp BS
3.2.2. Bền vững của cộng đồng TĐC theo chỉ số bền vững địa
phương LSI
3.2.3 So sánh đánh giá mức độ bền vững theo hai phương pháp BS
và LSI
3.3. Giải pháp nâng cao tính bền vững cho các điểm TĐC nghiên
cứu
3.3.1. Nguyên nhân dẫn đến tính bền vững các điểm TĐC chưa cao
3.3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao độ bền vững cho các điểm
TĐC
43
43
43
47
51
58
58
64

68


69

69
69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
74
PHỤ LỤC
1. Mẫu bảng hỏi – trả lời
2. Danh sách các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát phiếu điều tra
3. Danh sách các cán bộ, công chức phỏng vấn

76
76
85
88



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BS: Baronmeter Sustainability – thƣớc đo sự bền vững
CSA: Community Sustainability Assessment – Đánh giá sự bền vững của
cộng đồng.
GDP: Gross Development Production – tổng sản phẩm quốc nội
GNP: Gross Nation Production – tổng thu nhập quốc dân

NCKH: nghiên cứu khoa học
LSI: Local Sustainability Index – Chỉ số bền vững địa phƣơng
PTBV: Phát triển bền vững
TĐC: Tái định cƣ
UBND: Ủy ban nhân dân

















v

DANH MỤC BẢNG

Bảng
Trang
Bảng 1.1. Quy trình di dân, TĐC
5

Bảng 1.2. Các yếu tố để đánh giá độ bền vững theo phƣơng pháp BS
24
Bảng 1.3. Các chỉ thị đơn và tỷ trọng theo LSI
25
Bảng 1.4. Chỉ số LSI cho vùng sinh thái miền núi
26
Bảng 1.5. Bộ chỉ thị đánh giá mức độ bền vững của cộng đồng theo CSA
27
Bảng 1.6. Tổng hợp loại và diện tích đất trên địa bàn huyện Thuận Châu
30
Bảng 2.1 Các chỉ thị đơn của BS cho các cộng đồng dân cƣ tại 03 điểm
TĐC nghiên cứu
40
Bảng 2.2 Các chỉ thị đơn và tỷ trọng của LSI các cộng đồng tại 03 điểm
TĐC nghiên cứu
42
Bảng 3.1. Tổng hợp kinh phí đầu tƣ điểm TĐC Nong Bóng
44
Bảng 3.2. Tình hình sản xuất và diện tích các loại cây trồng tại điểm TĐC
Nong Bóng
46
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất điểm TĐC Pá Chập
48
Bảng 3.4. Tổng hợp vốn đầu tƣ điểm TĐC Pá Chập
50
Bảng 3.5. Các chính sách hộ TĐC đƣợc hƣởng
56
Bảng 3.6. Thống kê điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng sinh hoạt tại 03
điểm TĐC nghiên cứu
57

Bảng 3.7.
58
Bảng 3.8.
58
Bảng 3.9.

59
Bảng 3.10.
59
Bảng 3.11.
60
Bảng 3.12.
61

vi
Bảng 3.13.
61
Bảng 3.14. Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi đƣợc đi học
62
Bảng 3.15.
62
Bảng 3.16.
63
Bảng 3.17. Kết quả tổng hợp điểm số theo đánh giá bằng phƣơng pháp
BS
63
Bảng 3.18. Tỷ lệ công dân trên 18 tuổi không vi phạm pháp luật
65
Bảng 3.19. Tỷ lệ trẻ sơ sinh không bị tử vong
65

Bảng 3.20.
65
Bảng 3.21.
66
Bảng 3.22. xói mòn
66
Bảng 3.23.
67
Bảng 3.24. So sánh đặc trƣng của hai phƣơng pháp đánh giá mức bền
vững BS và LSI.
68
















vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình ảnh
Trang
Hình 1.1. Mô hình quả trứng của hệ thống môi trƣờng
14
Hình 1.2. Phát triển bền vững là một quá trình dàn xếp thoả hiệp giữa
các hệ thống kinh tế, tự nhiên và xã hội (IIED, 1995)
15
Hình 1.3. Mô hình kế hoạch quốc gia về môi trƣờng và phát triển bền
vững, 1991-2000
20
Hình 1.4. Mức đánh giá độ bền vững của phƣơng pháp BS
24
Hình 3.1. Nhà văn hóa bản Quỳnh Thuận-Điểm TĐC Pá Chập
48
Hình 3.2. Rãnh thoát nƣớc dọc đƣờng đi quanh bản
49
Hình 3.3.
52
Hình 3.4. Đồi chè của các hộ bản Bó Nhai điểm TĐC Tiên Hƣng
53
Hình 3.5. Nhà sàn và công trình vệ sinh, bể chứa nƣớc hộ TĐC Tiên Hƣng
53
Hình 3.6. Bể chứa nƣớc chung của bản TĐC Tiên Hƣng
55
Hình 3.7. Mức bền vững các điểm TĐC nghiên cứu
64













