Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.09 MB, 104 trang )

Báo cáo tổng hợp đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH....................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................iii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG I..................................................................................................................3
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI, NHÂN VĂN HUYỆN CÔN ĐẢO. 3
CHƯƠNG II...............................................................................................................23
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU..........................................................................................23
CHƯƠNG III.............................................................................................................27
CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG TÁC ĐIỀU TRA.............................................27
CHƯƠNG IV..............................................................................................................33
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG TẠI
HUYỆN CÔN ĐẢO...................................................................................................33
CHƯƠNG V...............................................................................................................88
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG
HUYỆN CÔN ĐẢO TRÊN CƠ SỞ PHÂN VÙNG MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG....88
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.......................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................96
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
i
Báo cáo tổng hợp đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
DANH MỤC BẢNG
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
ii
Báo cáo tổng hợp đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MĐTT : Mức độ tổn thương


NOAA : Cục quản lý đại dương và khí tượng Hoa Kỳ
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
OCPs : Hợp chất thuốc trừ sâu gốc Clo
PCBs : Chất thải công nghiệp Polyclorobiphenyl
PTBV : Phát triển bền vững
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
RNM : Rừng ngập mặn
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên
TNMT : Tài nguyên môi trường
TN – XH : Tự nhiên – xã hội
UBND : Ủy ban nhân dân
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
iii
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu có những tác động tiêu cực đến tài
nguyên môi trường các tỉnh duyên hải miền Trung. Hiện tượng bão lụt, tràn dầu diễn ra
nhiều hơn khiến môi trường biển ở đây bị tổn thất nặng nề. Để quy hoạch sử dụng bền
vững tài nguyên – môi trường tại những khu vực chịu sức ép về tài nguyên môi trường từ
các tai biến và hoạt động nhân sinh như trên, Việt Nam đã tiếp cận hướng nghiên cứu đánh
giá mức độ tổn thương của các hệ thống tự nhiên – xã hội. Khả năng ứng phó của hệ thống
tự nhiên – xã hội là một trong những bước quan trọng trong việc đánh giá mức độ tổn
thương tài nguyên – môi trường vùng biển và đới ven biển Việt Nam.
Khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội được hiểu là khả năng chống chịu,
phục hồi của các đối tượng bị tổn thương trước các yếu tố gây tổn thương. Đối với vùng
biển và đới ven biển Việt Nam khả năng ứng phó được xác định bởi hai yếu tố chính: khả
năng ứng phó của tự nhiên (các thành tạo địa chất, hệ thống kênh rạch, vùng cửa sông, bãi

cát, …) và khả năng ứng phó của xã hội (cơ sở hạ tầng, công tác bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên, công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi
trường và trình độ dân trí của người dân, …).
Để xây dựng bộ dữ liệu về khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội, nhóm
thực hiện DATP5 đã tiến hành khảo sát thực địa, thu thập tài liệu thực tế và phỏng vấn
người dân tại địa phương. Kết quả thu được từ quá trình khảo sát thực địa như sau:
- Thu thập các báo cáo kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, hiện trạng môi trường các
huyện, xã ven biển của vùng nghiên cứu: huyện Côn Đảo.
- Điều tra, khảo sát, tham vấn cộng đồng, thu thập thông tin phiếu điều tra phục vụ
cho việc xây dựng Bộ bản đồ khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội tại huyện
Côn Đảo.
- Xác định khả năng ứng phó của tài nguyên – môi trường bao gồm: các thành tạo địa
chất, rừng ngập mặn, vùng cửa sông,…xác định khả năng ứng phó xã hội bao gồm: cơ sở
hạ tầng, công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, công tác tuyên truyền giáo dục, trình độ
dân trí của người dân…
Trên cơ sở thực tế và các tài liệu thu thập được, nhóm thực hiện đưa ra bộ dữ liệu về
khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội tại huyện Côn Đảo.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Dự án thành phần “Điều tra, đánh giá tổng hợp mức độ tổn thương tài nguyên – môi
trường vùng biển và đới ven biển Việt Nam, đề xuất các giải pháp quản lý phát triển bền
vững” được xây dựng trên cơ sở pháp lý sau:
- Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg, ngày 01/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý TN-MT biển đến năm 2010, tầm
nhìn đến năm 2020”.
- Công văn số 2810/BTNMT-KHCN ngày 4/7/2006 của Bộ trưởng Tài nguyên và
Môi trường về việc giao nhiệm vụ xây dựng các dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thực hiện thuộc “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý TN-MT biển đến năm
2010, tầm nhìn đến năm 2020”.
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
1

Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
- Quyết định số 1146/QĐ-BVMT ngày 7/8/2006 của Cục trưởng Cục Bảo vệ Môi
trường về việc thành lập nhóm xây dựng đề cương dự án: “Điều tra, đánh giá mức độ tổn
thương tài nguyên – môi trường, khí tượng thủy văn biển Việt Nam; Dự báo thiên tai, ô
nhiễm môi trường tại các vùng biển; Kiến nghị các giải pháp bảo vệ”.
- Công văn số 1125/BVMT ngày 1/8/2006 của Cục trưởng Cục Bảo vệ Môi trường về
việc giao đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp xây dựng các dự án do Cục Bảo vệ Môi trường
chủ trì thuộc “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý TN-MT biển đến năm 2010, tầm
nhìn đến năm 2020”.
II. MỤC TIÊU
- Xây dựng bộ dữ liệu về các yếu tố gây tổn thương (các tai biến, các yếu tố tự nhiên
và con người cường hóa tai biến, gây tác động bất lợi đối với tài nguyên - môi trường vùng
biển và ven biển); các đối tượng bị tổn thương (tài nguyên sinh vật, tài nguyên vị thế, cảnh
quan địa chất, đất ngập nước, khoáng sản rắn, dầu khí, đất, nước, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu đô thị, thành phố lớn ven biển,…); khả năng chống chịu, phục hồi của hệ thống tự
nhiên – xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, các chính sách, luật bảo vệ TN-MT, đê, kè, thông tin
liên lạc,…) phục vụ đánh giá hiện trạng và dự báo mức độ tổn thương tài nguyên – môi
trường huyện Côn Đảo.
- Xây dựng bộ dữ liệu về đánh giá hiện trạng MĐTT và dự báo sơ bộ MĐTT tài
nguyên – môi trường vùng biển và đới ven biển huyện Côn Đảo theo các kịch bản khác
nhau.
III. NHIỆM VỤ
- Xây dựng được phương pháp đánh giá mức độ tổn thương môi trường tự nhiên cho
khu vực ven biển và biển thuộc huyện Côn Đảo và xây dựng quy trình gồm 3 bước: nhận
định; đánh giá; thành lập sơ đồ vùng.
- Nghiên cứu các yếu tố gây tổn thương môi trường tự nhiên huyện Côn Đảo.
- Nghiên cứu mật độ đối tượng bị tổn thương trong khu vực ven huyện Côn Đảo.
- Nghiên cứu khả năng chống chịu, phục hồi của hệ thống tự nhiên xã hội huyện Côn
Đảo trước các yếu tố gây tổn thương.
- Đề xuất biện pháp phát triển bền vững khu vực ven biển huyện Côn Đảo trên cơ sở

đánh giá mức độ tổn thương hệ thống tự nhiên – xã hội.
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
2
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI, NHÂN
VĂN HUYỆN CÔN ĐẢO
I.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN ĐẢO CÔN ĐẢO
I.1.1. Đặc điểm tự nhiên
I.1.1.1. Vị trí địa lý vùng nghiên cứu
Huyện Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nằm ở vùng biển phía Đông Nam
nước ta, có tọa độ 8
o
34’ đến 8
o
49’ vĩ độ Bắc và 106
o
31’ đến 106
o
45’ kinh độ Đông, cách
thành phố Vũng Tàu 185 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 230 km và cách cửa sông Hậu
83 km.
Côn Đảo là một nút giao thông trên biển thuận lợi đối với vùng biển phía Nam – vùng
biển cửa ngõ của Việt Nam với các nước ASEAN. Côn Đảo nằm trên ngã tư của đường
biển quốc tế, điểm cắt của hai tuyến đường hàng hải từ phía Nam lên phía Bắc Á và tuyến
hàng hải đi từ phía Đông sang phía Tây và ngược lại. Côn Đảo cách đường hàng hải quốc
tế 60 km.
Côn Đảo còn nằm trong vành đai kinh tế ven biển phía Tây Nam: Côn Đảo – Năm
Căn – Hà Tiên – Phú Quốc – Singapore, và nằm ở trung tâm khu vực các nước: Singapore,
Philipine, Malaysia, Thái Lan, Lào…

Huyện Côn Đảo bao gồm 16 hòn đảo lớn nhỏ: Đảo Côn Sơn; Hòn Bảy Cạnh; Hòn
Cau; Hòn Trứng; Hòn Bông Lan; Hòn Trác lớn; Hòn Trác nhỏ; Hòn Tài lớn; Hòn Tài nhỏ;
Hòn Bà; Hòn Vung; Hòn Trọc; Hòn Tre lớn; Hòn Tre nhỏ; và Hòn Anh, Hòn Em (cách đảo
Côn Sơn 35 hải lý về hướng tây).
Như vậy, Côn Đảo có một số lợi thế về vị trí địa lý, nhưng vị trí địa lý chưa đủ để
phát triển, mà cần có cơ chế chính sách ưu tiên cho vùng lãnh thổ đặc biệt này.
Vùng nghiên cứu có giới hạn như sau:
Điểm
Tọa độ
Hệ tọa độ
X Y
A 282.318,81 1.342.823,09
VN 2000, Kinh tuyến
trục 111, Múi 6
0B 316.794,19 1.342.823,09
C 316.794,19 1.295.598,84
D 282.318,81 1.295.598,84

TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
3
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
Hình 1.1: Vị trí địa lý vùng nghiên cứu
I.1.1.2. Địa hình, địa mạo
a. Địa hình:
Côn Đảo có tới 2/3 diện tích là rừng núi, địa hình được chia làm hai vùng rõ rệt là
vùng đồng bằng và vùng núi. Phần lớn diện tích đất huyện Côn Đảo phân bố trên các dạng
địa hình núi dốc mạnh và có tầng đất hữu hiệu mỏng. Trong tổng quỹ đất, diện tích đất có
độ dốc hơn 25
0
chiếm tới hơn 63,6% (toàn bộ tầng mỏng dưới 50cm), đất có độ dốc dưới

15
0
chiếm gần 13,4% và chủ yếu là tầng lớn hơn 50cm, còn lại là đất có độ dốc từ 15-20
0
chứa cả hai tầng đất nhỏ hơn và lớn hơn 50cm. Trong đó:
- Côn Sơn, hòn đảo lớn nhất có quy mô chừng 59 km
2
, gồm hai khối núi lớn phân
cách nhau bằng vùng thấp Cỏ Ống. Khối phía bắc có hai đỉnh cao là núi Ông Cường
(238m) và núi Đầm Dơi (174m). Khối phía nam là những dải núi kéo dài tạo thành hình
cánh cung ôm lấy đồng bằng Trung tâm nhỏ hẹp. Địa hình có 2 dạng phân biệt: Dạng núi
thấp, đỉnh thoải, sườn dốc mạnh (20 – 35
0
); trong đó độ cao của một số đỉnh là: núi Thánh
Giá 577m, núi Sở Rẫy 478m, núi Chúa 515m, núi Nha Bàn 396m và núi Tàu Bể 259m.
Dạng thung lũng đồng bằng xen đồi gò, gồm 2 khu vực, khu Cỏ Ống và khu Trung tâm,
chúng có dạng các dải cồn cát cao xen kẹp các trảng bằng thấp, được cấu trúc từ những sản
phẩm dốc tụ và các trầm tích gió sinh gắn liền với những đợt biển lùi trong kỷ thứ Tư.
- Hòn Bảy Cạnh, cách Côn Sơn khoảng 1,5km về phía đông, là những dải núi thấp
nhấp nhô, sườn dốc mạnh (25 – 35
0
), tạo thành khối đa diện không đều, nơi hẹp nhất là
200m, nơi rộng nhất là 3km, kéo dài khoảng 5,7km, quy mô diện tích đảo khoảng 6,95km
2
.
Đảo có hai đỉnh cao với độ cao là 352m và 310m.
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
4
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
- Hòn Bà nằm kế phía nam Côn Sơn cách qua Họng Đầm khoảng 50m, là một khối

núi có diện tích chừng 5,89km
2
, dài 4 km và rộng 3,8 km, có độ cao đỉnh là 341m, sườn núi
dốc mạnh với độ dốc phổ biến là 25-35
0
.
- Các đảo còn lại, gồm 13 hòn đảo lớn nhỏ khác nhau, diện tích cộng dồn khoảng
3,24 km
2
. Độ cao đỉnh đảo thay đổi từ 50 – 200m, độ dốc phổ biến là 20 – 30
0
.
Xét về khả năng cho phép bố trí sử dụng đất nông nghiệp và xây dựng công trình, căn
cứ vào hình thể bề mặt và độ dốc địa hình, yếu tố địa hình có thể phân chia ra 3 dạng chính
kèm theo các cấp độ dốc như sau.
Bảng 1.1: Thống kê quỹ đất theo cấp độ dốc địa hình
Hạng mục
Diện tích Tỷ lệ
Ghi chú
(ha) (%)
I. Địa hình thung lũng và núi thấp ít dốc 997,05 13,27
Thuận lợi cho bố trí sản xuất
nông nghiệp và xây dựng
- Cấp I (0-3
0
) 613,56 8,16
- Cấp II (3-8
0
) 128,71 1,71
- Cấp III (8-15

0
) 254,78 3,39
II. Địa hình núi thấp, dốc trung bình 581,63 7,74 Ít thuận lợi cho bố trí sản
xuất nông nghiệp và xây
dựng
- Cấp IV (15-20
0
) 581,63 7,74
III. Địa hình núi trung bình, dốc mạnh 5.868,79 78,09
Hầu như không phù hợp cho
bố trí sản xuất nông nghiệp
và xây dựng
- Cấp V (20-25
0
) 1.130,55 15,04
- Cấp VI (25-30
0
) 1.445,79 19,24
- Cấp VII, VIII (>30
0
) 3.292,45 43,81
* Sông suối và mặt nước 67,54 0,90
Tổng cộng 7.515,01 100,00
Nguồn: Báo cáo thuyết minh bản đồ đất huyện Côn Đảo, 1/25.000; Phân viện QH &
TK NN, 2005-2006
Như vậy, xét về địa hình, diện tích đất có khả năng bố trí sản xuất nông nghiệp và xây
dựng không nhiều, chỉ khoảng 1.300-1.400 ha (chiếm 17,5 - 18,5% diện tích tự nhiên).
Địa hình ven bờ
Bờ biển Côn Đảo có địa hình rất phức tạp. Xung quanh Côn Đảo có nhiều dải đá
ngầm, rạn san hô trên địa hình dốc (bãi Sạn, bãi Dương, mũi Đông Bắc, bãi San Hô, hòn

Trạc, phía Tây hòn Bảy Cạnh), nhiều trũng sâu như: phía Đông hòn Tre lớn, phía Nam hòn
Vung, Bắc mũi Đông Bắc.
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
5
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
Từ 0 đến 25m nước:
Địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các trũng sâu và các cồn ngầm, rạn san hô...
có nhiều dải đá ngầm. Khu vực phía Tây Bắc đảo Côn Sơn (từ mũi Đông Bắc đến hòn Tre
Lớn) có địa hình dốc mạnh, đường đẳng sâu sít vào nhau, do có nhiều vách đá, nên độ sâu
dốc, đường đẳng sâu 35m nước chạy gần sát bờ (phía Đông hòn Tre Lớn, Bắc mũi Đông
Bắc). Khu vực phía Đông Nam địa hình đơn giản hơn, đường độ sâu 25m nước chạy gần
song song với đảo theo hướng Đông Bắc - Tây Nam cách bờ khoảng 5-10km. Ở phía Đông
của Côn Sơn gặp địa hình bãi cạn ngầm (phía Đông mũi Chim Chim).
Từ 25m nước trở ra
Độ sâu từ 25m nước trở ra độ dốc giảm dần và càng ra xa càng thoải dần và các
đường đẳng sâu cách đều nhau, tuy nhiên phía Tây Bắc độ dốc lớn hơn phía Đông Nam.
Các kiểu bờ:
- Bờ biển mài mòn trên đá bền vững do sóng
Kiểu bờ này quan sát được ở tất cả các khối đá gốc trước Đệ Tứ lộ ra ở bờ biển Côn
Đảo và các đảo bao gồm các đá granit thuộc phức hệ Đèo Cả và ryolit thuộc hệ tầng Nha
Trang bờ có độ ổn định rất cao.
- Bờ biển xói lở-tích tụ trên trầm tích bở rời do sóng
Đây là kiểu bờ khá phổ biển trên các bờ cấu tạo bởi vật liệu bở rời (cát) trong giai
đoạn hiện nay, kiểu bờ này gặp dọc ven Côn Đảo chúng xen kẹp vào các khối đá gốc. Nhìn
chung địa hình đáy biển Côn Đảo rất phức tạp và chia thành ba khu vực đặc trưng. Khu vực
phía Tây Bắc đảo địa hình rất dốc, đường độ sâu 30-35m nước chạy sát bờ. Khu vực phía
Đông Nam nghiêng thoải dần theo hướng Đông Nam, đường độ sâu 25m nước cách bờ
khoảng 5-10km. Khu vực Đông Bắc đặc trưng bởi địa hình cồn ngầm với đỉnh cồn (15m
nước) nằm ở phía Đông vịnh Đông Bắc và thoải dần theo hướng Đông.
b. Địa mạo:

