ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
****************
TRẦN THỊ LỤA
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN -
MÔI TRƯỜNG VÙNG CỬA ĐÁY THEO KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU PHỤC VỤ SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội, 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
****************
TRẦN THỊ LỤA
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN -
MÔI TRƯỜNG VÙNG CỬA ĐÁY THEO KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU PHỤC VỤ SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. Mai Trọng Nhuận
Hà Nội, 2013
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Vị trí địa lý 4
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng Cửa Đáy 4
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 4
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 12
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về mức độ tổn thương do biến đổi khí
hậu 22
1.3.1. Nghiên cứu tổn thương do biến đổi khí hậu trên thế giới 22
1.3.2. Nghiên cứu tổn thương do biến đổi khí hậu ở Việt Nam và vùng nghiên cứu 24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Một số khái niệm 27
2.1.1. Biến đổi khí hậu 27
2.1.2. Mức độ tổn thương 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phương pháp khảo sát thực địa 28
2.2.2. Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu 29
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu trong GIS (Geographic information systems) .30
2.2.4. Phương pháp đánh giá MĐTT TN - MT theo kịch bản BĐKH 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Đánh giá mức độ nguy hiểm do các yếu tố gây tổn thương 34
3.1.1. Nhận định, phân tích các yếu tố gây tổn thương 34
3.2.2. Phân vùng mức độ nguy hiểm do các tai biến 48
3.2. Đánh giá mật độ các đối tượng bị tổn thương 50
3.2.1. Nhận định, phân tích các đối tượng bị tổn thương 50
3.2.2. Phân vùng mật độ các đối tượng bị tổn thương 60
3.3. Đánh giá khả
năng ứng phó 62
3.3.1. Đánh giá khả năng ứng phó tự nhiên 62
3.3.2. Đánh giá khả năng ứng phó xã hội 65
3.3.3. Phân vùng khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên - xã hội 73
ii
3.4. Phân vùng mức độ tổn thương tài nguyên - môi trường 74
3.4.1. Hiện trạng mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường 75
3.4.2. Mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường theo kịch bản nước biển dâng 1m 75
3.5. Đề xuất một số giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên vùng cửa Cửa Đáy thích
ứng với biến đổi khi hậu 76
3.5.1. Quy hoạch sử dụng đất dựa vào bản đồ mức độ tổn thương 76
3.5.2. Các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên 80
3.5.3. Quản lý tài nguyên, môi trường 83
3.5.4. Giải pháp tuyền truyền, giáo dục và nâng cao năng lực 85
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số của khu vực cửa Đáy năm 2011 12
Bảng 1.2. Kết cấu dân số các huyện vùng Cửa Đáy 13
Bảng 1.3. Diện tích một số cây lương thực có hạt và cây chất bột có củ (ha) 13
Bảng 1.4. Sản lượng một số cây lương thực có hạt và cây chất bột có củ (tấn) 14
Bảng 1.5. Diện tích và sản lượng cây công nghiệp hàng năm vùng nghiên cứu 14
Bảng 1.6. Diện tích đất làm muối huyện Nghĩa Hưng (ha) 15
Bảng 1.7. Diện tích, sản lượng thủy sản vùng nghiên cứu năm 2011 16
Bảng 1.8. Số cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn năm 2011 18
Bảng 1.9. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2011 (triệu đồng) 19
Bảng 1.10. Số cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn năm 2011 19
Bảng 1.11. Danh sách các bến đò ở Kim Sơn 21
Bảng 2.1. Sơ đồ tổng quát quá trình thu thập và kế thừa tài liệu 29
Bảng 2.2. Quy trình thành lập bản đồ MĐTT TN- MT vùng Cửa Đáy theo kịch bản BĐKH
(xét đến dâng cao mực nước biển 1m) 33
Bảng 3.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm và các mùa (
o
C) vào cuối thế kỷ 21 theo các
kịch bản phát thải ở vùng Cửa Đáy 37
Bảng 3.2. Thống kê các trận lũ lịch sử từ năm 1945 đến 2011 42
Bảng 3.3. Mực nước biển dâng theo các kịch bản phát thải cho vùng Cửa Đáy (cm) 43
Bảng 3.4. Thống kê các cơn bão đổ bộ vào vùng Cửa Đáy từ năm 1989 - 2012 45
Bảng 3.5. Bảng so sánh mức độ nguy hiểm do tai biến vùng Cửa Đáy theo hiện trạng và
kịch bản nước biển dâng 1m 49
Bảng 3.6. Diện tích các kiểu đất ngập nước ven biển Cửa Đáy 51
Bảng 3.7. Thống kê diện tích đất huyện Nghĩa Hưng và Kim Sơn năm 2011 (ha) 53
Bảng 3.8. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2011(%) 54
Bảng 3.9. Diện tích lúa huyện Nghĩa Hưng và Kim Sơn qua các năm 55
Bảng 3.10. Bảng so sánh mật độ đối tượng bị tổn thương vùng Cửa Đáy theo hiện trạng và
kịch bản nước biển dâng 1m 62
Bảng 3.11. Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng và
huyện Kim Sơn năm 2011 66
Bảng 3.12. Số trường, lớp, giáo viên, học sinh mẫu giáo và phổ thông trên địa bàn huyện