1
MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh nƣớc ta đang trong giai đoạn Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa,
nhu cầu năng lƣợng ngày càng tăng cao, bình quân mức sử dụng điện ở nƣớc ta mới
đạt 340kwh/ngƣời/năm, theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nƣớc ta thiếu 9 tỷ
kwh mỗi năm, đến năm 2015 phải mua tới 6 -7 tỷ kwh.
Với kiến tạo tự nhiên Việt Nam có nhiều sông, suối có lợi thế lớn về nguồn
thủy năng, nhiều dự án thủy điện đã đƣợc khởi công. Thủy điện Sơn La là một trong
số thủy điện đã đƣợc khởi công với công suất 2400MW, sẽ là thủy điện lớn nhất
Đông Nam Á, với dung tích chứa của hồ là 9,26 tỷ m
3
và diện tích lƣu vực
43.760km
2
kéo theo đó là gần 2 vạn gia đình phải di dời để nhƣờng đất xây dựng
thủy điện [1].
Việc triển khai xây dựng thủy điện đã và đang làm nảy sinh một số vấn đề bất
cập về môi trƣờng, văn hoá và đặc biệt là đời sống của ngƣời dân. Công tác đền bù
và tái định cƣ bắt buộc tuy đƣợc chính phủ quan tâm đầu tƣ nhƣng vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đề cần giải quyết nhƣ thiếu đất sản xuất và đất sản xuất đã đƣợc giao chất

lƣợng xấu, các phƣơng án phát triển sản xuất chƣa rõ. Nhiều khu, điểm TĐC đã đón
dân, nhƣng công trình công cộng chậm đƣợc xây dựng nhƣ trƣờng học, trạm xá, nhà
văn hoá, nƣớc sinh hoạt, điện, đƣờng giao thông.
Việc qui định về định mức xây dựng các điểm TĐC theo tiêu chuẩn nông thôn
về đất ở, về xây dựng cơ sở hạ tầng tập trung, chƣa phù hợp với đặc điểm tập quán
sinh sống của ngƣời dân. Tuy chính sách hỗ trợ đời sống thực hiện tốt nhƣng chƣa
đáp ứng cho ngƣời dân ổn định cuộc sống.
Huyện Thuận Châu là một trong 9 vùng TĐC của tỉnh Sơn La, huyện Thuận
Châu có cả di dân đi và đến, là một trong ba huyện có số hộ TĐC lớn nhất tỉnh Sơn
La với 14 khu, 37 điểm, 1640 hộ TĐC [1].
Do vậy, việc đánh giá mức độ bền vững tại một số khu, điểm TĐC tìm ra
những bài học kinh nghiệm và các giải pháp nhằm ổn định cho các khu, điểm TĐC

2
là rất cần thiết, tiến tới xây dựng các khu, điểm TĐC có tính bền vững cao ở tỉnh
Sơn La và trong cả nƣớc nói chung và ở huyện Thuận Châu nói riêng.
Từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài "Đánh giá mức độ bền vững một số
điểm tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn huyện Thuận Châu" làm đề tài
luận văn thạc sỹ.


























3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình chung về hoạt động di dân, tái định cƣ ở Việt Nam
Việc xây dựng và phát triển thủy điện đã và đang đem lại nhiều lợi ích và tầm
quan trọng cho đất nƣớc. Song để giải bài toán tái định cƣ (TĐC) cho ngƣời dân
vùng này không hề đơn giản.
Hệ thống các chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ TĐC khi thu hồi đất đã có những
thay đổi nhằm mục tiêu sớm ổn định cuộc sống và phục hồi sinh kế cho ngƣời dân.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC thời gian qua
đã bộc lộ nhiều vấn đề làm ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện dự án di dân TĐC.
Chính sách bồi thƣờng hỗ trợ và TĐC không nhất quán và thay đổi liên tục gây
nhiều khó khăn cho công tác quản lý và tổ chức thực hiện. Có những quy định chƣa
kịp triển khai thực hiện đã phải sửa đổi thay thế nhƣ quy định về trình tự thủ tục bồi
thƣờng thu hồi đất TĐC của Nghị định 84/2007/NĐ-CP, hay nhƣ quy định về chế
độ bồi thƣờng hỗ trợ khi thu hồi đất mới quy định tại Nghị định 69/2009/NĐ-CP,

chƣa đầy 1 năm sau lại có sự điều chỉnh tại Quyết định 34/2010/QĐ-TTg đối với
các dự án thủy điện, thủy lợi Do thay đổi chính sách quá nhanh nên trong 1 dự án
áp dụng tới 2 chính sách khác nhau. Mặt khác, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và
TĐC chƣa có sự thống nhất và bình đẳng theo quy định của Hiến pháp. Chính phủ
ban hành các quyết định riêng cho từng công trình, dự án. Trong đó, mỗi dự án lại
có mức bồi thƣờng, hỗ trợ khác nhau làm nảy sinh tƣ tƣởng so sánh quyền lợi trong
nhân dân.
Cuộc sống của đa số ngƣời dân TĐC còn gặp nhiều khó khăn có nơi kém hơn
trƣớc khi di dời. Tình trạng thiếu đất sản xuất, nếu có thì đất cằn cỗi, trơ sỏi đá
không canh tác đƣợc, diện tích đất ở đƣợc cấp không đủ theo phong tục tập quán
của ngƣời dân. Điển hình nhƣ nhân dân TĐC lòng hồ sông Đà vẫn còn chƣa hết khó
khăn. Từ năm 1979 đến nay, mặc dù có nhiều chƣơng trình, dự án Nhà nƣớc và
những hoạt động hỗ trợ từ bên ngoài nhằm khắc phục hậu quả của công tác di dân
TĐC song kết quả chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Hay nhƣ nhiều hộ dân TĐC thuộc

