Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại thanh hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.51 KB, 9 trang )

1


Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn
y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện

Nguyễn Thị Vân Anh

Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên; Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng; Mã số: 608502
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Ngô Kim Chi
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Tổng quan về chất thải rắn y tế; tác động của chất thải rắn y tế với môi trƣờng và sức
khỏe cộng đồng; tình hình quản lý chất thải rắn y tế trong và ngoài nƣớc; các văn bản pháp lý
có liên quan đến quản lý chất thải y tế. Trình bày về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tỉnh
Thanh Hóa cũng nhƣ hiện trạng hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn (CTR) y tế tại tỉnh.
Nghiên cứu về mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu quản lý chất rắn y tế tại Thanh
Hóa. Phân tích, đánh giá về khối lƣợng, quy trình phân loại, thu gom, lƣu giữ, xử lý CTR y tế
tại tỉnh. Đƣa ra kết quả nghiên cứu: điều tra đánh giá bổ sung về hiện trạng quản lý chất thải
rắn y tế tại tỉnh Thanh Hóa; đánh giá hiện trạng hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn y tế
(CTRYT) tại tỉnh. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do CTR y tế của tỉnh
trong thời gian tới.

Keywords: Khoa học môi trƣờng; Quản lý chất thải; Chất thải rắn; Thanh Hóa; Y tế

Content
Hiện nay, sự phát triển hơn nữa các loại hình công nghiệp, dịch vụ, gia tăng nhu cầu tiêu dùng,
hƣởng thụ vật chất… đã làm gia tăng lƣợng lớn chất thải nguy hại đƣợc thải ra môi trƣờng, đặc biệt là chất
thải rắn y tế. Chất thải rắn y tế nguy hại tiềm ẩn cao hơn khả năng lây nhiễm, gây tổn thƣơng hơn bất kỳ
loại chất thải khác, có thể truyền các bệnh nguy hiểm cho những ngƣời phơi nhiễm (nhƣ HIV, HBV,
HCV).


Thanh Hóa là một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế xã hội khá cao, đứng thứ 3 về dân số trong các
đơn vị hành chính trực thuộc trung ƣơng. Cùng với chất lƣợng đời sống đƣợc nâng lên thì nhu cầu về y tế
của ngƣời dân cũng ngày một tăng. Dẫn đến lƣợng rác thải y tế của Thanh Hóa tăng cao. Hầu hết các bệnh
viện trên địa bàn tỉnh đƣợc xây dựng từ lâu, trong quy hoạch không có hệ thống xử lý chất thải hoặc nếu có
cũng không phù hợp và hoạt động kém hiệu quả. Các điểm tập trung chất thải đều nằm trong khuôn viên
bệnh viện, không đảm bảo vệ sinh. Bên cạnh đó nhận thức về thực hành xử lý chất thải trong các bộ y tế,
nhân viên làm công tác xử lý chất thải và bệnh nhân còn chƣa cao.
Đề tài “Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các
giải pháp cải thiện” đƣợc thực hiện nhằm bƣớc đầu đánh giá hiện trạng chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa, từ
đó đề xuất ra biện pháp quản lý phù hợp, giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng và các nguồn lây lan bệnh
truyền nhiễm
Cấu trúc luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan
Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu


2

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về chất thải rắn y tế
1.1.1. Định nghĩa chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế đƣợc định nghĩa trong Quyết định 43/2007/QĐ-BYT bao gồm tất cả chất thải rắn
đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế. Định nghĩa chất thải rắn y tế của Tổ chức Y tế Thế giới – WHO thêm vào đó
là bao gồm cả những chất thải có nguồn gốc từ các nguồn nhỏ hơn nhƣ đƣợc tạo ra trong quá trình chăm
sóc sức khỏe tại nhà (lọc máu, tiêm…)
Chất thải rắn y tế (CTRYT) nguy hại là chất thải rắn (CTR) y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc
tính nguy hại khác nếu những chất thải này không đƣợc tiêu hủy an toàn.
1.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế

Khoảng 75-90% chất thải bệnh viện là chất thải thông thƣờng, tƣơng tự nhƣ chất thải sinh hoạt,
không có nguy cơ gì. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, CTR trong
cơ sở y tế đƣợc phân thành 5 nhóm, trong đó nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 là CTRYT nguy hại chiếm
khoảng 10-25%:
1. Chất thải lây nhiễm
2. Chất thải hóa học nguy hại
3. Chất thải phóng xạ
4. Bình chứa áp suất
5. Chất thải thông thƣờng

1.2. Tác động của chất thải rắn y tế với môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng
1.2.1. Đối với sức khỏe cộng đồng
- Nguy cơ của các vật sắc nhọn (chất thải lây nhiễm): Các vật sắc nhọn không những có nguy cơ
gây thƣơng tích cho những ngƣời phơi nhiễm mà qua đó còn có thể truyền các bệnh nguy hiểm.
- Nguy cơ của các chất thải rắn hóa học và dƣợc phẩm: Các chất thải hóa học có thể gây hại cho sức
khỏe con ngƣời do các tính chất: ăn mòn, gây độc, dễ cháy, gây nổ, gây sốc hoặc ảnh hƣởng đến di truyền.
- Nguy cơ của chất thải phóng xạ: Các chất thải phóng xạ có thể gây hại cho sức khỏe do có khả năng
gây ảnh hƣởng đến chất liệu di truyền. Ngoài ra chất thải phóng xạ còn gây ra một loạt các triệu chứng: đau
đầu, ngủ gà, nôn.
1.2.2. Đối với môi trƣờng
- Việc xả thải bữa bãi chất lâm sàng, ví dụ xả chung chất thải lây nhiễm vào chất thải thông thƣờng,
có thể tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nƣớc do làm tăng BOD.
- Vận hành và bảo dƣỡng kém lò đốt có thể dẫn đến xả ra khí thải chứa nhiều chất ô nhiễm nhƣ các
kim loại nặng (chì, thủy ngân,…), bụi, HCl, SO
2
, CO, NO
x
và cả dioxin/furans.



CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu và đối tƣợng nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa
- Đề xuất các giải pháp cải thiện hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế
 Đối tƣợng nghiên cứu: là chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa.
2.2. Nội dung nghiên cứu
 Nghiên cứu đặc thù mạng lƣới y tế Thanh Hóa
 Điều tra, đánh giá về khối lƣợng, quy trình phân loại, thu gom, lƣu giữ, xử lý CTR y tế tại tỉnh
Thanh Hóa.
 Điều tra, đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý CTR y tế phù hợp tại tỉnh Thanh Hóa.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu có liên quan
Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại:
 Vụ Kế hoạch – Tài chính thuộc Bộ y tế
 Phòng Nghiệp vụ y, phòng Kế hoạch – Tài chính Sở y tế Thanh Hóa
 Phòng Công nghệ Khai thác Chế biến Tài nguyên Thiên nhiên – Viện Hóa học các hợp chất thiên
nhiên – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
3

 Bệnh viện đa khoa và trung tâm y tế thành phố Thanh Hóa
 Thu thập và thống kê các tài liệu đã công bố trong và ngoài nƣớc liên quan tới quản lý chất thải rắn
y tế bằng mạng internet.
2.3.2. Thiết kế câu hỏi, tiến hành điều tra hiện trạng QLCTRYT
- Với nội dung nghiên cứu đề ra thì cần có bảng hỏi để bổ sung thông tin chi tiết về hiện trạng quản
lý CTRYT tại Thanh Hóa. Qua khảo sát thực tế, qua những tài liệu, báo cáo về quản lý CTRYT của các
đơn vị nghiên cứu khác, luận văn đƣa ra phiếu câu hỏi trọng tâm vào các vấn đề: i) tổng khối lƣợng
CTRYT nguy hại ; ii) thực hành phân loại thu gom, cách tái chế, xử lý ; iii) biện pháp đào tạo cán bộ về
quản lý CTR tại cơ sở ; iv) nhận thức về quy chế quản lý CRTYT.

- Phiếu điều tra sẽ dành để phỏng vấn trƣởng khoa chống nhiễm khuẩn hoặc y tá trƣởng và cán bộ
quản lý lò đốt, phòng hành chính tổng hợp.
- Cách điều tra : phỏng vấn trực tiếp tại các 11 bệnh viện tuyến tỉnh và 1 bệnh viện tuyến huyện, 4
bệnh viện tƣ nhân nằm tại thành phố và gửi phiếu tra về 25 các bệnh viện đa khoa tuyến huyện
2.3.3. Phƣơng pháp quan sát thực tế
Phƣơng pháp quan sát thực tế là một phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp về đối tƣợng nghiên cứu
bằng cách ghi chép trực tiếp lại những nhân tố có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu tại hiện trƣờng, khi
sự việc đang diễn ra. Quan sát cho phép phát hiện vấn đề, kiểm tra và hiệu chỉnh những thông tin đã thu
đƣợc qua phỏng vấn và từ tài liệu thứ cấp.Việc quan sát cho phép đánh giá một cách tổng quan về hiện
trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa.
2.3.4. Phƣơng pháp phỏng vấn bằng thƣ
Phƣơng pháp phỏng vấn bằng thƣ đƣợc thực hiện theo cách: bảng câu hỏi đƣợc soạn sẵn, gửi kèm
theo phong bì và thông qua công tác thanh, kiểm tra đến các bệnh viện huyện trong tỉnh của Sở y tế Thanh
Hóa để gửi đến 25/26 bệnh viện tuyến huyện ở xa.
2.3.5. Phƣơng pháp phỏng vân qua điện thoại
Phƣơng pháp đƣợc áp dụng trong luận văn với mục đích để kiểm tra lại thông tin đã đƣợc điều tra
trong bảng câu hỏi. Các đối tƣợng gọi điện đến là lãnh đạo, hoặc các cán bộ phụ trách về quản lý chất thải
rắn y tế tại các cơ sở y tế mà chƣa tiếp xúc trong quá trình điều tra bằng bảng hỏi.
2.3.6. Tổng hợp, phân tích số liệu
Số liệu đƣợc tổng hợp và xử lý trên chƣơng trình Excel Microsoft

