Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại thanh hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 79 trang )

ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRƯƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C TƯ
̣
NHIÊN



Nguyễn Thị Vân Anh




ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN


Y TẾ TẠI THANH HÓA VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN





LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
KHOA HO
̣
C




H Ni – 2011

Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề
xuất các giải pháp cải thiện

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1 Khái niệm về chất thải rắn y tế 3

1.1.1 Định nghĩa chất thải rắn y tế 3
1.1.2 Phân loại chất thải rắn y tế 3
1.2. Tác động của chất thải rắn y tế với môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng 6
1.2.1. Đối với sức khỏe cộng đồng 6
1.2.2. Đối với môi trƣờng 10
1.2.3. Sự nhạy cảm của cộng đồng 10
1.2.4. Những nguy cơ liên quan đến xử lý và tiêu hủy không phù hợp 11
1.3 Tình hình quản lý chất thải rắn y tế trong và ngoài nƣớc 11
1.3.1. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới 11
1.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế trong nƣớc 13
1.4. Các văn bản pháp lý có liên quan đến quản lý chất thải y tế 15
1.5. Tổng quan các nghiên cứu điều tra trƣớc đây về quản lý chất thải y tế tại
Thanh Hóa 18
1.5.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tỉnh Thanh Hóa 18
1.5.2. Hoạt động và hệ thống khám chữa bệnh tại tỉnh Thanh Hóa 21
1.5.3. Quy định và hƣớng dẫn quản lý chất thải y tế tại tỉnh Thanh Hóa 22
1.5.4. Các hoạt động quản lý CTR y tế tại tỉnh Thanh Hóa 23
1.5.5. Hiện trạng hệ thống kỹ thuật quản lý CTR y tế tại tỉnh Thanh Hóa 23
1.5.6. Đề xuất điều tra, đánh giá bổ sung về quản lý CTR của đề tài 26
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Mục tiêu và đối tƣợng nghiên cứu 27
2.2. Nội dung nghiên cứu 27
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 27
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu có liên quan 27
2.3.2. Thiết kế câu hỏi, tiến hành điều tra hiện trạng quản lý CTRYT 27
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề
xuất các giải pháp cải thiện


2.3.3. Tổng hợp, phân tích số liệu 28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
3.1. Kết quả điều tra đánh giá bổ sung về hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại
tỉnh Thanh Hóa 30
3.1.1. Đặc điểm hệ thống khám chữa bệnh tại Thanh Hóa 30
3.1.2. Tỷ lệ phát sinh lƣợng chất thải y tế tại các tuyến bệnh viện của Thanh
Hoá 38
3.1.3. Đặc thù hiện trạng quản lý CTR y tế tại tỉnh Thanh Hóa 45
3.1.4. Đánh giá về quản lý CTR y tế 48
3.2. Đánh giá hiện trạng hệ thống kỹ thuật quản lý CTRYT tại tỉnh Thanh Hóa . 49
3.2.1. Hệ thống thu gom, vận chuyển, lƣu trữ CTR y tế bên trong các cơ sở y
tế……… 49
3.2.2. Hệ thống thu gom, vận chuyển, lƣu trữ CTR y tế bên ngoài các cơ sở y
tế 53
3.2.3. Hệ thống xử lý CTRYT - phân tích tính năng kỹ thuật - vận hành các lò
đốt rác 53
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do CTR y tế 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
PHỤ LỤC 1 65
PHỤ LỤC 2 70
PHỤ LỤC 3 71
PHỤ LỤC 4 72
PHỤ LỤC 5 73
PHỤ LỤC 6……………………….……… …… ……………………………………………74




Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17


Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề
xuất các giải pháp cải thiện

CHỮ VIẾT TẮT






























BV
Bệnh viện
BVCK
Bệnh viện chuyên khoa
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
CTR
Chất thải rắn
CTRYT
Chất thải rắn y tế
QLCTYT
Quản lý chất thải y tế
TT
Trung tâm
TTYT
Trung tâm y tế
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề
xuất các giải pháp cải thiện

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Mức độ phát sinh chất thải nguy hại trung bình 5
Bảng 2. Phát sinh CTRYT từ các BV thuộc dự án Hỗ trợ xử lý chất thải BV– Bộ Y
tế 6
Bảng 3. Tổng hợp các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý chất thải y tế 17

Bảng 4. Đặc thù bệnh viện trong khu vực nghiên cứu 21
Bảng 5. Hiện trạng cơ sở trang thiết bị xử lý chất thải rắn y tế 24
Bảng 6. Nội dung phiếu điều tra quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa 28
Bảng 7. Thông tin về phiếu điều tra 32
Bảng 8. Thông tin chung về số giƣờng bệnh tại các BV tuyến tỉnh và BV tƣ nhân . 32
Bảng 9. Công suất giƣờng bệnh tại tuyến tỉnh và tƣ nhân 33
Bảng 10. Thông tin chung về số giƣờng bệnh tại các BV tuyến huyện 34
Bảng 11. Công suất giƣờng bệnh tại tuyến huyện 37
Bảng 12. Khối lƣợng chất thải y tế nguy hại phát sinh trên ngày tại tỉnh Thanh Hóa
39
Bảng 13. Tỷ lệ phát sinh CTRYT nguy hại tại các BV tuyến tỉnh-tƣ nhân 40
Bảng 14. Tỷ lệ phát sinh CTRYT nguy hại tại các BV huyện, thị, thành phố 41
Bảng 15. Tình hình phát sinh CTRYT nguy hại tại các cơ sở y tế hệ dự phòng,
trƣờng đào tạo y dƣợc 43
Bảng 16. Tỉ lệ thực hành phân loại rác tại nguồn tại các BV 46





Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề
xuất các giải pháp cải thiện


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Bản đồ hệ thống y tế tỉnh Thanh Hóa 31
Hình 2.Công suất sử dụng giƣờng bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tƣ nhân…….37
Hình 3. Công suất giƣờng bệnh tai các BVĐK huyện miền xuôi………….………….38

Hình 4. Công suất giƣờng bệnh tại các BVĐK huyện miền núi………………… 39
Hình 5. Thùng đựng chất thải đƣợc đặt ở đầu Khoa ngoại – Bệnh viện Y học dân
tộc tỉnh 46
Hình 6. Túi đựng chất thải y tế lây nhiễm tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thanh Hóa . 49
Hình 7: Hộp an toàn đựng bơm và kim tiêm đã qua sử dụng (ảnh chụp tại Trạm y tế
Phƣờng Nam Ngạn) 50
Hình 8. Thùng đựng chất thải tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi 51
Hình 9. Thùng đựng chất thải rắn sinh hoạt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh 51
Hình 10. Thùng đựng chất thải rắn sinh hoạt Bệnh viện Đa Khoa Thành phố 51
Hình 11. Một hình thức vận chuyển chất thải đến nơi lƣu giữ tại bệnh viện Đa khoa
Tỉnh Thanh Hóa 52
Hình 12. CTR y tế nguy hại đƣợc lƣu giữ tại buồng riêng biệt của bệnh viện Đa
Khoa tỉnh Thanh Hóa 53
Hình 13. CTR y tế nguy hại trong lò đốt của bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thanh Hóa 53
Hình 14. Lò đốt 2 buồng Bệnh viện đa khoa tỉnh 55
Hình 15. Lò đốt thủ công tại trạm y tế xã Đông Hƣơng đã bị hƣ hỏng 55








Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 1

MỞ ĐẦU

Trên thế giới, việc quản lý chất thải nguy hại đã hình thành và có những thay
đổi mạnh mẽ trong thập niên 60 và trở thành một vấn đề môi trƣờng đƣợc quan tâm
hàng đầu trong thập niên 80 của thế kỷ 20. Điều này có thể thấy đây là hệ quả của
một cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc
gia trên toàn cầu. Hiện nay, sự phát triển hơn nữa các loại hình công nghiệp, dịch
vụ, gia tăng nhu cầu tiêu dùng, hƣởng thụ vật chất… cũng đã làm gia tăng lƣợng
lớn chất thải nguy hại đƣợc thải ra môi trƣờng, đặc biệt là chất thải rắn y tế.
Các chất thải rắn y tế là loại chất thải đƣợc tiếp xúc nhiều nhất tại các cơ sở y
tế nhƣ kim tiêm, bông, băng gạc, dƣợc phẩm quá hạn… Những cá nhân phải thƣờng
xuyên tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với chất thải y tế nguy hại nhƣ bác sĩ, y tá,
hộ lý; bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú; những ngƣời thu gom, bới rác;
những ngƣời trực tiếp làm công việc xử lý rác thải tại các bãi đổ rác hay các lò đốt
rác là những ngƣời đầu tiên chịu ảnh hƣởng bởi tác động có hại của chất thải y tế
không đƣợc quản lý đúng cách.
Thanh Hóa là một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế xã hội khá cao, đứng thứ 3
về dân số trong các đơn vị hành chính trực thuộc trung ƣơng. Cùng với chất lƣợng
đời sống đƣợc nâng lên thì nhu cầu về y tế của ngƣời dân cũng ngày một tăng. Dẫn
đến lƣợng rác thải y tế của Thanh Hóa tăng cao. Theo niêm giám thống kê 2009,
Thanh Hóa có 687 cơ sở khám chữa bệnh (chƣa tính các phòng khám tƣ), trong đó
có 36 bệnh viện. Bình quân một ngày các bệnh viện trong tỉnh thải ra hàng tấn rác,
trong đó chất thải rắn y tế chiếm 23% (2007). Hầu hết các bệnh viện trên địa bàn
tỉnh đƣợc xây dựng từ lâu, trong quy hoạch không có hệ thống xử lý chất thải hoặc
nếu có cũng không phù hợp và hoạt động kém hiệu quả. Các điểm tập trung chất
thải đều nằm trong khuôn viên bệnh viện, không đảm bảo vệ sinh. Hiện trạng việc
xử lý chất thải bệnh viện kém hiệu quả gây dƣ luận trong cộng đồng và đặt ra nhiều
thách thứ đối với nhiều cấp, ngành, đặc biệt là ngành môi trƣờng và y tế. Bên cạnh
đó nhận thức về thực hành xử lý chất thải trong các bộ y tế, nhân viên làm công tác
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất

các giải pháp cải thiện 2

xử lý chất thải và bệnh nhân còn chƣa cao. Chính vì vậy, đề tài “Điều tra, nghiên
cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp
cải thiện” đƣợc thực hiện nhằm bƣớc đầu đánh giá hiện trạng chất thải rắn y tế tại
Thanh Hóa, từ đó đề xuất ra biện pháp quản lý phù hợp, giúp giảm thiểu ô nhiễm
môi trƣờng và các nguồn lây lan bệnh truyền nhiễm.






















Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17


Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Khái niệm về chất thải rắn y tế
1.1.1 Định nghĩa chất thải rắn y tế
Chất thải rắn (CTR) là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất
thải rắn thông thƣờng và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng
đƣợc gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản
xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác đƣợc gọi
chung là chất thải rắn công nghiệp [10].
Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng.
Chất thải rắn y tế (CTRYT) là CTR đƣợc thải từ cơ sở y tế, bao gồm chất
thải nguy hại và chất thải thông thƣờng.
Chất thải rắn y tế nguy hại là CTR y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ,
dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không đƣợc tiêu
hủy an toàn.
1.1.2 Phân loại chất thải rắn y tế
Tất cả chất thải phát sinh từ bệnh viện đều đƣợc coi là chất thải bệnh viện.
Khoảng 75-90% chất thải bệnh viện là chất thải thông thƣờng, tƣơng tự nhƣ chất
thải sinh hoạt, không có nguy cơ gì. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh
học và tính chất nguy hại, CTR trong cơ sở y tế đƣợc phân thành 5 nhóm, trong đó
nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 là CTRYT nguy hại chiếm khoảng 10-25% [3]:
1. Chất thải lây nhiễm
2. Chất thải hóa học nguy hại

3. Chất thải phóng xạ
4. Bình chứa áp suất
5. Chất thải thông thƣờng


Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 4

1.1.2.1. Chất thải lây nhiễm
a) Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,
lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn
khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải rắn phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
c) Chất thải rắn có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là CTR phát sinh trong
các phòng xét nghiệm nhƣ: dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
d) Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
ngƣời: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
1.1.2.2. Chất thải hóa học nguy hại
a) Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
b) Chất hóa học nguy hại rắn sử dụng trong y tế : hydroquinone, bạc.
c) Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào.
d) Chất thải chứa kim loại nặng: nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, thủy
ngân trong chất thải từ hoạt động nha khoa, cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm
gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán
hình ảnh, xạ trị).

1.1.2.3. Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn phát sinh từ các hoạt
động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
1.1.2.4. Bình chứa áp suất
Bao gồm bình đựng oxy, CO
2
, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây
cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
1.1.2.5. Chất thải thông thƣờng
Chất thải thông thƣờng là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 5

a) Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách
ly).
b) Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xƣơng kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
c) Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
d) Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh [2].
Sự phát sinh chất thải y tế rất khác nhau, tùy thuộc vào dịch vụ bệnh viện
(BV), chất lƣợng và năng lực quản lý bệnh viện. Theo ƣớc tính của Bộ Y tế, khối
lƣợng chất thải y tế nguy hại phát sinh đƣợc trình bày trong bảng 1, bảng 2 dƣới
đây:
Bảng 1. Mức độ phát sinh chất thải nguy hại trung bình
BV theo tuyến và

chuyên khoa
BVĐKTW
BVCK
TW
BVĐK
tuyến tỉnh
BVCK
tuyến tỉnh
BV huyện
và ngành
Khối lƣợng chất thải
rắn nguy hại
(kg/giƣờng/ngày)
0,3
0,225
0,225
0,2
0,175
[Văn kiện dự án Hỗ trợ xử lý chất thải Bệnh viện, 2010, Bộ Y Tế]
(Ghi chú: BVDDKTW - Bệnh viện Đa khoa Trung Ương
BVCKTW - Bệnh viện Chuyên Trung Ương
BVĐK - Bệnh viện Đa khoa
BVCK - Bệnh viện Chuyên khoa)




Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất

các giải pháp cải thiện 6


Bảng 2. Phát sinh CTR từ các BV thuộc
dự án Hỗ trợ xử lý chất thải Bệnh viện – Bộ Y tế

BVĐK
BVCK
Tuyến
trung
ƣơng
Tuyến
tỉnh
Khu
vực
Sản
Nhi
Lao,
truyền
nhiễm
Tâm thần,
điều dƣỡng
phục hồi
chức năng
Ung
thƣ
Khác
Chất thải lây nhiễm









Sắc nhọn
++
+
+
+
+
+
+
+
Không sắc nhọn
+ +
+
+
+
+
+
+
+
Lây nhiễm cao
+ +
+
+
+
+ +

+
+
+
Bệnh phẩm
+ +
+
+
+ +
-
-
+/-
+/-
Chất thải hóa học








Dƣợc phẩm
+ +
+
+
+
+
+
+
+

Hóa chất nguy hại
+ +
+
+
+
+
+
+ +
+
Chất gây độc tế bào
+ +
+/-
-
-
-
-
+ +
-
Chất thải phóng xạ
+
+/-
-
-
-
-
+ +
-
Bình chứa áp suất
+ +
+

+
+
+
+
+
+
Chất thải thông thƣờng
++
++
+
++
+
+
+
+
[Văn kiện dự án Hỗ trợ xử lý chất thải Bệnh viện, 2010, Bộ Y Tế]
(Ghi chú: (+ +) phát sinh, khối lƣợng lớn; (+) phát sinh, khối lƣợng nhỏ; (-) không phát sinh ;
(+/- ) có thể phát sinh hoặc không, tùy theo dịch vụ)
1.2. Tác động của chất thải rắn y tế với môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng
1.2.1. Đối với sức khỏe cộng đồng
Chất thải rắn y tế nguy hại chiếm khoảng 20-25% tổng lƣợng chất thải phát
sinh trong các cơ sở y tế ở Việt Nam. Và những chất thải rắn y tế nguy hại này có
thể tạo nên những mối nguy cơ tiềm tàng cho sức khỏe con ngƣời.


Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 7


Nguy cơ từ chất thải rắn
- Nguy cơ của các vật sắc nhọn: Các vật sắc nhọn không những có nguy cơ
gây thƣơng tích cho những ngƣời phơi nhiễm mà qua đó còn có thể truyền các bệnh
nguy hiểm.
- Nguy cơ của các chất thải rắn hóa học và dƣợc phẩm: Các chất thải hóa học
có thể gây hại cho sức khỏe con ngƣời do các tính chất: ăn mòn, gây độc, dễ cháy,
gây nổ, gây sốc hoặc ảnh hƣởng đến di truyền.
- Nguy cơ của chất thải phóng xạ: Các chất thải phóng xạ có thể gây hại cho
sức khỏe do có khả năng gây ảnh hƣởng đến chất liệu di truyền. Ngoài ra chất thải
phóng xạ còn gây ra một loạt các triệu chứng: đau đầu, ngủ gà, nôn [3].
Đối tượng có nguy cơ:
Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những ngƣời có nguy
cơ tiềm tàng, bao gồm những ngƣời làm việc trong các cơ sở y tế, những ngƣời ở
ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những ngƣời
trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót trong khâu
quản lý và kiểm soát chất thải. Nhóm có nguy cơ cao gồm:
- Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của BV, những ngƣời thực
hiện các thủ thuật nhƣ tiêm, thay băng…
- Những ngƣời thực hiện phân loại thu gom và vận chuyển chất thải y tế từ
ngay tại nguồn về nơi tập kết của bệnh viện.
- Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc bệnh nhân điều trị ngoại trú.
- Khách tới thăm hoặc ngƣời nhà bệnh nhân, ngƣời thăm nuôi.
- Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ bệnh viện phục vụ cho
các cơ sở khám chữa bệnh và điều trị, chẳng hạn nhƣ giặt là, lao công, vận chuyển
bệnh nhân, vệ sinh tẩy uế.
- Những ngƣời làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác thải,
các lò đốt rác) và những ngƣời bới rác, thu gom rác.


Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17


Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 8

a) Các nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Vi sinh vật gây bệnh trong chất thải lây nhiễm có thể xâm nhập vào cơ thể
thông qua nhiều đƣờng: qua vết thƣơng, vết cắt trên da; qua niêm mạc; qua đƣờng
hô hấp; qua đƣờng tiêu hóa. Sự xuất hiện của các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và
kháng hóa chất khử khuẩn có thể liên quan đến thực trạng quản lý chất thải y tế
không an toàn. Vật sắc nhọn không chỉ gây ra vết thƣơng trên da, mà còn gây nhiễm
trùng vết thƣơng nếu chúng bị nhiễm bẩn. Thƣơng tích do vật sắc nhọn là tai nạn
thƣờng gặp nhất trong cơ sở y tế. WHO ƣớc tính rằng, trong năm 2000, bơm kim
tiêm với kim tiêm bị ô nhiễm đã gây ra 21 triệu ca lây nhiễm vi-rút viêm gan B
(HBV), 2 triệu ca nhiễm vi rút viêm gan C và 260.000 ca nhiễm HIV trên toàn thế
giới. Nhiều ngƣời trong số các bệnh nhiễm trùng đã tránh đƣợc nếu các ống tiêm đã
đƣợc xử lý một cách an toàn. Việc sử dụng lại bơm kim tiêm dùng một lần và kim
tiêm đặc biệt phổ biến ở châu Phi, châu Á và các nƣớc Trung và Đông châu Âu
[22]. Một khảo sát của Viện Y học Lao động và Môi trƣờng năm 2006 cho thấy
35% số nhân viên y tế bị thƣơng tích do vật sắc nhọn trong vòng 6 tháng trƣớc, và
70% trong số họ bị thƣơng tích do vật sắc nhọn trong sự nghiệp. Tổn thƣơng do vật
sắc nhọn có khả năng lây truyền các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm nhƣ HIV, HBV,
và HCV. Khoảng 80% nhiễm trùng HIV, HBV, HCV nghề nghiệp là thƣơng tích do
vật sắc nhọn và kim tiêm. Nhƣ vậy, những vật sắc nhọn đƣợc coi là một loại rác thải
rất nguy hiểm bởi nó gây những tổn thƣơng kép: vừa gây tổn thƣơng lại vừa lây
truyền các bệnh truyền nhiễm (nhƣ viêm gan B, HIV…). Các loại kim tiêm đã tiêm
qua da là một phần quan trọng của loại hình chất thải sắc nhọn và là mối nguy hiểm
đặc biệt bởi chúng thƣờng bị dính máu bệnh nhân.Việc tái chế hoặc xử lý không an
toàn chất thải lây nhiễm, bao gồm cả nhựa và vật sắc nhọn có thể có tác động lâu
dài tới sức khỏe cộng đồng [3].
b) Những mối nguy cơ từ loại chất thải hóa học và dược phẩm

Nhiều loại hóa chất và dƣợc phẩm đƣợc sử dụng trong các cơ sở y tế là những
mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con ngƣời (các độc dƣợc, các chất gây độc gen, chất
ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ, gây shock phản vệ ). Các
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 9

loại chất này thƣờng chiếm số lƣợng nhỏ trong chất thải y tế, với số lƣợng lớn hơn
có thể tìm thấy khi chúng quá hạn, dƣ thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Chúng có
thể gây nhiễm độc do tiếp xúc cấp tính và mãn tính, gây ra các tổn thƣơng nhƣ
bỏng. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của quá trình hấp thụ hóa chất hoặc dƣợc
phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đƣờng hô hấp hoặc đƣờng tiêu hóa. Việc tiếp xúc
với các chất dễ cháy, chất ăn mòn, các hóa chất gây phản ứng (formaldehyd và các
chất dễ bay hơi khác) có thể gây nên những tổn thƣơng tới da, mắt hoặc niêm mạc
đƣờng hô hấp. Các tổn thƣơng phổ biến hay gặp nhất là các vết bỏng [5].
c) Những nguy cơ từ chất thải gây độc tế bào
Đối với các nhân viên y tế do nhu cầu công việc phải tiếp xúc và xử lý loại
chất thải gây độc tế bào mà mức độ ảnh hƣởng và chịu tác động từ các rủi ro tiềm
tàng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ tính chất, liều lƣợng gây độc của chất độc và
khoảng thời gian tiếp xúc với chất độc đó.
Độc tính đối với tế bào của nhiều loại thuốc chống ung thƣ là tác động đến các
chu kỳ đặc biệt của tế bào, nhằm vào các quá trình tổng hợp AND hoặc quá trình
phân bào nguyên phân. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy nhiều loại thuốc
chống ung thƣ lại gây nên ung thƣ và gây đột biến. Khối ung thƣ thứ phát, xảy ra
sau khi ung thƣ nguyên phát đã bị tiêu diệt, đƣợc biết hình thành do sự kết hợp của
công thức hóa trị liệu [5].
d) Những nguy cơ từ các chất thải phóng xạ
Loại bệnh và hội chứng gây ra do chất thải phóng xạ đƣợc xác định bởi loại
chất thải, đối tƣợng và phạm vi tiếp xúc. Nó có thể là hội chứng đau đầu, hoa mắt,

chóng mặt và nôn nhiều một cách bình thƣờng. Chất thải phóng xạ, cũng nhƣ chất
thải dƣợc phẩm, là một loại độc hại tới tế bào, gen, và cũng có thể ảnh hƣởng đến
các yếu tố di truyền. Tiếp xúc với các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao, ví dụ nhƣ
các nguồn phóng xạ của các phƣơng tiện chuẩn đoán nhƣ máy X quang, máy chụp
cắt lớp… có thể gây ra một loạt các tổn thƣơng chẳng hạn nhƣ phá hủy các mô,
nhiều khi gây bỏng cấp tính.
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 10

Các nguy cơ từ những loại chất thải có chứa các đồng vị hoạt tính thấp có thể
phát sinh do việc nhiễm xạ trên phạm vi bề mặt của các vật chứa, do phƣơng thức
hoặc khoảng thời gian lƣu giữ loại chất thải này. Các nhân viên y tế hoặc những
ngƣời làm nhiệm vụ thu gom và vận chuyển rác khi phải tiếp xúc với chất thải có
chứa các loại đồng vị phóng xạ này là những ngƣời thuộc nhóm nguy cơ cao [5].
1.2.2. Đối với môi trƣờng
1.2.2.1. Tác động đối với môi trƣờng nƣớc
Việc xả thải bữa bãi chất lâm sàng, ví dụ xả chung chất thải lây nhiễm vào
chất thải thông thƣờng, có thể tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nƣớc do làm
tăng BOD.
1.2.2.2. Nguy cơ đối với môi trƣờng đất
Tiêu hủy không an toàn chất thải nguy hại nhƣ tro lò đốt rất có vấn đề khi các
chất gây ô nhiễm từ bãi rác có khả năng rò thoát ra, gây ô nhiễm đất và nguồn nƣớc,
và cuối cùng là tác động tới sức khỏe cộng đồng trong dài hạn.
1.2.2.3. Nguy cơ đối với môi trƣờng không khí
Nguy cơ ô nhiễm không khí tăng lên khi phần lớn chất thải nguy hại đƣợc
thiêu đốt trong điều kiện không lý tƣởng. Việc thiêu đốt không đủ nhiệt độ trong khi
rác thải đƣa vào quá nhiều sẽ gây ra nhiều khói đen. Việc đốt chất thải y tế đựng
trong túi nilon PVC, cùng với các loại dƣợc phẩm nhất định, có thể tạo ra khí axit,

thƣờng là HCl và SO
2
. Trong quá trình đốt các dẫn xuất halogen (F, Cl, Br, I…) ở
nhiệt độ thấp, thƣờng tạo ra axit nhƣ hydrochloride (HCl). Điều đó dẫn đến nguy cơ
tạo thành dioxins, một loại hóa chất vô cùng nguy hại, ngay cả ở nồng độ thấp. Các
kim loại nặng, nhƣ thủy ngân, có thể phát thải theo khí lò đốt.
Những nguy cơ môi trƣờng này có thể tác động tới hệ sinh thái và sức khỏe
con ngƣời trong dài hạn [3].
1.2.3. Sự nhạy cảm của cộng đồng
Công chúng và cộng đồng xung quanh bệnh viện rất nhạy cảm với những tác
động thị giác của chất thải phẫu thuật, trong khi đó, việc vận hành kém lò đốt có thể
dẫn đến xả ra khí thải gây khó chịu cho nhà dân xung quanh.
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 11

1.2.4. Những nguy cơ liên quan đến xử lý và tiêu hủy không phù hợp
Chất thải rắn, nếu không đƣợc xử lý và tiêu hủy đúng cách có thể gây ra các
tác động tiêu cực tới môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời nhƣ ở trên đã mô tả. Vận
hành và bảo dƣỡng kém lò đốt có thể dẫn đến xả ra khí thải chứa nhiều chất ô nhiễm
nhƣ các kim loại nặng (chì, thủy ngân, cat-min), bụi, axid HCl, SO
2
, CO, NO
x
và cả
dioxin/furans. Hai khảo sát do Viện Y học lao động và vệ sinh môi trƣờng thực hiện
năm 2003 và 2008 thấy rằng nồng độ dioxin trong khí thải lò đốt rác y tế cao hơn
nhiều so với tiêu chuẩn cho phép, và hầu hết các lò đốt đang thải ra khói đen gây ô
nhiễm không khí trong quá trình vận hành. Tiêu hủy an toàn tro lò đốt cũng là một

vấn đề bởi vì các chất gây ô nhiễm trong tro có thể gây ô nhiễm đất và nguồn nƣớc
[3].
1.3 Tình hình quản lý chất thải rắn y tế trong và ngoài nƣớc
1.3.1. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới
Trên thế giới, quản lý rác thải bệnh viện đƣợc nhiều quốc gia quan tâm và tiến
hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản lý, một loạt những chính sách quy định,
đã đƣợc ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ loại chất thải này. Các hiệp ƣớc quốc tế,
các quy định về chất thải nguy hại, trong đó có cả chất thải bệnh viện cũng đã đƣợc
công nhận và thực hiện trên hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Công ƣớc Basel: Đƣợc ký kết bởi hơn 100 quốc gia, quy định về sự vận
chuyển các chất độc hại qua biên giới, đồng thời áp dụng, cả với chất thải y tế.
Công ƣớc này đƣa ra nguyên tắc chỉ vận chuyển hợp pháp chất thải nguy hại từ các
quốc gia không có điều kiện và công nghệ thích hợp sang các quốc gia có điều kiện
vật chất kỹ thuật để xử lý an toàn một số chất thải đặc biệt.
Xử lý chất thải bệnh viện, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế và khoa học công
nghệ, nhiều nƣớc trên thế giới đã có những biện pháp khác nhau để xử lý loại rác
thải nguy hại này [9].
Các nước phát triển
Lò đốt chất thải y tế là nguồn chính phát sinh ra dioxin và thuỷ ngân trong các
hoạt động dân sự hiện nay. Với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng và bảo vệ sức khoẻ, các
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 12

nƣớc đang phát triển nhƣ Mỹ và Châu Âu ngày càng thắt chặt các tiêu chuẩn khí
thải lò đốt chất thải y tế. Trong tình hình nhƣ vậy, nhiều loại lò đốt đƣợc sản xuất
tại Mỹ và Châu Âu cũng không đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn môi trƣờng và tìm cách
xuất khẩu sang các nƣớc đang phát triển, nơi mà các tiêu chuẩn môi trƣờng còn lỏng
lẻo hoặc chƣa có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ. Tại Mỹ, vào năm 1988, cả nƣớc

có 6200 lò đốt chất thải y tế nhƣng đến năm 2006 chỉ còn lại 62 lò đốt hoạt động.
Tại Canada, năm 1995 có 219 lò đốt nhƣng đến năm 2003 chỉ còn 56 lò đốt vận
hành. Tại châu Âu, nhiều nƣớc đã đóng cửa nhiều lò đốt chất thải y tế. Tại Đức,
năm 1984 có 554 lò đốt hoạt động nhƣng đến năm 2002 không còn lò đốt nào vận
hành. Tại Bồ Đào Nha, năm 1995 có 40 lò đốt nhƣng năm 2004 chỉ còn 1 lò đốt
hoạt động. Ai-len có 150 lò đốt hoạt động năm 1990 nhƣng đến năm 2005 đã ngƣng
hoạt động toàn bộ các lò đốt chất thải y tế.
Các nƣớc phát triển đã thay thế lò đốt bằng các công nghệ khác thân thiện với
môi trƣờng. Hiện nay, trên thế giới, các công nghệ không đốt phổ biến bao gồm:
Quy trình nhiệt:khử khuẩn bằng nhiệt ƣớt nhƣ nồi hấp (autoclave) hay hệ thống hấp
ƣớt tiên tiến (advanced steam), khử khuẩn bằng nhiệt khô (dry heat), công nghệ vi
sóng (microwave), plasma ; Quy trình hoá học: không dùng clo (non-chlorine),
thuỷ phân kiềm (alkaline hydrolysis); Quy trình bức xạ: tia cực tím, cobalt; Quy
trình sinh học: xử lý bằng enzyme [12]. Các công nghệ này đƣợc sử dụng với mục
đích tiêu diệt mầm bệnh và biến rác y tế nguy hại thành rác thƣờng và sau đó đem
đi xử lý nhƣ rác thƣờng. Rác thải chứa vi trùng nhƣ bông băng, gạc thì hoàn toàn có
thể xử lý sạch. Còn hóa chất nguy hại, dƣợc phẩm, các bộ phận cơ thể không xử lý
đƣợc bằng vi sóng thì có hệ thống xử lý riêng hoặc đem chôn. Ở Pháp đã có khu xử
lý rác thải y tế chung cho cả một thành phố bằng phƣơng pháp sử dụng lò vi sóng
công suất lớn tới 3000 tấn một năm.
Xu hƣớng chung của thế giới là không đốt rác thải y tế nữa. Nhiều nƣớc châu
Âu bây giờ cấm việc đốt chất thải, thải khí trực tiếp ra môi trƣờng [20].


Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 13

Các nước đang phát triển

Tại Phillippines, việc đốt rác thải y tế bị cấm trong khi tại Ấn Độ rác thải có
chất nhựa bị cấm đốt. Tại Ả Rập Xê Út lò đốt rác cuối cùng bị đóng cửa năm 2001.
Xu hƣớng chuyển sang lò khử trùng cũng thể hiện rõ trong các khuyến nghị
của nhiều tổ chức thế giới. Hƣớng dẫn về xử lý rác thải y tế quy định trong Công
ƣớc Basel nêu rõ: "Phƣơng pháp xử lý rác thải khác ngoài khử trùng bằng hơi chỉ
đƣợc cân nhắc sử dụng khi không còn cách nào khác" [12].
1.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế trong nƣớc
Hiện nay, 95,6% chất thải rắn y tế đều đƣợc phân loại, thu gom và gần 80%
chất thải rắn y tế đƣợc xử lý. Mỗi ngày có khoảng 40 tấn rác thải y tế nguy hại
đƣợc phát sinh từ các cơ sở y tế. Ƣớc tính mỗi năm, lƣợng rác thải y tế nguy hại gia
tăng thêm khoảng 1.000 tấn. Tỷ lệ gia tăng chất thải rắn y tế phụ thuộc vào số
giƣờng bệnh, tình hình thực hiện các kỹ thuật y tế và sự tiếp cận của ngƣời dân với
các dịch vụ y tế.
Theo báo cáo năm 2010, cả nƣớc có 253 lò đốt hai buồng, 128 lò đốt một
buồng. Trong đó lò đốt nhỏ chiếm tỷ lệ khá cao; đa số các lò đốt chƣa có hệ thống
xử lý khí thải, công suất lò đốt sử dụng chƣa hợp lý, gây ô nhiễm môi trƣờng và
hiệu quả sử dụng chƣa cao.
Tại Việt Nam, CTRYT đƣợc xử lý chủ yếu bằng công nghệ đốt. Trong đó:
35,9% BV xử lý bằng lò đốt tại chỗ 1 buồng hoặc 2 buồng; 12,3% BV thiêu đốt
bằng lò đốt thủ công (chủ yếu BV huyện/BV chuyên khoa khu vực miền núi);
37,2% bệnh viện thuê công ty môi trƣờng xử lý. Đối với các Trung tâm y tế dự
phòng thì khoảng 17% sử dụng lò đốt thủ công để xử lý chất thải rắn y tế.
Hầu hết các lò đốt rác y tế không có bộ phận lọc xử lý, các chất hóa học độc
hại thải ra môi trƣờng khi đốt chất thải y tế. Điều này dẫn đến những hậu họa
nghiêm trọng, đặc biệt là các chất khó phân hủy (POPs), chất nguy hại cho sức
khỏe, chất gây ung thƣ nhƣ dioxin, furan Ngày 28/7/2006, Bộ Khoa học và Công
nghệ cũng đã ban hành các tiêu chuẩn có liên quan đến lò đốt nhƣ: TCVN 6560-
2005: Khí thải lò đốt chất thải rắn y tế- Giới hạn cho phép và một số tiêu chuẩn
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17


Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 14

khác về các phương pháp xác định các chất ô nhiễm trong khí thải, thay thế cho các
tiêu chuẩn ban hành năm 2004. Tuy nhiên, việc kiểm soát khí thải lò đốt và nhiệt độ
buồng đốt còn gặp nhiều khó khăn do một số chỉ tiêu hiện nay nhƣ đo nồng độ
dioxin phải gửi mẫu ra nƣớc ngoài với chi phí rất cao khoảng 2.000 USD/mẫu xét
nghiệm dioxin.
Lò đốt chất thải ở các BV chủ yếu do các địa phƣơng tự mua về hoặc đƣợc các
dự án viện trợ nên rất khác nhau về công nghệ lẫn xuất xứ nên gặp khó khăn trong
công tác bảo hành, sửa chữa, thay thế phụ tùng. Một vấn đề lớn hiện nay là hầu hết
lò đốt rác ở các bệnh viện có công suất lớn so với số lƣợng rác nguy hại thải cần xử
lý, nên vài ngày mới có thể tiến hành đốt rác một lần. Mỗi lần đốt nhƣ vậy lại phải
tiến hành quy trình đốt lại từ đầu, tiêu tốn nhiều năng lƣợng do đốt không liên tục.
Nhiều BV huyện mua lò đốt rác về nhƣng lại thƣờng để đấy mà không sử
dụng bởi hàng tháng chi phí phải bỏ ra để vận hành các lò đốt này là rất lớn, bao
gồm: tiền dầu, điện, thuê nhân công. Điều này rất khó giải quyêt vì nhiều bệnh viện
không có nguồn thu, không có đủ kinh phí vận hành lò đốt. Trong khi đó, chi phí xử
lý rác thải không đƣợc tính vào trong viện phí.
Khoảng 80% rác thải y tế nguy hại có tính lây nhiễm cao và có khả năng gây
bệnh truyền nhiễm. Chính vì vậy, biện pháp xử lý loại rác chứa mầm bệnh này
không nhất thiết phải đốt mà nên theo hƣớng sử dụng các công nghệ tiệt trùng
chuyển rác thải nguy hại thành rác thƣờng, đồng thời làm giảm thể tích rác thải cần
xử lý, sau đó đem xử lý giống nhƣ rác thải đô thị bình thƣờng nhƣ các nƣớc phát
triển đã làm.
Hiện tại ở nƣớc ta, bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ƣơng, BV C Đà Nẵng,
BV Bệnh nhiệt đới trung ƣơng, BV Dầu khí Vũng Tàu và một số cơ sở y tế khác đã
sử dụng công nghệ vi sóng hay kết hợp vi sóng và hơi nƣớc bão hòa để tiêu diệt
mầm bệnh, biến rác y tế nguy hại thành rác thƣờng và sau đó đem đi xử lý nhƣ rác
thƣờng. Công suất của lò vi sóng này có thể xử lý đƣợc tới 30-40 kg rác trong một

giờ, tiêu tốn ít năng lƣợng điện và không phát sinh ra khí thải. Tuy nhiên, vấn đề
nhân rộng phƣơng pháp này cho các cơ sở y tế nƣớc ta là rất khó vì kinh phí đầu tƣ
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 15

ban đầu cho lò xử lý vi sóng tƣơng đối cao. Theo ông Nguyễn Huy Nga – Cục
trƣởng Cục Quản lý Môi trƣờng Y tế thì nếu có sự đầu tƣ đầy đủ, đến năm 2010 các
cơ sở y tế nƣớc ta sẽ không mua mới các lò đốt rác nữa [12].
1.4. Các văn bản pháp lý có liên quan đến QLCTYT
a. Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban
hành Quy chế quản lý chất thải y tế.
Ngày 30/11/2007, Bộ Y tế đã ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế tại
Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT.
Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế,
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thƣờng. Chất thải phải đƣợc
phân loại ngay tại nơi phát sinh và đƣợc đựng trong các túi và thùng theo quy định
tại Chƣơng III của Quyết định này. Thời gian lƣu giữ chất thải trong các cơ sở y tế
là không quá 48 giờ. Chất thải y tế nguy hại phải đƣợc vận chuyển bằng phƣơng
tiện chuyên dụng, đáp ứng yêu cầu Quy chế QLCT nguy hai tại Thông tƣ số 12
/2011/TT-BTNMT. Mỗi cơ sở y tế phải có hệ thông sổ theo dõi lƣợng chất thải phát
sinh hàng ngày và có chứng từ về chất thải y tế theo mẫu quy định tại Thông tƣ nói
trên.
Quyết định quy định về mô hình, công nghệ xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế
đa dạng hơn sơ với quy định cũ, việc xử lý nƣớc thải và chất thải khí cũng chú trọng
hơn.
Quy chế này đã đƣợc coi là nền tảng cơ bản cho việc quản lý chất thải y tế và
đầu tƣ cơ sở hạ tầng để xử lý chất thải rắn, lỏng và khí có nguồn gốc từ các cơ sở y
tế.

Quy chế này đƣa ra một cách cụ thể về phân loại, xác định các chất thải y tế và
quá trình thu gom chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế, các quy định trong việc vận
chuyển chất thải rắn y tế nguy hại trong và ngoài cơ sở y tế. Hơn nữa, quy chế cũng
giới thiệu một số mô hình, công nghệ và các biện pháp xử lý và tiêu hủy chất thải
rắn, lỏng, khí cũng nhƣ các quy định để thực hiện.
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 16

Một số điểm đƣợc nhấn mạnh trong quy chế QLCTYT của Quyết định
43/2007/QĐ-BYT:
- Đƣa các khái niệm mới để thực hành trong QLCTYT: Giảm thiểu-Tái chế-
Tái sử dụng. Quy định mã màu cho chất thải tái chế, nhấn mạnh chất thải y tế đƣợc
khử khuẩn đảm bảo quy định có thể tái chế. Có các yêu cầu cụ thể đối với đơn vị tái
chế.
- Giới thiệu các phƣơng pháp khử khuẩn bằng autoclave, lò vi sóng. Chi tiết
hoá cách thức khử khuẩn. Cụ thể hoá các phƣơng pháp xử lý cho các loại chất thải
khác nhau.
b. Quyết định số 1607/QĐ-BYT ngày 12/5/2009 của Bộ Y tế về việc ban hành
Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW của Ban Bí thƣ về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ môi trƣờng trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” của ngành Y tế.
c. Quyết định số 1873/QĐ-BYT ngày 28/5/2009 của Bộ Y tế về việc ban hành
Kế hoạch Bảo vệ môi trƣờng ngành y tế giai đoạn 2009-2015
Kế hoạch này nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do các cơ sở y tế
có nguy cơ gây ô nhiễm cao, góp phần bảo vệ sức khỏe của nhân viên y tế, cộng
đồng dân cƣ và hạn chế đến mức thấp nhất các tác động gây ảnh hƣởng tiêu cực tới
chất lƣợng môi trƣờng.
Chỉ tiêu phấn đấu

Các mục tiêu cụ thể đƣợc đặt ra trong kế hoạch từ nay đến năm 2015 là: Hoàn
thiện về cơ bản văn bản chỉ đạo, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các quy định,
hƣớng dẫn thực hiện công tác bảo vệ môi trƣờng ngành y tế; Đảm bảo các cơ sở y tế
có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trƣờng đƣợc trang bị hệ thống xử lý chất thải y tế
phù hợp; Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá tác động ô nhiễm môi
trƣờng, tác động sức khỏe của các cơ sở y tế nhằm kiểm soát và đƣa ra các giải
pháp khắc phục kịp thời; Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ môi
trƣờng tại các cơ sở y tế và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng cho cán bộ
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 17

ngành y tế, chính quyền địa phƣơng và cộng đồng để thực hiện tốt các nhiệm vụ bảo
vệ môi trƣờng [13].
d. Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại và thông tƣ số
12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đƣa ra
hƣớng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký cấp phép hành nghề,
mã số quản lý chất thải nguy hại.
Bên các quyết định trên, có một số văn bản, quy phạm về yêu cầu kỹ thuật
của lò đốt chất thải y tế, phƣơng pháp thẩm định đánh giá, tiêu chuẩn khí thải lò đốt
rác y tế và tiêu chuẩn nƣớc thải bệnh viện (NTBV), quản lý chất phóng xạ đƣợc
tuân thủ theo quy phạm môi trƣờng và văn bản quy phạm kỹ thuật có liên quan. Các
quy định liên quan đến QLCTYT đƣợc thể hiện ở bảng 3 sau.
Bảng 3. Tổng hợp các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý chất thải y tế
Hình thức và tên
văn bản
Ngày tháng
Các hoạt động chính của văn bản

Hiến pháp nƣớc
CHXHCNVN
1999
Quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành
trong việc sử dụng tài nguyên và BVMT
Luật Bảo vệ môi
trƣờng sửa đổi
29/11/2005
Nêu rõ trách nhiệm BVMT trong ngành y tế
các thuộc Bộ Y tế
Thông tƣ số 12
/2011/TT-BTNMT
ngày 14/4
/2011
Quản lý chất thải nguy hại
Nghị định 80/2006
của Chính phủ về
thực hiện Luật BVNT
9/8/2006
Nêu rõ các dự án, quy hoạch phát triển phải
có báo cáo ĐTM, các biện pháp giảm thiểu,
khắc phục sự cố MT và xử lý chất thải
Tiêu chuẩn
TCVN7380-2004
2004
Các yêu cầu kỹ thuật lò đốt chất thải y tế
TCVN7381-2004
2004
Phƣơng pháp thẩm định, đánh giá lò đốt
chất thải y tế

TCVN7382-2004
2004
Quy định tiêu chuẩn thải đối với nƣớc thải
bệnh viện
TCVN 5945-2005
2005
Các thông số còn thiếu theo quy định tiêu
chuẩn thải đối với nƣớc thải bệnh viện áp
dụng theo quy định tiêu chuẩn thải đối với
nƣớc thải công nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 18

Hình thức và tên
văn bản
Ngày tháng
Các hoạt động chính của văn bản
Nghị định 81 của CP
8/9/2006
Quy định xử phạm vi phạm BVMT
Thông tƣ 08/TT-
BTNMT
8/9/2006
Hƣớng dẫn ĐTM cho các dự án, quy hoạch
phát triển, cam kết BVMT
Quy định quản lý chất
thải y tế
30/11/2007

Quy định phân loại, xử lý ban đầu, thu gom,
lƣu chứa, vận chuyển và tiêu huỷ CTYT
QCVN 12:2008

Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nƣớc thải
sinh hoạt
QCVN 02-2008

Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải lò
đốt rác
QCVN 08-
2008/BTNMT

Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc mặt
QCVN 09-
2009/BTNMT

Qui chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc ngầm
Thông tƣ 08/TT-
BTNMT
8/9/2006
Hƣớng dẫn ĐTM cho các dự án, quy hoạch
phát triển, cam kết BVMT
1.5. Tổng quan các nghiên cứu điều tra trƣớc đây về quản lý chất thải y tế tại
Thanh Hóa
1.5.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tỉnh Thanh Hóa
1.5.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý

Thanh Hoá nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội 150 km về phía
Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560km. Phía Bắc giáp với ba tỉnh Sơn La,
Hoà Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn
(nƣớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào), phía Đông là Vịnh Bắc Bộ.
Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hƣởng của những tác động từ vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung bộ, ở vị trí cửa
ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giao thông thuận lợi nhƣ: đƣờng sắt
xuyên Việt, đƣờng Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217; cảng biển nƣớc
sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận tiện cho lƣu thông Bắc Nam, với các
vùng trong tỉnh và đi quốc tế. Hiện tại, Thanh Hóa có sân bay Sao Vàng và đang dự
Nguyễn Thị Vân Anh – Cao học môi trƣờng K17

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất
các giải pháp cải thiện 19

kiến mở thêm sân bay quốc tế sát biển phục vụ cho Khu kinh tế Nghi Sơn và khách
du lịch.
Địa hình
Thanh Hoá có địa hình đa dạng, thấp dần từ Tây sang Đông, chia làm 3 vùng
rõ rệt:
- Vùng núi và Trung du có diện tích đất tự nhiên 839.037 ha, chiếm 75,44%
diện tích toàn tỉnh,độ cao trung bình vùng núi từ 600 -700m, độ dốc trên 25
o
; vùng
trung du có độ cao trung bình 150 - 200m, độ dốc từ 15 -20
o
.
- Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên là 162.341 ha, chiếm 14,61%
diện tích toàn tỉnh, đƣợc bồi tụ bởi các hệ thống Sông Mã, Sông Bạng, Sông Yên và
Sông Hoạt. Độ cao trung bình từ 5- 15m, xen kẽ có các đồi thấp và núi đá vôi độc

lập.Đồng bằng Sông Mã có diện tích lớn thứ ba sau đồng bằng Sông Cửu Long và
đồng bằng Sông Hồng.
- Vùng ven biển có diện tích 110.655 ha, chiếm 9,95% diện tích toàn
tỉnh,với bờ biển dài 102 km, địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Chạy dọc theo bờ biển
là các cửa sông. Vùng đất cát ven biển có độ cao trung bình 3-6 m, có bãi tắm Sầm
Sơn nổi tiếng và các khu nghỉ mát khác nhƣ Hải Tiến (Hoằng Hoá) và Hải Hoà
(Tĩnh Gia) ; có những vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản
và phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ kinh tế biển.
Khí hậu
Thanh Hoá nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt.
- Lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 1600-2300 mm, mỗi năm có
khoảng 90-130 ngày mƣa. Độ ẩm tƣơng đối từ 85% đến 87%, số giờ nắng bình
quân khoảng 1600-1800 giờ. Nhiệt độ trung bình 23
0
C - 24
0
C, nhiệt độ giảm dần
khi lên vùng núi cao .
- Hƣớng gió phổ biến mùa Đông là Tây bắc và Đông bắc, mùa hè là Đông
và Đông nam.
Đặc điểm khí hậu thời tiết với lƣợng mƣa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi
dào là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp.

×