4
dự án thủy điện Yaly, Sông Tranh 2, Bản Vẽ, Pleikrong đã định cƣ 2-3 năm,
nhƣng dự án TĐC vẫn chƣa chuẩn bị đầy đủ quỹ đất sản xuất để cấp cho ngƣời dân.
Nguyên nhân cơ bản là do thiếu qui hoạch TĐC, định hƣớng phát triển sản xuất và
sinh kế cho ngƣời dân [15].
1.1.1. Khái niệm chung
a. Tái định cư: ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo quy định mà
phải di chuyển chỗ ở thì đƣợc bố trí tái định cƣ bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thƣờng bằng nhà ở
+ Bồi thƣờng bằng giao đất ở mới
+ Bồi thƣờng bằng tiền để tự lo chỗ ở mới
b. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất.
c. Điểm tái định cư: là điểm dân cƣ đƣợc xây dựng theo quy hoạch, bao gồm:
đất ở, đất sản xuất, đất chuyên dùng, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công

cộng để bố trí dân tái định cƣ.
d. Khu tái định cư: là địa bàn đƣợc quy hoạch để bố trí các điểm tái định cƣ, hệ
thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, vùng sản xuất. Trong khu tái định cƣ có
ít nhất một điểm tái định cƣ. [4]

1.1.2. Các hoạt động di dân, tái định cư
a. Theo cách tổ chức di dân: có 2 loại
- Di dân tập trung: là hình thức di chuyển do chính quyền địa phƣơng tổ chức
cho các hộ thuộc đối tƣợng qui định đến vùng Dự án, theo kế hoạch di dân hàng
năm.
- Di dân xen ghép: là hình thức di dân của các hộ thuộc đối tƣợng qui định di
chuyển đến các xã không xây dựng dự án qui hoạch bố trí dân cƣ nhƣng có điều
kiện tiếp nhận hộ di dân đến xen ghép theo kế hoạch di dân hàng năm.
b. Theo vùng lãnh thổ: có 4 loại

5
- Di dân Bắc - Nam (hoặc ngƣợc lại): là hình thức di chuyển của các hộ di dân
từ miền Bắc vào miền Nam (hoặc ngƣợc lại). Các tỉnh miền Bắc từ Thừa Thiên Huế
trở ra phía Bắc và các tỉnh miền Nam từ Đà Nẵng trở vào phía Nam.
- Di dân trong miền: là hình thức di chuyển của các hộ di dân từ tỉnh này sang
tỉnh khác trong miền Nam hoặc miền Bắc.
- Di dân trong tỉnh: là hình thức di chuyển của các hộ di dân từ ngoài phạm vi
vùng dự án vào trong vùng dự án của một tỉnh.
- Di dân trong vùng dự án: là hình thức di chuyển trong phạm vi của một vùng
dự án. [3]
Bảng 1.1. Quy trình di dân, TĐC [3]
STT
Quy trình di dân
Các công việc
I

GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ DI DÂN
1.
Công tác tuyên
truyền, vận động
Vận động, tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về di
dân thực hiện quy hoạch, bố trí, ổn định dân cƣ trên
địa bàn cả nƣớc; phổ biến đầy đủ chế độ, chính sách
của Nhà nƣớc đối với hộ di dân.
2
Công tác chuẩn bị
của địa phƣơng
nơi có dân đi (nơi
đi)
- Rà soát các đối tƣợng, xác định nhu cầu quy
hoạch, bố trí dân cƣ và xây dựng kế hoạch di dân
của địa phƣơng.
- Liên hệ, xác định cụ thể địa bàn nhận dân, phối
hợp với chính quyền địa phƣơng nơi đi, nơi đến và
đại diện các hộ di dân để tổ chức khảo sát, thẩm tra
địa bàn nhận dân, đảm bảo cơ bản về các điều kiện
tối thiểu cho đời sống nhân dân;
- Hƣớng dẫn chủ hộ di dân làm thủ tục hồ sơ nhƣ:
Đơn tự nguyện di dân đến vùng dự án hoặc đến các
xã nhận dân xen ghép và các thủ tục cần thiết khác.
3
Công tác chuẩn bị
của địa phƣơng
nơi có kế hoạch
nhận dân (nơi

đến):

- Chuẩn bị địa bàn tiếp nhận dân theo qui hoạch, kế
hoạch nhƣ: lập qui hoạch chi tiết khu dân cƣ về đất
ở, đất sản xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hƣớng dẫn xây dựng nhà ở; xây dựng giao thông nội
vùng, thuỷ lợi nhỏ, phòng học, trạm y tế, công trình
cấp nƣớc sinh hoạt, trạm hạ thế theo mục tiêu và nội
dung đã phê duyệt trong dự án.
- Phối hợp cùng địa phƣơng nơi đi, nơi đến, chủ dự

6
án, đại diện các hộ di dân để tổ chức thẩm tra địa bàn
dự án nhận dân và hƣớng dẫn những biện pháp cần
thiết cho địa phƣơng sở tại, chủ dự án tổ chức tiếp
nhận dân cƣ theo tiến độ di dân.
II
GIAI ĐOẠN DI CHUYỂN


Cơ quan chuyên ngành di dân của địa phƣơng nơi đi
có trách nhiệm xây dựng phƣơng án di dân, phối hợp
với chính quyền địa phƣơng nơi đi tổ chức di chuyển
an toàn về ngƣời, tài sản cho các hộ di dân từ nơi ở
cũ đến nơi định cƣ mới.
III
GIAI ĐOẠN TIẾP NHẬN
1
Cơ quan chuyên
ngành di dân của

địa phƣơng nơi
đến:
- Kiểm tra danh sách trích ngang các hộ di dân theo
từng đối tƣợng
- Lập biên bản giao nhận hộ di dân thực đến vùng
dự án
- Phối hợp với chủ dự án bố trí các hộ di dân vào
khu dân cƣ theo sơ đồ đã đƣợc thẩm tra, nghiệm thu;
- Giải quyết chính sách hỗ trợ đầu đến cho các hộ di
dân thực đến vùng dự án theo qui định hiện hành.
2
Chính quyền địa
phƣơng nơi đến:
- Uỷ ban nhân dân huyện (thị xã) ra quyết định tiếp
nhận số hộ - lao động - nhân khẩu thực đến vùng dự
án.
- Làm thủ tục nhập hộ khẩu thƣờng trú cho các hộ di
dân thực đến.
- Giao đất ở, đất sản xuất nông, lâm nghiệp theo qui
hoạch của dự án và làm các thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các hộ di dân; đồng thời
tổ chức tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngƣ và thực hiện các chính sách hỗ trợ khác
của địa phƣơng để ngƣời dân sớm ổn định đời sống,
phát triển sản xuất.
- Phối hợp với chủ dự án hƣớng dẫn các hộ khai
hoang, tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngƣ và qui ƣớc bảo vệ rừng, môi trƣờng sinh thái và
các điều cần thiết khác về phong tục, tập quán, sinh
hoạt ở nơi định cƣ mới.