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả điều tra và đánh giá bổ sung
3.1.1. Đặc điểm hệ thống khám chữa bệnh tại Thanh Hoá
Toàn tỉnh Thanh Hóa hiện có 71 đơn vị y tế công lập, bao gồm các bệnh viện đa khoa (BVĐK),
chuyên khoa (CK), các TTYT tuyến tỉnh, tuyến huyện và 21 bệnh viện (BV), phòng khám đa khoa tƣ nhân
với gần 10.000 giƣờng bệnh. Các BV luôn trong tình trạng quá tải bệnh nhân, công suất sử dụng giƣờng
bệnh chiếm đa phần từ 130% đến hơn 200%.
a. Thông tin chung về số giường bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh và bệnh viện tư nhân
Nhìn chung công suất sử dụng giƣờng bệnh tại các BVĐK lớn hơn tại các BVCK. Với các BV

tuyến tỉnh, công suất sử dụng giƣờng bệnh của BVĐK dao động quanh giá trị 200%, công suất giƣờng
bệnh của BVCK chủ yếu từ 105-151% , riêng tại BV Phụ Sản và BV Nhi do đặc điểm về dân số cao cũng
nhƣ đặc điểm của chuyên khoa nên số lƣợng bệnh nhân lớn, công suất sử dụng giƣờng bệnh cao, tại BV
Phụ sản là 205%, BV Nhi là 196%. Tại các BV tƣ nhân, qua bảng 8 cho thấy công suất sử dụng giƣờng
bệnh thấp so với các BV tuyến tỉnh, dao động từ 109-120%. Tại các BV tuyến tỉnh, công suất giƣờng bệnh
đều lớn hơn 120%, công suất lớn giƣờng bệnh lớn hơn 150% chiếm 45,5% tổng số các BV tuyến tỉnh, tại
các BV tƣ nhân là 25%. Do đƣợc đầu tƣ trang thiết bị hiện đại, đội ngũ y, bác sĩ có chuyên môn cao,
BVĐK Hợp Lực có công suất sử dụng giƣờng bệnh 171%, cao nhất trong các BV tƣ nhân, cao hơn các các
BVCK tuyến tỉnh (trừ BV Nhi và BV Phụ sản).
b. Thông tin chung về số giường bệnh tại các bệnh viện tuyến huyện
Tình trạng quá tải diễn ra ở gần nhƣ ở tất cả các BVĐK tuyến huyện, riêng BVĐK Quan Hóa có
công suất sử dụng giƣờng bệnh đạt 100%. Số lƣợng BV quá tải, công suất sử dụng giƣờng bệnh lớn hơn
150% chiếm tỉ lệ lớn nhất, có 14 trong tổng số 26 BVĐK tuyến huyện, chiếm 53,9%. Số các bệnh viện này
4

phân bố gần nhƣ đồng đều giữa miền núi và miền xuôi. Công suất sử dụng giƣờng bệnh cao nhất tại BVĐK
Cẩm Thủy, đạt 209%.
3.1.2. Tỷ lệ phát sinh lƣợng chất thải y tế tại các tuyến bệnh viện của Thanh Hoá
a. Tại các bệnh viện tuyến tỉnh – tư nhân
Tổng lƣợng phát thải CTRYT nguy hại của 11 BV tuyến tỉnh và 4 BV tƣ nhân khoảng 577,5
kg/ngày. Trong đó tỉ lệ phát sinh CTRYT nguy hại trung bình của các BV tuyến tỉnh- tƣ nhân nói chung là
0,17 kg/giƣờng/ngày, tỉ lệ phát sinh CTRYT nguy hại trung bình nói riêng tại các BV tuyến tỉnh là 0,166
kg/giƣờng/ngày, tại các BV tƣ nhân là 0,22 kg/giƣờng/ngày. Tỉ lệ phát sinh CTRYT nguy hại tại các bệnh
viện tuyến tỉnh dao động từ 0,11 kg/giƣờng/ngày (BV Điều dƣỡng và PHCN) đến 0,23 kg/giƣờng/ngày
(BV Mắt). Tại các BV tƣ nhân thì khoảng cách chênh lệch giữa tỉ lệ phát sinh CTR y tế nguy hại tại các
BV gần nhƣ không đáng kể so với tại các BV tuyến tỉnh, tỉ lệ phát sinh CTRYT cao nhất là tại BV Hợp
Lực – 0,23 kg/giƣờng/ngày, và thấp nhất tại BV Mắt Bắc Trung Nam – 0,2 kg/giƣờng/ngày. Mức phát thải
CTRYT nguy hại tại BVĐK Khu vực Ngọc Lặc là 0,23 kg/giƣờng/ngày xấp xỉ mức phát sinh trung bình tại
các BVĐK tuyến tỉnh nói chung theo khảo sát của Bộ Y tế là 0,225 kg/giƣờng/ngày (2010). Mức phát thải
tại BVĐK tỉnh là 0,14 kg/giƣờng/ngày, thấp hơn mức phát thải trung bình.