Nghĩa Hưng và Kim Sơn năm 2011 67
iv
Bảng 3.13. Tình hình xây dựng trường tiểu học ở xã, phường 69
Bảng 3.14. Bảng so sánh khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên - xã hội vùng Cửa Đáy
theo theo hiện trạng và kịch bản nước biển dâng 1m 74
Bảng 3.15. Bảng so sánh mức độ tổn thương tài nguyên - môi trường vùng Cửa Đáy 76
Bảng 3.16. Quy hoạch sử dụng đất vùng Cửa Đáy theo hiện trạng mức độ tổn thương 78
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí vùng nghiên cứu 4
Hình 1.2. Cồn cát hình thành trước cửa sông Đáy 5
Hình 1.3. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm tại trạm Nam Định (
o
C) 6
Hình 1.4. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm tại trạm Ninh Bình (
o
C) 6
Hình 1.5. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm tại trạm Nam Định (mm) 7
Hình 1.6. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm tại trạm Ninh Bình (mm) 7
Hình 1.7. Độ muối trung bình tháng (‰) tại trạm Văn Lý 9
Hình 1.8. Trường mực nước và dòng chảy tổng cộng tại một số thời điểm trong pha triều
xuống đại diện cho đặc trưng mùa 10
Hình 1.9. Độ cao và hướng sóng có nghĩa đặc trưng cho các tháng trong năm 11
Hình 1.10. Thu hoạch muối ở HTX muối Nghĩa Phúc 15
Hình 1.11. Sơ đồ hệ thống đường bộ huyện Nghĩa Hưng và Kim Sơn 20
Hình 3.1. Xu thế nhiệt độ không khí trung bình năm tại trạm Văn Lý giai đoạn 1981-2011
35
Hình 3.2. Xu thế nhiệt độ không khí trung bình các tháng tại trạm Văn Lý 37
Hình 3.3. Xu thế lượng mưa năm tại trạm Văn Lý giai đoạn 1981-2011 38
Hình 3.4. Xu thế lượng mưa trung bình các tháng tại trạm Văn Lý 40
Hình 3.5. Số tháng hạn trung bình nhiều năm khu vực phía Bắc (1965 - 2004) 41
Hình 3.6. Kịch bản mực nước biển dâng tại vùng Cửa Đáy 44
Hình 3.7. Biến trình số lượng bão hàng năm ảnh hưởng đến vùng Cửa Đáy 47
Hình 3.8. Biến trình số lượng bão hàng năm ảnh hưởng đến vùng Cửa Đáy 47
Hình 3.9. Đường đi của bão Côn Sơn năm 2010 47
Hình 3.10. Đường đi của bão Sơn Tinh năm 2012 47
Hình 3.11. Nông dân xóm 3, xã Nghĩa Thành (huyện Nghĩa Hưng) tận thu lúa BT7 sau bão
số 8 56
Hình 3.12. Tàu thuyền vào nơi neo đậu trú ẩn an toàn ở cửa cống Quần Vinh 1, xã Nghĩa
Thắng huyện Nghĩa Hưng 58
Hình 3.13. Gian nhà mái cói của gia đình ông Trần Văn Đoàn ở xóm 3, xã Nam Điền
(huyện Nghĩa Hưng) bị tốc mái do cơn bão Sơn Tinh 60
Hình 3.14. Rừng ngập mặn phát triển mạnh phía trong Cồn Mờ 63
Hình 3.15. Đê biển xã Nghĩa Phúc 70
Hình 3.16 Hệ thống kè chân đê Nghĩa Phúc 71
Hình 3.17. Đường đê Nghĩa Phúc - Đông Nam Điền 71
vi
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
ĐNN Đất ngập nước
IPCC Intergovernmental Panel on Climate Change
KT - XH Kinh tế - xã hội
MĐTT Mức độ tổn thương
NNK Nhiều người khác
NOAA National Oceanic and Atmospheric Administration
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PVC Polyvinylclorua
RNM Rừng ngập mặn
TN - MT Tài nguyên - Môi trường
TN - XH Tự nhiên - xã hội
WMO World Mereorological Organization
1
MỞ ĐẦU
Vùng Cửa Đáy thuộc khu dự trữ sinh quyển châu thổ Sông Hồng, có sự đa
dạng các kiểu đất ngập nước (ĐNN) và các hệ sinh thái điển hình là rừng ngập mặn
(RNM), bãi triều. Các kiểu ĐNN này đóng góp vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội (nuôi trồng và khai thác thủy sản, du lịch,…); bảo vệ môi trường
(hạn chế tác động của sóng, nhiễm mặn,…); duy trì cân bằng sinh thái và bảo tồn đa
dạ
ng sinh học. Đặc biệt, RNM phát triển ở xã Nam Điền được đánh giá là hệ sinh
thái có vai trò quan trọng cho vùng nghiên cứu như giảm động lực của sóng, chắn
gió bão, ổn định bờ biển, tích lũy các chất dinh dưỡng, tăng cường lắng đọng trầm
tích, hình thành nên những bãi bồi mới, làm tăng diện tích đất.
Tuy nhiên, vùng ven biển Việt Nam nói chung và vùng Cửa Đáy nói riêng là
một trong những nơi chịu tác động mạnh mẽ củ
a biến đổi khí hậu (BĐKH). Theo
kết quả nghiên cứu “Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam” do
Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2011 cho thấy: nếu mực nước biển dâng
0,5m, trên 4% diện tích đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh có nguy cơ bị ngập
lụt và khoảng 3,4% số dân của khu vực này có nguy cơ bị ảnh hưởng trực tiếp. Do
đó, vùng ven biển Cửa Đáy được nh
ận định là vùng dễ bị tổn thương do biến đổi
khí hậu và dâng cao mực nước biển.
Hơn nữa, các công trình nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu tới hệ
thống tài nguyên - môi trường cũng như các đối tượng bị tổn thương và khả năng
ứng phó của hệ thống tự nhiên, xã hội ở vùng Cửa Đáy chưa toàn diện và chi tiết.
Do đó, đề tài luậ
n văn “Nghiên cứu, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên - môi
trường vùng Cửa Đáy theo kịch bản biến đổi khí hậu phục vụ sử dụng bền vững
tài nguyên” được lựa chọn nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho quản lý và sử dụng
hợp lý tài nguyên.
