Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN





TRẦN THỊ BÉ




ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NĂNG LƯỢNG GIÓ
VÙNG BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC








Hà Nội - Năm 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN





TRẦN THỊ BÉ



ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NĂNG LƯỢNG GIÓ
VÙNG BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. DƯ VĂN TOÁN




Hà Nội - Năm 2013
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
i
K19 Cao học Môi Trường



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Nội dung nghiên cứu 2
Chương 1 - TỔNG QUAN 3
1.1. Tổng quan về năng lượng gió 3
1.2. Hiện trạng phát triển điện gió trên thế giới 3
1.2.1. Hiện trạng phát triển điện gió 3
1.2.2. Hiện trạng phát triển điện gió ngoài khơi 5
1.2.3. Hiện trạng phát triển công nghệ tua-bin gió 6
1.3. Hiện trạng phát triển điện gió ở Việt Nam 8
1.3.1. Vai trò của điện gió ở Việt Nam 8
1.3.2. Các dự án điện gió hiện nay ở Việt nam 11
1.3.3. Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc 14
1.3.4. Một số nghiên cứu đánh giá tiềm năng năng lượng gió ở Việt Nam 17
1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 22
1.4.1. Đặc điểm chung 22
1.4.2. Đặc điểm của chế độ gió 23
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Phương pháp tính toán tốc độ gió ở các độ cao khác nhau 27
2.2.2. Phương pháp tính toán mật độ năng lượng gió 37
2.2.3. Phương pháp xây dựng sơ đồ phân bố tiềm năng năng lượng gió 42
2.2.4. Phương pháp đánh giá tiềm năng năng lượng gió 44
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé

ii
K19 Cao học Môi Trường


Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
3.1. Kết quả tính toán tốc độ gió tại các độ cao khác nhau 47
3.2. Kết quả tính toán mật độ năng lượng gió 52
3.3. Kết quả xây dựng sơ đồ phân bố tiềm năng năng lượng gió 60
3.4. Đánh giá tiềm năng năng lượng gió 61
3.4.1. Đánh giá tiềm năng năng lượng gió theo tốc độ gió 61
3.4.2. Đánh giá tiềm năng năng lượng gió theo mật độ năng lượng gió 64
3.5. Một số giải pháp nhằm khai thác điện gió trên biển 67
3.5.1. Giải pháp về thị trường 67
3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật công nghệ 68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 71
KẾT LUẬN 71
KHUYẾN NGHỊ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73















Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
iii
K19 Cao học Môi Trường


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Công suất và tốc độ gia tăng điện gió ở một số nước trên thế giới trong
giai đoạn 2010 - 2012 [28] 5
Bảng 2: Công suất điện gió ngoài khơi ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn
2009 - 2012 [28] 6
Bảng 3: Phân loại tua-bin gió theo công suất [12] 8
Bảng 4: Thống kê diện tích tiềm năng gió lý thuyết theo tỉnh (km
2
) [14] 15
Bảng 5: Thống kê diện tích tiềm năng gió kỹ thuật theo tỉnh (km
2
) [14] 16
Bảng 6: Tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam tại độ cao 65 m theo Atlas gió
năm 2001 [26] 19
Bảng 7: Tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam tại độ cao 80m theo Atlas gió
năm 2010 [14] 19
Bảng 8: Danh sách các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo dùng để khai thác
số liệu về tốc độ gió tầng thấp [3, 10] 30
Bảng 9: Tốc độ gió thực và tốc độ gió tách lặng trung bình theo mùa, năm tại các
trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo, độ cao 10m [3, 10] 32
Bảng 10: Bảng phân loại địa hình và độ gồ ghề khu vực các trạm khí tượng vùng

duyên hải và hải đảo [3] 34
Bảng 11: Hệ số mẫu năng lượng K ở các trạm đo gió [3] 41
Bảng 12: Phân cấp năng lượng gió của Cục Năng lượng Hoa Kỳ [4] 44
Bảng 13: Phân cấp tài nguyên gió trên biển Châu Âu [4] 45
Bảng 14: Phân cấp tài nguyên gió Đông Nam Á ở độ cao 30 và 65m [26] 45
Bảng 15: Phân cấp năng lượng gió theo tốc độ gió và mật độ năng lượng gió 46
Bảng 16: Kết quả tính toán tốc độ gió ở các độ cao 50m, 100m và 150m tại các
trạm khí tượng đo gió 48
Bảng 17: Tốc độ gió trung bình năm thay đổi theo độ cao 51
Bảng 18: Kết quả tính toán mật độ năng lượng gió trung bình theo mùa, năm tại các
trạm khí tượng đo gió 53
Bảng 19: Danh mục các sơ đồ phân bố tiềm năng năng lượng gió 61
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
iv
K19 Cao học Môi Trường


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Tổng công suất lắp đặt điện gió trên thế giới trong giai đoạn 1997 - 2012
(MW) [28] 4
Hình 2: Một số hình ảnh về các dự án điện gió ở Việt Nam 13
Hình 3: Atlas tiềm năng gió của Việt Nam năm 2001 và năm 2010 20
Hình 4: Bản đồ tiềm năng năng lượng gió trên Biển Đông và biển ven bờ Việt
Nam, độ cao 80m [8] 21
Hình 5: Bản đồ các tỉnh, thành phố ven biển Việt Nam [6] 23
Hình 6: Hoa gió tại trạm khí tượng ở một số hòn đảo [8] 24
Hình 7: Khu vực nghiên cứu 27
Hình 8: Sơ đồ phân bố tốc độ gió trung bình năm ở vùng biển ven bờ Việt Nam tại
độ cao 10m và 100m 62

Hình 9: Sơ đồ phân bố mật độ năng lượng gió trung bình năm ở vùng biển ven bờ
Việt Nam tại độ cao 100m 65
Hình 10: Sơ đồ phân bố mật độ năng lượng gió trung bình theo mùa ở vùng biển
ven bờ Việt Nam tại độ cao 100m 67
Hình 11: Cấu tạo công trình điện gió trên biển [2] 69
Hình 12: Tua-bin gió trục ngang và trục đứng được lắp đặt trên biển 70

Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
1
K19 Cao học Môi Trường


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế và gia tăng dân số dẫn đến tốc độ sử
dụng năng lượng ngày càng tăng, làm cho các nguồn năng lượng truyền thống ngày
càng trở nên khan hiếm. Một trong những vấn đề về năng lượng là sự thiếu hụt điện
do việc sử dụng điện ngày càng gia tăng nhằm phục vụ cho các nhu cầu như sản
xuất, sinh hoạt và các mục đích khác. Do vậy, trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng cần có các chiến lược trung và dài hạn nhằm đảm bảo an ninh năng
lượng bằng cách khai thác tiết kiệm, hiệu quả và giảm thiểu sự phụ thuộc vào những
nguồn năng lượng truyền thống như than đá, dầu khí, thủy điện…. , đồng thời mở
rộng ứng dụng các nguồn năng lượng mới, đặc biệt ưu tiên phát triển các nguồn
năng lượng tái tạo như năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, sinh khối.…
Việt Nam là nước có hơn 3000km đường bờ biển và nằm trong khu vực có
khí hậu nhiệt đới gió mùa nên được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm
năng năng lượng gió khá tốt. Tuy nhiên, hiện nay các dự án điện gió ở Việt Nam
vẫn chưa thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước, điện gió vẫn chưa phát
huy được hết tiềm năng của mình. Nhận thấy việc cần thiết nhằm phát triển điện gió

ở nước ta, ngày 29/06/2011 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 37/2011/QĐ-
TTg Về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam, và ngày
21/07/2011 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến 2030 (Quy hoạch điện VII), theo đó đến năm
2020 nước ta sẽ có 1.000MW điện gió và đến năm 2030 là 6.200MW công suất
nguồn điện gió.
Vùng biển nước ta có diện tích rộng hơn 1 triệu km
2
và có nhiều vùng biển
nông. Mặt khác, theo nguồn số liệu về gió được thu thập chủ yếu từ các trạm khí
tượng thuỷ văn, tốc độ gió trung bình năm đo được từ các trạm ở trong đất liền
tương đối thấp, khoảng 2-3m/s. Tuy nhiên, ở khu vực ven biển có tốc độ gió cao
hơn, từ 3-5m/s. Ở khu vực các đảo, tốc độ gió trung bình có thể đạt tới 5-8m/s. Do
đó, có thể nói ở vùng biển ven bờ và các hải đảo của nước ta có tiềm năng khá tốt
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
2
K19 Cao học Môi Trường


để phát triển điện gió. Ngoài ra, các nhà máy điện gió trên đất liền chiếm dụng khá
nhiều đất đai, trong khi đó không gian trên mặt biển vẫn chưa được khai thác nhiều.
Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng năng lượng gió trên biển nhằm xác
định các khu vực phù hợp để xây dựng nhà máy điện gió là rất cần thiết. Đó là lý do
tôi chọn đề tài:
“Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam”
2. Mục tiêu của đề tài
Bước đầu áp dụng các phương pháp tính toán năng lượng gió để tính tiềm
năng năng lượng gió lý thuyết cho vùng biển ven bờ Việt Nam. Qua đó nhằm xác
định ra những khu vực phù hợp để xây dựng các nhà máy điện gió trên biển và đề

xuất một số giải pháp để khai thác nguồn năng lượng này.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tính toán tốc độ gió ở các độ cao khác nhau (50m, 100m, 150m), tính toán
mật độ năng lượng gió trung bình cả năm và trong hai mùa (mùa hạ và mùa đông) ở
các độ cao khác nhau tại các vị trí được lựa chọn trong khu vực nghiên cứu.
- Vẽ các sơ đồ phân bố tốc độ gió, mật độ năng lượng gió trong khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá tiềm năng năng lượng gió lý thuyết ở vùng biển ven bờ Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác điện gió trên biển.




Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
3
K19 Cao học Môi Trường


Chương 1 - TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về năng lượng gió
Năng lượng gió là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí quyển
trái đất, đây là một hình thức gián tiếp của năng lượng mặt trời. Năng lượng gió là
một nguồn năng lượng sạch, có khả năng tái tạo.
Con người từ lâu đã biết sử dụng năng lượng gió để di chuyển thuyền buồm,
khinh khí cầu hoặc cối xay gió. Ý tưởng dùng năng lượng gió để sản xuất điện hình
thành sau khi ra đời các phát minh về điện và máy phát điện. Từ sau cuộc khủng
hoảng dầu lửa vào những năm 1970, việc nghiên cứu sản xuất năng lượng từ các
nguồn khác nhau được đẩy mạnh trên toàn thế giới, kể cả việc phát triển các tua-bin
gió hiện đại.

Nguyên lý phát điện từ năng lượng gió như sau: tua-bin gió biến động năng
của gió thành động năng của tua-bin, chuyển động quay của tua-bin dẫn đến chuyển
động quay của máy phát điện và tạo ra điện. Để truyền điện đi xa hơn, người ta
dùng máy biến thế để tăng hiệu điện thế. Điện năng được truyển tải đi đến nơi sử
dụng qua đường dây tải điện.
1.2. Hiện trạng phát triển điện gió trên thế giới
1.2.1. Hiện trạng phát triển điện gió
Từ sau cuộc khủng hoảng dầu lửa trong thập niên 70 của thế kỷ 20, việc
nghiên cứu sản xuất năng lượng từ các nguồn khác, nhất là từ gió, được đẩy mạnh
trên toàn thế giới. Điện gió cũng là một trong những công nghệ phát điện bằng năng
lượng tái tạo với giá thành tương đối thấp và có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trên
thế giới hiện nay. Theo Báo cáo Năng lượng gió thế giới năm 2012 [28] của Hiệp
hội Năng lượng gió thế giới (World Wind Energy Association - WWEA) cho biết:
Trong năm 2012, trên toàn thế giới mới lắp đặt thêm được 44.609MW điện
gió, nâng tổng công suất lắp đặt của điện gió đạt 282. 275MW (Hình 1), đóng góp
khoảng 580 TWh điện mỗi năm, đáp ứng 3% nhu cầu tiêu thụ điện trên toàn thế
giới, doanh thu từ điện gió ước tính là 75 tỷ USD.
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
4
K19 Cao học Môi Trường


Tốc độ tăng trưởng của điện gió trong năm 2012 trên toàn thế giới là 19,3%,
đây là mức tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Trong đó, châu Á là khu vực
dẫn đầu về công suất điện gió mới được lắp đặt (chiếm 36,3% toàn thế giới), tiếp
theo là Bắc Mỹ (31,3%) và châu Âu (27,5%), còn lại là các khu vực khác: châu Mỹ
Latinh (3,9%), Australia (0,8%) và châu Phi (0,2%).
WWEA cũng dự đoán công suất điện gió trên toàn thế giới có thể sẽ đạt
500.000MW vào năm 2016 và đạt ít nhất là 1.000.000MW vào cuối năm 2020.