Có 4/9 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có tỉ lệ phát thải CTRYT nguy hại dao động từ 0,21 – 0,23
kg/giƣờng/ngày, xấp xỉ tỉ lệ phát thải trung bình theo khảo sát của Bộ Y tế là 0,2 kg/giƣờng/ngày. Các bệnh
viện còn lại có tỉ lệ phát sinh thấp hơn, dao động từ 0,08 – 0,16 kg/giƣờng/ngày.
b.Tại các bệnh viện tuyến huyện, thị, thành phố
Toàn tỉnh Thanh Hóa có 26 BVĐK tuyến huyện, thị, thành phố, với 16 bệnh viện tại thành phố, thị
xã, các huyện miền xuôi và 10 bệnh viện tại các huyện miền núi. Riêng tại huyện Ngọc Lặc không có
BVĐK tuyến huyện do đã nâng cấp BVĐK Ngọc Lặc thành Bệnh viện Đa khoa Khu vực Ngọc Lặc trực
thuộc tỉnh vào năm 2004. Tổng lƣợng phát thải CTRYT nguy hại của các BVĐK tuyến huyện, thị, thành
phố theo số liệu hiện có là 600,5 kg/ngày, tỉ lệ phát sinh CTRYT nguy hại xấp xỉ 0,17 kg/giƣờng/ngày,
thấp nhất tại BVĐK Yên Định, BVĐK Thiệu Hóa – 0,13 kg/giƣờng/ngày, cao nhất tại BVĐK thành phố -
0,3 kg/giƣờng/ngày.
Mức độ phát sinh CTRYT nguy hại trung bình tại các bệnh viện tuyến huyện là 0,167
kg/giƣờng/ngày, thấp hơn mức phát sinh trung bình tại các bệnh viện huyện theo khảo sát của Bộ y tế.
c.Tình hình phát sinh CTR y tế nguy hại tại các cơ sở y tế khác ngoài bệnh viện
Tại các trạm y tế
Trạm y tế xã phƣờng có rất ít bệnh nhân điều trị nội trú, chính vì vậy số giƣờng bệnh không nhiều,
một số trạm y tế không có giƣờng bệnh. Những trạm y tế nằm gần khu vực trung tâm Thành phố phần lớn
làm công tác dự phòng là chính. Chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh từ các trạm y tế chủ yếu do tiêm
phòng và một ít của điều trị. Tổng khối lƣợng CTR y tế nguy hại phát sinh của 636 trạm y tế là 450
kg/ngày, tƣơng ứng khoảng 0.71 kg/trạm/ngày.
Tại các cơ sở y tế hệ dự phòng, trường đào tạo y dược
CTRYT nguy hại tại các cơ sở y tế hệ dự phòng là không nhiều, phát sinh từ việc thực hiện các
chƣơng trình y tế. Nhƣ tại TTYT thành phố Thanh Hóa, CTRYT nguy hại chủ yếu là bơm kim tiêm do
thực hiện chƣơng trình phòng chống HIV/AIDS, lấy máu sàng lọc HIV cho đối tƣợng sử dụng ma túy, gái
mại dâm….
Với các Trung tâm (TT) y tế huyện, TT y tế dự phòng, các TT y tế xã phƣờng, lƣợng CTYT phát
sinh tại cơ sở là nhỏ hơn, và có thể ít chủng loại hơn tại các bệnh viện tuyến tỉnh. CTYT tại TT y tế dự
phòng lƣợng thải tối đa là 5-8kg/ngày.
3.1.3. Đặc thù hiện trạng Quản lý CTR y tế tại tỉnh Thanh Hoá
3.1.3.1. Thực hành phân loại rác tại bệnh viện

Theo điều tra ban đầu cho thấy, các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, thị, thành phố; các trung tâm y tế
trực thuộc Sở y tế, các trung tâm y tế huyện, thị, thành phố; trạm y tế, phòng khám tƣ nhân cùng các cơ sở
y tế khác tại tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện tƣơng đối tốt công tác phân loại, thu gom chất thải rắn y tế. Chất
thải rắn y tế nguy hại đƣợc phân loại ngay ban đầu, không để lẫn trong chất thải thông thƣờng, đƣợc cho
vào hộp an toàn, các túi có màu theo đúng quy định của Bộ Y tế.
Ngoài sử dụng hộp cacton thành và đáy cứng không bị xuyên thủng, kích thƣớc phù hợp, có khả
năng chống thấm theo quy định của Bộ y tế, có 9,8% bệnh viện sử dụng thùng cacton khác. Trong các bệnh
5

viện đƣợc khảo sát, điều tra, thu thập số liệu, 100% bệnh viện sử dụng đúng túi màu theo quy định phân
loại của Bộ Y tế nhƣ sau:
+ Túi màu vàng đựng chất thải lây nhiễm.
+ Túi màu xanh đựng chất thải sinh hoạt.
Thùng đựng và thu gom chất thải sử dụng màu sắc thích hợp, đƣợc để ở giữa, đầu các dãy phòng,
khoa và để tại nơi phát sinh chất thải loại thùng thu gom tƣơng ứng.
Tại một số cơ sở y tế, CTRYT sau khi phân loại tại nguồn sẽ đƣợc các nhân viên vệ sinh, cán bộ y tế
vận chuyển trong các thùng có xe đẩy, thùng không có xe đẩy, xách tay… về nơi lƣu giữ. Đối với CTRYT
thông thƣờng có thể tái chế nhƣ các chai truyền bằng nhựa, dây truyền dịch đã lôi đầu sắc nhọn (không
dính máu), vỏ nilon của bơm kim tiêm…đƣợc tập kết tại khu dành cho công nhân vệ sinh, hoặc nơi thuận
tiện trong cơ sở y tế để bán lại cho cơ sở tái chế/ ngƣời đi mua phế liệu. Đối với CTRYT nguy hại sẽ đƣợc
tập kết và lƣu giữ các buồng, khu riêng biệt hoặc trong các khoa chịu trách nhiệm quản lý chất thải y tế
trƣớc khi đem đi tiêu hủy.
Những cơ sở y tế không có lò đốt hoặc có lò đốt nhƣng công nghệ đã cũ kỹ, lạc hậu, các nhân viên vệ sinh,
cán bộ tại các cơ sở y tế, hoặc các đồng đẳng viện tại các trung tâm y tế, trạm y tế sẽ vận chuyển đến những
nơi có lò đốt để tiêu hủy.
3.1.3.2. Các phƣơng pháp lƣu chứa, xử lý rác thải y tế
Hầu hết các BV trong tỉnh để lƣu chứa tại nhà chứa rác, không có điều hòa. Rác thải lây nhiễm, nguy
hại đƣợc chứa tại thùng nhựa có bánh đẩy và rác thải sinh hoạt đƣợc lƣu tại nhà chứa riêng hoặc trên xe
đẩy tay để công ty thu gom rác đến thu gom.
Tại tuyến huyện, thị xã đã có 25/26 BV có lò đốt đi vào sử dụng. Tại khu vực thành phố Thanh Hóa,

có 8/11 BV tuyến tỉnh, 4 bệnh viện tƣ nhân, 7 TTYT thuộc Sở Y tế, 1 TTYT dự phòng Thành phố, 1
BVĐK nhƣng chỉ có 2 lò đốt CTRYT nguy hại tại các BVĐK Tỉnh, BV tƣ nhân Hợp Lực, trong đó BVĐK
tỉnh cần thay thế. Hiện tại hầu hết các BV, cơ sở y tế tƣ và công lập đều ký hợp đồng xử lý CTR nguy hại
với BVĐK tỉnh với chi phí xử lý 10.000 đồng/kg CTRYT nguy hại. Do đặc thù về chuyên môn, bên cạnh
việc ký hợp đồng xử lý CTRYT nguy hại với BVĐK tỉnh, BV Phụ Sản tỉnh cũng đã ký hợp đồng với công
ty TNHH một thành viên Môi trƣờng và công trình đô thị Thanh Hóa để chôn cất rau thai, bệnh phẩm, u
cục tại nghĩa trang Nhân Dân Chợ Nhàng. Thông thƣờng chất thải sẽ đƣợc đốt luôn trong ngày hoặc lƣu
giữ không quá 48 giờ.
Với một số cơ sở y tế chƣa có cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại đạt tiêu chuẩn tại địa phƣơng thì xây
dựng hố chôn lấp hợp vệ sinh. Tro sau khi tiêu hủy bằng lò đốt sẽ đƣợc các cơ sở y tế ký hợp đồng với
công ty Môi trƣờng tại các huyện, thị, thành phố đem đi xử lý.
3.1.4. Đánh giá về quản lý chất thải rắn y tế
Tại các cơ sở y tế đều có 1 bộ phận chuyên trách về quản lý chất thải y tế, bao gồm các cán bộ, công
nhân viên quản lý, thu gom, xử lý. Công tác quản lý tùy theo từng BV và các cơ sở y tế đƣợc phân cho các
bộ phận khác nhau. Thông thƣờng các BV tuyến tỉnh, một số BVĐK tuyến huyện thành lập hội đồng chống
nhiễm khuẩn, tổ chống nhiễm khuẩn thuộc Khoa Chống nhiễm khuẩn để xây dựng, phổ biến quy trình phân
loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải Y tế. Một số cơ sở y tế giao cho khoa Truyền nhiễm,
khoa Lây, phòng điều dƣỡng, phòng hộ lý thực hiện các công tác trong quản lý chất thải y tế. Việc xử lý,
tiêu hủy CTRYT nguy hại và vận hành, quản lý lò đốt sẽ do 1 đến 2 nhân viên phụ trách. Có thể thấy về
công tác tổ chức quản lý và nhân lực cho quản lý chất thải rắn y tế các cơ sở y tế tại tỉnh Thanh Hóa đã
thực hiện tốt và đầy đủ. Qua phỏng vấn, điều tra cho thấy một điều khả quan là các bộ y tế có nhận thức tốt
về phân loại các vật sắc nhọn, hiểu rõ đƣợc mức độ nguy hại của việc phân loại không tốt tại nguồn và
những rủi ro từ kim tiêm và các vật sắc nhọn.
Để nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân viên y tế cũng nhƣ đội ngũ phụ trách về quản lý CTRYT, Sở
Y tế Thanh Hóa cũng đã cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn của Bộ Y tế cũng nhƣ mở các lớp nâng cao
năng lực về quản lý chất thải rắn y tế cho các cán bộ, nhân viên y tế của các cở sở y tế trong tỉnh Thanh
Hóa, cũng nhƣ gửi các công văn và hƣớng dẫn về quy chế quản lý chất thải y tế theo quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế đến các cơ sở.
3.2. Đánh giá hiện trạng hệ thống kỹ thuật quản lý CTR y tế tại tỉnh Thanh Hoá
3.2.1. Hệ thống thu gom, vận chuyển, lƣu giữ CTR y tế bên trong các cơ sở y tế

Các túi thu gom chất thải tại các cơ sở y tế tại tỉnh Thanh Hóa đƣợc sử dụng theo đúng mã màu quy
định, túi màu xanh đựng chất thải sinh hoạt, màu vàng đựng chất thải lây nhiễm, màu đen đựng chất thải
6

hóa học nguy hại và chất thải phóng xạ, riêng đối với chất thải tái chế đƣợc đựng vào túi bất kỳ (nhƣng
không trùng với loại túi đã đựng các loại chất thải khác).
Đối với chất thải sắc nhọn nhƣ bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lƣỡi dao mổ… đƣợc
đựng vào hộp an toàn theo đúng quy định của Bộ Y tế : thành dầy và cứng không bị xuyên thủng, có khả
năng chống thấm, có dòng chữ “HỘP AN TOÀN ĐỰNG BƠM KIM TIÊM ĐÃ QUA SỬ DỤNG” và có
vạch báo hiệu ở mức 3/4 hộp và có dòng chữ “KHÔNG ĐƢỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
Các thùng đựng chất thải đều bằng nhựa có tỷ trọng cao, thành dầy và cứng. Thùng 50 lít trở lên
đều có bánh xe. Màu các thùng đựng chất thải theo mã màu của túi đựng chất thải. Thùng màu vàng dùng
để thu gom các túi, hộp chất thải màu vàng. Thùng màu đen để thu gom các túi chất thải màu đen.
Trong quá trình thu gom, vận chuyển về nơi lƣu giữ, chất thải thƣờng vận chuyển bằng phƣơng tiện
nhƣ thùng có bánh xe, có nắp, xe kéo, dùng sức để bê các thùng đựng chất thải, xách tay hộp đựng an
toàn… Theo Quy chế Quản lý chất thải y tế yêu cầu xe vận chuyển chất thải phải đảm bảo các tiêu chuẩn:
có thành, có nắp, có đáy kín, dễ cho chất thải vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch, dễ tẩy uế, dễ làm khô.
Nhƣ vậy, một số phƣơng tiện cũng nhƣ cách thức vận chuyển chất thải tại Thanh Hóa chƣa đúng theo quy
định.
Đối với các bệnh viện, cơ sở y tế có lò đốt, CTRYT nguy hại sẽ đƣợc lƣu giữ tại khu lò đốt hoặc
đƣợc đƣa thẳng vào lò đốt. Các cơ sở y tế còn lại sẽ dự lƣu giữ tại buồng riêng biệt, hoặc tại vị trí thuận lợi,
hạn chế đƣợc tối đa sự tiếp xúc cũng nhƣ ảnh hƣởng của chất thải với bệnh nhân cũng nhƣ cán bộ, công
nhân viên y tế. Tuy nhiên, nơi lƣu giữ chất thải phần lớn chƣa hạn chế đƣợc các loài gặm nhấm xâm nhập.
3.2.2. Hệ thống thu gom, vận chuyển, lƣu trữ CTRYT bên ngoài các cơ sở y tế
Với các cơ sở y tế không có lò đốt, CTRYT nguy hại sẽ đƣợc vận chuyển bằng nhiều hình thức,
phƣơng tiện nhƣ xe máy, xe lam, xe ba gác đến các cơ sở y tế đã hợp đồng thuê đốt CTRYT nguy hại.Bất
cập hiện nay là các cơ sở y tế chƣa có chuyên dụng, xe đông lạnh để vận chuyển chất thải theo đúng quy
định. Chất thải sau khi đƣợc vận chuyển đến các cơ sở để xử lý, tiêu hủy sẽ đƣợc lƣu trữ trong buồng riêng
biệt hoặc lò đốt cùng với chất thải phát sinh của chính cở sở y tế đó để chờ xử lý.
3.2.3. Hệ thống xử lý CTR y tế

Hiện tại, Thanh Hóa có 3/11 bệnh viện tuyến tỉnh có lò đốt, phân bổ tại 3 khu vực khác nhau trong
tỉnh: BVĐK tỉnh tại Thành phố Thanh Hóa, BV Lao và Bệnh phổi tại xã Quảng Thịnh – huyện Quảng
Xƣơng, BVĐK khu vực Ngọc Lặc tại huyện Ngọc Lặc. Trong đó, lò đốt Hoval MZ4 của BVĐK tỉnh đã cũ
kỹ, công nghệ lạc hậu, vận hành kém hiệu quả.
Từ giữa năm 2008, Sở Y tế đã đầu từ xây dựng cho 100% BV tuyến huyện có lò đốt chất thải rắn.
Tuy nhiên, trên thực tế vấn đề xử lý chất thải vẫn đang là bài toán khó vì chi phí vận hành các hệ thống xử
lý chất thải khá cao so với nguồn thu của BV. Nhiều BV dù đã đƣợc đầu tƣ các lò đốt rác thải nhƣng vẫn
không vận hành hoặc chỉ vận hành đối phó khi có đoàn kiểm tra đến do không có kinh phí để các lò đốt
hoạt động.
Các trạm y tế xã, phƣờng chỉ xử lý đốt thủ công hoặc chôn lấp thiếu an toàn.
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do CTR y tế
3.3.1. Giải pháp về công nghệ
Đối với BV tuyến tỉnh, tư nhân: xây dựng một khu vực xử lý tập trung, và sử dụng công nghệ lò hấp
để xử lý CTRYTNH. Và cần phải có xe đông lạnh để vận chuyển CTRYT nguy hại bên ngoài cơ sở y tế
Đối với BV tuyến huyện: nên bảo trì, bảo dƣỡng thƣờng xuyên để các đảm bảo các thông số kỹ
thuật của lò đốt. Vật sắc nhọn (đƣợc tách phần nhọn hoặc không) đƣợc ngâm hoá chất khử khuẩn hoặc
đóng rắn bằng xi măng rồi chôn trong các bể chôn rác đƣợc xây bằng xi măng
Ngoài ra cần thay thế và loại bỏ sử dụng thủy ngân ở các loại hình (nhiệt kế, vật liệu làm răng…), do thủy
ngân là một kim loại độc đối với con ngƣời và môi trƣờng. nếu bị đốt cháy hoặc tiêu huỷ không đúng cách,
những nhiệt kế này sẽ làm thuỷ ngân thoát ra thành dòng.
3.3.2. Giải pháp về quản lý
 Phát triển thể chế và nguồn lực con ngƣời cho quản lý chất thải y tế.
 Tăng cƣờng hƣớng dẫn quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế trên cơ sở phát huy tốt nhất các
thực hành tốt nhất về quản lý chất thải y tế theo hƣớng an toàn.
 Tăng cƣờng tuyên truyền đến các các bộ, nhân viên y tế, bệnh nhân cũng nhƣ những ngƣời có khả
năng tiếp xúc cao với chất thải y tế về tác hại đối với sức khỏe của chất thải.
7