Mục tiêu
Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường vùng Cửa Đáy theo kịch
2
bản biến đổi khí hậu (xét đến kịch bản nước biển dâng 1m) nhằm đề xuất một số
giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên trong bối cảnh BĐKH.
Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các yếu tố gây tổn thương vùng Cửa Đáy (các tai biến liên
quan đến BĐKH: nước biển dâng, lũ lụt, xâm nhập mặn, hạn hán, bão và các yếu tố
cường hóa tai biến); các đối tượng bị tổn thương và khả năng ứng phó của hệ thống
tự nhiên - xã hội trước các yếu tố gây tổn thương.
- Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường (đánh giá mức độ
nguy hiểm do các yếu tố gây tổn thương, mật độ đối tượng bị tổn thương và khả
năng ứng phó của hệ thống tự nhiên xã hội trước các tác động của BĐKH)
- Thành lập bản đồ: bản đồ mức độ nguy hiểm do các tai biến liên quan đến
BĐKH; bản đồ mật độ đối tượng bị tổn thương; bản đồ khả năng ứ
ng phó và bản đồ
mức độ tổn thương tài nguyên - môi trường (TN - MT) vùng Cửa Đáy theo kịch bản
BĐKH (xét đến kịch bản nước biển dâng 1m).
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên nhằm thích ứng với
BĐKH.
Phạm vi nghiên cứu
Vùng nghiên cứu thuộc hai huyện Nghĩa Hưng (Nam Định) và Kim Sơn
(Ninh Bình). Phạm vi nghiên cứu cụ thể như sau: ranh giới phía ngoài là đường
đẳng sâu 6m khi triều kiệt, ranh giới trong đất liền là đường ranh giới địa chính của
hai huyện nói trên. Trong đó, TN - MT là đối tượng được tập trung nghiên cứu.
Cơ sở tài liệu
Luận văn được hoàn thành trên cơ sở tài liệu chủ yếu của các dự án “Tăng
cường năng lực giảm thiểu và thích ứng với địa tai biến liên quan đến môi trường và
phát triển năng lượng ở Việt Nam” và DATP5 “Điều tra, đánh giá tổng hợp mức độ
tổn thương tài nguyên - môi trường vùng biển và đới ven biển Việt Nam, đề xuất
các giải pháp quản lý phát triển bền vững” do GS.TS Mai Tr
ọng Nhuận chủ trì
trong giai đoạn 2009 - 2011 mà học viên trực tiếp tham gia thực hiện. Bên cạnh đó,
3
học viên cũng kế thừa và sử dụng số liệu từ báo cáo “Kịch bản biến đổi khí hậu,
nước biển dâng cho Việt Nam” do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện năm
2011, bản đồ hiện trạng sử dụng đất liên quan đến vùng Cửa Đáy, bản đồ địa hình,
báo cáo niên giám thống kê từ Phòng Thống kê huyện Nghĩa Hưng và Kim Sơn và
một số nguồn tài liệu khác.
Bố cục của luận văn
Luận văn không kể phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Luận văn được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Biển và Đảo, Đại học
Quốc gia Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Mai Trọng Nhuận.
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vị trí địa lý
Vùng nghiên cứu bao gồm các xã, thị trấn thuộc hai huyện Kim Sơn (Ninh
Bình) và huyện Nghĩa Hưng (Nam Định). Phía đông vùng nghiên cứu giáp huyện
Hải Hậu (Nam Định); phía tây nam giáp huyện Nga Sơn (Thanh Hóa); phía bắc và
tây bắc giáp huyện Yên Khánh, Yên Mô và Nam Trực; phía nam giáp biển Đông
(Hình 1.1).
Hình 1.1. Vị trí vùng nghiên cứu
Nguồn: Google Earth
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng Cửa Đáy
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Địa hình vùng nghiên cứu tương đối bằng phẳng, hướng nghiêng về phía
biển, độ dốc nhỏ (dao động từ 0,04 đến 0,05m/km) [34]. Độ cao trung bình vùng
5
ven biển dao động từ 0 - 2m. Địa hình vùng nghiên cứu chịu tác động rất lớn bởi
hoạt động quai đê lấn biển. Hệ thống đê và các trục giao thông đã chia cắt vùng
nghiên cứu ra những ô đất thấp khác nhau. Ngoài đê là chịu ảnh hưởng của sóng
biển, thủy triều và dòng biển, cho nên chủ yếu là các bãi triều, có địa hình khá
thoải, rộng khoảng 2 - 3km.
Vùng nghiên cứu còn có các địa hình âm là các lạch triều tự nhiên. Hiện
nay, d
ạng địa hình này chỉ còn tồn tại ở Nghĩa Hưng. Các lạch triều có vai trò lớn
trong việc phân bố lại các vật chất bở rời do sông ngòi đưa ra và qua chu trình tiến
vào và rút ra của thủy triều. Khu vực Kim Sơn gần như không còn lạch triều tự
nhiên, thay vào đó là hệ thống kênh rạch thủy nông phục vụ nuôi thủy sản rất phát
triển.
Đường bờ vùng nghiên cứu có
hướng đông bắc - tây nam và bị chia
cắt mạnh bởi các cửa lạch và cửa sông
Đáy, chiều dài bờ biển khoảng 30km.
Đoạn bờ biển Nghĩa Hưng, vùng tiếp
giáp với cửa sông Ninh Cơ, có các bãi
cát, các cồn cát. Phía trong hệ thống
doi cát này hệ sinh thái rừng ngập mặn
khá phát triển, có nơi rộng đến gần 3km và kéo dài đến 6km.
Địa hình đáy biển có xu hướng thoải dần theo hướng đông bắc - tây nam.