Diện tích Côn Đảo tuy không lớn nhưng có mặt đầy đủ các kiểu địa hình: núi, đồi, các
bậc thềm bóc mòn và địa hình tích tụ. Có thể chia địa hình Côn Đảo ra thành hai kiểu địa
mạo sau:
- Địa hình bóc mòn: Thuộc kiểu địa hình này là các sườn núi cao, các đồi ở phía Tây
Bắc và Bắc thung lũng được cấu tạo bởi các đá xâm nhập và phun trào.
- Địa hình tích tụ: Các quá trình ngoại sinh đã hình thành một dạng địa hình thung
lũng có bề mặt tương đối phẳng hơi nghiêng thoải dần theo hướng Bắc – Nam.
I.1.3. Địa chất
Theo nghiên cứu của các chuyên gia trong và ngoài nước từ trước và sau năm 1975 có
thể thấy địa chất Côn Đảo có những đặc điểm sau:
a. Đặc điểm địa tầng đá cổ
a.1. Các thành tạo trên đảo:
1. Phức hệ Định Quán (J
3
- K
1
đq):
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
6
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
Các thành tạo của phức hệ Định Quán phân bố chủ yếu ở các khu vực: Côn Sơn.
Thành phần của phức hệ gồm có: gabrodiorit, diorit, diorit thạch anh, tonalit, granodiorit,
trong đó granodiorit chiếm khối lượng lớn nhất. Các đá thường có cấu tạo khối hoặc định
hướng yếu, kiến trúc hạt không đều đôi khi có kiến trúc porphyr yếu.
Các thành tạo của phức hệ thường bị các đá mạch phức hệ Cù Mông, Phan Rang
xuyên cắt và bị phủ dưới các trầm tích Đệ Tứ, đôi khi gặp các đá của phức hệ dưới dạng
các thể tù, kích thước nhỏ hoặc dạng dăm vụn trong các thành tạo đá núi lửa đang xếp vào
hệ tầng Nha Trang. Trong phạm vi các diện lộ thường có các biểu hiện cà nát, dập vỡ có thể
có liên quan với hoạt động đứt gãy kiến tạo.
Kết quả nghiên cứu thạch hóa cho thấy các thành tạo của phức hệ đều thuộc loạt vôi

kiềm tương đối nghèo nhôm và kiềm, gần gũi với kiểu I-granit thuộc trường granit cung núi
lửa.
2. Phức hệ Đèo Cả (Kđc)
Các thành tạo của phức hệ Đèo Cả phân bố khá rộng trên diện tích vùng nghiên cứu.
Thành phần của phức hệ có 1 pha xâm nhập và pha đá mạch. Pha 3: với thành phần chủ yếu
là granit biotit hạt nhỏ, ít granit pophyr, granit pegmatit.
Các thành tạo đá mạch: thường có khối lượng ít với các mạch nhỏ aplit.
Các thành tạo của phức hệ thường có cấu tạo khối, đôi khi gặp cấu tạo kiểu hang hốc,
lỗ hổng, kiến trúc hạt không đều, đôi khi gặp các kiểu kiến trúc: porphyr yếu, granophyr,
aplit, monzonit, pegmatit… Các thành tạo của phức hệ có quan hệ xuyên cắt gây biến đổi
đối với các trầm tích Jura, các phun trào hệ tầng Nha Trang và các xâm nhập phức hệ Định
Quán. Mặt khác, chúng thường bị xuyên cắt bởi các đá mạch của phức hệ Cù Mông, Phan
Rang và bị phủ dưới các đá trầm tích, phun trào bazan tuổi Neogen – Đệ Tứ.
3. Hệ Tầng Nha Trang (Knt)
Các đá của hệ tầng Nha Trang phân bố chủ yếu ở núi Nhọn, Tây Nam núi Tà Kou
Côn Đảo. Trên cơ sở phân tích tướng thạch học – cấu trúc, các thành tạo của hệ tầng Nha
Trang được chia làm 3 tướng: tướng phun trào thực sự, tướng á núi lửa, tướng họng núi lửa.
Tướng phun trào thực sự: chiếm 95% khối lượng của hệ tầng, thành phần bao gồm:
andesit porphyrit, dacit porphyr, ryolit porphyr, felsit và tuf của chúng.
Tướng á núi lửa: chiếm 2 ÷ 3% khối lượng của hệ tầng, thường phát triển dưới dạng
các thể kéo dài hay các tuyến dọc theo các đứt gãy phương á kinh tuyến hoặc Đông Bắc –
Tây Nam. Thành phần thạch học gồm: felsit sọc dải, felsit porphyr, ryolit porphyr, granit
porphyr.
Tướng họng núi lửa: chiếm 2 ÷ 3% khối lượng của hệ tầng, thành phần gồm : cuội
tảng kết tuf, dăm vụn, fesl porphyr, ryolit porphyr. Dọc theo các ranh giới, đá thường có cấu
tạo định hướng. Tướng họng núi lửa tạo thành các địa hình dạng tháp, tháp đôi, tháp ba,
hình chóp ở Tân Lập, Hòn Bà (Côn Đảo).
Bề dày hệ tầng rất thay đổi ở các vùng khác nhau từ 50 đến 500m, thậm chí nhiều nơi
chỉ phân bố các đá của tướng phun trào.
Kết quả nghiên cứu thạch hóa cho thấy các đá của hệ tầng tập trung trong trường

trung gian giữa loạt tholeit và loạt kiềm vôi. Kết quả nghiên cứu nguyên tố vết cho thấy các
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
7
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
đá của hệ tầng chủ yếu rơi vào trường granit hệ cung (cung đảo hoặc cung rìa lục địa), ít
hơn rơi vào trường granit va chạm đồng kiến tạo.
Theo nhóm các tác giả của đề tài Kiến tạo – Sinh khoáng Nam Việt Nam các thành
tạo của hệ tầng Nhan Trang là một phần của cung núi lửa Pluton rìa lục địa tích cực kiểu
Đông Á cổ Nam Việt Nam.
4. Phức hệ Cù Mông (K
2
- Pcm)
Các thành tạo của phức hệ Cù Mông gồm các thể đá mạch sẫm màu phát triển tập
trung thành đới tại sườn núi. Thành phần của phức hệ gồm: diabas, gabrodiabas,
gabrodiorit, đá thường có cấu tạo khối, đôi khi có cấu tạo định hướng, kiến trúc tàn dư
diabas hoặc hạt nửa tự hình. Các dyke, mạch thường có quy mô nhỏ, bề rộng 1 ÷ 3m đến 20
÷ 30m kéo dài theo các phương á kinh tuyến hoặc á vĩ tuyến (Hòn Bà). Chúng có quan hệ
xuyên cắt rõ ràng trầm tích phun trào của hệ tầng Nha Trang.
Kết quả nghiên cứu thạch hóa và nguyên tố vết cho thấy các thành tạo của hai phức hệ
Cù Mông thuộc loại toleit. Đây là các thành tạo được hình thành trong bối cảnh của hoạt
động tách giãn nội mảng.
a.2. Các thành tạo dưới biển
Thành tạo trước Đệ tứ đáy biển chỉ có một phân vị địa tầng là hệ tầng Nha Trang. Các
đá phun trào thuộc hệ tầng Nha Trang được phát hiện trên băng ĐCNĐPGC xung quanh
khu vực Côn Đảo ở độ sâu 20 - 25m nước, chúng bị phủ bởi các trầm tích Đệ tứ rất mỏng.
b. Đặc điểm địa chất đệ tứ
b.1. Các thành tạo Đệ tứ trên đảo:
+ Thành hệ trầm tích lục nguyên bở rời nguồn gốc biển, gió và sông biển.
Trong vùng nghiên cứu, các thành tạo trầm tích bở rời nguồn gốc biển, gió và sông
biển tuổi Đệ Tứ phân bố thành dải hẹp ven biển theo phương Đông Bắc – Tây Nam. Thuộc

kiểu thành hệ này bao gồm các thành tạo sau: trầm tích biển tướng bar cát tuổi Pleistocen
giữa – muộn hệ tầng Phan Thiết; trầm tích biển tướng vũng vịnh tuổi Pleistocen giữa –
muộn và Pleistocen muộn; trầm tích sông – biển tuổi Holocen sớm – giữa; trầm tích biển;
trầm tích gió, trầm tích biển – đầm lầy tuổi Holocen giữa; trầm tích biển, sông- biển, trầm
tích gió, trầm tích biển- đầm lầy tuổi Holocen giữa – muộn và tuổi Holocen muộn.
+ Các thành tạo của hệ tầng Phan Thiết ở khu vực Côn Đảo gặp dưới các dạng chỏm
nhỏ. Thành phần chủ yếu của hệ tầng là cát thạch anh hạt nhỏ đến vừa xen cát pha bột. Các
trầm tích này có màu từ xám, trắng đến vàng, vàng đỏ và đỏ. Trầm tích có cấu tạo phân lớp
ngang, sóng xiên. Các chỉ tiêu và đặc điểm về thành phần độ hạt khá ổn định trong khi màu
của trầm tích lại có xu hướng đậm dần từ dưới lên trên. Bề dày của hệ tầng từ 10 đến 80m.
+ Các trầm tích biển tướng vũng vịnh và ven bờ tuổi Pleistocen giữa – muộn và
Pleistocen muộn phân bố khá rộng dưới dạng các đồng bằng cao 35 ÷ 60m. Thành phần của
các thành tạo này bao gồm chủ yếu là cát, sạn, cát – bột, ít sét bở rời với bề dày khoảng 9 ÷
20m. Nhìn chung quy luật chuyển tướng của các thành tạo này là gần bờ và ở phần cao thì
trầm tích chủ yếu là hạt thô (cát, sạn), xa bờ và phần trũng thì trầm tích chủ yếu là hạt mịn
(cát- bột lẫn sét).
b.2. Các thành tạo Đệ tứ dưới biển:
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
8
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
Theo kết quả nghiên cứu địa chất của đề án: “Điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng
sản rắn đới biển nông ven bờ (0 - 30m nước) Việt Nam tỷ lệ 1/500.000” do Trung tâm Địa
chất Khoáng sản Biển (nay là Liên đoàn Địa chất Biển) thực hiện từ năm 1991 đến 2000 thì
qua khảo sát thực địa, phân tích giải đoán băng địa chấn nông độ phân giải cao cho thấy
trầm tích Đệ tứ một số phân vị địa tầng chỉ gặp trong băng địa chấn nông độ phân giải cao.
Tại đáy biển khu vực Côn Đảo chỉ lộ ra 3 phân vị địa tầng sau:
- Thống Pleistocen thượng phần trên, trầm tích biển (mQ
1