7
1.1.3. Các văn bản pháp luật của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Sau khi Luật Đất đai 2003 đƣợc ban hành thay thế Luật Đất đai 1993, sửa đổi,
bổ sung năm 1998, 2001 (gọi chung là Luật Đất đai), chính sách về bồi thƣờng, hỗ
trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất ở nƣớc ta đã có nhiều thay đổi và ngày
càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng nhƣ yêu cầu của các quy luật kinh tế
thị trƣờng đặt ra.
Nếu nhƣ trƣớc năm 1993 thời điểm chƣa có Luật đất đai, khi cần thu hồi thì
Nhà nƣớc chỉ việc thu hồi lại đất mà không phải đền bù hoặc chỉ đền bù cho chính
quyền địa phƣơng hay cho tập thể đang sử dụng đất. Đến khi Luật Đất đai năm
1993 có hiệu lực đã đặt cơ sở pháp lý cho chính sách đền bù và tái định cƣ, Chính
phủ đã ban hành các Nghị định để hƣớng dẫn thực hiện Luật Đất đai nhƣ Nghị định
90/CP ngày 17/8/1994, Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 về việc đền
bù thiệt hại khi Nhà nƣớc nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, Nghị định này đã bổ sung các chính sách
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.[4]
Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nƣớc Luật Đất đai 1993 đã bộc lộ nhiều
điểm thiếu sót cũng nhƣ không phù hợp với điều kiện thực tế. Luật Đất đai năm
2003 đã ra đời với những Điều, Khoản phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của
đất nƣớc hơn.
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực đã có nhiều Nghị định đƣợc ban
hành nhằm hƣớng dẫn và cụ thể hóa Luật Đất đai nhƣ Nghị định 197/2004/NĐ-CP
ngày 03-12-2004 [5]; Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25-5-2007 về
việc thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất [6], Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27-7-2007
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16-11-2004 về phƣơng pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, và mới

đây là Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ [7]; và

8
nhiều thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện các Nghị định. Các văn bản pháp luật về chính
sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đã thể hiện đƣợc tính khả thi trong quá trình áp
dụng pháp luật vào hoạt động bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng của Nhà nƣớc, cụ
thể đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ ngày càng đƣợc xác định đầy đủ
chính xác, mức bồi thƣờng hỗ trợ ngày càng cao đã tạo điều kiện cho ngƣời bị thu
hồi đất có thể khôi phục lại tài sản bị mất, trình tự thủ tục tiến hành bồi thƣờng hỗ
trợ tái định cƣ (Điều 28, 29 Nghị định 69/CP) cũng đã đƣợc đơn giản hóa.
Đối với dự án Thủy điện Sơn La ngoài các văn bản về Luật, Nghị định đã nêu
trên Quốc hội, Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành trên 400 văn bản chỉ đạo, hƣớng
dẫn, văn bản cụ thể hóa [1]. Với số lƣợng văn bản đƣợc ban hành đã nói lên tầm
quan trọng của dự án trọng điểm quốc gia này.
Tuy nhiên, bên cạnh những chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi
nhà nƣớc thu hồi đất, công tác tái định cƣ vẫn còn những hạn chế nhất định nhƣ mới
chỉ thực hiện các chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ mà chƣa chú trọng đến vấn đề
hƣớng nghiệp, chuyển đổi nghề nghiệp,…
1.1.4.
Công tác di dân tái định cư một số thủy điện ở Việt Nam
a. Thủy điện Hòa Bình
- Chuẩn bị chƣa tốt, nhƣ công tác quy hoạch điểm đón dân chƣa đầy đủ và
chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức.
- Mức đền bù quá thấp, chƣa đủ cho các chi phí di chuyển từ nơi cũ đến nơi
mới. Việc tổ chức tái định cƣ và bồi thƣờng qua nhiều cấp, nên các quyết định
không kịp thời.
- Chƣa chú ý đầu tƣ tổ chức phát triển sản xuất, tạo việc làm ổn định lâu dài,
chỉ chú trọng đến công tác di chuyển dân.
- Khi xây dựng thủy điện Hòa Bình đã không đánh giá tác động môi trƣờng và

không có một chƣơng trình tổng hợp về nghiên cứu tái định cƣ.
- Việc phân công, phân nhiệm không rõ ràng giữa địa phƣơng và trung ƣơng,
giữa các cấp, các ngành trong việc tổ chức và ổn định phát triển sản xuất cho ngƣời
dân di chuyển khỏi vùng lòng hồ; mọi việc hầu nhƣ phó thác cho địa phƣơng, mà tại