Vị trí đường đẳng sâu 5m nằm cách bờ
từ 1,5 - 2km. Trước cửa Đáy, đường đẳng
sâu có mật độ cao nhất ở khoảng độ sâu 2 - 6m nước. Vật liệu trầm tích đưa ra từ
cửa Đáy tập trung lắng đọng ở ngay sát cửa sông, tạo thành các cồn cát, bar cát
(dài khoảng 2km, rộng 1km (Hình 1.2) làm thay đổi lòng dẫn cửa sông. Khu vực
bờ biển Kim Sơn, từ độ sâu 0 - 2m nước, địa hình gần như bằng phẳng.
Hình 1.2. Cồn cát hình thành trước cửa
sông Đáy
6
1.2.1.2. Đặc điểm các thành tạo địa chất
Các thành tạo địa chất trên đất liền: gồm các thành tạo trầm tích bở rời chịu
tải kém, chống xói lở kém và tàng trữ độc tố tốt gồm sét, bột sét màu xám giàu mùn
thực vật, thuộc tướng đầm lầy đặc trưng ở đoạn cửa Đáy. Ngoài ra, nơi đây còn có
thành tạo trầm tích bở rời, chịu tải kém và tàng trữ
độc tố kém, thành phần trầm tích
gồm cát nhưng không đặc trưng.
Các thành tạo địa chất dưới đáy biển: nhóm có khả năng tàng trữ độc tố tốt
gồm trường bùn chứa cát sạn tạo thành dải hẹp ở phía ngoài, ôm lấy trường bùn, có
xu hướng bị thu hẹp là do các trường bùn phía trong bờ ngày càng mở rộng ra phía
biển. Nhóm có khả năng tàng trữ độc tố trung bình gồm trường bùn chứa cát sạn và
cát chứa sạn bùn, phát triển từ độ sâu 30m nước trở ra.
1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu vùng nghiên cứu mang tính chất nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, với hai
hệ thống gió mùa đông bắc và tây nam. Hàng năm, vùng nghiên cứu thường phải
hứng chịu nhiều tác động xấu của thời tiết như bão và áp thấp nhiệt đới, không khí
lạnh, ngập lụt cục bộ do mưa to trong bão và áp thấp nhiệt đới gây tác độ
ng trực
tiếp đến cuộc sống người dân và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
a. Chế độ nhiệt
0
5
10
15
20
25
30
35
123456789101112Bình
quân
năm
2000 2005 2006 2007 2008 2009
0
5
10
15
20
25
30
35
123456789101112Bình
quân
năm
2000 2005 2006 2007 2008 2009
Hình 1.3. Nhiệt độ không khí trung bình
các tháng trong năm tại trạm Nam Định
(
o
C)
Hình 1.4. Nhiệt độ không khí trung bình
các tháng trong năm tại trạm Ninh Bình
(
o
C)
Nguồn: số liệu trong niên giám thống kê Nam Định, Ninh Bình, năm 2009
7
Chế độ nhiệt vùng nghiên cứu tương đồng với các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc
Bộ. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 - 24,5
o
C. Tuy nhiên, số giờ nắng trung
bình trong năm ở vùng nghiên cứu lại thấp hơn so với các tỉnh thành trong cả nước.
Trong giai đoạn 2007 - 2011, số giờ nắng trung bình đạt khoảng 1160 - 1460
giờ/năm. Chế độ nhiệt giữa các mùa trong năm có sự khác biệt rõ rệt. Mùa hè từ
tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình tháng từ 26 - 30
o
C, các tháng 6 và 7 thường
có nhiệt độ cao nhất, xấp xỉ 30
o
C (Hình 1.3). Tổng số giờ nắng trong mùa hè chiếm
gần 70% tổng số giờ nắng trong năm. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau,
do chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên nền nhiệt độ giảm, nhiệt độ trung bình
tháng thường dưới 25
o
C, tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình từ 15 -
18
o
C (Hình 1.4). Số giờ nắng trong giai đoạn này chỉ bằng 50% so với mùa hè.
b. Chế độ mưa
0
100
200
300
400
500
600
123456789101112
2000 2005 2006 2007 2008 2009
0
100
200
300
400
500
600
700
800
123456789101112
2000 2005 2006 2007 2008 2009
Hình 1.5. Lượng mưa trung bình các
tháng trong năm tại trạm Nam Định
(mm)
Hình 1.6. Lượng mưa trung bình các
tháng trong năm tại trạm Ninh Bình
(mm)
Nguồn: số liệu trong niên giám thống kê Nam Định, Ninh Bình, năm 2009
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.100 - 1.800mm, nhưng sự phân bố
lượng mưa trong năm thể hiện sự khác biệt giữa các mùa. Mùa hè, lượng mưa
chiếm trên 70% lượng mưa cả năm, chủ yếu tập trung vào các tháng 7, 8, 9 (Hình
1.5, Hình 1.6). Vì vậy, độ ẩm thường xuyên đạt trên 80%. Vào mùa đông, do ảnh
hưởng của gió mùa đông bắc, khí hậu khô nên lượng mưa không lớn, chỉ chiếm
khoảng 30%. Đặc biệt, hai tháng 12 và tháng 1 có lượng mưa th
ấp nhất trong năm,
chỉ từ 2 - 61mm nên độ ẩm vào các tháng này đều dưới 75%. Thời gian đầu tháng 2
8
đến giữa tháng 3 có nhiều ngày mưa phùn mưa bụi cuối đông làm cho độ ẩm không
khí lại tăng đến 85%.
c. Chế độ gió
Vùng nghiên cứu có chế độ gió theo mùa. Trong năm, nơi đây có hai mùa
gió khác nhau về bản chất và có hướng thịnh hành trái chiều nhau là gió mùa đông
bắc (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) và gió mùa tây nam (từ tháng 5 đến tháng
10). Vào mùa đông, gió có hướng thịnh hành là đông bắc, đông, bắc, vào cuối mùa
có gió đông và đông nam. Mùa hè, gió có hướng thịnh hành là nam, đông nam và
tây nam.