 Cần một Sổ tay hƣớng dẫn kỹ thuật trong quản lý CTRYT – đây sẽ là phƣơng tiện đầu tay để các cơ
sở y tế các tuyến có thể tự triển khai QLCTRYT an toàn và nhân rộng theo điều kiện cơ sở của mình


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thu đƣợc, đề tài đi đến một số kết luận sau:
Về hệ thống khám chữa bệnh của Thanh Hóa
Toàn tỉnh Thanh Hóa hiện có 71 đơn vị y tế công lập, bao gồm các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa,
chuyên khoa, các trung tâm y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện. Các bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải bệnh
nhân, công suất sử dụng giƣờng bệnh chiếm đa phần từ 130% đến hơn 200%.
Lượng chất thải phát sinh
Tổng lƣợng phát sinh CTRYT nguy hại tại 15 bệnh viện tuyến tỉnh (11 bệnh viện), tƣ nhân (4 bệnh
viện, các bệnh viện tƣ nhân tại Thành phố Thanh Hóa) là 577,5 kg/ngày, gần bằng tổng lƣợng phát sinh
CTRYT nguy hại tại 26 bệnh viện tuyến huyện là 600,5 kg/ngày. Tỉ lệ phát sinh CTRYT nguy hại trung
bình tại bệnh viện tuyến tỉnh, tƣ nhân là 0,174 kg/giƣờng/ngày, cao hơn tại các bệnh viện tuyến huyện là
0,167 kg/giƣờng/ngày. Tỉ lệ phát sinh CTRYT nguy hại trung bình tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tƣ nhân và
tuyến huyện tại Thanh Hóa thấp hơn so với mức bình quân (Theo “dự thảo báo cáo Quản lý các nguy cơ
môi trƣờng của dự án hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện – nguồn vốn vay ngân hàng thế giới” trong “Văn
kiện dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện” năm 2010 của Bộ Y tế thì mức độ phát sinh CTRYT nguy hại
tại các BVĐK tuyến tỉnh là 0,225 kg/giƣờng/ngày, BVCK tuyến tỉnh là 0,2 kg/giƣờng/ngày, BV huyện và
ngành là 0,175 kg/giƣờng/ngày).
Công tác thực hành phân loại, thu gom, vận chuyển CTRYT nguy hại
 Công tác thực hành phân loại CTRYT ngay tại nguồn của các bệnh viện tƣơng đối tốt, với 100%
bệnh viện điều tra sử dụng hộp cacton, túi đựng CTRYT theo đúng mã màu quy định của Bộ Y tế, chỉ có
7,32% bệnh viện có sử dụng thêm hộp cacton khác. Có 85,4% bệnh viện có thùng nhựa có bánh xe, 80,5%
bệnh viện đƣợc điều tra có xe đẩy để thu gom và vận chuyển CTRYT nguy hại bên trong cơ sở y tế.
 Đối với các cơ sở y tế không có lò đốt, phải hợp đồng đốt CTRYT với các cơ sở bên ngoài thì việc
vận chuyển sẽ do các đồng đẳng viên phụ trách. CTRYT sẽ đƣợc cho vào các thùng bơm kim tiêm và vận
chuyển bằng xe máy, xe thồ…
 Thanh Hóa hiện chƣa có xe đông lạnh để vận chuyển CTRYT nguy hại.
Hiện trạng hệ thống xử lý CTRYT nguy hại
26/26 bệnh viện tuyến huyện đã đƣợc trang bị lò đốt, hoạt động tốt. Chỉ có 3/11 bệnh viện tuyến tỉnh

có lò đốt, là bệnh viện Đa khoa Tỉnh, bệnh viện Đa khoa Khu vực Ngọc Lặc, bệnh viện Lao và bệnh Phổi.
7/11 bệnh viện tuyến tỉnh hợp đồng thuê đốt CTRYT nguy hại với bệnh viện Đa khoa tỉnh. Tuy nhiên lò
đốt của bệnh viện Đa khoa tỉnh đƣợc đã quá tải và xuống cấp, cần phải thay thế.
Các trạm y tế xã, phƣờng chỉ xử lý CTRYT nguy hại bằng các lò đốt thủ công hoặc chôn lấp thiếu an
toàn.
Nhận thức của cán bộ, nhân viên y tế về tác hại của CTRYT nguy hại
Trong quá trình đi phỏng vấn, điều tra cho thấy nhận thức của các cán bộ, nhân viên y tế về tác hại
của chất thải rắn y tế, cũng nhƣ những nội dung trong Quy chế Quản lý Chất thải Y tế (Ban hành kèm theo
Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế) là tƣơng đối đầy đủ.