9
đây vốn tái định cƣ thời kỳ đầu cũng đƣợc ủy thác cho cấp huyện và cho nhiều
ngành nhƣ thủy lợi, giao thông, nông nghiệp,…do vậy thực tế đã không có một cơ
quan nào thực sự đứng làm chủ đầu tƣ dự án.
- Việc “ khoán trắng” quy hoạch các địa bàn tái định cƣ nhƣ vậy đã khiến cho
kế hoạch tái định cƣ do các huyện vạch ra rất sơ lƣợc, chỉ dựa trên sự am hiểu sẵn
có về tình hình địa phƣơng. Từng điểm TĐC cụ thể đã không đƣợc khảo sát, đo vẽ,
không lập luận chứng chắc chắn về khả năng tiếp nhận dân, không vạch ra đƣợc các
phƣơng án tổ chức sản xuất, phƣơng án đầu tƣ cơ sở hạ tầng, không đề ra đƣợc các
biện pháp cụ thể nhằm giúp đỡ ngƣời dân di chuyển thời kỳ đầu.
Do nhiều điểm TĐC tỏ ra không thích hợp vì thiếu nguồn nƣớc sinh hoạt, nƣớc
và đất cho sản xuất, không tiện lợi về giao thông, đã khiến cho nhiều hộ dân phải
quay về nơi cũ hoặc bỏ đi nơi khác. Nhiều hộ không quay về đƣợc thì phải đi xa,
nhƣ ở Hào Lý có một nửa số hộ phải chuyển vào Long An sinh sống…
Một bài học đắt giá trong soạn thảo kế hoạch tái định cƣ ở công trình thủy điện
Hòa Bình là không đánh giá hết tiềm năng phát triển kinh tế vùng ven hồ, không coi
trọng phƣơng án di dân tại chỗ, do đó đã không dành một phần vốn tái định cƣ cho
các hộ dân ở quanh hồ, trong khi tỷ lệ hộ dân di chuyển tại chỗ của công trình thủy
điện Hòa Bình là 3/4 và hiện nay số dân này phải dùng nƣớc hồ để ăn uống, thiếu
đƣờng giao thông, lớp học và cơ sở chăm sóc sức khỏe cộng đồng [9].
b. Thủy điện Yaly
Công tác di dân khỏi lòng hồ và TĐC tại các làng mới đã đƣợc triển khai song
song với quá trình xây dựng công trình. Trong các bƣớc triển khai nhƣ xác định nhu
cầu tái định cƣ, lựa chọn địa điểm TĐC, quy hoạch và thiết kế làng TĐC, xây dựng
làng TĐC, đền bù, di chuyển phục hồi và phát triển sản xuất và đời sống tại nơi mới

đã có sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, các đoàn thể và ngƣời dân. Từ năm
1993, Ban quản lý công trình đã thành lập Phòng đền bù, TĐC và môi trƣờng để
chuyên trách các mặt công tác này. UBND tỉnh Kon Tum đã thành lập Ban di dân
lòng hồ Yali và đã có sự phối hợp với tỉnh Gia Lai và huyên Chƣ Pả để triển khai
công tác này.

10
Các cơ quan quản lý công trình thủy điện Yali và chính quyền địa phƣơng đã
có định hƣớng về đất sản xuất cho các hộ TĐC, thực hiện các biện pháp khuyến
nông, xây dựng công trình thủy lợi để sử dụng vùng bán ngập. Những định hƣớng
này đã đƣợc thông báo tới các cộng đồng và trao đổi ý kiến về phƣơng thức sản
xuất, phổ biến kỹ thuật thâm canh trên vùng đất mới, trồng cây công nghiệp có thể
phát triển nhƣ cà phê, bời lời, kế hoạch thủy lợi hóa. Tuy nhiên, do chƣa có những
biện pháp quy hoạch và tổ chức sản xuất chặt chẽ, chƣa có kế hoạch chuyển đổi cơ
cấu kinh tế cụ thể, nên mới chỉ đạt đƣợc kết quả về nơi ăn ở tƣơng đối khang trang,
còn một số vấn đề của dự án liên quan đến đời sống của ngƣời dân thì vẫn chƣa
đƣợc giải quyết. Đất ở, đất sản xuất cho ngƣời dân TĐC chƣa đƣợc thực hiện theo
quy hoạch… chỉ có 33/40ha đất ở Giáp Long là nằm trên cao trình 515m, còn lại là
đất bán ngập, thuộc thẩm quyền quản lý của Nhà máy thủy điện Yali. 92,6ha "cải
tạo" cũng vậy.
Trạm bơm Bình Giang, trên thực tế, công trình này không hoạt động nên
không thể nói đủ năng lực tƣới [15].
c. Thủy điện Na Hang:
Việc nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn cho công tác TĐC trong dự án công
trình thùy điện Na Hang đã đƣợc thực hiện một cách công phu và do nhiều cơ quan
có uy tín đảm nhiệm. Việc tìm địa điểm đặt khu TĐC đã đƣợc triển khai một cách
bài bản, bao gồm cả việc điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên toàn diện, mức đền bù
cũng đƣợc xác định trên cơ sở thực tế, việc quy hoạch phát triển cho giai đoạn hậu
TĐC cũng đã đƣợc tiên liệu. Với mức đầu tƣ cho mỗi hộ là 400 triệu đồng nhƣng
kết quả lại không nhƣ mong muốn, ngƣời dân kêu ca rất nhiều về sự chậm chễ trong

đền bù, thiếu đất canh tác, thiếu sự chỉ đạo, giúp đỡ, điều kiện tự nhiên không thuận
lợi…vì vậy một số gia đình đã gặp khó khăn và khó có thể kiên trì trụ lại nơi ở mới.
Công việc di dân tái định cƣ ở công trình thủy điện Na Hang rơi vào tình trạng “giải
phóng mặt bằng là chính” [15].
1.1.5 Vài nét về hoạt động Di dân tái định cư thủy điện Sơn La
a. Các hình thức di dân, tái định cư áp dụng cho dự án Thủy điện Sơn La

11
Theo chính sách tái định cƣ thủy điện Sơn La có 3 hình thức di dân, tái định cƣ:
- Di dân, Tái định cư tập trung: là hình thức di chuyển, tái định cƣ tập trung
theo quy mô bản, theo quy hoạch chi tiết đƣợc duyệt, hình thành một bản dân cƣ
mới.
- Hình thức di dân, tái định cư xen ghép: là hình thức các hộ dân tái định cƣ di
chuyển đến nơi ở xen ghép với các hộ dân sở tại trong một điểm dân cƣ đã đƣợc quy
hoạch theo phƣơng án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hình thức tự nguyện: là hình thức di chuyển không theo quy hoạch, những cá
nhân và hộ gia đình tự di chuyển đến nơi ở mới. Hộ gia đình phải viết đơn tự nguyện
di chuyển đƣợc sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân xã, chủ đầu tƣ, Ủy ban
nhân dân huyện nơi đi và sự đồng ý của Ủy ban nhân dân xã nơi đến tiếp nhận, đảm
bảo bố trí đƣợc đất ở, đất sản xuất cho các hộ dân tái định cƣ theo chính sách đã quy
định.
Ngoài ra tùy thuộc điều kiện địa bàn có thêm hình thức di vén dân: là hình thức
TĐC di dời dân từ vùng thấp lên vùng cao hơn so với cos ngập của thủy điện nhƣ cos
218. Quá trình di vén không phải di chuyển đi xa, đồng thời có thể tận dụng vùng
bán ngập nƣớc để sản xuất nông nghiệp bằng tập đoàn cây ngắn ngày, hay các hoạt
động đánh bắt thủy sản, dịch vụ du lịch, giao thông, vận chuyển hàng hóa…Hình
thức di dân này có hạn chế là dân cƣ sống phân tán, đi lại khó khăn, khó khăn trong
đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng [1].
b. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về di dân, tái định cư dự án
thủy điện Sơn La:

- Tiếp tục hoàn chỉnh phƣơng án tái định cƣ, nhằm mục tiêu tạo điều kiện để
đồng bào tái định cƣ sớm ổn định đƣợc chỗ ở, cuộc sống, sản xuất, tiến lên thay đổi
cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, có cuộc sống vật chất và văn
hóa tốt hơn và ổn định lâu dài. Xây dựng công trình thủy điện Sơn La phải tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội cả vùng Tây Bắc theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững ổn định chính trị -
xã hội, quốc phòng an ninh, môi trƣờng sinh thái.

12
Di dân tái định cƣ Dự án thủy điện Sơn La phải tạo đƣợc các điều kiện để đồng
bào tái định cƣ sớm ổn định chỗ ở và đời sống, trên cơ sở khai thác tiềm năng về tài
nguyên và sức lao động, từng bƣớc thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng
cao thu nhập, cuộc sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn nơi ở cũ, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trƣờng sinh
thái.
Tái định cƣ trong vùng, trong tỉnh là chính, thực hiện các hình thức tái định cƣ
khác nhau: tập trung nông thôn và đô thị, xen ghép, tự nguyện di chuyển, phù hợp
với các điều kiện cho sản xuất, phong tục, tập quán và nguyện vọng của đồng bào
các dân tộc ở nơi đi cũng nhƣ nơi đến. Khuyến khích đồng bào tự di chuyển nhà cũ,
tự xây dựng nhà ở tại nơi tái định cƣ theo quy hoạch và khuyến khích hình thức tái
định cƣ xen ghép. Di dân, Tái định cƣ cần coi trọng việc bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa, sự đoàn kết giữa dân tái định cƣ và dân sở tại [2].
Quy hoạch bố trí dân tái định cƣ phải gắn với điều chỉnh lại dân cƣ, bố trí lại
sản xuất và phân bố lại lao động, chuyển đổi cơ cấu lao động phù hợp với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác tốt tiềm năng lợi thế của từng vùng để phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp hàng hóa, công nghiệp và dịch vụ; phát triển kinh tế gắn
với giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh, môi trƣờng
sinh thái.
Di dân tái định cƣ trong nội tỉnh là chính, chỉ khi không thể tái định cƣ đƣợc

trong tỉnh mới di dân ra ngoài tỉnh. Nhân dân di chuyển đến nơi định cƣ mới và
nhân dân nơi đón dân đều phải có cuộc sống tốt hơn so với trƣớc và cùng đƣợc
hƣởng lợi từ đầu tƣ phát triển sản xuất và xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng của dự
án. Xây dựng cộng đồng dân cƣ đoàn kết, tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
Tổ chức di dân tái định cƣ phải gắn với xây dựng bản mới, xây dựng nông thôn
mới theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
với khả năng và xu hƣớng phát triển của lực lƣợng sản xuất, sử dụng đất hợp lý, tiết
kiệm, tạo ra giá trị kinh tế cao trên đơn vị diện tích, đạt hiệu quả kinh tế xã hội bền

13
vững [11].
Đảm bảo ngƣời dân tái định cƣ ổn định đƣợc chỗ ở, cuộc sống, phát triển sản
xuất nâng cao thu nhập, từng bƣớc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cuộc sống vật chất và
văn hóa tốt hơn nơi ở cũ, ổn định lâu dài, bền vững góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc.
Đảm bảo hài hòa lợi ích ngƣời dân tái định cƣ với ngƣời dân sở tại.
Bố trí đủ đất sản xuất cho hộ tái định cƣ, ƣu tiên bố trí đủ đất sản xuất lƣơng
thực
Việc bồi thƣờng thiệt hại, hỗ trợ di dân tái định cƣ phải thực hiện dân chủ,
công khai, công bằng, minh bạch, đúng mục tiêu, đúng đối tƣợng và hiệu quả [13].
Tỉnh Sơn La có 9 vùng (thuộc 8 huyện và Thành phố), 73 khu, 224 điểm, khả
năng dung nạp là 13.646 hộ; tái định cƣ tập trung 68 khu, 216 điểm, khả năng dung
nạp 11.346 hộ; phƣơng án dự phòng 09 khu 22 điểm, khả năng dung nạp 1203 hộ.
- Vùng tái định cƣ huyện Quỳnh Nhai: gồm 9 khu, 51 điểm, bố trí 3238 hộ.
- Vùng tái định cƣ huyện Mƣờng La: 8 khu, 39 điểm, bố trí 2278 hộ.
- Vùng tái định cƣ huyện Thuận Châu: 14 khu, 37 điểm, bố trí 1640 hộ.
- Vùng Tái định cƣ huyện Mọc Châu: gồm 7 khu, 15 điểm, bố trí 840 hộ.
- Vùng tái định cƣ huyện Mai Sơn: gồm 12 khu, 31 điểm, bố trí 1381 hộ.
- Vùng tái định cƣ huyện Yên Châu: gồm 7 khu, 17 điểm, bố trí 825 hộ.
- Vùng tái định cƣ huyện Sông mã: gồm 4 khu, 14 điểm, bố trí 650 hộ.

- Vùng tái định cƣ huyện Bắc Yên: gồm 2 khu, 3 điểm, bố trí 80 hộ.
- Vùng tái định cƣ thành phố Sơn La: gồm 5 khu, 8 điểm, bố trí 414 hộ.[1]
1.2. Tổng quan về PTBV và các phƣơng pháp đánh giá mức độ bền vững
các cộng đồng dân cƣ
1.2.1. Tổng quan về phát triển bền vững
a. Khái niệm phát triển bền vững
Môi trƣờng có tính hệ thống. Đó là một hệ thống có con ngƣời, nên về bản
chất, môi trƣờng là một hệ thống sinh thái nhân văn. IUCN (1996) đã mô tả hệ
thống môi trƣờng bằng mô hình quả trứng: lòng trắng tƣợng trƣng cho phân hệ

14


nuôi dƣỡng sự sống (hệ tự nhiên), lòng đỏ tƣợng trƣng cho phân hệ xã hội -
nhân văn, còn vỏ mỏng manh của quả trứng phản ánh tính nhạy cảm, dễ bị tổn
thƣơng của hệ thống môi
trƣờng.





Hình 1.1. Mô hình quả trứng của hệ thống môi trường

Đặc trƣng của hệ thống môi trƣờng là một hệ thống hở, thƣờng xuyên biến
động, thƣờng xuyên bị đe doạ bởi các quá trình suy thoái, ô nhiễm, tai biến,
khiến cho con ngƣời và xã hội luôn phải đối đầu với các vấn đề về an ninh môi
trƣờng. Nghèo đói và áp lực bùng nổ dân số là những sức ép nội tại, là quá trình tai
biến tự thân của hệ thống môi trƣờng.
Môi trƣờng ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng, gây tổn thƣơng cho con

ngƣời đang sống ở hiện tại và các thế hệ tƣơng lai, điều này buộc chúng ta phải
xem xét lại thƣớc đo của sự phát triển. Cần phải tính đến lợi ích của những cộng
đồng không đƣợc hƣởng lợi hoặc hƣởng lợi quá ít từ sự tăng trƣởng, đến lợi ích
của thế hệ mai sau, đến chi phí cần phải sử dụng để bồi thƣờng thiệt hại về môi
trƣờng hoặc để cải thiện môi trƣờng. Việc tính toán chi phí môi trƣờng gộp vào
chi phí phát triển đã dẫn đến một khái niệm mới, đó là phát triển bền vững.
Khái niệm phát triển bền vững đƣợc Uỷ ban Môi trƣờng và Phát triển thế
giới thông qua năm 1987 là : những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu cầu của
mình, sao cho không làm hại đến khả năng các thế hệ tương lai đáp ứng các nhu
cầu của họ".
Viện Quốc tế về Môi trƣờng và Phát triển (Intemational Institute for
Environmental & Development - IIED) cho rằng, PTBV
gồm 3 hệ thống phụ
thuộc lẫn nhau [10].


15








Hình 1.2. Phát triển bền vững là một quá trình dàn xếp thoả hiệp giữa các
hệ thống kinh tế, tự nhiên và xã hội (IIED, 1995)
b. Chỉ thị phát triển bền vững
Phát triển bền vững đƣợc định lƣợng hóa ở hai cấp độ:
- Định lƣợng hóa tính bền vững ở cấp quốc tế và quốc gia

- Định lƣợng hóa tính bền vững ở cấp địa phƣơng.
Chính vì thế mà các chỉ thị cho sự PTBV cũng mang tính đặc thù riêng với
từng cấp tƣơng ứng. Ở cấp quốc gia có ba nhóm chỉ thị thƣờng đƣợc dùng để định
lƣợng hóa sự phát triển bền vững là:
Các chỉ thị môi trƣờng bao gồm các thông số có khả năng nhận xét và đánh giá
về các đặc trƣng của sự phát triển và chất lƣợng môi trƣờng. Tính bền vững về môi
trƣờng quốc tế, quốc gia đƣợc định lƣợng theo công thức.
1 HD NT EI
P . . .
SD P HD NT
     



     
     


Trong đó:
P: số lƣợng dân cƣ
HD: hàng hóa và dịch vụ
NT: năng lƣợng và tài nguyên
EI: tác động môi trƣờng
SD: giá trị của tính bền vững môi trƣờng
Yếu tố
P



phản ánh ảnh hƣởng của sức ép dân số tới sự phát triển bền

vững.

16
Yếu tố
HD
P
phản ánh bức tranh tiêu thụ ở xã hội phát triển bền vững tính theo
đơn vị hàng hóa và dịch vụ bình quân trên đầu ngƣời.
Yếu tố
NT EI
va
HD NT
phản ánh các khía cạnh kỹ thuật công nghệ.
Các chỉ thị xã hội thƣờng đƣợc sử dụng là HDL, do Chƣơng trình môi trƣờng
Thế giới đƣa ra. Chỉ thị HDI gồm 3 thành phần đƣợc thể hiện nhƣ công thức:
HDI = L + H + T
Trong đó:
L: chỉ thị về tuổi thọ trung bình của ngƣời dân, phản ánh chất lƣợng môi
trƣờng và điều kiện sống của dân cƣ.
H : Chỉ thị về số năm giáo dục bình quân và trình độ văn hóa của dân cƣ, phản
ánh tiềm năng phát triển của quốc gia trong tƣơng lai.
T : chỉ thị thu nhập quốc dân bình quân trên đầu ngƣời, phản ánh khả năng
tăng trƣởng kinh tế của quốc gia.
+ Các chỉ thị kinh tế : quan điểm truyền thống để đánh giá sự phát triển là
dùng chỉ số GNP bình quân đầu ngƣời. Tuy nhiên, chỉ số này không tính đến sự suy
giảm chất lƣợng môi trƣờng và suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Để khắc phục
nhƣợc điểm này ngƣời ta đƣa ra chỉ số SNP (tổng sản phẩm quốc dân bền vững)
hoặc chỉ số SNI (Tổng thu nhập quốc dân bền vững).
Ở cấp độ địa phƣơng, các chỉ thị của phát triển bền vững bao gồm các thông số
định lƣợng cho môi trƣờng khu vực. Các chỉ thị này có các đặc điểm chủ yếu sau :

- Đại diện cho các thành phần môi trƣờng trong địa bàn đang xét.
- Có thể tách ra khỏi các thông số khác để đo đạc.
- Phản ánh tình trạng diễn biến môi trƣờng theo thời gian, không gian.
- Không quá nhiều để địa phƣơng có thể đủ điều kiện và kinh phí dùng để đánh
giá PTBV là thông số định tính hoặc định lƣợng đặc trƣng cho yếu tố môi trƣờng,
kinh tế, xã hội nào đó, có thể đƣợc mô tả hoặc đo lƣờng để chứng minh cho xu
hƣớng PTBV. Chỉ thị thƣờng đƣợc chia thành 3 loại :
- Các chỉ thị động lực hoặc áp lực

17
- Các chỉ thị hiện trạng.
- Các chỉ thị phản hồi
Trên thực tế, không có một chỉ thị đơn lẻ nào có thể đánh giá đƣợc sự PTBV
mà phải là một bộ các chỉ thị để đánh giá mức độ bền vững của từng lĩnh vực khác
nhau.
Nguyên tắc xác lập các chỉ thị đơn bao gồm :
- Các chỉ thị đơn là một phép đo khách quan, ai đó cũng cho một giá trị nhƣ
nhau và có thể kiểm chứng đƣợc. Theo nguyên tắc này các chỉ thị đơn phải đƣợc
định lƣợng hoặc phải đƣợc lƣợng hóa.
- Phản ánh cốt lõi, bản chất của một thành phần trong hệ thống môi trƣờng.
- Thu thập số liệu dễ, nhanh và rẻ, tốt nhất là nên sử dụng tối đa các số liệu
thống kê luôn có ở các địa phƣơng, hoặc có thể qua phiếu điều tra để thu thập.
- Phản ánh đƣợc những thành phần nhạy cảm của hệ thống môi trƣờng. Các
thành phần ổn định, có tính ì cao sẽ làm cho kết quả bị sai lệch trong một số phƣơng
pháp [9].
c. Phát triển bền vững trên thế giới
Tháng 4 năm 1968: Tổ chức The Club of Rome đƣợc sáng lập, đây là một tổ
chức phi chính phủ hỗ trợ cho việc nghiên cứu "Những vấn đề của thế giới" - một
cụm từ đƣợc đặt ra nhằm diễn tả những vấn đề chính trị, văn hóa, xã hội, môi
trƣờng và công nghệ trên toàn cầu với tầm nhìn lâu dài. Tổ chức này đã tập hợp

những nhà khoa học, nhà nhiên cứu, nhà kinh doanh cũng nhƣ các nhà lãnh đạo của
các quốc gia trên thế giới (bao gồm cả Tổng thống Liên xô Mikhail Sergeyevich
Gorbachyov và Rigoberta Menchú Tum). Trong nhiều năm, The Club of Rome đã
công bố một số lƣợng lớn các báo cáo, bao gồm cả bản báo cáo The Limits to
Growth (Giới hạn của sự tăng trƣởng) - đƣợc xuất bản năm 1972 đề cập tới hậu quả
của việc tăng dân số quá nhanh, sự hữu hạn của các nguồn tài nguyên
Tháng 6 năm 1972: Hội nghị của Liên Hợp Quốc về con ngƣời và môi trƣờng
đƣợc tổ chức tại Stockhom, Thụy Điển đƣợc đánh giá là là hành động đầu tiên đánh
dấu sự nỗ lực chung của toàn thể nhân loại nhằm giải quyết các vấn đề về môi

×