Tốc độ gió trung bình năm trên 3m/s [11]. Tốc độ gió qua các mùa không
giống nhau. Vào mùa gió đông bắc, tốc độ gió từ 3 - 5m/s chiếm đại đa số với tần số
xuất hiện 70 - 80%, tốc độ gió trên 7m/s khá phổ biến, chiếm khoảng 20%. Mùa gió
tây nam, tốc độ gió trung bình 4 - 5m/s, đặc biệt khi xuất hiện các nhiễu động thời
tiết như dông, áp thấp nhiệt đới, bão tốc độ gió có thể đạt tới 25 - 30m/s [57].
1.2.1.4. Đặc đi
ểm thủy văn - hải văn
a. Thủy văn
Chế độ thủy văn vùng nghiên cứu chịu sự chi phối của sông Đáy. Sông Đáy
là một phân lưu của Sông Hồng, nhận nước từ sông Hồng (ở địa phận Hà Nội) đổ ra
vịnh Bắc Bộ (cửa Đáy). Chế độ dòng chảy của sông Đáy khá phức tạp do thượng
lưu bị chia cắt bởi sông H
ồng, hạ lưu chịu ảnh hưởng của thủy triều.
Dòng chảy trên sông Đáy hàng năm dao động theo mùa, phù hợp với mùa
mưa và mùa khô và có lưu lượng phân bố không đều. Mùa lũ bắt đầu vào tháng 5
nhưng đôi khi có thể bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 9 hoặc tháng 10.
Trong khoảng 4 tháng (từ tháng 6 đến tháng 9) lượng nước chiếm khoảng 75 - 85%
lượng nước cả năm. Trong giai đoạn này, dòng chảy sông lấn át dòng triều nên chỉ
có một hướng chảy từ sông ra biển. Mùa kiệt từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Giai
đoạn ổn định của mùa kiệt kéo dài 3 tháng (từ tháng 1 đến tháng 3). Vào khoảng
thời gian này, lưu lượng dòng chảy khá nhỏ, chỉ bằng 7 - 8% lưu lượng dòng chảy
9
cả năm. Đây là thời kỳ mặn có điều kiện xâm nhập sâu vào lục địa [57].
Nhìn chung, nguồn nước tự nhiên của sông Đáy kết hợp với điều hòa của hệ
thống công trình thủy lợi đã phục vụ đắc lực cho việc cấp nước sinh hoạt và phát
triển các ngành kinh tế khác như: giao thông thủy, thủy sản, du lịch và đặc biệt là
phát triển nông nghiệp.
b. Hả
i văn
Nhiệt độ nước biển
Nhiệt độ nước biển có sự chênh lệch giữa các mùa. Vào mùa hè, nhiệt độ
nước biển tầng mặt ở vùng biển nghiên cứu thường cao hơn so với các vùng biển
phía nam Việt Nam. Nhiệt độ trung bình tầng mặt khoảng 27 - 30
o
C và giảm theo
quy luật từ bờ ra khơi. Trái lại, vào mùa đông, gió mùa đông bắc mang tới không
khí lạnh nên nhiệt độ nước biển bị hạ xuống. Do đó nhiệt độ nước biển vào khoảng
thời gian này thường thấp hơn so với vùng biển phía nam Việt Nam. Nhiệt độ trung
bình từ tầng mặt vào khoảng 21 - 22
o
C và giảm từ ngoài khơi vào bờ. Ngoài ra,
nhiệt độ nước biển cũng có sự chênh lệch giữa các tầng và giữa ngày và đêm. Nhiệt
độ giữa tầng mặt và tầng đáy chênh nhau khoảng 1
o
C. Nhiệt độ nước biển vào ban
đêm thường thấp hơn nhiệt độ vào ban ngày từ 1 - 2
o
C [22].
Độ muối
Độ mặn nước biển vùng nghiên
cứu khá tương đồng với các vùng biển
Bắc Bộ, nhưng thấp hơn so với vùng
biển phía nam Việt Nam. Tại trạm Văn
Lý, độ muối trung bình năm vào
khoảng 24,4‰. Đặc biệt, độ muối ở
vùng ven bờ phụ thuộc rất lớn vào
lượng nước ngọt từ lục địa, điều kiện
mưa và b
ốc hơi trên biển. Do vậy, vào
các tháng mưa lớn như tháng 7, 8, 9,
0
5
10
15
20
25
30
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Hình 1.7. Độ muối trung bình tháng (‰)
tại trạm Văn Lý
Nguồn: [39]
10
giá trị độ muối của vùng biển ven bờ hạ xuống rất thấp, chỉ dưới 22,1‰. Trái lại,
các tháng mùa khô có lượng mưa ít như tháng 1, tháng 2 độ mặn trung bình lại tăng
cao hơn, đạt khoảng 28‰ [39].
Chế độ dòng chảy
0h ngày 15/8/2010 (Mùa hè) 0h ngày 15/1/2010 (Mùa đông)
Hình 1.8. Trường mực nước và dòng chảy tổng cộng tại một số thời điểm trong pha
triều xuống đại diện cho đặc trưng mùa
Nguồn: [12]
Dòng chảy vùng nghiên cứu là dòng tổng hợp gồm dòng triều, dòng chảy gió
và dòng chảy sông (ở Cửa Đáy). Nhìn chung, dòng chảy ổn định ở vùng ven bờ có
hướng đông bắc - tây nam. Vào mùa đông, dòng chảy bị ảnh hưởng mạnh bởi gió
mùa đông bắc nên tốc độ dòng chảy có xu hướng lớn hơn tốc độ dòng chảy vào mùa
hè, tốc độ trung bình đạt 10 - 25cm/s. Sự giao thoa thủy thạch động lực của dòng
chảy sông và dòng chả
y dọc bờ là yếu tố quyết định quan trọng đến quá trình bồi
lắng. Lưu lượng dòng chảy từ sông Đáy đưa ra khoảng 195.000m
3
/năm ra tới cửa
sông dưới tác động của dòng chảy dọc bờ, bùn cát được vận chuyển, sau đó lắng
đọng tạo nên các khu vực bồi tụ trước cửa sông và hai phía của cửa Đáy [12].
Chế độ sóng
Chế độ sóng tại vùng nghiên cứu chịu sự chi phối mạnh bởi chế độ gió. Do
vậy, hướng sóng chủ đạo mang tính chất mùa. Vào mùa đông, sóng biển có hướng
thịnh hành là đông bắc, độ cao sóng trung bình 0,1 - 0,4m. Mùa hè, sóng thịnh
hành là đông và nam, độ cao sóng trung bình 0,1 - 0,45m. Nhìn chung, trong mùa
hè sóng có độ cao lớn hơn trong mùa đông do chịu tác động mạnh của bão và áp
11
thấp nhiệt đới.
Tháng 2 - 4 Tháng 5 - 7
Tháng 8 - 10 Tháng 11 - 1
Hình 1.9. Độ cao và hướng sóng có nghĩa đặc trưng cho các tháng trong năm
Nguồn: [12]
Chế độ thủy triều
Thủy triều vùng nghiên cứu mang tính chất nhật triều đã kém thuần nhất,
trong tháng số ngày có hai lần nước lớn hai lần nước ròng tới 5 - 7 ngày. Diễn biến
mực nước triều trong một tháng thường có hai chu kỳ nước lớn, mỗi chu kỳ kéo dài
11- 13 ngày và hai chu kỳ nước nhỏ thường diễn ra vào giữa tháng và cuối tháng,
mỗi chu kỳ kéo dài 2 - 3 ngày. Độ lớn triều vùng này thuộc loại lớn nhấ
t nước ta,
trung bình khoảng 3m vào kỳ nước cường, triều lên cao nhất tới 3,9m và xuống thấp
nhất tới 0,1m. Trong năm, độ lớn triều đạt giá trị cực đại trong các tháng 1, 6, 7 và
12 [43]. Với độ lớn như vậy, vào thời kỳ triều cường, thủy triều gây ảnh hưởng lớn
đến khả năng tiêu thoát nước thải, thoát lũ, tiêu úng của sông và cường hóa xâm
nhập mặn vào sâu trong lục địa.
12
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.2.1. Dân cư
Quy mô dân số hai huyện ven biển vùng nghiên cứu liên tục tăng trong giai
đoạn vừa qua. Đến năm 2011, tổng dấn số ở vùng này là 345.167 người, trong đó
huyện Nghĩa Hưng có số dân đông hơn so với huyện Kim Sơn là 12.569 người. Tuy
nhiên, mật độ dân cư của huyện Kim Sơn cao hơn mật độ dân cư huyện Nghĩa
Hưng (Bảng 1.1). Phầ
n lớn dân cưu sinh sống tập trung ở xã, thị trấn nằm sâu trong
đất liền, đặc biệt dân cư tập trung cao tại các thị trấn có các hoạt động kinh tế phát
triển như thị trấn Phát Diệm (8.070 người/km
2
), thị trấn Liễu Đề (1.445 người/km
2
).
Trái lại, các xã ven biển có dân số tập trung thưa hơn, như xã Nghĩa Phúc (716
người/km
2
), xã Nam Điền (811 người/km
2
) (huyện Nghĩa Hưng), xã Kim Hải (608
người/km
2
), xã Kim Trung (726 người/km
2
) và xã Kim Đông (502người/km
2
)
(huyện Kim Sơn).
Bảng 1.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số của vùng Cửa Đáy năm 2011
Huyện Diện tích (km
2
) Dấn số (người)
Mật độ
(người/km
2
)
Nghĩa Hưng 254,5 178.868 703,0
Kim Sơn 214,2 166.299 776,2
Nguồn: [27, 28]
Trong giai đoạn 2009 - 2011, kết cấu dân số về giới tính ở hai huyện ven
biển vùng nghiên cứu có sự phát triển trái ngược nhau. Trong khi ở huyện Nghĩa
Hưng tỷ lệ nam giới thường cao hơn nữ giới từ 0,28% đến 1,06%, thì ở huyện Kim
Sơn, tỷ lệ nam giới đang có xu hướng giảm và thường nhỏ hơn tỷ lệ nữ giới từ
0,37% đến 0,43%. Về kết cấu dân s
ố giữa thành thị và nông thôn đều có sự chênh
lệch rõ rệt. Nhìn chung, phần lớn dân số vẫn tập trung ở vùng nông thôn. Năm
2011, tổng dân số thành thị của huyện Nghĩa Hưng và Kim Sơn lần lượt là 11,50%,
7,29%. Trong khi đó, số dân nông thôn ở hai huyện này lại chiếm tới 88,50% và
92,71% (Bảng 1.2). Với kết cấu dân số trẻ, vùng nghiên cứu có số người trong độ
tuổi lao động khá lớn. Tuy nhiên, trình độ học vấn không cao và tay nghề còn th
ấp.