3-2

)
Các thành tạo trầm tích biển tuổi Pleistocen thượng, phần trên bắt gặp trên đáy biển ở
độ sâu lớn hơn 25m nước vùng biển Tây Bắc Côn Đảo, và Nam Tây Nam của đảo Côn
Đảo.
Trầm tích từ dưới lên gồm: bột sét màu xám xanh, loang lổ nâu vàng chứa kết vón
limonit, sét bột xen cát xám xanh chứa Foram: Amphistegina sp..Operculina sp..Operculina
so..Diatomea, Nanoplankton....
Chiều dày chung của trầm tích thay đổi từ 10 - 60m.
- Thống Holocen, phụ thống hạ - trung, trầm tích biển (mQ
2
1- 2
)
Các thành tạo trầm tích biển tuổi Holocen sớm giữa phân bố phổ biến trên đáy biển
Côn Đảo ở độ sâu 0 - 30m nước. Thành phần trầm tích đặc trưng là cát, cát sạn, cát bùn, cát
sạn bùn màu xám đến xám xanh giàu vụn sinh vật, san hô.
Chiều dày trầm tích thay đổi từ 2 - 4m.
- Thống Holocen, Phụ thống thượng, trầm tích biển (mQ
2
3
)
Các thành tạo trầm tích nguồn gốc biển tuổi Holocen thượng, phát triển trên các khu
vực bãi triều (0 - 3m nước) ở ven bờ vịnh Côn Sơn, vịnh Đông Bắc. Thành phần vật liệu
trầm tích chủ yếu là cát màu xám sáng giàu vụn sinh vật, san hô.
Chiều dày tập trầm tích thay đổi từ 1- 15m.
c. Cấu trúc
- Đới cấu trúc
Trên bình đồ cấu trúc - kiến tạo chung của khu vực, vùng này tiếp giáp với các đơn vị
cấu trúc lớn sau: vùng nghiên cứu thuộc đới nâng Côn Sơn. Phía ngoài đới nâng Côn Sơn
về phía Đông Nam - Nam là trũng Nam Côn Sơn.
- Phía Đông, Đông Bắc tiếp giáp với bồn Cửu Long. Đây là bồn trũng Kainozoi sớm

phát sinh và phát triển trên móng không đồng nhất, có cấu trúc kéo dài theo phương Đông
Bắc - Tây Nam.
- Phần còn lại nằm về phía Tây Bắc đứt gãy Hòn Khoai - Cà Ná kéo vào trong đất liền
thuộc đới Cần Thơ.
Địa lũy Côn Sơn có ranh giới Tây Bắc là đứt gãy Hòn Khoai - Cà Ná (đứt gãy F1) và
phía Đông Bắc bị ngăn cách với bồn (rift) Kainozoi sớm Cửu Long là đứt gãy Sông Hậu
(F5). Trong đới cấu trúc này, các đá phun trào - xâm nhập vôi - kiềm chiếm ưu thế ở phần
móng, được nâng lên mạnh mẽ vào Kainozoi sớm tạo thành các đảo ở ngoài khơi (thuộc
quần đảo Côn Sơn). Chiều dày trầm tích Đệ tứ mỏng hơn rất nhiều so với các cấu trúc lân
cận, có nơi chỉ dày 10 - 20m, nơi dày nhất là khoảng 170 - 180m.
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
9
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
-Tầng cấu trúc
Theo tài liệu hiện có, đáy biển có thể chia làm 3 tầng cấu trúc chính: Tầng cấu trúc
dưới, giữa và trên.
+ Tầng cấu trúc dưới
Tầng cấu trúc dưới bao gồm các thành tạo magma phun trào - xâm nhập vôi - kiềm
tuổi Jura muộn - Kreta ở độ sâu > 2.100m, mang đặc điểm hoạt động của rìa lục địa tích
cực kiểu Đông Á. Một phần diện tích nhỏ nằm ở Đông Nam vùng nghiên cứu được nâng
lên mạnh mẽ và vững bền vào Kainozoi sớm, tạo thành quần đảo Côn Sơn.
+ Tầng cấu trúc giữa
Tham gia vào tầng cấu trúc giữa bao gồm các đá trầm tích gắn kết tương đối tốt được
thành tạo trong Pleogen và Neogen. Tầng trầm tích này đặc biệt dày lên ở khu vực trung
tâm các bồn trũng Cửu Long, trung tâm bồn trũng Nam Côn Sơn.
+ Tầng cấu trúc trên
Tham gia vào tầng cấu trúc trên bao gồm toàn bộ các trầm tích gắn kết yếu hoặc bở
rời được thành tạo trong giai đoạn Đệ tứ.
- Đứt gãy
Trong vùng phát triển 3 hệ thống đứt gãy là: Đông Bắc - Tây Nam, Tây Bắc - Đông

Nam và á kinh tuyến. Nhưng rõ nét và mạnh mẽ nhất, đóng vai trò quan trọng hơn cả là hai
hệ thống chính Đông Bắc - Tây Nam và Tây Bắc - Đông Nam.
+ Hệ thống đứt gãy phương Đông Bắc - Tây Nam
Gồm các đứt gãy theo phương Tây Bắc - Đông Nam là rõ nét nhất, đóng vai trò
khống chế khung cấu trúc chung của vùng.
+ Hệ thống đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam.
Là hệ thống đứt gãy đóng vai trò phân chia các đơn vị cấu trúc lớn trong vùng. Hệ
thống đứt gãy này trên bình đồ cấu trúc kiến tạo của Khain.V.E (1984), Gatinski.In.G
(1986), Hutchinson.Ch(1989 - 1992) và Nguyễn Xuân Bao (2000), được thể hiện như ranh
giới phân chia vi mảng Đông Dương và Sunda vào Kainozoi, kéo dài từ Bắc Rănggun qua
Ph.Nompenh dọc sông Hậu ra biển Đông đến Đông Bắc Côn Đảo với chiều dài trên
1.000km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
I.1.4. Khí hậu
Khí hậu Côn Đảo là khí hậu đại dương, nhiệt độ trung bình hàng năm là khoảng
26,9
0
C. Côn Đảo có 2 mùa rõ rệt, mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11 với trung bình là
130 ngày mưa, tổng lượng mưa trong mùa đạt khoảng 1.799mm. Mùa khô bắt đầu từ tháng
12 và kết thúc vào tháng 5 năm sau, tổng lượng mưa trong mùa chỉ đạt vài trăm mm. Lượng
mưa trung bình trong các tháng dao động từ 30 - 50mm. Lượng mưa thấp hoặc không mưa
thường xảy ra vào tháng 2 - 4.
Số liệu quan trắc của trạm Côn Đảo và các trạm ở đất liền như Vũng Tàu, Tân Sơn
Nhất (Tp. Hồ Chí Minh) và Cần Thơ được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu khí hậu huyện Côn Đảo và các vùng phụ cận
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
10
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
Yếu tố quan trắc Trạm quan trắc
Côn Đảo Vũng Tàu
Tân Sơn

Nhất
Cần Thơ
(Bà Rịa-
VT)
(Bà Rịa- VT) (Tp. HCM)
(Tp.Cần
Thơ)
1. Nhiệt độ (
o
C)
- Trung bình năm 27,1 26,3 27,2 26,8
- Tối cao trung bình năm 29,6 29,2 32,4 31,8
- Tối thấp trung bình năm 24,8 23,6 23,7 22,6
- Tối thấp tuyệt đối 18,4 15,0 13,8 14,8
2. Tổng tích ôn trung bình năm (
o
C/năm) 9.738,0 9.599,5 9.928,0 9.782,0
3. Số giờ nắng trung bình năm (giờ/năm) 2.205 2.610 2.478 2.582
4. Mưa
- Trung bình năm (mm/năm) 2.072,0 1.352,2 1.942,5 1.635
- Năm cao nhất (mm/năm)
[năm xuất hiện]
2.728
[1908]
1.877
[1917]
2.718
[1908]
2.304
[1966]

- Năm thấp nhất (mm/năm)
[năm xuất hiện]
1.340
[1968]
704
[1907]
1.553
[1958]
1.115
[1965]
- Số ngày mưa (ngày/năm) 152,0 116,0 163,0 125,0
5. Độ ẩm tương đối trung bình (%) 80,5 85,2 79,5 83,0
6. Lượng bốc hơi trung bình (mm/năm) 1.172,0 1.202,8 1.196,0 678,9
7. Gió
- Hướng thịnh hành [mùa mưa/khô] T/ĐN-Đ TN/Đ-ĐB TN/ĐN TN/ĐB-ĐN
- Tốc độ (m/s) 4,0 3,7 2,7 3,5
- Số cơn bão 0 0 0 0
- Số ngày có gió khô nóng (ngày) 0 0 0 0
8. Sương (ngày)
- Số ngày có sương mù 0 0 8-10 0
- Số ngày có sương muối 0 0 0 0
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
11
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
Nguồn: Tổng hợp số liệu khí hậu các tỉnh thành Việt Nam, Viện QH&TKNN, 1990; và Nha
giám đốc khí tượng, Sài Gòn, 1974
- Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi hàng năm cao, trung bình lên đến 1.172 mm/năm;
đặc biệt trong các tháng mùa khô, trong khi lượng mưa rơi chỉ khoảng 120 – 140 mm,
lượng bốc hơi lên đến 570 – 580 mm, làm cho chỉ số khô hạn mùa khô lên đến 4,5 – 4,7
lần.

- Độ ẩm không khí: khá cao, trung bình năm đạt 80,5%; trong những tháng khô nhất
(tháng 1 – 4) độ ẩm không khí cũng đạt được 78,1 – 79,6%.
- Côn Đảo còn là nơi có nhiều gió: Hướng gió thịnh hành trong mùa mưa là gió tây,
mùa khô là gió Đông – Nam đến đông. Mùa Đông tại Côn Đảo chịu sự chi phối của gió
mùa Đông Bắc, mùa hè chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam. Nhưng gió mùa Đông Bắc
giảm yếu và biến dạng khá nhiều. Từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau hướng gió
chủ yếu là Đông Bắc và tiếp đến là gió Đông. Tháng 5 là tháng chuyển từ gió mùa Đông
sang gió mùa Hè. Từ tháng 6 đến tháng 9 chủ yếu là gió Tây tiếp đến là gió Tây Nam.
Tháng 10 là chuyển tiếp từ gió mùa hè sang gió mùa Đông. Vận tốc gió trung bình cả năm
là 2,6m/s. Các tháng gió mạnh trong năm rơi vào tháng 11, tháng 12 và tháng 1 trùng với
thời kỳ gió mùa Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình năm dao động khoảng 3-5 m/s. Tốc độ
gió mạnh nhất theo số liệu quan trắc trong vòng 50 năm gần đây tại Côn Đảo là 31 m/s. Đặc
biệt gió Đông Nam vào mùa khô mạnh có khi tới cấp 6-7, nhân dân địa phương thường gọi
là gió chướng, gió thổi mạnh, kéo dài cùng với nắng gắt, nhiệt độ cao, bốc hơi nước mạnh
và mang cát từ các cồn cát ven biển lấn sâu vào nội địa, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
và đời sống của nhân dân trên đảo.
- Áp suất khí quyển: Áp suất khí quyển trung bình khoảng 1.006mb. Trong tiến trình
năm, áp suất khí quyển trung bình tháng thấp nhất rơi vào các tháng 7 và tháng 8 và cao
nhất rơi vào tháng 1.
- Nắng, mây: Côn Đảo là vùng mưa nhiều, có số giờ nắng vào loại cao nhất trong cả
nước. Hàng năm, Côn Đảo có trung bình khoảng 2.300 – 2.600 giờ nắng. Lượng mây tổng
quan ở Côn Đảo xếp vào loại trung bình so với miền Đông Nam bộ. Giá trị trung bình năm
của lượng mây tổng quan dao động trong khoảng 7,0 – 7,1 phần mười bầu trời.
Những đặc trưng như trên của khí hậu, nhìn chung là thuận lợi cho phát triển kinh tế,
đặc biệt là cho bố trí các loại cây trồng nhiệt đới.
Các hiện tượng thời tiết đặc biệt
+ Bão: vùng Côn Đảo gặp ít bão hơn so với các vùng biển phía Bắc. Trong 50 năm
(1949 - 1998) ở vùng biển Nam Việt Nam đã xuất hiện 33 cơn bão, trong đó chỉ có 8 cơn
bão đổ bộ vào vùng biển Côn Đảo. Mùa bão thường xảy ra vào những tháng cuối năm. Tuy
vậy, nhưng trong tháng 11 năm 1997 Côn Đảo bị ảnh hưởng bởi cơn bão số 5 (bão Linda)

gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản cho huyện Côn Đảo. Ngoài ra, Côn
Đảo rất ít có những hiện tượng như lạnh, gió nóng, sương muối,…
I.1.5. Thủy văn, hải văn
Chế độ thủy, hải văn ven biển phụ thuộc chủ yếu vào chế độ thủy triều của biển.
Thủy triều biển Côn Đảo có chế độ bán nhật triều không đều, trong tháng có 2 đợt triều
cường vào ngày 15 và 30 âm lịch, biên độ dao động trung bình 3 - 4m.
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
12
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
* Chế độ sóng: chế độ sóng vùng nghiên cứu hình thành 2 mùa rõ rệt.
Mùa đông sóng có hướng thịnh hành là Đông Bắc chiếm khoảng 75 - 85%, độ cao
sóng trung bình khoảng 2 - 3,5m. Sóng lớn có tần suất xuất hiện nhiều nhất vào tháng 11,
với độ cao sóng cực đại có thể lên tới 5 - 6m.
Mùa hè sóng chủ yếu có hướng Tây Nam hoặc Tây. Độ cao sóng trung bình khoảng
2 - 3m. Sóng hướng Tây Nam có tần suất xuất hiện cực đại vào tháng 8 - 9, với độ cao cực
đại 4 - 5m. Thời gian lặng sóng hoặc có sóng yếu trong năm chỉ xấp xỉ 2%.
* Chế độ dòng chảy: chịu ảnh hưởng của 2 hệ thống gió chính là gió mùa Đông Bắc
và gió mùa Tây Nam.
Trong mùa hè dòng chảy các tầng nhìn chung có xu thế đi từ Nam lên Bắc. Tuy nhiên
do ảnh hưởng của đường bờ và địa hình đáy mà từng nơi có xuất hiện các hướng riêng biệt
lệch khỏi hướng chính, tạo nên các hướng dòng cục bộ. Ngoài khơi, dòng chảy ổn định
hơn với tốc độ trung bình 0,4 - 0,5m/s.
Mùa đông dòng chảy thường kỳ có hướng từ Bắc xuống Nam và chịu ảnh hưởng của
các đợt gió mùa Đông Bắc. Khu vực ngoài khơi, dòng chảy có hướng tương đối ổn định.
* Dòng triều: trong thời kỳ triều lên, dòng triều có hướng thịnh hành là Tây - Tây Bắc
với tốc độ trung bình vào khoảng 0,4 - 0,6 hải lý/giờ. Trong thời kỳ triều xuống, dòng triều
có tốc độ trung bình 0,5 - 1,5 hải lý/giờ. Vận tốc dòng triều cực đại có thể lên tới 2-3 hải
lý/giờ. Hướng dâng lên và rút xuống của dòng triều gần ngược nhau (~180
o
).

I. 2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
I.2.1. Hoạt động kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân toàn huyện, thời kỳ 2001-2005 đạt 15,94%;
trong đó:
- Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng: 19,52%
- Ngành công nghiệp và xây dựng tăng: 20,28%
- Ngành thương mại và dịch vụ tăng: 13,85%
Giá trị tổng sản phẩm xã hội toàn huyện (theo giá cố định 1994), năm 2005 đạt
36,087 tỷ đồng, năm 2001 đạt 21,491 tỷ đồng. Cộng dồn 5 năm, giá trị tổng sản phẩm theo
giá cố định lên đến 142,115 tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với giai đoạn 1995-2000; trong đó:
- Ngành nông – lâm nghiệp và thủy sản: 24,661 tỷ đồng (17,35% GDP)
- Ngành công nghiệp và xây dựng: 35,520 tỷ đồng (24,99% GDP)
- Ngành thương mại và dịch vụ: 81,934 tỷ đồng (57,65% GDP)
GDP bình quân đầu người, năm 2005 đạt 7,290 triệu đồng/năm. Giá trị GDP bình
quân đầu người tăng dần qua các năm, từ 5,880 triệu đồng năm 2001 lên 6,217 triệu đồng
năm 2003 và lên đến 7,290 triệu đồng năm 2005, trung bình 5 năm đạt khoảng 6,393 triệu
đồng/người năm.
Năm 2009, tổng giá trị gia tăng tính theo giá hiện hành thực hiện được 103,73 tỷ
đồng, đạt 13,03% kế hoạch năm, tăng 15,13% so với năm 2008; cơ cấu kinh tế trên địa bàn
huyện là: dịch vụ 79,11%; công nghiệp và xây dựng 11,86%; nông – lâm – thủy 9,03%.
Thu nhập bình quân đầu người là 952 USD/năm
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
13
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
Giá trị sản xuất nông nghiệp thực hiện được 15,93 tỷ đồng, đạt 106,2% kế hoạch năm,
tăng 10,4%. Trong đó: trồng trọt là 2,22 tỷ đồng, đạt 111% kế hoạch năm; chăn nuôi là
13,71 tỷ đồng, đạt 105,46% kế hoạch năm.
a. Nông – lâm nghiệp – thủy sản
Số liệu thống kê và báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội – an ninh quốc phòng
năm 2005 của UBND huyện Côn Đảo cho thấy: Ngành nông – lâm nghiệp – thủy sản hiện

đang chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu kinh tế của huyện (13,48% GDP). Đến năm
2009, tỷ trọng này là 74,3%, cao nhất trong cơ cấu kinh tế của huyện.
• Nông nghiệp
Tổng giá trị sản xuất (GO) ngành nông nghiệp giai đoạn 2001-2005, theo giá cố định,
thực hiện được 16,529 tỷ đồng, tăng bình quân 10,78%, gấp 1,78 lần so với giai đoạn 1995-
2000; theo giá hiện hành, thực hiện được 30,019 tỷ đồng, tăng bình quân 9,15%, gấp 1,98
lần so với giai đoạn 1995-2000.
Năm 2009, theo giá cố định thực hiện được 9,940 tỷ đồng, theo giá hiện hành thực
hiện được 15,93 tỷ đồng, đạt 106,2% kế hoạch năm, tăng 10,4%. Trong đó: trồng trọt là
2,22 tỷ đồng, đạt 111% kế hoạch năm; chăn nuôi là 13,71 tỷ đồng, đạt 105,46% kế hoạch.
• Lâm nghiệp
Tính đến tháng 01/2006, diện tích đất rừng trên toàn huyện là 6.059,18 ha (80,63%
DTTN); trong đó có 5.604,68 ha (92,50% DT đất rừng) là rừng đặc dụng nằm trong khu
vực Vườn quốc gia Côn Đảo. Nhìn chung, tài nguyên rừng và đất rừng trên địa bàn đã được
quản lý bảo vệ tốt, công tác giáo dục bảo vệ rừng và tài nguyên thiên nhiên luôn được quan
tâm, nhằm nâng cao ý thức cộng đồng trong việc thực hiện tốt công tác phòng chống cháy
rừng.
• Thủy sản
Tổng giá trị sản xuất ngành thủy sản trong 5 năm (2001-2005) theo giá cố định, thực
hiện được 38,273 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân năm đạt 17,45%, gấp 7 lần so với giai
đoạn 1995-2000, trong đó, khai thác hải sản đạt 36,195 tỷ đồng (94,57%) và nuôi trồng
thủy sản đạt 2,078 tỷ đồng (5,43%); theo giá hiện hành, thực hiện được 48,641 tỷ đồng, tốc
độ tăng bình quân năm đạt 13,52%; trong đó, khai thác hải sản đạt 46,070 tỷ đồng (94,71%)
và nuôi trồng thủy sản 2,570 tỷ đồng (5,29%).
Năm 2009, giá trị sản xuất ngành thuỷ sản thực hiện được 19,9 tỷ đồng, đạt 104,74%
kế hoạch năm, tăng 6,7% . Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 30 tấn, đánh bắt hải sản 421
tấn đạt 104,88%, diện tích nuôi trồng 59 ha.
b. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Tổng giá trị sản xuất CN-TTCN giai đoạn 2001-2005, theo giá cố định 1994 đạt
93,426 tỷ đồng, gấp 3,75 lần so với giai đoạn 1995-2000, tốc độ tăng bình quân năm là

32,26%. Trong đó, quốc doanh thực hiện được 8,629 tỷ đồng (chiếm 9,24%), ngoài quốc
doanh thực hiện được 84,797 tỷ đồng (90,76%); theo giá hiện hành đạt 126,251 tỷ đồng,
gấp 3,5 lần so với giai đoạn 1995-2000, tốc độ tăng bình quân năm là 28,26%. Trong đó
quốc doanh thực hiện được 16,479 tỷ đồng (chiếm 13,05%), ngoài quốc doanh thực hiện
được 109,772 tỷ đồng (86,95%).
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
14
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
Năm 2009, do ảnh hưởng khủng hoảng tài chính toàn cầu, ngành công nghiệp tiếp tục
gặp khó khăn, mặc dù có nhiều nổ lực và cố gắng giá trị sản xuất công nghiệp huyện Côn
Đảo chỉ thực hiện được 35,31 tỷ đồng, đạt 66,63% kế hoạch năm. Trong đó: quốc doanh
đạt 8,61 tỷ đồng, đạt 107,65% kế hoạch năm tăng 11,73% so với cùng kỳ; ngoài quốc
doanh thực hiện được 26,7 tỷ đồng, đạt 59,33% kế hoạch năm, giảm 34,53%.
c. Thương mại – dịch vụ
Doanh thu thương mại – dịch vụ giai đoạn 2001-2005 đạt 498,797 tỷ đồng (theo giá
hiện hành), tốc độ tăng bình quân năm đạt 30,6%, gấp 3,42 lần giai đoạn 1995-2000.
Năm 2009, tổng doanh thu thương mại và dịch vụ thực hiện được 401,28 tỷ đồng, đạt
14,23% kế hoạch năm, tăng 9,66%. Trong đó:
+ Doanh thu thương mại là 292 tỷ đồng, đạt 101,39% kế hoạch năm.
+ Dịch vụ là 109,8 tỷ đồng, đạt 113,25% kế hoạch năm.
+ Doanh thu dịch vụ du lịch 27 tỷ đồng, đạt 145,95% kế hoạch năm tăng 50%.
Khách du lịch đạt 24.500 lượt, đạt 108,89% kế hoạch năm tăng 21,39%, có 2.200
lượt khách quốc tế tham quan tại Côn Đảo.
Dịch vụ vận tải thực hiện được 18,08 tỷ đồng, đạt 101,59% kế hoạch năm tăng
5,19%.
d. Khai thác khoáng sản
Hiện nay, theo Quy hoạch khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 2702/2006/QĐ – UBND ngày 8/9/2006, trên địa bàn huyện
Côn Đảo có 09 khu vực khai thác khoáng sản.
e. Bưu chính viễn thông

Trên đảo hiện có Bưu điện trung tâm và 2 trạm bưu cụ cơ sở tải Cỏ Ống và Bến Đầm.
Mạng điện thoại di động đã phủ sóng toàn Đảo đảm bảo liên lạc với đất liền thuận tiện.
Mặc dù xa đất liền song các mối liên hệ và bưu chính vẫn đảm bảo thường xuyên với đất
liền, cung cấp kịp thời báo chí và tin tức đến người dân trên Đảo.
I.2.2. Xã hội
a. Dân số
Côn Đảo là một huyện có dân cư tương đối ít, ước tính cuối năm 2009 toàn huyện có
6.165 người bằng 0,62% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số là 81,12 người/km
2
tập trung chủ
yếu ở thung lũng Côn Sơn.
b. Văn hóa, xã hội
Hiện nay các khu dân cư đều có nhà văn hóa, mức hưởng thụ văn hóa từ 11 lần/
người năm 2001 tăng lên 20 lần/người năm 2005. Phong trào toàn dân xây dựng đời sống
văn hóa ở các khu dân cư được phát triển với 90% hộ gia đình và 100% khu dân cư đạt tiêu
chuẩn văn hóa.
Về việc làm và các chính sách xã hội khác: Trong vòng 5 năm (2000-2004) Chương
trình quốc gia về giải quyết việc làm đã giải quyết việc làm cho 351 lao động với tổng số
vốn đến tháng 11/2004 là 567 triệu đồng. Chương trình xoá đói giảm nghèo đạt kết quả
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
15
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
khá, từ 9 hộ nghèo năm 2001 đến cuối năm 2004 không còn hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc
gia.
Chính sách xã hội đền ơn đáp nghĩa thực hiện đạt kết quả tốt, huy động đóng góp quỹ
tình nghĩa được 156,6 triệu đồng, quỹ tình thương 121,6 triệu và qũy vì người nghèo
121,59 triệu ; xây dựng mới 3 căn nhà tình nghĩa và 1 căn nhà tình thương (năm 2003), các
đối tượng chính sách được cấp thẻ BHYT. Các cuộc vận động ủng hộ cứu trợ đồng bào bị
thiên tai được tổ chức tốt, kịp thời, có hiệu quả với sự hưởng ứng rộng rãi của toàn thể nhân
dân trên đảo.

c. Di tích lịch sử
Côn Đảo được xem là một nơi có nhiều di tích lịch sử trong hai thời kỳ chống pháp và
chống Mỹ của dân tộc ta. Nơi đây, các chiến sỹ cách mạng đã thể hiện ý chí đấu tranh kiên
cường, giữ vững khí tiết của người cộng sản. Ngày nay, Côn Đảo đã trở thành là một trong
những di tích đặc biệt quan trọng của Quốc gia.
Nhà chúa đảo là nơi ghi dấu sự kiện thành lập chính quyền cách mạng đầu tiên ở Côn
Đảo năm 1945 và năm 1975. Ngoài ra, còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử khác như cầu lịch
sử Côn Đảo (cầu tàu 914), Nhà công quán, Sở lưới, Nghĩa trang hàng Dương, cầu Ma
Thiên Lãnh, Khu thị trấn Côn Đảo…
d. Y tế
Ngành y tế trong những năm qua đã thực hiện tốt các công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân. Trong 3 năm (2007-2009) đã khám 13850 lượt người. Các
chương trình y tế quốc gia như phòng chống sốt rét, mở các chiến dịch phòng chống bệnh
dựa vào cộng đồng, tiêm chủng mở rộng và chương trình kế hoạch hóa gia đình luôn luôn
được thực hiện nghiêm túc, tất cả trẻ em dưới 5 tuổi đều được tiêm chủng định kỳ, đảm bảo
đủ 6 mũi kháng nguyên.
Chỉ tiêu điều trị bênh nhân của ngành y tế huyện Côn Đảo(báo cáo sở y tế huyện Côn
Đảo- tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2010)
Tên chỉ tiêu 2007 2008 2009
Chỉ
tiêu Đạt
Chỉ
tiêu Đạt
Chỉ
tiêu Đạt
Tổng số khám 6500 8250 10000 10117 10000 13850
Điều trị nội trú 260 397 350 414 350 437
Số ngày ĐTr nội trú

1608


1651

2206
Số trẻ sinh mới 60 61 60 92 60 73
Tỷ lệ trẻ SDD < 5T

3,12

3,1

4,84
BN sốt rét 5 2 5 5 5 6
BN sốt XH 5 2 5 5 5 9
Tỉ lệ thai phụ tiêm đủ 2 mũi VAT% 100 100 100 100 100 100
Hiến máu nhân đạo (đơn vị 250ml) 40 22 30 12 30 25
Tỉ lệ tiêm đủ 7 vắc xin % 100 100 100 100 100 100
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
16
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
e. Giáo dục- đào tạo
Theo số liệu của Phòng Giáo dục, trên địa bàn huyện hiện có 3 trường học. Tổng diện
tích đất giáo dục hiện có là 2,80ha với số phòng học là 67 phòng. Hệ thống trường lớp trên
đảo nhìn chung được xây dựng khang trang sạch đẹp; trước mắt đáp ứng nhu cầu dạy và
học trên Đảo. Côn Đảo đã được công nhận là huyện hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung
học cơ sở năm 2001, hiện đang xây dựng và thực hiện một số tiêu chí để phổ cập giáo dục
bậc phổ thông trung học. Côn Đảo phấn đấu đến 2015, nâng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ
lên 60-70%, trẻ từ 3-5 tuổi đến lớp mẫu giáo 100%, trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 4%;
tăng tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường tiểu học đạt 100%; huy động tối đa học sinh tốt
nghiệp tiểu học vào THCS, phấn đấu có 92% học sinh trong đố tuổi THCS và 85 học sinh

THPT đến trường.
f. Quốc phòng, an ninh
Côn Đảo là một vị trí kiểm soát chiến lược về quốc phòng an ninh vô cùng quan trọng
trên vùng biển phía nam của tổ quốc. Do đó Huyện đã không ngừng cũng cố và hoàn thiện
nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhằm giữ vững quốc phòng an ninh biển
đảo, ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, chăm lo đời sống cán bộ chiến sỹ, sẵn
sàng tham gia chiến đấu và ứng cứu khi có tình huống xảy ra. Vì vậy, an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn luôn luôn được giữ vững.
g. Thể dục thể thao
Cùng với công tác văn hóa- thông tin, các hoạt động thể dục thể thao của huyện cũng
được phát triển khá mạnh mẽ. Trên địa bàn huyện hiện có 01 sân vận động, với diện tích là
1,33 ha. Hàng năm huyện kết hợp với các cơ quan đóng trên địa bàn đều tổ chức các các
buổi hội thao, các giải đấu bóng đá, bóng chuyền nhằm phát động phong trào thể dục thể
thao và khuyến khích nhân dân luyện tập thể thao nâng cao sức khỏe. Tỷ lệ người tập thể
dục thể thao thường xuyên đạt đến 15% dân số.
h. Du lịch
Hiện nay lượng khách du lịch đến Côn Đảo ngày càng tăng nhanh. Theo dự đoán của
các chuyên gia, lượng khách du lịch tới Côn Đảo có thể lên tới 1-2 triệu người vào năm
2020. Giai đoạn tới từ nay đến năm 2010, Quy hoạch đảo Côn Đảo tập trung đầu tư kết cấu
hạ tầng và các cơ sở dịch vụ du lịch tại khu vực chủ yếu du lịch sinh thái trên các đảo kết
hợp với bảo vệ hệ sinh thái vườn Quốc gia Côn Đảo.
Côn Đảo là một quần đảo bao gồm 16 đảo lớn, nhỏ nằm giữa đại dương, cách TP
Vũng Tàu khoảng 185 km, cách TP Hồ Chi Minh khoảng 230 km và cách cửa sông Hậu -
Cần Thơ khoảng 83 km. Diện tích tự nhiên của huyện khoảng 75,15 km
2
, trong đó ḥòn đảo
lớn nhất, trung tâm kinh tế - chỉnh trị - văn hóa - xă hội của huyện, gọi là Côn Lôn Lớn hay
Côn Đảo có diện tích 51,52 km
2
. Dân số của huyện vào khoảng 5.000 người, mật độ dân số

bình quân 60 người/km
2
. Côn Đảo được thiên nhiên ưu đăi với nhiều vẻ đẹp: Một vùng đồi
núi nhấp nhô trên biển, soi bóng xuống làn nước trong xanh, bờ biển dài gần 200 km với
những băi tắm tuyệt đẹp: Đầm Trầu, Đất Dốc, Bãi Cạnh, hòn Cau, bãi hòn Tre... Môi
trường sống của Côn Đảo trong lành, không khí mát mẻ, nguồn nước sạch sẽ nhiệt độ bình
quân trong năm từ 26-27
0
C. Vườn quốc gia Côn Đảo có diện tích 19.998 ha, trong đó có
5.998 ha rừng và 14.000 ha mặt biển; ngoài ra còn cố 20.500 ha vùng đệm biển. Tài nguyên
thiên nhiên của Vườn vô cùng phong phú với 882 loài thực vật, 135 loài động vật trên rừng
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
17
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
và 1.321 loài động, thực vật biển. Trong số này, có những loài động thực vật đặc hữu của
Côn Đảo như: dầu Côn Sơn, bụi Côn Sơn, bồ câu Nicôba, chim điên mặt xanh... và có
những loài được ghi trong "Sách đỏ" của Việt Nam như: Dugông, cá heo, cá voi xanh, đồi
mồi...
Ngoài phong cảnh trữ tình, Côn Đảo còn nổi tiếng bởi hệ thống di tích lịch sử Nhà tù
Côn Đảo với các khu trại giam, nghĩa trang Hàng Dương, nghĩa trang Hàng Keo, cầu Ma
Thiên Lănh, cầu tàu 914... là nơi ghi dấu tội ác của kẻ thù và truyền thống đấu tranh bất
khuất, hào hùng của những chiến sĩ cách mạng bị tù đầy nơi đây trong 2 cuộc kháng chiến.
Với thế mạnh nói trên, Côn Đảo đă và đang phát triển loại hình du lịch "về nguồn" và du
lịch sinh thái phục vụ hàng vạn lượt khách trong và ngoài nước mỗi năm.
Theo Quyết định 264/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát
triển kinh tế – xã hội huyện Côn Đảo đến năm 2020”, Côn Đảo sẽ trở thành khu kinh tế du
lịch hiện đại, đặc sắc mang tầm cỡ khu vực và quốc tế. Hai thung lũng chính Côn Sơn và
Cỏ Ống là vùng dân cư, trong đó Côn Sơn sẽ là trung tâm đông dân cư nhất và có nhiều
hoạt động dịch vụ, được mở rộng để phát triển trở thành trung tâm du lịch vào năm 2020.
Mặt khác, xét về địa hình, các vùng đều nằm trên các sườn dốc bao quanh phần trung tâm

của đảo, nên rất nhạy cảm với xói mòn đất nếu các khu rừng phòng hộ bị chặt hạ. Vì vậy,
sự mở rộng này sẽ làm tăng nguy cơ xói mòn đất và dẫn đến mất đất. Đó là chưa kể đến
nguy cơ từ rác thải và nước thải gây ô nhiễm đất. Ước tính tổng khối lượng hiện có của các
chất gây ô nhiễm trong nước thải là 239,78kg các chất cứng/ngày; 421,44kg nhu cầu ôxy
hóa học/ngày; 520,74kg nhu cầu ôxy sinh học/ngày. Nếu tốc độ tăng trưởng dân số đến
năm 2020 là 50 ngàn người thì khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sẽ tăng từ 5-10
lần. Điều này cũng đồng nghĩa với việc nguồn nước ngầm ngày càng bị “xuống chất” gây
ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển. Có nhiều yếu tố tác động đến môi trường du lịch, nhưng
sự gia tăng nguồn nước sử dụng dẫn đến sự gia tăng nguồn nước thải ô nhiễm xảy ra gây
ảnh hưởng lớn nhất đến sự đa dạng sinh học biển. Bởi các chất gây ô nhiễm từ các nguồn
nước thải này rất cao gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái cả trên cạn lẫn dưới biển.
Bên cạnh đó, việc neo đậu của các loại tàu thuyền tại khu vực cảng Bến Đầm sẽ gia tăng
hoạt động công nghiệp và kinh doanh đi liền dẫn đến tăng nguy cơ ô nhiễm nước biển, phá
hủy những rạn san hô và các thủy sinh dưới biển do rò rỉ dầu, ô nhiễm hữu cơ và rác thải.
Với sự đa dạng sinh học cả trên cạn và dưới biển, mỗi năm lượng du khách đến Côn Đảo
tăng lên. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến đa dạng sinh học do sự suy thoái sinh cảnh.
Lượng khách du lịch đến Côn Đảo ngày càng đông đồng nghĩa với sự gia tăng cơ sở lưu
trú, các khu du lịch, hạ tầng giao thông..., kéo theo mức độ tiêu thụ nước và lượng rác thải
ra môi trường cũng cao hơn. Cùng với việc phát triển của các hoạt động thương mại, dịch
vụ, phát triển du lịch có thể ảnh hưởng gián tiếp và tiêu cực đến đa dạng sinh học,.... Các dự
án du lịch nên triển khai ở các vùng có giá trị đa dạng sinh học thấp và tính ổn định môi
trường cao nhằm giảm thiểu các chi phí phát sinh; đồng thời thực hiện việc giám sát chất
lượng không khí và nước (nước sạch, nước biển, nước thải). Cần có sự tính toán hợp lý các
tác động về các yếu tố khác như nguồn nước khi Côn Đảo trở thành trung tâm kinh tế du
lịch tầm cỡ, độc đáo với số dân dự báo vào năm 2020 là 50 ngàn dân. Ngoài ra, còn có
nhiều tác động khác từ cơ sở hạ tầng giao thông, đất, năng lượng, không khí... đến môi
trường du lịch trong tương lai.
e. Nước sạch và vệ sinh môi trường
e.1. Nước
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM

18
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
e.1.1. Hệ thống Cấp nước
Hệ thống cấp nước trên Đảo chủ yếu được cấp nước bởi nhà máy nước Côn Đảo lấy
nguồn nước từ hai hồ nước ngọt: hồ An Hải và hồ Quang Trung. Hồ An Hải rộng
30,969ha, chia làm hai khu: An Hải A và An Hải B. Bờ hồ được kè đá gần hết, trừ phía An
Sơn miếu. Hồ Quang Trung, rộng 23,608ha, nằm bên trụ sở rừng quốc gia Côn Đảo. Để có
thể cấp nước cho khu vực thị trấn Côn Đảo cùng các khu vực khác như Cỏ Ống và Bến
Đầm.., hiện nhà máy nước Côn Đảo đã nâng công suất lên 1500m
3
/ngày đêm bảo đảm cung
cấp đủ nước cho các khu vực trên.
e.1.2. Hệ thống thoát nước
• Nguồn: Trung tâm Kỹ Thuật Môi Trường
 Hiện trạng hệ thống thoát nước thải chung của Trung Tâm Côn Đảo:
Hiện nay, Côn Đảo chỉ có 1 hệ thống thoát nước chung cho khu vực đô thị là ở khu
vực trung tâm Côn Sơn. Đây là hệ thống kênh mương vừa làm nhiệm vụ tiêu thoát nước
mưa, vừa thu gom nước thải do các hoạt động của con người thải ra. Nước mưa chảy tràn
và nước thải sau khi thu gom theo các cống dẫn đổ trực tiếp ra biển.
Tại một số vị trí có hiện tượng nước tù đọng, cây cối rậm rạp trong lòng kênh dẫn
nước làm ngăn cản khả năng vận chuyển nước thải. Hiện nay ở Côn Đảo chưa có nhà máy
xử lý nước thải, nước thải sau khi được thu gom qua hệ thống thoát nước chung đổ trực tiếp
ra biển gây nguy cơ ô nhiễm môi trường biển.
Hình 1.2: Miệng cống thoát nước từ khu Trung tâm ra biển
e.1.3. Hiện trạng hệ thống thu gom và xử lý nước thải của các nguồn gây ô nhiễm
• Nguồn: Trung tâm Kỹ Thuật Môi Trường
 Hiện trạng hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt các khu dân cư:
Hầu hết các hộ dân đều xây dựng bể tự hoại riêng cho mỗi hộ gia đình. Các bể tự hoại
này có hầm tự thấm để thấm nước thải vào môi trường đất. Khi lưu lượng nước sử dụng lớn
vượt quá khả năng chứa của các hầm tự thấm này sẽ chảy tràn theo đường ống vào hệ

thống thoát nước chung của thành phố.
 Hiện trạng hệ thống thu gom nước thải công nghiệp:
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
19
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
Hiện có một số nhà máy chế biến bột cá và sản phẩm thuỷ sản quy mô nhỏ xây dựng
bên cạnh biển thải nước thải trực tiếp ra biển mà chưa qua xử lý.
Hình 1.3: Cống xả khu xưởng chế biến thủy sản Bến Đầm
 Hiện trạng hệ thống thu gom nước thải do hoạt động thương mại:
Nước thải từ các kiốt, các khu vực buôn bán hàng tươi sống của chợ Côn Đảo chứa
rất nhiều chất hữu cơ như rau vụn, máu, mỡ, nước rửa sàn… thải trực tiếp ra hệ thống thoát
nước chung sau đó chảy ra biển. Với khu vực cảng Bến Đầm có 29 kiốt, nước thải ở đây
theo hệ thống thu gom nội bộ qua 1 số hầm chứa sau đó trực tiếp thải ra biển.
 Hiện trạng hệ thống thu gom nước thải do hoạt động cảng biển:
Hầu hết tàu bè hoạt động trên vùng biển Côn Đảo hay neo đậu tại Cảng Bến Đầm và
khu vực cầu tàu 914 đều không có hệ thống lưu trữ hay xử lý nước thải trên tàu. Nước thải
do sinh hoạt của dân chài, nước dằn tàu, nước rửa tàu… mang nhiều chất hữu cơ, dầu mỡ,
kim loại nặng… đều đổ trực tiếp xuống biển mà không qua xử ý.
 Hiện trạng hệ thống thu gom nước thải của khách sạn:
Hiện tại, nước thải phát sinh từ các khách sạn trên toàn huyện Côn Đảo đều được
chứa trong các hầm chứa tự hoại sau đó ngấm trực tiếp vào môi trường đất hoặc chảy tràn
vào hệ thống thoát nước chung của huyện và chảy ra biển, mương. Các hầm chứa này được
thiết kế đơn giản, chủ yếu là hầm chứa nước với vật liệu lọc gồm đá, sỏi, không đủ đảm
bảo xử lý các thành phần ô nhiễm có trong nước.

Hình 1.4: Miệng cống xả nước thải của khách sạn Công đoàn huyện Côn Đảo
• Nguồn: Trung tâm Kỹ Thuật Môi Trường và Trung Tâm Y tế Quân Dân Y Côn Đảo
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
20
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo

 Hệ thống thu gom nước thải Trung tâm y tế Quân Dân Y:
Nước thải Trung tâm y tế Quân – Dân Y được thu gom và vận chuyển đến hầm chứa
nước. Trong hầm có lắp đặt các vật liệu lọc giúp lọc và xử lý một phần chất bẩn. Nước thải
sau đó tự ngấm vào đất và thải trực tiếp xuống hệ thống kênh sau Trung tâm. Tuy nhiên,
trong quá trình nước thải chảy trong các đường ống để thu gom về các hầm chứa vẫn có
hiện tượng bốc mùi hôi thối. Hầm này đã xây dựng cách đây 5 năm, chất lượng và hiệu quả
xử lý thấp.
Hình 1.5: Hầm chứa và xử lý nước thải của
trung tâm y tế
Hình 1.6: Hệ thống cống thu gom nước thải
Trung tâm y tế Quân – Dân Y
e.2. Chất thải rắn
e.2.1. Thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt
• Nguồn: Ban Quản lý Công Trình Công Cộng
 Số liệu tải lượng rác:
Ở Côn Đảo ước tính 3.000 tấn/năm. Lượng chất thải rắn phát sinh tại chợ, các khách
sạn, cơ sở sản xuất, các hộ gia đình tại khu trung tâm Côn Đảo được Ban quản lý công trình
công cộng huyện Côn Đảo thu gom hằng ngày bằng 2 xe chở rác loại 2 tấn và 2,5 tấn. Mỗi
ngày có 2 chuyến thu gom rác: lúc 4h sáng và 2-3 giờ chiều. Hiện tỷ lệ rác thu gom trên
toàn huyện chiếm khoảng 70 – 80% (có 727 hộ trên 1.000 hộ được thu gom).
 Nhân công thu gom:
Huyện Côn Đảo hiện có 20 người công tác trong đội vệ sinh đô thị, trong đó 4 người
thực hiện công tác thu gom rác thải sinh hoạt.
 Hiện trạng xử lý rác:
Toàn huyện Côn Đảo hiện không có nhà máy xử lý rác thải tập trung. Rác thải vô cơ
và rác thải hữu cơ khi thu gom hoàn toàn trộn lẫn và không được xử lý. Rác được vận
chuyển đến khu vực Bãi Nhát. Đây là bãi rác hoàn toàn lộ thiên, không có hố chôn rác,
tường bao và không có khu vực xử lý. Bãi rác chỉ được định kỳ phun thuốc diệt ruồi
khoảng 2 lần/năm. Theo kết quả khảo sát thực tế có một số loài chim và động vật kiếm ăn,
sinh sống trong khu vực bãi rác làm tăng nguy cơ phát tán dịch bệnh ra môi trường sinh thái

của đảo.
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
21
Báo cáo Đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường tại huyện Côn Đảo
Hiện UBND huyện Côn Đảo và UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có văn bản đề
nghị Bộ Tài Nguyên và Môi trường hỗ trợ kinh phí, công nghệ để UBND huyện sớm xây
dựng nhà máy xử lý rác Côn Đảo.
Hình 1.7: Bãi rác suối Nhật Bổn (Bãi Nhát)
e.2.2. Thu thập, xử lý số liệu hiện trạng hệ thống thu gom và xử lý chất thải nguy hại
• Nguồn: Trung tâm y tế Quân – Dân Y
 Hệ thống xử lý rác thải y tế:
Hình 1.8: Lò đốt rác thải y tế của Trung tâm y tế Quân – Dân Y huyện Côn Đảo
Rác thải y tế và rác thải sinh học được thu gom riêng biệt và đốt trong lò đốt trong
khuôn viên trung tâm. Lò đốt được vận hành hàng ngày với công suất đốt từ 3 – 5 kg.
Lượng dầu tiêu thụ khoảng 10 – 15 l/ngày. Nhìn chung, lò đốt đảm bảo công suất cũng như
hiệu quả xử lý các chất thải nguy hại trung tâm thải ra.
TT. KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) – CTY TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
22

×