Kiến nghị
Nhìn chung, các cở sở y tế tại tỉnh Thanh Hóa đều quan tâm đến vấn đề xử lý CTR y tế nguy hại, và
có biện pháp xử lý chất thải, bảo vệ môi trƣờng theo khả năng hiện có. Tuy nhiên, việc xử lý cũng nhƣ quá
trình thu gom, vận chuyển vẫn còn một số bất cập do chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức về hệ thống xử lý chất
thải, hạn hẹp về nguồn kinh phí. Bên cạnh đó là sự quan tâm chƣa đúng mức của cơ quan chủ quản, lãnh
đạo bệnh viện, cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đối với công tác bảo vệ môi trƣờng tại các cơ sở y
tế. Để giải quyết tình trạng này, luận văn đƣa ra một số kiến nghị nhƣ sau:
 Nghiêm túc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế; tăng cƣờng công tác chỉ đạo, nắm sát
tình hình cơ sở; tăng cƣờng công tác thanh, kiểm tra của cơ quan chủ quản cũng nhƣ cơ quan quản lý nhà
nƣớc về môi trƣờng;
8

 Cung cấp bổ sung nguồn lực tài chính cho các cơ sở y tế đầu tƣ, bảo dƣỡng trang thiết bị cũng nhƣ
dụng cụ thu gom, vận chuyển chất thải theo đúng quy định, kinh phí mua nhiên liệu cho lò đốt.
 Tạo kinh phí và khuyến khích các đầu tƣ từ các nguồn cho xử lý chất thải rắn y tế.
Tăng trách nhiệm cá nhân về QLCTYT
 Tăng cƣờng truyền thông cho các cán bộ, nhân viên chuyên trách trong QLCTRYT, cũng nhƣ cán
bộ, nhân viên bệnh viện và ngƣời nhà bệnh nhân, và ngƣời dân ở khu vực xung quanh bệnh viện.



References
Tiếng Việt
1. Bộ Tài nguyên Môi trƣờng (2011), Thông tư Quy định về Quản lý chất thải nguy hại số 12/2011/TT-
BTNMT, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2007), Quy chế quản lý chất thải y tế (ban hành theo quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày
30/11/2007 của Bộ trƣởng Bộ Y tế), Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2010), Văn kiện dự án Hỗ trợ xử lý chất thải Bệnh viện, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2009), Xây dựng kế hoạch cho quản lý và xử lý chất thải y tế, dự án “Hỗ trợ y tế cho các tỉnh
Bắc Trung Bộ”, Hà Nội.
5. Cục bảo vệ Môi trƣờng (2004), Môi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải, Nhà
xuất bản thế giới, Hà Nội.
6. Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa (2010), Niêm giám thống kê 2009, Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội.
7. Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa (2011), Niêm giám thống kê 2010, Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội.
8. Đinh Hữu Dung (2003), Nghiên cứu thực trạng, tình hình quản lý và ảnh hưởng của chất thải y tế lên
môi trường và sức khỏe cộng đồng, đề xuất các giải pháp cải thiện, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
9. Phạm Văn Kiên (2007), Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái
Nguyên , Đồ án tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội.
10. Nghị định về quản lý chất thải rắn số 59/2007/NĐ-CP.

Tài liệu từ internet
11. Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc – đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật mới trong chuẩn đoán điều trị
(30/05/2011).

12. Các giải pháp xử lý rác thải rắn y tế (06/08/2011 12:30).
/>rac-thai-ran-y-te-75
13. Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế không đốt – xu thế mới thân thiện với môi trƣờng (20/02/2011,
18:28).
/>khong-dot-xu-the-moi-than-thien-voi-moi-truong.htm
14. Đốt rác bệnh viện: Dân bức xúc, ném đá (22/06/2011 13:52:58).
/bee.net.vn/channel/1988/201106/dot-rac-benh-vien-dan-buc-xuc-nem-da-1803098/

15. EU cấm sử dụng thủy ngân trong các dụng cụ đo nhiệt

16. Health-care waste management (10/2011).

17. Ngộ độc thủy ngân ở trẻ em.

18. Nhiễm độc thủy ngân do trám răng (12/07/2005 11:32).

19. Quy hoạch phát triển Hệ thống y tế tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 theo Quyết định số 202/QĐ-UBND
ngày 10/01/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
/>=0&p_p_state=normal&p_p_mode=view&p_p_col_id=column2&p_p_col_pos=0&p_p_col_count=1
9

&_news_view_INSTANCE_zWg9_struts_action=/news_view/view_news&_news_view_INSTANCE_z
Wg9_newsId=3931&_news_view_INSTANCE_zWg9_itemIndex=18&
20. Trám răng bằng vật liệu gì? Ở trẻ em trám răng phòng ngừa nhƣ thế nào.

21. Xử lý chất thải ở bệnh viện:chỉ là giải pháp tạm thời do thiếu kinh phí (02/10/2011 – 19:22)

22. Wastes from healthcare activities (11/2011)

Tiếng Anh
23. WHO (1999), Safe management of wastes from health-care activities, Geneva.


×