13
Bảng 1.2. Kết cấu dân số các huyện vùng Cửa Đáy
Phân theo giới tính Phân theo thành thị nông thôn
Huyện
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
Nghĩa Hưng 88.485 90.383 20.564 158.304
Kim Sơn 83.508 82.791 12.120 154.179
Nguồn: [27, 28]
1.2.2.2. Nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong ngành kinh tế thế mạnh của vùng nghiên cứu.
Trong giai đoạn 2008 - 2011, giá trị sản xuất nông nghiệp thể hiện sự phát triển
vượt bậc. Năm 2011, tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của hai huyện ven biển đạt
hơn 3.500 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần so với năm 2007, trong đó giá trị sản xuất nông
nghiệp của huyện Nghĩa Hưng chiế
m trên 60% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp
của hai huyện, đạt trên 2 tỷ đồng [27, 28]. Trong nông nghiệp, giá trị sản xuất trong
ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng chủ yếu, khoảng 60%, còn lại là ngành chăn nuôi và
dịch vụ [27, 28]. Trong đó, các cây lương thực (lúa, ngô), cây chất bột (khoai lang,
sắn), cây công nghiệp hàng năm (mía, lạc, đậu tương, đay, cói) và cây công nghiệp
lâu năm (nhãn, vải, na, cam) mang lại giá trị lớn cho ngành kinh tế.
Bảng 1.3. Diện tích một số cây lương thực có hạt và cây chất bột có củ (ha)
Huyện Lúa Ngô Khoai lang Sắn
Nghĩa Hưng 22.170 625 252 37
Kim Sơn 16.560 617 168 7
Tổng 38.730 1.242 420 44
Nguồn: [27, 28]
Theo số liệu thống kê năm 2011, diện tích trồng cây lương thực có hạt của
hai huyện Nghĩa Hưng và Kim Sơn khoảng 39.972ha, trong đó diện tích trồng lúa là
38.730 ha, chiếm gần 97% diện tích cây lương thực có hạt của toàn vùng (Bảng
1.3). Tổng sản lượng lúa hai huyện đạt 242.065 tấn. Lương thực bình quân đầu
người đạt 701,3 kg/năm, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực. Do áp dụng khoa
học công nghệ, kỹ
thuật, thâm canh trong trồng trọt nên năng suất các loại cây trồng
khác đều tăng lên qua các năm. Các loại cây thực phẩm như khoai lang, sắn cũng
14
được trồng khá nhiều với sản lượng khá cao. Năm 2011, tổng sản lượng ngô, khoai
và sắn đạt 8.342 tấn (Bảng 1.4).
Bảng 1.4. Sản lượng một số cây lương thực có hạt và cây chất bột có củ (tấn)
Huyện Lúa Ngô Khoai lang Sắn
Nghĩa Hưng 136.776 2.554 1.927 209
Kim Sơn 105.289 2.381 1.187 84
Tổng 242.065 4.935 3.114 293
Nguồn: [27, 28]
Bảng 1.5. Diện tích và sản lượng cây công nghiệp hàng năm vùng nghiên cứu
năm 2011
Chỉ tiêu
Cây trồng Nghĩa Hưng Kim Sơn Tổng
Đay 70 16,5 86,5
Cói 33 384,3 417,3
Mía 85 - 85,0
Lạc 123 3,5 126,5
Thuốc lào 15 - 15,0
Đậu tương 322 546,0 868,0
Diện tích (ha)
Vừng 16 22,9 38,9
Đay 232 46,8 278,8
Cói 492 3.123,4 3.615,4
Mía 2277 - 2.277,0
Lạc 382 6,9 388,9
Thuốc lào 17 - 17,0
Đậu tương 483 622,4 1.105,4
Sản lượng (tấn)
Vừng 6 17,0 23,0
Nguồn: [27, 28]
Bên cạnh đó, vùng nghiên cứu có một số loại cây cây công nghiệp có giá trị
kinh tế như: mía, lạc, đậu tương, cói Trong đó, mía tập trung chủ yếu tại huyện
Nghĩa Hưng với 85ha, sản lượng đạt 2.277 tấn; cói được trồng nhiều ở huyện Kim
Sơn với diện tích 384,3ha đạt 3.123,4 tấn. Ngoài ra, còn có nhiều loại cây công
nghiệp khác như đậu tương với diện tích là 868ha, lạc 126,5ha, vừng 38,9ha [27,
28] cung cấp thêm vào khẩ
u phần ăn của người dân và một phần lớn làm nguyên
15
liệu cho các ngành công nghiệp chế biến.
Trong những năm gần đây, do nhu cầu về sức kéo phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp giảm nên số lượng trâu, bò giảm. Năm 2011, số lượng trâu đạt 2.781 con,
giảm 21 con so với năm 2008. Số lượng bò đạt 2.802 con, giảm 943 con so với năm
2008. Đặc biệt, số lượng lợn suy giảm mạnh mẽ. Năm 2011, số lượng lợn có
138.414 con, giảm 5.025 con so với nă
m 2008. Ngược lại, nhu cầu về thực phẩm
của thị trường ngày càng lớn nên số lượng đàn gia cầm của vùng tăng lên liên tục.
Năm 2011, toàn vùng có 1.444.657 con, tăng 197.648 con so với năm 2008. Trong
đó, số lượng gà chiếm chủ yếu và được nuôi phổ biến trong các gia đình. Ngoài ra
còn có các loài khác như ngan, ngỗng, vịt
1.2.2.3. Diêm nghiệp
Xã Nghĩa Phúc (huyện Nghĩa Hưng) là xã duy nhất có nghề sản xuất muối ở
vùng nghiên cứu. Năm 2011, t
ổng diện tích đất làm muối của xã chỉ có 53,0ha
(Bảng 1.6), trong đó có khoảng 5 ha sản xuất muối sạch được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí chuyển đổi từ năm 2005.