Hình 1: Tổng công suất lắp đặt điện gió trên thế giới trong giai đoạn
1997 - 2012 (MW) [28]
Hiện nay, trên thế giới có 100 nước đang sử dụng điện gió. Trong đó, 10
nước đứng đầu về công suất điện gió là: Trung Quốc, Mỹ, Đức, Tây Ban Nha, Ấn
Độ, Anh, Italy, Pháp, Canada, Bồ Đào Nha. Chỉ riêng 10 nước này đã chiếm 86%
công suất điện gió trên toàn thế giới. Việt Nam là nước có công suất điện gió đứng
thứ 59/100 theo xếp loại của WWEA, thể hiện trong bảng sau:


Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
5
K19 Cao học Môi Trường


Bảng 1: Công suất và tốc độ gia tăng điện gió ở một số nước trên thế giới trong
giai đoạn 2010 - 2012 [28]
Vị trí
năm
2012
Quốc gia Tổng công
suất năm
2010
(MW)
Tổng công
suất năm
2011
(MW)
Tổng công

suất năm
2012
(MW)
Công suất
gia tăng
năm 2012
(MW)
Tỷ lệ gia
tăng năm
2012 (%)
1 Trung Quốc 44.733 62.364 75.324 12.960 20,8
2 Mỹ 40.180 46.883 59.882 12.990 27,6
3 Đức 27.215 28.893 31.308 2.415 7,7
4 Tây Ban Nha 20.676 21.674 22.796 1.122 5,2
5 Ấn Độ 13.065 15.880 18.321 2.441 15,4
6 Anh 5.203,8 6.548 8.445 1.897 40,3
7 Italy 5.797 6.871 8.144 1.273 20,9
8 Pháp 5.660 6.716 7.473 757 14,1
9 Canada 4.008 5.265 6.201 936 17,8
10 Bồ Đào Nha 3.702 4.380 4.525 145 10,8
….
58 Philippines 33,0 33,0 33,0 0,0 0,0
59 Việt Nam 31,0 31,0 31,0 0,0 0,0

1.2.2. Hiện trạng phát triển điện gió ngoài khơi
Điện gió ngoài khơi ở đây được hiểu là điện gió được xây dựng trên mặt
nước, bao gồm cả trên biển và các hồ trong lục địa.
Từ một tua-bin gió đầu tiên được xây dựng ngoài khơi ở Thụy Điển vào năm
1990 với công suất 300kW, qua 15 năm phát triển rất chậm, đến năm 2005 các công
trình điện gió ngoài khơi đã tăng mạnh. Năm 2006 đã có 18 dự án điện gió ngoài

khơi được xây dựng trên toàn thế giới với tổng công suất 804MW. Đến cuối năm
2012, theo báo cáo Năng lượng gió thế giới năm 2012 của WWEA, toàn thế giới có
5.426MW điện gió ngoài khơi chiếm tỷ lệ 4,3% trong tổng công suất điện gió, trong
đó có 1.903 KW mới lắp đặt trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng của điện gió ngoài
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
6
K19 Cao học Môi Trường


khơi trong năm 2012 lên tới 54%, trong đó Vương quốc Anh là quốc gia có mức
tăng trưởng điện gió ngoài khơi lớn nhất với 1.423MW điện gió mới được lắp đặt
trong năm 2012. Hiện nay, có 13 nước trên thế giới có điện gió ngoài khơi (Bảng 2),
đứng đầu là 5 nước: Anh, Đan Mạch, Trung Quốc, Bỉ, Đức.
Bảng 2: Công suất điện gió ngoài khơi ở một số nước trên thế giới trong
giai đoạn 2009 - 2012 [28]
Vị trí
năm
2012
Quốc gia Tổng công
suất năm
2009
(MW)
Tổng công
suất năm
2010
(MW)
Tổng công
suất năm
2011

(MW)
Công suất
gia tăng
năm 2012
(MW)
Tổng
công suất
năm 2012
(MW)
1 Anh 688 1.341 1.524,6 1.423,3 2.947,9
2 Đan Mạch 663,6 854 857,6 63,4 921
3 Trung Quốc 23 123 222,3 167,3 389,6
4 Bỉ 30 195 195 184,5 379,5
5 Đức 72 107 215,3 65 280,3
6 Hà Lan 247 249 249 0 249
7 Thụy Điển 164 164 164 0 164
8 Phần Lan 30 30 30 0 30
9 Nhật Bản 1 2 25,2 0,1 25,3
10 Ireland 25 25 25 0,2 25,2
11 Tây Ban Nha 10 10 10 0 10
12 Na Uy 2,3 2,3 2,3 0 2,3
13 Bồ Đào Nha 2 2 2 0 2
Tổng cộng 1.955,9 3.102,3 3.522,3 1.903,8 5.426,1

1.2.3. Hiện trạng phát triển công nghệ tua-bin gió
1.2.3.1. Phân loại tua-bin gió
Bắt đầu từ những cối xay gió xa xưa, hiện nay với sự phát triển nhanh chóng
về công nghệ và vật liệu, trên thế giới đã xuất hiện nhiều loại tua-bin gió khác nhau,
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé

7
K19 Cao học Môi Trường


về cơ bản có thể chia chúng thành 2 loại chính: loại trục đứng và loại trục ngang,
dựa vào định hướng trục quay của cánh quạt.
* Tua-bin gió trục đứng:
Tua-bin gió trục đứng có thể đón gió từ mọi hướng nên hiệu quả cao hơn,
cùng với cấu tạo đơn giản, các bộ phận đều có kích thước không quá lớn nên vận
chuyển và lắp ráp dễ dàng, độ bền cao, duy tu bảo dưỡng đơn giản. Tuy nhiên, loại
tua-bin này cũng có nhiều hạn chế nên không được phổ biến rộng rãi, chẳng hạn
như:
- Khó có thể đặt tua-bin thẳng đứng trên tháp cao, chỉ đặt được ở các vị trí
thấp như mặt đất hoặc nóc các tòa nhà nơi có độ cao thấp, tua-bin phải hoạt động
trong dòng không khí xáo động nhiều hơn, ở gần mặt đất có tốc độ gió thấp hơn nên
năng lượng thu được rất thấp. Do đó công suất hoạt động của tua-bin trục đứng thấp
hơn.
- Tua-bin trục đứng phải sử dụng các dây chằng để giữ cho hệ thống đứng
yên, đáy chịu toàn bộ trọng lượng của rotor nằm trên trụ. Các dây chằng được nối
với đỉnh trụ làm giảm áp lực hướng xuống mỗi khi gió giật. Với rotor đặt gần mặt
đất là nơi tốc độ gió thấp hơn do cản trở bề mặt địa hình, tua-bin trục đứng không
sản xuất được nhiều điện như tua-bin trục ngang ở cùng độ cao.
* Tua-bin gió trục ngang:
Đây là loại tua-bin gió đang được thương mại hóa và sử dụng rộng rãi hiện
nay. Loại này thường có 3 cánh, đôi khi cũng có 2 cánh và có cả loại 1 cánh. Tua-
bin gió 3 cánh quạt hoạt động theo chiều gió với bề mặt cánh quạt hướng về chiều
gió đang thổi. Tua-bin gió trục ngang có ưu điểm là có bệ tháp cao cho phép tua-bin
gió trục ngang tiếp cận gió mạnh hơn khi hướng gió hoặc tốc độ gió thay đổi.
1.2.3.2. Công suất các loại tua-bin gió
Hiện nay có nhiều loại tua-bin gió với công suất lớn nhỏ khác nhau, theo

công suất có thể chia tua-bin gió thành các loại như bảng sau:
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
8
K19 Cao học Môi Trường


Bảng 3: Phân loại tua-bin gió theo công suất [12]
Loại Công suất Đường kính rotor
Nhỏ 10 - 50kW 5 – 16m
Trung bình 50 - 500kW 16 – 45m
Lớn 0,5 - 10 MW 45 – 130m

Các tua-bin gió loại nhỏ có công suất dưới 50kW có thể tự điều chỉnh theo
hướng gió, hoạt động được với tốc độ gió thấp thường được sử dụng cho hộ gia
đình, viễn thông hoặc bơm nước, đôi khi cũng dùng để nối với máy phát diezen, pin
và hệ thống quang điện. Các hệ thống này được gọi là hệ thống lai ghép và điển
hình là sử dụng cho các vùng sâu, vùng xa, những địa phương chưa có điện hoặc
những nơi mà mạng điện không thể nối tới các khu vực này.
Các tua-bin gió phát điện thường có công suất khá lớn từ 0,5 - 10MW. Tuy
nhiên, cho đến nay loại tua-bin gió phát điện có công suất vừa từ 800kW đến
2.500kW được ứng dụng phổ biến nhất. Để có dãy công suất tua-bin gió lớn hơn,
các tua-bin gió thường được xây dựng thành cụm, tạo thành các trang trại điện gió
phát điện với qui mô công suất thường từ 20 - 100MW và có khả năng cung cấp
năng lượng lớn hơn cho lưới điện. Các tua-bin gió có công suất lớn thường phát
điện để nối với lưới điện quốc gia.

Do nhiều hạn chế, hiệu suất năng lượng của tua-bin chỉ đạt tối đa khoảng
59% so với tiềm năng năng lượng gió tự nhiên. Tuy nhiên, sau 20 năm do những
tiến bộ trong thiết kế, hiệu suất ngày nay đã có thể tăng lên tới 80% do kỹ thuật

cánh quạt máy bay đã được áp dụng trong thiết kế cánh quạt tua-bin.
1.3. Hiện trạng phát triển điện gió ở Việt Nam
1.3.1. Vai trò của điện gió ở Việt Nam
1.3.1.1. Cung ứng điện năng, đảm bảo an ninh năng lượng
Ở Việt Nam, tình trạng khó khăn về nguồn than đá được dự báo đã rất cận kề
(năm 2012 bắt đầu phải nhập khẩu với số lượng lớn để phục vụ các nhà máy nhiệt
điện), nguồn dầu mỏ cũng không còn nhiều kể từ năm 2030 trở đi. Với những dự án
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
9
K19 Cao học Môi Trường


điện hiện có, kể cả nhà máy điện hạt nhân với công suất 4.000MW, thì từ 10 đến 20
năm tới, Việt Nam vẫn thiếu điện. Tốc độ tăng trưởng trung bình của sản lượng điện
ở Việt Nam trong 20 năm trở lại đây đạt mức rất cao, khoảng 12-13%/năm, tức là
gần gấp đôi tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế. Theo dự báo của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam (EVN), nếu tốc độ tăng trưởng GDP trung bình tiếp tục được
duy trì ở mức 7,1%/năm thì nhu cầu điện sản xuất của Việt Nam vào năm 2020 sẽ là
khoảng 200.000 GWh, vào năm 2030 là 327.000 GWh. Trong khi đó, ngay cả khi
huy động tối đa các nguồn điện truyền thống thì sản lượng điện nội địa của chúng ta
cũng chỉ đạt mức tương ứng là 165.000 GWh (năm 2020) và 208.000 GWh (năm
2030). Điều này có nghĩa là nền kinh tế sẽ bị thiếu hụt điện một cách nghiêm trọng,
và tỷ lệ thiếu hụt có thể lên tới 20-30% mỗi năm. Nếu dự báo này của EVN trở
thành hiện thực thì hoặc là chúng ta phải nhập khẩu điện với giá đắt gấp 2-3 lần so
với giá sản xuất trong nước, hoặc là hoạt động sản xuất của nền kinh tế sẽ rơi vào trì
trệ. Vì thế, Việt Nam cần có chiến lược đảm bảo an ninh năng lượng bằng cách một
mặt mở rộng khai thác những nguồn năng lượng truyền thống; mặt khác, thậm chí
còn quan trọng hơn, phát triển các nguồn năng lượng mới, đặc biệt là các nguồn
năng lượng sạch và tái tạo, điển hình như năng lượng gió.

