Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Đề tài Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng Sacombank chi nhánh Tân Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.12 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
Lòi cảm 0 ’n
Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo
viên hướng dẫn
3.6.1
4. Nhận xét chung 49
Phần kết luận
PHẦN MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, nghành kinh doanh ngân hàng là một trong những dịch vụ quan trọng
và cần thiết.Song song đó nhừng năm trở lại đây, nền kinh tế của Việt Nam phát triền một cách nhanh
chóng và đạt nhiều thành công: năm 2006 gia nhập WTO, nơi diễn ra nhiều hội nghị kinh tế quan trọng
như APEC ,được xếp thứ bảy trong nhừng nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh trên thế giới và
được thế giới đánh giá cao.Điều này mang lại nhiều cơ hội phát triên cho nước ta, đặc biệt là trong hoạt
động XNK.Kim ngạch XNK của Việt Nam trong những năm qua gia tăng không ngừng, góp phần gia
tăng tốc độ phát triên kinh tế.Hoạt động XNK không chỉ giới hạn trong lĩnh vực nữa mag mở rộng ra
thế giới.Tất yếu sẽ làm cho hoạt động TTQT của các ngân hàng phát triển theo,đặc biệt là nghiệp vụ
thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng rộng rãi vì an toàn và có sự cam kết thanh
toán của bên thứ 3 là ngân hàng.Đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi hàng hóa các doanh nghiệp trong
nước và các doanh nghiệp nước ngoài.Tuy loại hình này có khá mới mẻ với các ngân hàng Việt Nam,
nhưng bước đầu các ngân hàng sử dụng tốt LC tuy còn nhiều khó khăn và vướng mắc.Trước thực tế đó
e đã quyết định chọn đề tài “Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng Sacombank-
CNTB” làm báo cáo tốt nghiệp của mình. Vì nó rất hay và e muốn tìm hiểu sâu và có cơ hội so sánh
giữa lý thuyết đã học và thực tế giúp em học hỏi nhiều hơn.Trong quá trình làm bài e có nhiều hạn chế
và thiếu sót rất mong sự góp ý và hướng dẫn tận tình của các anh(chị) nhân viên Sacombank-CNTB,
quý Thầy Cô,đặc biệt là cô giáo hướng dẫn của em.
2. Mục đích nghiên cứu
Đe tài của em nghiên cứu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng Saombank-
CNTB.Ọua đó giúp em có cái được tầm nhìn thực tế về phương thúc này tại ngân hàng.Đồng thời từ đó
đánh giá thế mạnh cũng như những hạn chế, vướng mắc mà ngân hàng còn gặp phải khi thực hiên
phương thức thanh toán và đưa ra một số giải pháp góp phần khắc phục những hạn chế vướng mắc đó.


3. Phạm vi, đối tượng, nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là ngân hàng riêng lẻ trong hệ thống ngân hàng. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank-CNTB và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân
hàng.
Báo cáo tốt
TRANG
4. Phưong pháp nghiên cứu:
Khi nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp tổng họp, thống kê, phân tích các sổ liệu tài liệu liên quan đến
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ mà ngân hàng đã công bố.Bên cạnh đó kết họp quan sát thực tiễn.Đe
tàu còn tiến hành phân tích các vấn đề còn hạn chế từ đó có thê đưa ra những giải pháp khắc phục.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu,kết luận,tài liệu tham khảo phần nội dung đề tài được trình bày chi tiết làm ba chương:
Chương 1: Tống quan về ngân hàng thương mại cố phần Sài Gòn Thương Tín-CNTB
Chương 2: Nghiệp yụ thanh toán hàng nhập khấu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank-
CNTB
Chương 3: Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín
dụng chứng từ tại Sacombank-CNTB
CHƯƠNG Ị: TỐNG QUAN VÈ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHÀN SÀI
GON THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH TÂN BÌNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Sacombank- ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam.
Cùng với thành tích đạt được, Sacombank hướng đến mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng - hiện
đại - tốt nhất Việt Nam và có quy mô trung bình tiên tiến trong khu vực
1.1.1 Lich sử hình thành và phát triên Sacombank
Tên của ngân hàng là : Ngân Hàng Thương Mại cổ Phần Sài Gòn Thương Tín viết tắt là Ngân hàng Sài
Gòn Thương Tín.
Tên đầy đủ Tiếng Anh là: Sài Gòn Thương Tín Commercial Join Stock Bank viết tắt là
SACOMBANK
<ẩỆế> Sacombank
L NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

Trụ sở chính: 266-268 Nam kỳ Khởi Nghĩa - Quận 3 - TP.HỒ Chí Minh Điện thoại: (84-8) 39320392
- (84-8) 39320420 Fax: (84-8)39320392 - (84-8)39320424 Telex: 813603 SGDTTVH Email:
Website: www.Sacombank.com SWIFT: SGTTVNVX Mã chứng khoán: cổ
phiếu STB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập theo quyết định số 05/GP-ƯB ngày
3/1/1992 của ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và hoạt động theo quyết định số 0006/NH-GP ngày
5/12/1991 của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Chính thức đi vào hoạt động ngày 21/12/1991 trên cơ sở
chuyển the ngân hàng phát triển kinh tế Gò vấp và sát nhập 3 hợp tác xã tín dụng Tân Bình - Thành
Công - Lữ Gia. Được ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với vốn điều lệ ban đầu 3 tỷ đồng chủ yếu
hoạt động tại vùng ven biên thành phố Hồ Chí Minh. Sacombank đã không ngừng phát triên, tính đến nay có thê
chia thành bốn giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1991 - 1995 : hợp nhất để thoát hiểm
Báo cáo tốt
TRANG
Tuy khởi đầu rất khó khăn vì vốn ít, phạm vi kinh doanh hẹp, đơn điệu nhưng Sacombank đã tạo dấu ấn
đáng ghi nhận qua nhừng quyết sách, chủ trương như tập trung xử lý các khoản nợ khó đòi, mớ rộng mạng lưới,
phát hành kỳ phiếu,
Giai đoạn 1996 - 2000 : củng cố để phát triển
Tập trung cho nhiệm vụ hoạch định và phát triên song song với việc tiếp tục củng cố và chấn chỉnh. Với
việc phát hành cô phiếu đại chúng vốn điều lệ Sacombank tăng từ 23 tỷ đồng lên 190 tỷ đồng(vào năm 2000), xây
dựng hội sở khang trang hiện đại, đồng loạt nâng cấp trụ sở các chi nhánh trực thuộc, mở rộng mạng lưới,xác lập
mối quan hệ với hơn 80 chi nhánh ngân hang nước ngoài trên khắp thế giới.
Giai đoạn 2000 - 2005: tiếp tục củng cổ phát triển
Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kinh tế và mục tiêu phát triển đề ra cho thời kỳ kế hoạch 2 năm (từ năm
2001).Tiếp cận với công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản trị điều hành hiên đại chuẩn bị cho quá trinh hội
nhập kinh tế quốc tế của ba cổ đông nước ngoài là các tổ chức tài chính - ngân hàng mạnh trên thế giới và khu
vục Giai đoạn 2005 - 2009: hội nhập để phát triển nhanh và bền vừng Ngày 12/07/2006 Sacombank là ngân hàng
đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu trên trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM. Sacombank đã tiến hành
thành lập và khai trương một số công ty trực thuộc như công ty kiều hối Sài Gòn Thương Tín (Sacomrex) công ty
cho thuê tài chính ngân hang Sài Gòn Thương Tín (SacomLeasing) trong năm 2006.Ngày 20/10/2007 khai trương

công ty chứng khoán ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SBS) là công ty có vốn điều lệ lớn thứ 2 tại thời điểm thành
lập.
Năm 2008, Hội sở chính và Sớ giao dịch được chuyên từ tòa nhà Sacombank số 278 sang số 266 — 268
Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Vào ngày 8/1/2008 , Sacombank trở thành Ngân hàng TMCP khai trương văn phòng đầu
tiên tại Trung Quốc.Vào ngày 16/05/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặt lớn trong lịch sử hình thành và
phát
triền Ngân hàng với việc thành lập Tập đoàn tài chính Sacombank. Ngày 12/12/2008 Sacombank đã chính
thức khai trương chi nhánh tại Lào.
Sau 18 năm hoạt động, đến nay Sacombank trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam
với:
• 6.700 tỷ đồng vốn điều lệ 9.498 tỷ đồng vốn tự có, 98.474 tỷ đồng tổng tài sản,
• Gần 330 điểm giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 Chi nhánh tại Lào và 01 Chi nhánh
tại Campuchia,
• 6.180 đại lý thuộc 289 ngân hàng tại 80 quốc gia và vung lãnh thổ trên thế giới,
• Hơn 7.400 cán bộ công nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo,
• Hơn 81.000 cô đông đại chúng.
LL2 Lich sử hình thảnh và phát triển của Sacombank chi nhánh Tân Bình:
Chi nhánh Tân Bình trực thuộc Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được thành lập theo quyết định sổ
08/NHTP ngày 21/02/1992. Ban đầu chi nhánh Tân Bình có trụ sở tại 125 Cách Mạng Tháng 8, quận Tân Bình,
Tp.HCM.Hiện nay để phù họp với quy mô hoạt động,chi nhánh dời trụ sở đến 224 Lê Văn Sỹ,quận Tân Bình.
Báo cáo tốt
TRANG
Khi mới thành lập chi nhánh Tân Bình là một chi nhánh nhỏ, hoạt động chủ yếu là huy động vốn và
cho vay nhỏ lẻ. Sau hơn 18 năm hoạt động và trưởng thành cùng sự phát triên chung của Sacombank thì
Sacombank chi nhánh Tân Bình cũng đã khắng định được mình với sự đóng góp về số lượng khách hàng
đông đảo cũng như lợi nhuận thu về luôn chiếm tỷ trọng cao trong hệ thống Sacombank và ngày càng thực
hiện nhiều sản phấm dịch vụ đa dạng hơn, gần như tất cả các sản phấm dịch vụ của Sacombank thì tại chi
nhánh Tân Bình đều được thực hiện.
Và sự phát triển ngày càng nhanh chóng của hệ thống Sacombank chi nhánh Tân Bình từ 3 lên 8 phòng giao
dịch: Phòng giao dịch Bà Quẹo, phòng giao dịch Lừ Gia, phòng giao dịch Cộng Hòa, phòng giao dịch Ồng

Tạ, phòng giao dịch E-Town, phòng giao dịch Lăng Cha Cả. Với đội ngũ nhân viên trẻ, đầy năng động sáng
tạo với bầu nhiệt huyết tràn trề, Sacombank chi nhánh Tân Bình luôn cố gắng phấn đấu không ngừng nhằm
đáp ứng được tất cả các nhu cầu và giúp khách hàng hài lòng về từng sản phấm dịch vụ của Sacombank cung
cấp.
1.2 Co’ cấu tố chức Sacombank chi nhánh Tân Bình:
Công văn số 276/CV-BTCT của Sacombank theo yêu cầu ban hành quy chế về tô chức hoạt động của Sớ
giao dịch thì ban tái cấu trúc xác định mô hình hoạt động của Chi nhánh đã được hội đồng quản trị thông qua như
sau:
Báo cáo tốt
TRANG
Sơ đồ 1.1: Cơ Cấu tổ chức Chi nhánh/SỞ giao dịch (Nguồn: Quy chế về hoạt động của Chi
nhánh, Sở Giao Dịch và các đơn vị trực thuộc của Sacombank)
Với sơ đồ tái cơ cấu tô chức như trên ta thấy được sự phân chia công việc, nhiệm vụ và chức năng của tùng
phòng ban từng bộ phận rất rõ ràng nên dễ dàng trong việc kiêm soát công việc, báo cáo và xử lý, cung cấp
các số liệu cần thiết một cách nhanh chóng khi có
yêu cầu về số liệu từ các cấp lãnh đạo chi nhánh. Ngoài ra với sơ đồ tô chức từ trên xuống cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đưa các lệnh, chỉ thị, thông báo nhanh chóng đến các phòng chức năng và nhân viên cũng như
nhận phản hồi thông tin nhanh chóng từ cấp dưới lên lãnh đạo.
1.3 Sàn phẩm và thi trường tiêu thu của Sacombank chỉ nhánh Tân Bình:
Sản phẩm và dịch vụ của Sacombank chi nhánh Tân Bình rất đa dạng và phân chia rõ rệt cho khách hàng
cá nhân với khách hàng doanh nghiệp.
1.3.1 Khách hàng cá nhân:
Báo cáo tốt
TRANG
Bộ phận Dịch vụ
khách hàng
Bộ phận Hồ trợ
- Sản phẩm thẻ: Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Visa Credit, thẻ thanh toán SacomPassport, Ladies First,
thẻ thanh toán quốc tế Sacombank Visa Debit
- Sản phẩm tiền gửi: Tiền bậc thang, tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tích lũy, tiền gửi tuần năng động, chứng chỉ
huy động Vàng và VNĐ bảo đảm giá trị theo Vàng.
- Sản phẩm tiền vay: Cho vay vàng nguyên liệu, liên kết cho vay ứng trước, cho vay trả góp sinh hoạt tiêu
dùng, cho vay mua xe ô tô, cho vay xây dựng sửa chừa nhà, cho vay cầm cổ thẻ tiền gửi, cho vay chuyển
nhượng bất động sản, cho vay du học, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay phục vụ đời sống, cho vay
liên kết mua nhà, sửa chữa nhà, cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo, cho vay tiêu dùng đáp
ứng nhu cầu vốn kịp thời, cho vay cầm cố chứng từ có giá, vàng ngoại tệ
- Dịch vụ chuyến tiền: Chuyên tiền nhanh tận nhà, chuyên tiền từ Việt Nam ra nước ngoài, chuyên tiền từ
nước ngoài về Việt Nam, chuyên tiền bang Bankdraft
- Dịch vụ khác: Dịch vụ thu chi hộ, dịch vụ thanh toán cước điện thoại, Séc dll lịch dịch vụ chuyển đồi
ngoại tệ, dịch vụ bảo lãnh ngân hàng, dịch vụ SMA Sacombank dịch vụ chi trả kiều hối Xoom và Western
Union, dịch vụ hỗ trợ du học, dịch vụ phone banking Sacombank, dịch vụ giừ hộ tài liệu quan trọng, E-
Sacombank, Mobile-Sacomabank
1.3.2 Khách hàng doanh nghiêp
- Sản phâm tiền gửi: Tiền gửi bậc thang, tiền gửi thanh toán, tiền gửi định kỳ doanh nghiệp.
- Sản phâm tiền vay: Cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay sản xuất kinh doanh mở
rộng tỷ lệ đảm bảo, cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, cho vay bằng nguồn vốn
RDF II, cho vay bằng nguồn von SMEDF, cho vay kinh doanh trả góp doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho
vay cầm cố số tiết kiệm, chứng từ có giá, cho vay dự án đầu tư
- Sản phẩm tiền tệ: Tư vấn và bảo lãnh phát hành các loại chứng khoán nợ, chiết khấu các loại chứng
khoán nợ.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế: Phát hành tín dụng chứng từ, thông báo tín dụng thư, nhờ thu, chuyên tiền
thanh toán bằng điện.
- Dịch vụ khác: Dịch vụ thu chi hộ, bao thanh toán nội địa, dịch vụ thấu chi tài khoản dịch vụ chuyên đôi
ngoại tệ
1.3.3 Thi trường tiêu thu:
Thị trường hoạt động của chi nhánh Tân Bình chủ yếu đánh vào các khách hàng (bao gồm cả khách
hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp) sống quanh khu vực quận Tân Bình và một số khách hàng
vãng lai khi đi công tác, du lịch
Với thị trường rộng lớn từ ngày mới thành lập do khu vực này chưa có một ngân hàng nào khác nên

sau hơn chục năm hoạt động Sacombank chi nhánh Tân Bình hiện nay đã có một lượng khách hàng ổn
định và trung thành.
Và nhận thấy được tiềm năng phát triển của ngân hàng tại khu vục này nên Sacombank đã mở thêm
các phòng giao dịch tại quận Tân Bình nhằm nâng cao khả năng đáp ứng tốt nhất và nhanh nhất cho
Báo cáo tốt
TRANG
khách hàng (cũng như sự tách ra của chi nhánh Tân Phú từ khi quận Tân Phú tách ra khỏi quận Tân
Bình).
Không chỉ có Sacombank mới thấy được tiềm năng phát triển tại khu vực này mà hiện nay đã xuất
hiện thêm vài ngân hang như ngân hang Đông Á, ngân hàng ACB (nằm rất gần Sacombank chi nhánh
Tân Bình) điều này làm cho sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn nhưng với tâm huyết của mình giành cho
khách hàng cùng như kinh nghiệm dày dặn của Sacombank chi nhánh Tân Bình và lượng khách hàng
trung thành của mình Sacombank luôn tin tưởng và tiếp tục thực hiện sứ mạng phát triên mạnh mẽ và
mang lại những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng của mình.
1.4 Thành tích đat đuoc :
Bên cạnh những huy chương, chứng chỉ và những danh hiệu mà ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đã đạt được
trong 18 năm hoạt động của mình thì Sacombank chi nhánh
Tân Bình cũng là một trong số những chi nhánh phòng giao dịch góp công sức rất lớn vào sự thành công
chung của toàn hệ thống Sacombank.
Sacombank chi nhánh Tân Binh nhiều năm liền luôn đạt và vượt chỉ tiêu định ra của Hội Sở.
Nhiều năm liền được bằng khen về chi nhánh xuất sắc trong sự nghiệp phát triên chung hệ thống ngân
hàng Sacombank và luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu đặt ra.
1.5 Ket quá hoat đông kinh doanh
Theo các số liệu báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín và các hoạt
động của ngân hang Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tân Bình chúng ta có các số liệu về tình hình doanh
thu chi phí và lợi nhuận của ba năm gần nhất là những năm 2007, năm 2008, năm 2009 như sau:
Báng 1.1: Ket quả hoạt động kỉnh doanh của Sacombank Giai đoạn 2007-
2009
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, Sacombank đã đạt được những kết quả
khá khiêm tốn. Đen cuối năm 2008, tổng tài sản của Sacombank đạt 67.469 tỷ đồng, tăng 6,48% so với năm

2007. Trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế, Sacombank đã linh hoạt điều chỉnh mục tiêu, đặt “An toàn” lên trên
“ Hiệu quả”, chủ động điều chỉnh lại phương hướng kinh doanh của mình. Vì vậy trong năm, nguồn vốn huy
Báo cáo tốt
TRANG
ĐVT: tỷ đồng
CHI TIEU 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tông tài sản 63.364 67.469 98.474 6,48% 45,95%
Vốn chủ sỡ hữu 7.181 7.638 10.289 6,36% 34,71%
Tong vốn điều lệ 4.449 5.116 6.700 14,99% 30,96%
Tong vốn huy động 54.791 58.635 86.335 7,02% 47,24%
Tổng dư nợ cho vay 34.317 33.708 55.497 -1,77% 64,64%
Lợi nhuận trước thuế 1.452 1.091 1.901 -24,86% 74,24%
Lợi nhuận sau thuế 1.280 973 1.484 -23,98% 52,52%
(Nguồn: Bảo cảo thường niên năm 2009 của Sacombank)
động đạt 58,635 tỷ đồng tăng 7,02% so với năm 2007. Trong bối cảnh các ngân hàng thương mại cố phần quy
mô nhỏ thiếu hụt thanh khoản dẫn đến cạnh tranh lãi suất và đầu cơ lãi suất huy động trên thị trường thì
Sacombank thực hiện chủ trương tăng tông tài sản, thông qua tăng trưởng nguồn vốn huy độn ớ mức hợp lý và
không chạy đua lãi suất nhằm góp phần cùng chính phủ ôn định thị trường, kiềm chế lạm phát và ôn định kinh
tế vĩ mô.
Tổng dư nợ cho vay đạt 33.708 tỷ đồng, giảm nhẹ so với đầu năm bởi nguyên nhân khách quan và chủ
quan, về khách quan, do tình hình kinh tế khủng hoảng, doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh
và lãi suất cho vay thị trường khá cao đã làm giảm đáng kế nhu cầu tín dụng, về chủ quan, nhằm nâng cao khả
năng thanh khoản cho ngân hàng trong bối cảnh huy động với lãi suất khá cao và hạn chế thấp nhất rủi ro tín
dụng.
Vốn điều lệ gia tăng qua các năm được sử dụng chủ yếu cho công tác đầu tư phát triển, nhằm tạo đà bức
phá cho các năm tiếp theo của ngân hàng, tập trung vòa lĩnh vực hiện đại hóa công nghệ và xây dựng trụ sở
các chi nhánh.
Ket quả lợi nhuận trước thuế cả năm 2008 chỉ đạt được 1.091 tỷ đồng, tuy giảm so với năm 2007 nhưng
là một nồ lực rất lớn đối với ngân hàng.
Tuy nhiên, bước sang năm 2009 thì tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank được cải thiện hơn.

Tổng vốn huy động tăng 47,24% và tổng dư nợ cho vay tăng đến 64,64% so với thời điểm đầu năm. Ket quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng có bước tăng trưởng mặc dù tình hình kinh tế vẫn đang khó khăn,
lợi nhuận sau thuế đạt trên 1.484 tỷ đồng bằng 52,52% lợi nhuận năm 2008.
Bảng 1.2: Lợi nhuận trước thuế của Sacombank Giai đoạn 2007-
2009 ĐVT: tỷ đồng
Năm 2008, doanh thu tăng đến 84,64% so với năm 2007 nhưng tốc độ tăng của doanh thu lại thấp
hơn tốc độ tăng của chi phí, điều này dẫn đến kết quả lợi nhuận trước thuế cả năm 2008 chỉ đạt được 1.091
tỷ đồng, giảm 24,86% so với 2007, tuy nhiên đây là một nồ lực rất lớn trong bối cảnh vừa đảm bảo an toàn
Báo cáo tốt
TRANG
CHI TIEU 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tổng doanh thu 4.537 8.377 8.489 84,64% 1,34%
Tông chi phí 3.085 7.286 6.588 136,18% -9,58%
Lợi nhuận trước thuế 1.452 1.091 1.901 -24,86% 74,24%
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007, 2008 và 2009 của Sacombank)
lao động, vừa góp phần bình on thị trường tiền tệ và vừa phải chia sẻ khó khăn với hệ khách hàng truyền
thống.
Thu nhập từ lãi là một trong nhừng nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến kế hoạch lợi nhuận. Biến động
lãi suất thị trường đã làm gia tăng đáng kể chi phí trả lãi tiền gửi, nhất là tình trạng rút tiền gửi trước hạn để
gửi lại hưởng lãi suất cao hơn, khôi phục trạng thái thanh khoản vừa kéo giảm doanh số cho vay, vừa làm
tăng chi phí huy động liên ngân hàng, trong khi đó cho vay ra bị khống chế trần lãi suất và tiềm ấn rủi ro.
Đây là một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí trong năm 2008.
Trong năm 2009, mặc dù tông doanh thu tăng không đáng kê nhưng Sacombank đã cắt giảm được
phần lớn chi phí, lợi nhuận trước thuế tăng 74,24% so với năm 2008. Năm 2009 là năm đáng nhớ trong
hoạt động ngân hàng nói chung và Sacombank nói riêng. Trước tình hình kinh tế năm 2009 tiếp tục diễn ra
những khó khăn, nhờ công tác điều hành linh hoạt của Ban điều hành, Sacombank đã cơ bản hoàn thành
toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu đã được giao.
Bảng 1.3: Lọi nhuận trước thuế của Sacombank - Chi nhánh Tân Bình Giai đoạn 2007-
2009
ĐVT: tỷ đồng

500 400 300 200 100 0
HLỢỈ nhuận trước thuế
Nhìn chung tình hình kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn 2007 - 2009 đã cơ bản hoàn thành
tốt, đạt chỉ tiêu đã đề ra.
Báo cáo tốt
TRANG
CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tổng doanh thu 907 1.675 1.698 84,67% 1,01%
Tống chi phí 616,6 1.448,81 1.294,86 134,97% -10,63%
Lợi nhuận trước thuế 290,40 226,19 403,14 -22,11% 78,23%
(Nguôn: Báo cáo thường niên cảu Chi nhánh Tân Bình)
Biểu đồ 1.1: Lọi nhuận trưóc thuế của Sacombank - Chi nhánh Tân Bình Giai đoạn 2007 -
2009
2007 2008 2009
Đê đạ được kết quả như trên, Chi nhánh Tân Bình đã không ngừng nâng cao “chất lượng” phục vụ khi đến
với ngân hàng, bên cạnh đó với địa hình thuận lợi, Chi nhánh được đặt ớ trung tâm thành phố, khu dân cư
đông, nên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh cũng trở nên thuận lợi hơn, khách hàng đến giao dịch ngày
càng nhiều, đem lại những khoản thu nhập lớn từ các hoạt động dịch vụ tín dụng, tiền gửi, thanh toán, kinh
doanh ngoại hối,
Chính vì những kết quả hoạt động tốt, Chi nhánh Tân Bình là một trong năm Chi nhánh đi tiên phong
trên toàn hệ thống, đóng góp một phần đáng kể vào sự thành công của Sacombank.
1.6 Tình hình thanh toán hàng nhâp khấu bằng phUOÌ 1 2

thức tín dung chửng từ tai
Sacombank - Chi nhánh Tân Bình:
Bảng 1.4: Thực trạng thanh toán hàng nhập khấu theo L/C giai đoạn 2007-2009:
Năm 2008 do có khủng hoảng tài chính nên tình hình thanh toán quốc tế tại ngân hàng nói chung và tình
hình thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng tại chi nhánh giảm so với năm
2007. Cụ thêt là: số lượng L/C phát hành năm 2008 giảm 27,5% so với năm 2007 làm cho doanh số phát hành
giảm xuống 69.330.531 USD so với năm 2007. Đen năm 2009, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế, hoạt động

thanh toán hàng nhập khâu bằng phương thức tín dụng chứng từ đã tăng trở lại, số lượng L/C phát hành đã tăng
15,44% so với năm 2008 làm cho doanh số tăng 44.516.145,8 USD. Đó là nhờ vào sự nô lực không ngừng của
tập thê cán bộ nhân viên chi nhánh trong việc duy trì và giữ vững lượng khách hàng quen thuộc và tiềm năng
nhàm đảm bảo giừ vừng doanh thu của chi nhánh. Bên cạnh đó, ngân hàng cùng đề ra các biện pháp và sử dụng
một cách có hiệu quả các hình thức tài trợ nhập khẩu để thu hút những khách hàng mới nhằm gia tăng doanh số
nhập khấu của chi nhánh
CHƯƠNG 2: NGHIỆP vụ THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
SACOMBANK - CNTB

Báo cáo tốt
TRANG
CHỈ TIÊU 2007 2008 2009
Doanh số (USD) 172.348.637,62 103.018.106,6 147.534.252,4
Sô lượng L/C mở
( Bộ chứng từ )
1251 907 1047
( Nguồn'. Báo cáo tình hình hoạt động TTỌT - Sacombank Tân Bình)
Nhà nhập khấu sau khi kí họp đồng và đồng ý mua hàng hóa với các điều khoản, điều khoản, điều kiện như
đã thỏa thuận với nhà nhập khẩu sẽ tiến hành mở tín dụng thư (Letter of crebit - L/C) theo quy định của họp
đồng.
Cụ thê, nhà nhập khấu sẽ đến Ngân hàng Sacombank chi nhánh Tân Bình yêu cầu mớ L/C, Sacombank -
CNTB sẽ phát hành L/C cho nhà nhập khâu, cũng như thay mặt nhà nhập khâu cam kết với nhà xuất khấu là sẽ
thanh toán trong một khoản thời gian nhất định khi nhà nhập khẩu xuất trình những chứng từ phù hợp với các
điều khoản của tín dụng thư Sau đây là quy trình phát hành L/C và các nghiệp vụ phát sinh được Sacombank -
CNTB áp dụng:
2.1 Phát hành L/C Trường họp cụ
thể:
Người yêu cầu phát hành tín dụng: Công ty TNHH Nguyễn Phát Người thụ hưởng:
Hyosung Corporation

Ngân hàng phát hành: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, chi nhánh Tân Bình Ngân hàng thông
báo: Woori Bank Loại nhập khẩu: Sulphur powder Trị giá lô hàng: 24.000 USD
Báo cáo tốt
TRANG
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra hồ sơ, soạn L/C bản tháo,chuyển hồ sơ
sang P.DN/DVKH
Không PHLC
Trong HMPQ/HMXL
Fax/sca
n bán
thảo
điện LC
đã được
duyệt
lên
P.TTQT
Fax/scan tờ
trình duyệt
thuận CN và
hồ sơ đề nghị
PHLC của
KH về
P.TTQT trình
Hạch toán ký quỳ, thu phí
Không thuận
Nhận tờ trình PHLC duyệt thuận từ P.TTQT và
thực hiện yêu cầu bố sung, soạn tháo điện
Fax/scan bản tháo điện đã được Cn duyệt về
P.TTQT

IN điện trả về từ
P.TTQT nhập
ngoại bảng
Lập tờ trình, trình PHLC
Không thuận
Duyệt
Vượt
Duyệt thuận
Không
Hạch toán ký quỹ, thu
phí
Chuyển điện về P.TTQT
Lưu hồ sơ
Lim đô 1: Quy trình phát hành L/C
2.1.1 Tiếp nhân hồ sơ từ nhả nhâp khẩu:
Nhân viên thanh toán quốc tế tại Sacombank - CNTB sẽ nhận hồ sơ yêu cầu mở L/C từ:
Công ty Nguyễn Phát gồm:
Hợp đồng ngoại thương số: HTC - 100221-012 Giấy
đề nghị mở L/C (theo mẫu của Sacombank):
Công ty Nguyễn Phát đề nghị mở L/C trả ngay không hủy ngang.
Trên giấy đề nghị mở L/C của công ty Nguyễn Phát thể hiện các nội dung chính như sau:
• Gửi đến ngân hàng đề nghị mở L/C: NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN, CHI
NHÁNH TÂN BÌNH
• Ngân hàng thông báo: WOORI BANK, SEOUL, KOREA; số tài
khoản: 001 - 121053-42-005
• Ngày hết hạn hiệu lực L/C: 24/03/2010 ở nước của người thụ hưởng
• Tên và địa chỉ của người yêu cầu mở L/C:
“NPHACO „LTD
69/69 NGUYEN CƯU DAM STREET, TAN SON NHI WARD, TAN PHU
DISTRICT, HCMC, VIET NAM”

• Tên và địa chỉ người thụ hưởng:
“HYOSUNG CORPORATION
52, CHEONGDAM-DONG, GANGNAM-GU, SEOUL. KOREA”
• Tổng trị giá L/C: 24.000 USD
• Cách thực hiện L/C: có thể chiết khấu tại bất kỳ ngân hàng nào
• Hối phiếu: trả ngay 100% trị giá hóa đơn
• Giao hàng từng phần: được phcp
• Cảng bốc hàng: bất cứ cảng nào của Hàn Quốc
• Cảng dờ hàng: cảng Hồ Chí Minh, Việt Nam
• Ngày giao hàng chậm nhất: 14/03/2010
• Mô tả hàng hóa:
Tên hàng: SULPHUR POWDER (S)
Số lượng: 80 tan(04 container 20)
Đon giá: 300 USD/tấn, giá CIF cảng Hồ Chí Minh
Đóng gói: theo tiêu chuẩn xuất khẩu, 01 túi nặng 25kg và 20 tấn đóng trong một
container 20 .
Xuất xứ: Hàn Quốc
❖ Điều kiện thương mại: CIF
❖ Loại chứng từ yêu cầu xuất trình: nếu không có quy định nào khác thì xuất trình 03 bản
gốc
❖ Hóa đon thương mại: 03 bản gốc
❖ Vận đơn đường biến: 03 bản gốc, 02 bản copy, vận đơn sạch có đóng dấu trả
trước
❖ Giấy chứng nhận số: lượng phát hành bởi nhà sản xuất
❖ Giấy chứng nhận xuất xứ: phát hành bới Phòng ThươngMại và CôngNghiệp
Hàn Quốc
❖ Phiếu đóng gói: 03 bản gốc
❖ Giấy chứng nhận bảo hiểm: loại A,
❖ Thông báo giao hàng
• Điều kiện khác

❖ Tất cả các chứng từ yêu cầu và phụ lục phải có chữ ký, đóng dấu của người phát hành
❖ Tất cả các chứng từ phải được lập trình bàng tiếng Anh, có thể hiện số L/C của chúng
tôi và xuất trình thông qua ngân hàng thụ hưởng
❖ Ngày trên tất cả các chứng từ và hổi phiếu phải sau ngày của L/C
❖ Tất cả các chứng từ chiết khấu phải phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thư
tín dụng trong lần xuất trình tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Tân Bình
• Hoàn trả: Không được phép
• Tất cá các chi phí phát sinh ngoài Việt Nam, cộng với chi phí bốc dỡ hàng, phí điện thông báo
sê được thanh toán vào tài khoản của người thụ hưởng.
• Chứng từ xuất trình không trễ hơn 10 ngày sau ngày giao hàng nhưng trong thời hạn
hiệu lực của L/C
• Xác nhận: không yêu cầu
• Văn bản đính kèm: Hợp đồng ngoại thương sổ HTC-100224-012 Ngày 24/02/2010
Phương án mở L/C do công ty Nguyễn Phát lập.
Giấy đề nghị mua ngoại tệ (do công ty dùng VND đế ký quỹ)
2.1.2 Kiếm tra hồ sơ, soan L/C bán tháo, duvêt hồ sơ:
NVTTQT kiểm tra hồ sơ, soạn L/C bản thảo:
Kiểm tra tính pháp lý và nội dung của hồ sơ yêu cầu mở L/C của công ty Nguyễn Phát.
Tiêu chí kiếm tra:
• Hồ sơ đủ các loại chứng từ theo quy định của ngân hàng
• