Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH dược phẩm việt anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.61 MB, 113 trang )


1





Luận văn
Công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty TNHH dược
phẩm Việt Anh

2
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây với sự phát triển kinh tế theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, Việt Nam đang từng bước tiến dần và hội
nhập vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt sau khi nước ta được gia nhập vào tổ
chức thương mại thế giới WTO. Đây không chỉ là cơ hội mà còn là thách thức
đối với các doanh nghiệp. Để đứng vững và phát triển trên nền kinh tế thị
trường đang ngày càng cạnh tranh gay gắt, một mặt đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có sự năng động, nhanh nhạy nắm bắt lấy các cơ hội, mặt khác họ phải
sử dụng các công cụ quản lý kinh tế một cách hữu hiệu, mà một trong số các
công cụ quản lý đó chính là hạch toán kế toán.
Là một bộ phận của hạch toán kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành sản xuất kinh doanh, tính đúng,
tính đủ các loại chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp cho các nhà
quản lý xác định được kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như kết quả của từng loại sản phẩm hàng hóa. Qua đó đề ra các biện
pháp giảm chi phí, hạ giá thành giúp cho doanh nghiệp của mình đạt được


mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở công ty TNHH dược phẩm Việt Anh,
với nhận thức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một khâu đặc biệt quan trọng trong công tác kế tác, cần được hoàn thiện cả về
mặt lý luận và thực tiễn, phục vụ thiết thực trong công tác quản lý tài chính
của công ty, em đã lựa chọn đề tài này cho bản luận văn của mình.
Bản luận văn với đề tài: “Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH dược phẩm Việt Anh” đi sâu
vào các nội dung chủ yếu sau:

3
- Bản chất, nội dung, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH dược phẩm Việt Anh; ưu nhược
điểm và phương hướng giải quyết những tồn tại.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn tất cả các cô chú, anh chị đang làm
việc tại Công ty TNHH dược phẩm Việt Anh và sự tận tình chỉ bảo của thầy
giáo hướng dẫn Đào Bá Thụ đã hết lòng giúp đỡ , tạo điều kiện để em nghiên
cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tuy nhiên vì khả năng còn hạn chế và
thời gian nghiên cứu, tìm hiểu đề tài còn hạn hẹp, bản luận văn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo
của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !













4
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh
độc lập và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, các doanh
nghiệp phải cố gắng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm để
đạt mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là phần hành kế toán đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp khi thực hiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh bởi vì thông qua khâu
kế toán này, doanh nghiệp có thể so sánh chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh
với doanh số thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được hiệu
quả sản xuất kinh doanh là cao hay thấp.
Khi nền kinh tế càng phát triển thì các doanh nghiệp càng phải quản lý
chặt chẽ về chi phí sản xuất, tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí đồng thời hạ
giá thành nhưng vẫn thu được nhiều lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều đó
thì một mặt doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật của máy móc để tăng năng
suất nhất là phải tận dụng được tối đa công suất của máy móc thiết bị, mặt

khác phải tăng cường quản lý kinh tế mà trọng tâm là hạch toán. Với chức
năng ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên
tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá
trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí. Vì thế mới có thể cung cấp kịp
thời những tài liệu cần thiết về các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, đáp

5
ứng kịp thời nhu cầu quản lý chi phí sản xuất đối với từng loại sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ. Căn cứ vào đó nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình sử
dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh định mức chi phí
với chi phí thực tế đã bỏ ra. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết
định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu của doanh
nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, một khi doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, trong khi chất lượng sản phẩm vẫn được
đảm bảo thì uy tín của doanh nghiệp sẽ ngày càng được khẳng định. Chính vì
thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là không thể thiếu
được khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Để tìm hiểu được nội dung, phạm vi, phương pháp kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm thì trước hết chúng ta hãy tìm hiểu về bản
chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
II. BẢN CHẤT, NỘI DUNG KINH TẾ VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ CỦA
CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn – chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào giá thành sản phẩm. Chí phí sản xuất của doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của

doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý hạch toán và kinh doanh, chi phí
sản xuất phải được tính toán tập hợp theo thời kỳ phù hợp với kỳ báo cáo.
Như vậy, chỉ được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ hạch toán những chi phí
có liên quan đến khối lượng sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản
chi phí đã chi ra trong kỳ.

6
2. Bản chất của chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất,
trong khi đó quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động.
Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình tiêu hao của chính bản thân
các yếu tố nói trên. Như vậy, để có thể sản xuất hàng hóa con người đã phải
bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa. Trong điều kiện
nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều được
biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của
hao phí và lao động sống, còn chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về
nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa. Vậy sự
hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất
yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Chi phí sản xuất do nhiều yếu tố của quá trình sản xuất được giá trị
hóa cấu thành nhưng mỗi yếu tố đó tác động vào quá trình sản xuất lại rất
khác nhau do đó chúng có yêu cầu quản lý khác nhau.
3. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất
cũng khác nhau. Tùy theo yêu cầu quản lý, người ta phân loại chi phí sản xuất
theo những tiêu thức thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.

a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí sản xuất có cùng
nội dung, tính chất kinh tế vào cùng một nhóm, không phân biệt chi phí đó
phát sinh từ lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục đích và công dụng

7
của loại chi phí sản xuất đó. Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành những
yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên nhiên, vật liệu
- Yếu tố chi phí công cụ, dụng cụ
- Yếu tố chi phí nhân công
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này là cơ sở để kế toán lập
thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng thời còn là căn cứ để lập dự toán chi phí
sản xuất và phân tích tình hình dự toán chi phí sản xuất.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng:
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi
phí sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục bao
gồm những chi phí có mục đích, công dụng và không phân biệt chi phí đó có
nội dung kinh tế như thế nào
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Tác dụng của cách phân loại này là làm căn cứ để tính giá thành sản
phẩm theo khoản mục và làm căn cứ phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
sản xuất


8
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành chi phí bất
biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí bất biến là những chi phí không đổi khi khối lượng sản
phẩm sản xuất thay đổi trong một phạm vi nhất định
- Chi phí khả biến là những khoản chi phí thay đổi cùng với sự thay
đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả các yếu tố của chi phí
bất biến và chi phí khả biến.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng thiết kế, xây dựng
các mô hình chi phí trong mối quan hệ với sản lượng và lợi nhuận, xác định
điểm hòa vốn và phục vụ cho các quyết định quan trọng khác trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
III. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
1. Bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản
phẩm hoàn thành nhất định. Những khoản chi phí từ kỳ trước chuyển sang,
phát sinh trong kỳ và chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Có
thể thấy được giá thành có 2 chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng bù đắp chi phí: giá thành là căn cứ, là mức độ tối thiểu để
xác định khả năng bù đắp chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất và thực hiện giá trị sản phẩm.
- Chức năng lập giá: Để bù đắp được những chi phí đã bỏ ra khi xác
định giá bán của sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.


9

2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của công tác nghiên cứu và quản lý thì giá
thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
Do vậy, cần phân loại được giá thành theo theo những tiêu thức phù hợp.
Thông thường giá thành được phân loại theo hai tiêu thức sau:
a. Phân loại giá thành theo thời gian tính giá thành và cơ sở số liệu tính
giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành được chia ra thành:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Được tính trên cơ sở số liệu chi phí phát sinh và tập
hợp thực tế trong kỳ vào sản lượng sản phẩm đã sản xuất ra.
Như vậy, giá thành kế hoạch và giá thành định mức được lập trước khi
quá trình sản xuất được tiến hành, còn giá thành thực tế chỉ xác định được khi
quá trình sản xuất đã kết thúc. Mặc dù cùng được xác định trước quá trình sản
xuất nhưng giá thành kế hoạch vẫn có tính ổn định hơn giá thành định mức
bởi vì nó được xác định trên cơ sở định mức trung bình tiên tiến, trong khi đó,
giá thành định mức sẽ thay đổi khi định mức chi phí thay đổi.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là căn cứ
để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là
thước đo chính xác về tình hình tiết kiệm vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp. Để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì lại phải căn cứ
vào giá thành thực tế. Giá thành thực tế còn phản ánh tình hình phấn đấu của
doanh nghiệp trong quá trình quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn.


10
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán

Theo cách phân loại này, giá thành được chia ra thành:
- Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất tính cho những sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Chỉ tiêu này được sử dụng để ghi sổ cho
sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng, là căn cứ để tính
giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: Chỉ tiêu này bao gồm giá thành sản xuất của sản
phẩm và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm
đó. Giá thành toàn bộ chỉ được xác định khi sản phẩm, lao vụ, dịch vụ được
tiêu thụ. Đây là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế, lợi tức của doanh
nghiệp.
IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất đều là
giá trị lao động trừu tượng và kết tinh thuộc các yếu tố cụ thể của quá trình
sản xuất. Song, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về lượng
và sự khác nhau đó được thể hiện: chi phí sản xuất luôn gắn liền với 1 thời kỳ
nhất định, còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã
phát sinh, một phần chi phí sẽ phát sinh trong kỳ nhưng đã ghi nhận là chi phí
của kỳ này và một phần chi phí kỳ trước chuyển sang.
Như vậy, giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có mối quan hệ rất
mật thiết với nhau. Điều này được thể hiện ở chỗ: chi phí sản xuất là cơ sở để
tạo nên giá thành sản phẩm, còn giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản
xuất đã bỏ ra để có được sản phẩm đó.



11
V. YÊU CẦU QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
Phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong

công tác quản lý chi phí sản xuất, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở từng bộ phận, đối tượng nói
riêng, góp phần quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn có hiệu quả. Mặt khác tạo
điều kiện và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chỉ khi có giá thành sản phẩm chính xác. Mà tính chính xác của giá
thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do
vậy, tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng và là
yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
VI. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Căc cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu,
thông tin tổng hợp về khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định
chính xác chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành, giá
thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo những khoản mục quy định
và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.

12
VII. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế khác nhau, phát sinh ở những thời điểm và địa điểm khác nhau.
Để quản lý tốt chi phí sản xuất thì chi phí phát sinh cần được tập hợp theo yếu
tố, khoản mục chi phí, theo những phạm vi, giới hạn nhất định phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm. Như vậy, xác định đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất cần được tập hợp theo những phạm vi, giới hạn đó. Thực chất của
việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định nơi phát sinh
chi phí và đối tượng chịu chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được xác định nhờ các căn cứ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ
- Căn cứ vào loại hình sản xuất
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp có thể là bộ phận phân xưởng sản xuất, đội sản xuất hoặc
từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ hay từng sản
phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
1.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

13
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đối
tượng tính giá thành sản phẩm phải căn cứ vào:
- Căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
- Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của sản phẩm
- Căn cứ vào yêu cầu của sản phẩm

Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tính giá thành thường là thành
phẩm hoặc có thể là bán thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản phẩm hoặc đơn đặt
hàng hay hạng mục công trình.
1.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm
Giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đó được thể hiện ở chỗ: số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng là cơ sở và là
căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành có liên
quan. Mặt khác, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao
gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lai, một đối tượng tính giá thành
lại có thể gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Nhưng cũng
có những trường hợp trong một doanh nghiệp sản xuất, đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất lại phù hợp với đối tượng tính giá thành.
2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất
. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sản xuất
Tùy theo việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp, kế toán trưởng tổ chức việc lập các chứng từ ban đầu cho từng đối

14
tượng tập hợp chi phí. Đối với tiền mặt là các phiếu chi, đối với vật tư là các
phiếu xuất kho, đối với chi phí nhân công là bảng chấm công, bảng tính lương
phải trả, đối với chi phí khấu hao tài sản cố định là bảng phân bổ và trích khấu
hao tài sản cố định.
Tài khoản kế toán sử dụng
* Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung: dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
xuất dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ.

* Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung: dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí về tiền lương, các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản có liên quan.
* Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Nội dung: dùng để tập hợp toàn bộ chi phí mang tính chất chung, liên
quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong các phân
xưởng bộ phận.
* Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nội dung: dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan
đến sản xuất, chế tạo sản phẩm, phục vụ việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài
ra tài khoản 154 còn được dùng để phản ánh chi phí liên quan đến cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài, gia công chế biến.
Đối với các doanh nghiệp có kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ thì tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
* Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
Nội dung: dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp toán
tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

15
Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liêu phụ, nhiên liệu…dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua bán thành phẩm mua ngoài
cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu được xác định căn cứ vào số nguyên vật liệu xuất
kho dùng sản phẩm sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng của kế toán vật
liệu. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể
tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.

Phương pháp tập hợp trực tiếp được áp dụng cho các chi phí nguyên vật
liệu liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Để phân bổ cho
các đối tượng kế toán cần phải xác định lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp ly,
tiêu thức đó phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí
cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng.
Trình tự phân bổ như sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (h).




n
1i
i
T
C
h
Trong đó:


C
: là tổng số chi phí cần phân bổ
T
i
: Tiêu thức phân bổ đối tượng i
n : Số đối tượng được phân bổ

16

Bước 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng
C
i
= Ti x h
Trong đó:
Ci : là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Trong trường hợp này tiêu chuẩn phân bổ có thể đựơc lựa chọn là: định
mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc căn cứ vào khối lượng nguyên vật
liệu chính gia công chế biến hoặc là khối lượng hoàn thành.
Tổng chi phí cần phân bổ được xác định như sau:
Số chi phí
NVLTT cần
phân bổ
trong kỳ
=

Giá trị
NVLTT xuất
dùng cho sản
xuất trong kỳ

+

Trị giá
NVLTT
còn lại
đầu kỳ
-

Trị giá

NVLTT còn
lại cuối kỳ
-

Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí
nguyên liệu vật liệu trực tiếp


















(Sơ đồ: 1.1)
TK 152 (hoặc TK 611)
TK 111, 112

TK 331
TK 621
TK 133
TK 152 (hoặc TK 611)
TK 154 (hoặc TK 631)
(1)
(2)
(5)
(4)
(3)

17
(1). Trị giá nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất
(2). Trị giá nguyên liệu, vật liệu mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất
(3). Trị giá nguyên liệu, vât liệu chưa sử dụng và phế liệu thu hồi
(4). Trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng trực tiếp
(5). Thuế GTGT được khấu trừ
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí phân công trực tiếp là các khoản chi phí về tiền lương, các khoản
phụ cấp, BHYT, BHXH, KPCĐ…phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất.
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, toàn bộ số tiền phải trả cho người lao động được tập
hợp vào bên nợ tài khoản 622.
Cụ thể đối với tiền lương và BHXH của nhân công trực tiếp sản xuất việc
tập hợp như sau:
Đối với tiền lương sản phẩm và tiền lương thời gian của công nhân có
quan hệ trực tiếp đến đối tượng, tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay giờ
công định mức hoặc cũng có thể là giờ công thực tế.
Kế toán căn cứ vào tiền lương công nhân sản xuất đã tập hợp được cho
từng đối tượng và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ quy định để xác định

những chi phí này cho từng đối tượng.
Cuối kỳ tiến hành phân bổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp đươc
thể hiện qua sơ đồ 1.2.


18
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp











(Sơ đồ: 1.2)
(1). Lương chính, lương phụ phải trả cho công nhân sản xuất
(2). Trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất
(3). Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tiền lương của công nhân sản xuất
(4). Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí

c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh
chi phí, cuối tháng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được
kết chuyển để tính giá thành. Chi phí sản xuất chung của phân xưởng tổ đội
sản xuất nào thì kết chuyển tính vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của

phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất đó, nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải
tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm có liên quan. Tiêu
thức phân bổ được lựa chọn có thể là chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung.


TK 334
TK 335
TK 338
TK 622
TK 154
(631)

(
1)

(2)

(3)

(4)


19
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG






















(Sơ đồ: 1.3)

(1). Tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên phân xưởng
(2). Chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất chung
(3). Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất chung
(4). Chi phí khấu hao tài sản cố định tại phân xưởng
TK 334 TK 627 TK 154(631)
TK 338
TK 152(611)
TK 153(611)
TK 142, 242
TK 214
TK 331,111,112
TK 111,112,141

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
TK 133 (7)
(8a)
(8b)
TK 632
(9)

20
(5). Chi phí khác bằng tiền
(6). Chi phí dịch vụ mua ngoài
(7). Khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
(8a). Kết chuyển chi phí sản xuất chung biến đổi
(8b). Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ cho công suất thực tế
(9). Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ cho công suất dưới mức bình
thường
* Kế toán chi phí trả trước.
Chi phí trả trước những chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh nhưng chưa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do
còn phát huy tác dụng ở nhiều kỳ sau nên sẽ được phân bổ dần theo từng kỳ.
Chi phí trả trước thường là: Công cụ dụng cụ có giá trị lớn, tham gia kinh
doanh từ 2 kỳ hạch toán trở lên phải phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi
phí. Chi phí thuê nhà xưởng, nhà kho văn phòng…phục vụ nhiều kỳ kinh
doanh, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
Người ta sử dụng tài khoản 142 - “Chi phí trả trước ngắn hạn” và tài
khoản 242 – “Chi phí trả trước dài hạn” để tập hợp và phân bổ khoản chi phí

này.
* Kế toán chi phí phải trả.
Chi phí phải trả là những chi phí đã ghi nhận là chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, chúng được trích trước vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo kế hoạch nhằm làm cho chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ.
Chi phí phải trả bao gồm: trích trước chi phí tiền lương công nhân sản
xuất trong thời gian nghỉ phép, chi phí sửa chữa tài sản cố định theo kế hoạch,
chi phí bảo hành sản phẩm.

21
Khoản chi phí này được theo dõi thường xuyên trên tài khoản 335- “Chi
phí phải trả”.
* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất ngoài các phân xưởng phụ, bộ phận
kinh doanh phụ cung cấp lao vụ dịch vụ cho sản xuất kinh doanh chính hoặc
tận dụng năng lực sản xuất để sản xuất các sản phẩm phụ nhằm thu nhập, cải
thiện đời sống cho người lao động.
Các khoản chi phí cho sản xuất kinh doanh phụ cũng được hạch toán chi
tiết vào các tài khoản 621, 622, 627 cuối kỳ sẽ kết chuyển sang tài khoản 154
chi tiết hoạt động sản xuất kinh doanh phụ theo từng phân xưởng, bộ phận để
tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ phụ.
2.1.4. Tổ chức tập hợp chi phí toàn công ty.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ được tập hợp
trên toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất.
Chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp có thể được tập hợp theo hai phương
pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và
kiểm kê định kỳ.









22

TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)





















(Sơ đồ: 1.4)
(1). Chi phí sản phẩm dở dang
(2). Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(3). Chi phí nhân công trực tiếp
(4). Chi phí sản xuất chung
(5). Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
(6). Phế liệu thu hồi sau sản xuất
(7). Tiền bồi thường về sản phẩm hỏng
(8). Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ

TK 154
TK 621
TK 622
TK 627
TK 631 TK 154
TK 611
TK 338 (3388)
TK 632
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)

23
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP

(Phương pháp kê khai thường xuyên)




















(Sơ đồ: 1.5)
(1). Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(2). Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(3). Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(4). Phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng
(5). Bồi thường phải thu do công nhân sản xuất hỏng
(6). Giá thành sản xuất của thành phẩm nhập kho
(7). Giá thành sản xuất thành phẩm bán không qua kho
(8). Giá thành sản xuất thành phẩm gửi bán


TK 621

TK 622

TK 627

TK 154

TK 152

TK 338

TK 155

TK 632

TK 157

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)

24
2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ

Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản
phẩm còn đang trong quá trình gia công, chế biến, đang nằm trên dây chuyền
công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến những vẫn còn phải
gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Để tính giá thành được chính xác thì nhất thiết phải đánh giá chính xác
sản phẩm làm dở cuối kỳ. Thực chất đây là việc tính toán chi phí sản xuất đã
bỏ vào sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Trước hết phải xác định được khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ. Để
tiến hành được công việc này kế toán kết hợp với phòng vật tư, quản đốc phân
xưởng.
Việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ được làm ở mỗi một doanh
nghiệp là khác nhau. Công việc này phụ thuộc đặc điểm về tổ chức sản xuất,
quy trình công nghệ, phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh
nghiệp…Thông thường người ta đánh giá sản phẩm làm dở theo những
phương pháp sau:
* Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính.
* Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo sản lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.
* Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
2.3. Các phương pháp tính giá thành.
Sau khi đã tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong
kỳ, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ kế toán tiến hành tính giá thành sản
phẩm. Tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá thành, trình độ của nhân viên kế toán
…mà doanh nghiệp lựa chọn một trong sáu phương pháp tính giá thành sau:

25
* Phương pháp tính giá thành giản đơn
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
* Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.

* Phương pháp tính giá thành theo hệ số
* Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
* Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức
Phương pháp tính giá thành giản đơn được áp dụng thích hợp trong
trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng được áp dụng cho những
đơn vị có chu kỳ sản xuất ngắn hoặc dài, sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt,
nhưng sản xuất phải theo đơn đặt hàng đã ký kết với khách hàng.
Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ được
áp dụng cho những doanh nghiệp trên cùng một quy trình công nghệ vừa thu
được sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
Phương pháp tính giá thành theo hệ số được áp dụng đối với những
doanh nghiệp trên cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một
loại nguyên vật liệu nhưng lại thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau.
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ được áp dụng đối với những doanh
nghiệp trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể cho ra một nhóm sản
phẩm cùng loại nhưng có nhiều quy cách, phẩm cấp khác nhau.
Phương pháp tính giá thành theo định mức có thể được áp dụng cho tất
cả các loại hình sản xuất khác nhau với điều kiện các chi phí sản xuất phải
được lập định mức hợp lý, công tác quản lý định mức chi phí đã đi vào nề nếp
và doanh nghiệp đã tiến hành tổng hợp được chi phí sản xuất theo định mức.

×