1.3.1.2. Lợi ích về mặt môi trường - sinh thái và xã hội
Năng lượng gió được đánh giá là nguồn năng lượng thân thiện với môi
trường và ít gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội.
Khi tính đầy đủ cả các chi phí ngoài (là những chi phí phát sinh bên cạnh
những chi phí sản xuất truyền thống) thì lợi ích của việc sử dụng năng lượng gió
càng trở nên rõ rệt. So với các nguồn năng lượng gây ô nhiễm (như ở các nhà máy
nhiệt điện dùng than) hay phải phá rừng, chiếm dụng đất đai, di dời dân với quy mô
lớn (như các nhà máy thủy điện lớn) hoặc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra các sự cố rò rỉ
phóng xạ (như các nhà máy điện hạt nhân), khi sử dụng năng lượng gió, người dân
không phải chịu thiệt hại do thất thu hoa màu hay tái định cư, và họ cũng không
phải chịu thêm chi phí y tế và chăm sóc sức khỏe do ô nhiễm môi trường.
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
10
K19 Cao học Môi Trường


Ngoài ra, năng lượng gió giúp đa dạng hóa các nguồn năng lượng, tránh phụ
thuộc vào một hay một số ít nguồn năng lượng chủ yếu như năng lượng hóa thạch,
giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu, góp phần giữ vốn đầu tư nội địa. Do
đó, năng lượng gió giúp phân tán rủi ro và tăng cường an ninh năng lượng.
1.3.1.3. Ưu điểm của điện gió trên biển so với trên đất liền
Cho tới nay, phần lớn những nhà máy điện gió đều ở trên đất liền. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, các nhà máy điện gió đã được xây dựng. So với điện gió
trên đất liền, điện gió trên biển có những ưu điểm sau:
- Tiềm năng năng lượng gió trên biển lớn hơn nhiều so với trên đất liền.
Theo nguồn số liệu về gió được thu thập chủ yếu từ các trạm khí tượng thuỷ văn,
tốc độ gió trung bình năm đo được từ các trạm ở trong đất liền tương đối thấp,
khoảng 2-3m/s. Tuy nhiên, ở khu vực ven biển có tốc độ gió cao hơn, từ 3-5m/s. Ở
khu vực các đảo, tốc độ gió trung bình có thể đạt tới 5-8m/s. Do đó, có thể nói vùng

biển và các hải đảo ở nước ta có tiềm năng khá tốt để phát triển điện gió.
- Trên đất liền địa hình và mặt đệm khá đa dạng dẫn đến tốc độ gió phân bố
rất phức tạp, phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm và độ gồ ghề của lớp bề mặt, không chỉ
làm chậm việc tốc độ gió tăng theo độ cao mà còn có thể tạo ra sự khác nhau rất
nhiều trên một khu vực không lớn. Việc chọn địa điểm để đặt tua-bin gió trở nên
khó khăn, dễ dẫn đến năng lượng thực thấp hơn dự báo hoặc ngược lại. Đối với
ngoài khơi do bề mặt thoáng, đồng đều nên tốc độ gió không bị ảnh hưởng bởi địa
hình.
- Cho đến nay, vùng ven biển đều là những khu vực phát triển, bao gồm các
thành phố, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung. Đó chính là những khu vực tiêu
thụ lớn nguồn điện năng, mạng lưới tải điện cũng phát triển. Như vậy các nhà máy
điện gió trên biển sẽ gần các trung tâm tiêu thụ và dễ dàng kết nối với mạng điện
quốc gia, giảm chi phí và tiêu hao do truyền tải điện.

Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
11
K19 Cao học Môi Trường


1.3.2. Các dự án điện gió hiện nay ở Việt nam
1.3.2.1. Các dự án điện gió có nối lưới
Theo thống kê, đến tháng 9 năm 2012, có tổng cộng 77 dự án điện gió quy
mô công nghiệp đã được đăng ký tại 18 tỉnh thành với tổng công suất đăng ký là
7.234MW (công suất đăng ký giai đoạn 1 là 1.488MW) [5]. Khu vực tập trung chủ
yếu là ở các tỉnh miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, với tổng công suất đăng ký gần
5.000MW, quy mô công suất của mỗi dự án từ 6MW đến 250MW. Nhìn chung, các
dự án và các nhà đầu tư điện gió tập trung nhiều nhất trên địa bàn 2 tỉnh Bình Thuận
và Ninh Thuận, đây cũng là 2 tỉnh được đánh giá có tiềm năng gió dồi dào nhất Việt
Nam.

Tỉnh Bình Thuận hiện có đến 18 nhà đầu tư, đăng ký 22 dự án điện gió với
tổng công suất đăng ký gần 1.700MW [14]. Ngày 16/8/2012 Bộ Công Thương đã
có Quyết định số 4715/QĐ-BCT về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện gió
tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030” với các nội dung:
đến năm 2020, tổng công suất lắp đặt đạt xấp xỉ 700MW với sản lượng điện gió
tương ứng 1.500 triệu kWh; đến năm 2030, dự kiến công suất lắp đặt tích luỹ đạt
khoảng 2.500MW với sản lượng điện gió tương ứng là 5.475 triệu kWh.
Tỉnh Ninh Thuận hiện có 13 nhà đầu tư, đăng ký 16 dự án điện gió với tổng
công suất đăng ký hơn 1.100MW [14]. Ngày 23/4/2013, Bộ Công Thương đã phê
duyệt “Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2020, tầm
nhìn đến năm 2030” tại Quyết định số 2574/QĐ-BCT với các nội dung: đến năm
2015, dự kiến công suất lắp đặt khoảng 90MW với sản lượng điện gió tương ứng là
197 triệu kWh; đến năm 2020, dự kiến công suất lắp đặt tích lũy đạt khoảng
220MW với sản lượng điện gió tương ứng là 482 triệu kWh.
Tại Việt Nam hiện nay đang có một số dự án điện gió nối lưới điển hình như
sau:


Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
12
K19 Cao học Môi Trường


* Dự án điện gió số 1 Bình Thuận [19]:
Dự án điện gió số 1 Bình Thuận do Công ty Cổ phần Tái tạo Năng lượng
Việt Nam (REVN) làm chủ đầu tư, xây dựng ở xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong,
tỉnh Bình Thuận. Toàn bộ dự án, khi hoàn thành, sẽ có 80 tua-bin với tổng công suất
120MW, sử dụng công nghệ của hãng Furlaender (Đức). Giai đoạn 1 của dự án gồm
20 tua-bin gió, chiều cao cột tháp là 85m, đường kính cánh quạt 77m, công suất

1,5MW/tua-bin, tổng công suất là 30MW. Hàng năm dự tính sản xuất khoảng gần
100 triệu kWh điện. Hiện nay, nhà máy đã hoàn thành giai đoạn 1 và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 18/4/2012. Tổng mức đầu tư trong giai đoạn này là 1.500 tỷ
đồng. Đây cũng là nhà máy điện gió nối lưới đầu tiên chính thức đi vào hoạt động ở
nước ta. Theo kế hoạch, giai đoạn 2 của dự án chuẩn bị khởi công xây dựng và lắp
đặt thêm 60 tua-bin gió, nâng tổng công suất của toàn bộ nhà máy lên 120 MW.
* Dự án điện gió Bạc Liêu [17]:
Dự án điện gió Bạc Liêu là dự án điện gió trên biển đầu tiên ở nước ta được
xây dựng. Dự án này do Công ty TNHH Xây dựng - Thương mại và Du lịch Công
Lý làm chủ đầu tư, xây dựng tại xã Vĩnh Trạch Đông, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc
Liêu. Toàn bộ nhà máy điện gió Bạc Liêu được đặt dọc theo đê biển Đông, cách bờ
200 - 1000m, kéo dài từ phường Nhà Mát đến ranh giới tỉnh Sóc Trăng và chiếm
tổng diện tích gần 500 ha mặt biển. Các tua-bin gió sử dụng là loại tua-bin trục
ngang của hãng General Electric (Mỹ) được làm bằng thép không gỉ, trụ lắp tua-bin
cao 90m, gồm 3 cánh quạt với chiều dài mỗi cánh là 42m. Hiện nay, nhà máy đã
hoàn thành giai đoạn 1 với 10 tua-bin có tổng công suất là 16 MW và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 29/5/2013. Giai đoạn 2 của dự án sẽ xây lắp đặt tiếp 52 tua-
bin gió còn lại, dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2014. Sau khi hoàn thành, nhà
máy điện gió Bạc Liêu sẽ có tổng số 62 tua-bin với tổng công suất trên 99 MW và
điện năng sản xuất ra khoảng 320 triệu kWh/năm với tổng mức đầu tư là 5.200 tỷ
đồng.


Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
13
K19 Cao học Môi Trường


* Dự án phong điện Phú Quý [18]:

Dự án phong điện Phú Quý do Công ty TNHH MTV Năng lượng tái tạo
Điện lực Dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tư, có tổng vốn đầu tư là 335 tỷ đồng, được
xây dựng tại 2 xã Long Hải và Ngũ Phụng, huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận.
Nhà máy phong điện Phú Quý có công suất 6MW, gồm 3 tua-bin gió trục ngang với
công suất mỗi tua-bin là 2MW. Các tua-bin gió sử dụng của hãng Vestas, Đan
Mạch, chiều cao mỗi trụ tháp tua-bin là 60m, gồm 3 cánh quạt, mỗi cánh dài 37m
để hứng gió, đường kính khi quạt quay là 75m. Đây là dự án phong điện đầu tiên
của Việt Nam sử dụng mô hình vận hành hỗn hợp Gió – Diesel, được khởi công xây
dựng vào cuối năm 2010 và khánh thành vào ngày 24/1/2013. Nhà máy khi đi vào
hoạt động sẽ cung cấp bình quân hàng năm khoảng 25,4 triệu kwh.



Điện gió Bạc Liêu [17]

Điện gió Bình Thuận 1 [19]

Điện gió Phú Quý [18]

Hình 2: Một số hình ảnh về các dự án điện gió ở Việt Nam
1.3.2.2. Các dự án điện gió không nối lưới
Tại Việt Nam, trong những năm trước đây, có một số dự án điện gió qui mô
nhỏ đã được triển khai với công suất tua-bin không quá 20kW, không nối lưới. Các
dự án đã được triển khai trước đây hầu hết không còn hoạt động do quá tuổi thọ
thiết bị và thiếu sự bảo trì, bảo dưỡng.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số nhà máy điện gió không nối lưới với qui
mô nhỏ, xây dựng tại các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa và hải đảo, ví dụ như: ở
tỉnh Kon Tum năm 2004 đã lắp đặt và vận hành dự án điện gió nối lưới mini đầu
tiên - vùng ngoài lưới có công suất 7kW. Dự án điện gió Trường Sa 9kW (3 x
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam

Trần Thị Bé
14
K19 Cao học Môi Trường


3kW) và 7kW điện mặt trời, do Trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh
thực hiện, đã đưa vào vận hành.
Các tua-bin nhỏ quy mô hộ gia đình có công suất 100 - 200W tới 500W được
xem là vận hành khá tốt ở Việt Nam do được bảo dưỡng thường xuyên. Đơn vị
chính sản xuất tuabin gió loại này là Trung tâm Năng lượng tái tạo và thiết bị nhiệt
(RECTERE) thuộc Trường đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra,
Viện Năng lượng là đơn vị cũng đã nghiên cứu, triển khai ứng dụng các tua-bin có
công suất 150W để áp dụng cho các hộ dân cư vùng sâu, vùng xa.
1.3.3. Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc
Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc đến năm 2020, có xét đến năm 2030
là nhằm thực hiện chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm thực hiện các thỏa thuận của Thủ tướng Chính
phủ và Bộ Công Thương bổ sung các dự án điện gió đã đăng ký đầu tư vào quy
hoạch phát triển điện lực. Trong bản Quy hoạch này cũng đã tính toán được tiềm
năng năng lượng gió lý thuyết và kỹ thuật ở trên khu vực đất liền của Việt nam, cụ
thể như sau:
1.3.3.1. Tiềm năng gió lý thuyết
Theo bản Báo cáo tóm tắt của Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc đến
năm 2020, có xét đến năm 2030 [14], tiềm năng gió lý thuyết được xét theo tỉnh, là
khu vực có vận tốc gió trung bình năm từ 6,0m/s trở lên, ở độ cao 80m so với mặt
đất. Theo tính toán, tiềm năng gió lý thuyết của Việt Nam phân bố trên 16 tỉnh từ
Hà Tĩnh đến Sóc Trăng với tổng diện tích là 5.339 km
2
(Bảng 4). Trong số đó, tiềm
năng gió tập trung ở khu vực các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ (Bình Thuận, Ninh

Thuận), khu vực Tây Nguyên (Gia Lai, Đăk Lăk). Trong các khu vực có tiềm năng
gió, vận tốc trung bình năm phổ biến nằm trong khoảng 6,5-7,0m/s chiếm khoảng
67% diện tích, vận tốc gió trung bình năm lớn hơn 7,0m/s chiếm khoảng 21% diện
tích, phần lớn là khu vực núi cao thuộc Tây Nguyên và dải Trường Sơn. Tổng công
suất điện gió tiềm năng lý thuyết có thể lắp đặt trên địa bàn Việt Nam ước khoảng
21.356MW. Lượng công suất này được ước tính dựa trên tổng diện tích khu vực có
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
15
K19 Cao học Môi Trường


tiềm năng gió lý thuyết và giả thiết rằng mật độ bố trí công suất tua-bin gió là
1MW/25ha.
Bảng 4: Thống kê diện tích tiềm năng gió lý thuyết theo tỉnh (km
2
) [14]
TT Tỉnh
Vận tốc (m/s)
Diện tích (km
2
)
6,0 - 6,5 6,5 - 7,0 >7,0
1 Hà Tĩnh 6 0 0 6
2 Quảng Bình 33 381 0 414
3 Quảng Trị 35 100 85 220
4 Kon Tum 0 26 20 46
5 Gia Lai 0 901 266 1.167
6 Đăk lăk 0 796 0 796
7 Đăk Nông 0 22 0 22

8 Bình Định 0 107 144 251
9 Phú Yên 19 12 92 123
10 Khánh Hòa 0 58 0 58
11 Lâm Đồng 67 154 101 322
12 Ninh Thuận 128 242 232 602
13 Bình Thuận 332 676 164 1.172
14 Bến Tre 24 48 0 72
15 Trà Vinh 48 0 0 48
16 Sóc Trăng 20 0 0 20
Tổng (km
2
) 712 3.523 1.104 5.339

1.3.3.2. Tiềm năng gió kỹ thuật
Khu vực có tiềm năng gió kỹ thuật của Việt Nam được xác định dựa trên
Atlas gió là khu vực có vận tốc gió trung bình năm trên 6,0m/s, có địa hình bằng
phẳng hoặc có độ dốc nhỏ, có khả năng tiếp cận và khả năng đấu nối với lưới điện
quốc gia.
Tổng diện tích khu vực có tiềm năng gió kỹ thuật của Việt Nam vào khoảng
1.932 km
2
, phân bố trên 13 tỉnh (Bảng 5). Tuy nhiên, tập trung chủ yếu tại các tỉnh
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
16
K19 Cao học Môi Trường


Bình Thuận, Ninh Thuận, Gia Lai, Đăk Lăk. Tổng công suất điện gió nối lưới về
mặt kỹ thuật có thể lắp đặt trên địa bàn Việt Nam ước khoảng 7.728MW. Lượng

công suất này được ước tính dựa trên tổng diện tích khu vực có tiềm năng gió lý
thuyết và giả thiết rằng mật độ bố trí công suất tua-bin gió là 1MW/25ha.
Bảng 5: Thống kê diện tích tiềm năng gió kỹ thuật theo tỉnh (km
2
) [14]
TT Tỉnh
Vận tốc (m/s)
Diện tích (km
2
)
6,0 - 6,5 6,5 - 7,0 >7,0
1 Hà Tĩnh 6 0 0 6
2 Quảng Bình 12 0 0 12
3 Kon Tum 0 5 0 5
4 Gia Lai 0 330 7 337
5 Đăk lăk 0 337 0 337
6 Bình Định 0 20 0 20
7 Phú Yên 19 12 19 50
8 Khánh Hòa 0 24 0 24
9 Ninh Thuận 123 48 66 237
10 Bình Thuận 241 397 126 764
11 Bến Tre 24 48 0 72
12 Trà Vinh 48 0 0 48
13 Sóc Trăng 20 0 0 20
Tổng (km
2
) 493 1.221 218 1.932
Với tiềm năng phong phú nêu trên, Việt Nam có khả năng khai thác năng
lượng gió để sản xuất điện với qui mô công nghiệp tại một số địa bàn thuộc duyên
hải miền Trung, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Tuy

nhiên, do đặc thù về địa hình, cơ sở hạ tầng và chính sách vĩ mô, bên cạnh việc sử
dụng các thiết bị điện gió cỡ nhỏ phát điện độc lập (không nối lưới), trước mắt đến
năm 2020, Việt Nam có thể ưu tiên phát triển điện gió nối lưới tại các khu vực Nam
Trung Bộ, duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Tổng công suất lắp
đặt điện gió đạt 1.000MW với sản lượng điện tương ứng là 2.190 GWh (bằng
0,75% điện thương phẩm toàn quốc năm 2020). Các khu vực có tiềm năng còn lại,
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
17
K19 Cao học Môi Trường


dự kiến sẽ được tiếp tục khai thác trong giai đoạn 2021 – 2030 với mức công suất
tích lũy dự kiến của điện gió đạt 7.700MW (mức tăng trưởng bình quân
22,7%/năm) với sản lượng điện tương ứng là 16.863 GWh (bằng 2,74% điện
thương phẩm toàn quốc năm 2030) [14].
1.3.4. Một số nghiên cứu đánh giá tiềm năng năng lượng gió ở Việt Nam
Trong thập niên vừa qua có một số công trình nghiên cứu được thực hiện bởi
các tổ chức trong và ngoài nước đã phác thảo sơ lược bức tranh về tiềm năng năng
lượng gió ở Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này phần lớn tập trung
nghiên cứu, đánh giá tiềm năng năng lượng gió ở trong đất liền, gần đây mới có một
số nghiên cứu về năng lượng gió ngoài biển. Tại cấp độ quốc gia, một số đề án, dự
án, công trình nghiên cứu khoa học đã được thực hiện, có thể kể đến là:
- “Atlas tài nguyên năng lượng gió khu vực Đông Nam Á” (Wind Energy
Resource Atlas of Southeast Asia) gồm 04 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia và
Thái Lan, được Ngân hàng Thế giới tài trợ thực hiện và ấn hành vào tháng 9 năm
2001.
- “Đánh giá tài nguyên gió cho sản xuất điện tại các tỉnh duyên hải Việt
Nam” do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tài trợ thực hiện năm 2007.
- “Đánh giá tài nguyên gió tại các địa điểm lựa chọn ở Việt Nam”, dự án này

cũng được Ngân hàng Thế giới tài trợ thực hiện thông qua Bộ Công Thương, dự án
bắt đầu triển khai vào năm 2008, kéo dài trong 02 năm.
- “Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc giai đoạn đến năm 2020, có xét
đến 2030” do Tổng cục Năng lượng - Bộ Công Thương thực hiện vào năm 2012.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Đánh giá tài nguyên và khả năng khai
thác năng lượng gió trên lãnh thổ Việt Nam” - Viện Khí tượng Thủy Văn, năm 2004
- 2007.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, mã số KC.09.19/06-10: “Nghiên
cứu đánh giá tiềm năng các nguồn năng lượng biển chủ yếu và đề xuất các giải pháp
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
18
K19 Cao học Môi Trường


khai thác” - Viện Cơ học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, năm 2006 -
2010.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với bờ biển kéo dài (trên 3000 km),
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng năng lượng gió khá lớn. Tuy
nhiên, giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, tiềm năng năng lượng gió của
Việt Nam vẫn chưa được lượng hoá ở mức độ thích hợp. Cho đến nay, nguồn số
liệu về gió chủ yếu được thu thập từ 150 trạm khí tượng thuỷ văn. Dữ liệu gió do
các trạm khí tượng thuỷ văn cung cấp, mặc dù có tính dài hạn nhưng vẫn chưa đáng
tin cậy để đánh giá tiềm năng năng lượng gió trên diện rộng vì các trạm khí tượng
thủy văn này thường được đặt ở trong thành phố hoặc thị trấn, việc đo gió được tiến
hành ở độ cao 10m và dữ liệu chỉ được đọc 4 lần/ngày.
Trong năm 2001, Ngân hàng thế giới (WB) đã tài trợ để xây dựng Atlas gió
cho 4 nước (Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam) nhằm hỗ trợ phát triển năng
lượng gió cho khu vực này (Hình 3). Bản nghiên cứu này, với dữ liệu gió lấy từ
trạm khí tượng thủy văn cùng với dữ liệu lấy từ mô hình mô phỏng MesoMap, đưa

ra ước tính sơ bộ về tiềm năng gió ở Việt Nam tại độ cao 30m và 65m cách mặt đất,
tương ứng với độ cao trục của các tua-bin gió nối lưới cỡ lớn và tua-bin gió nhỏ
được lắp đặt ở những vùng có lưới mini độc lập. Nghiên cứu này của WB chỉ ra
rằng Việt Nam là nước có tiềm năng năng lượng gió tốt nhất trong 4 nước trong khu
vực. Tổng diện tích được đánh giá vào loại khá trở lên (có vận tốc trung bình năm
tại độ cao lắp tua-bin từ 6m/s trở lên) là 128.340km
2
, chiếm tỷ lệ 39,4% diện tích cả
nước, với tổng công suất điện gió ước đạt khoảng 513.360MW (Bảng 6). Đây là
những con số được nhiều người trích dẫn nhất khi nói đến tiềm năng gió ở Việt
Nam. Tuy nhiên, atlas gió này của WB được nhiều chuyên gia đánh giá là quá lạc
quan và có thể mắc một số lỗi do tiềm năng gió được đánh giá dựa trên chương
trình mô phỏng.

Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé
19
K19 Cao học Môi Trường


Bảng 6: Tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam tại độ cao 65 m theo Atlas gió
năm 2001 [26]
Tốc độ gió trung
bình
Nghèo
< 6m/s
Khá
6-7m/s
Tốt
7-8m/s

Rất tốt
8-9m/s
Tuyệt vời
> 9m/s
Diện tích (km
2
) 197.242

100.367

25.679

2.187

113

Diện tích (%) 60,6

30,8

7,9

0,7

>0

Tiềm năng (MW)

401.444


102.716

8.748

452


Đến năm 2008, Bộ Công Thương cho triển khai dự án “Đánh giá tài nguyên
gió tại các địa điểm lựa chọn ở Việt Nam”, 03 địa điểm được lựa chọn tại 03 tỉnh:
Bình Thuận, Ninh Thuận và Gia Lai. Số liệu đo được trong 02 năm 2009 - 2010
được sử dụng để phân tích và làm căn cứ để hiệu chỉnh lại bản đồ Atlas tiềm năng
gió Việt Nam (đã công bố trước đó trong tài liệu “Wind Energy Resource Atlas of
Southeast Asia”, WB, 2001). Tiềm năng gió Việt Nam được đánh giá căn cứ vào
bản đồ Atlas tiềm năng gió Việt Nam (Hình 3), thiết lập năm 2010, kết hợp với bản
đồ địa dư các địa phương liên quan (đã số hóa).
Atlas tiềm năng gió cho thấy, các khu vực có tiềm năng gió tập trung ở khu
vực duyên hải các tỉnh phía Nam. Tổng diện tích được đánh giá có tiềm năng gió
vào loại khá trở lên (có vận tốc trung bình năm tạo độ cao lắp tua-bin từ 6m/s trở
lên) là 5.339km
2
, chiếm tỷ lệ 1,6% diện tích cả nước, với tổng công suất điện gió
ước đạt 21.356MW. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tiềm năng năng lượng gió ở độ
cao 80m thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng 7: Tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam tại độ cao 80m theo Atlas gió
năm 2010 [14]
Tốc độ gió trung
bình
Nghèo
<6m/s
Khá

6 -7m/s
Tốt
>7m/s
Diện tích (km
2
) 324.800

4.235

1.104

Diện tích (%) 98,4

1,3

0,3

Tiềm năng (MW)

16.940

4.416



×