Bảng 1.6. Diện tích đất làm muối huyện Nghĩa Hưng (ha)
Năm 2005 2008 2009 2010 2011
Diện tích 53,2 53,2 53,2 53,0 53,0
Nguồn: [28]
Mỗi năm hợp tác xã sản xuất
được 4.000 - 4.500 tấn muối, trong đó
có khoảng 300 tấn muối sạch. Năng suất
bình quân hàng năm của đồng muối
Nghĩa Phúc thường đạt từ 90 tấn/ha trở
lên. Sinh kế của người dân xã Nghĩa
Phúc phụ thuộc trực tiếp vào nghề làm
muối do hầu hết người dân không có
ngành nghề phụ. Diện tích đất bình quân cho một nhân khẩu chỉ đạt 0,7 sào, giá
thành mu
ối không cao, năng suất muối phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết, khí
Hình 1.10. Thu hoạch muối ở HTX muối
Nghĩa Phúc
16
hậu nên đời sống người dân nơi đây còn gặp nhiều khó khăn.
Từ năm 2005 đến nay, người dân đã áp dụng các phương pháp sản xuất mới
như sản xuất muối sạch, kết tinh muối trên vải bạt PVC…nhưng do kinh phí đầu tư
cao nên diêm dân vẫn phải sản xuất theo phương pháp thủ công truyền thống.
1.2.2.3. Khai thác và nuôi trồng thủy sản
Bảng 1.7. Diện tích, sản lượng thủy sản vùng nghiên cứu năm 2011
Huyện Nghĩa Hưng Kim Sơn Tổng
I. Sản lượng khai thác (tấn) 10.949 3.769 14.718
1. Sản lượng hải sản khai thác
10.303 3.476 13.779
Cá 7.673 2.335 10.008
Tôm 750 327 1.077
Các loại khác 1.880 814 2.694
2. Sản lượng thủy sản nước ngọt khai thác
646 293 939
Cá 502 166 668
Tôm 22 25 47
Các loại khác 122 102 224
II. Sản lượng thủy sản nuôi trồng (tấn) 12.773 13.142 25.915
Cá 6.058 3.386 9.444
Tôm 620 906 1.526
Các loại khác 6.095 8.850 14.945
III. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy
sản (ha)
2.850 3.208 6.058
Mặn, lợ 1.932 2.301 4.233
Nước ngọt 918 907 1.825
IV. Phương tiện đánh bắt hải sản chủ
yếu
Tàu thuyền đánh cá cơ giới - cái/CV 511/14275
- -
T.đó: Tàu thuyền đánh bắt xa bờ
15
- -
Thuyền đánh cá không có động cơ - cái
111
- -
Nguồn: [27, 28]
Giá trị sản xuất thủy sản liên tục tăng trong các năm qua. Năm 2011, tổng giá
trị sản xuất thủy sản của hai huyện đạt hơn 1.335 tỷ đồng. Trong đó, gần 68% là giá
17
trị sản xuất từ nuôi trồng, khoảng 30% từ khai thác, còn lại khoảng 2% giá trị sản
xuất từ dịch vụ [27, 28].
Tổng sản lượng thủy sản của hai huyện ven biển đạt 40.633 tấn, trong đó
khai thác đạt 14.718 tấn, nuôi trồng đạt 25.915 tấn (Bảng 1.7). Trong khi sản lượng
thủy sản nuôi trồng đạt giá trị tương đồng ở cả hai huyện Nghĩa Hưng và Kim Sơn,
thì sả
n lượng khai thác lại chiếm chủ yếu ở huyện Nghĩa Hưng, gấp gần 3 lần sản
lượng khai thác của huyện Kim Sơn. Đến năm 2011, diện tích nuôi trồng thủy sản
(NTTS) của toàn vùng nghiêm cứu có khoảng 6.058ha, trong đó khoảng 2/3 diện
tích thủy sản ở vùng nước lợ. Trên lĩnh vực NTTS, cá và tôm sú là hai đối tượng
nuôi chủ lực. Năm 2011, sản lượng cá nuôi của hai huyện đạt 9.444 tấn, chiếm hơn
36% tổng sản lượng nuôi trồng. Cùng với tôm sú, cá, các loại giống tôm thẻ trân
chắng, tôm rảo, cua, các loài nhuyễn thể hai vỏ, rau câu cũng là đối tượng nuôi khá
phổ biến.
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế biển, nghề
đánh bắt hải sản đã có bước chuyển biến rõ rệt, số lượng và công suất tàu thuyền
không ngừng tăng lên. Đến năm 2011, riêng huy
ện Nghĩa Hưng có 622 chiếc tàu
thuyền đánh cá, trong đó có 511 tàu đánh cá cơ giới với công suất 14.275 CV. Tuy
nhiên, số lượng tàu đánh bắt xa bờ vẫn còn rất ít. Toàn huyện Nghĩa Hưng mới có
15 chiếc tàu đánh bắt xa bờ và 111 chiếc thuyền đánh cá không có động cơ.
1.2.2.4. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Trong cơ cấu các ngành kinh tế, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp (CN - TTCN) chiếm tỷ
trọng tương đối lớn, đứng thứ ba sau giá trị sản xuất
nông nghiệp, du lịch và dịch vụ. Năm 2011, giá trị sản xuất công nghiệp của hai
huyện Nghĩa Hưng và Kim Sơn đạt gần 1.595 tỷ đồng, tăng hơn 230% so với năm
2005. Trong đó, giá trị sản xuất của thành phần kinh tế cá thể ưu thế hơn so với
thành phần kinh tế nhà nước, tập thể và t
ư nhân, chiếm khoảng 80%. Đến năm
2011, toàn vùng có 19.179 cơ sở sản xuất CN - TTCN (Bảng 1.8). Các cơ sở sản
xuất công nghiệp phân bố không đồng đều trong vùng, đặc biệt tập trung cao tại các
xã Đồng Hướng, Kim Chính, Yên Lộc, Lai Thành, Kim Mỹ (huyện Kim Sơn) và xã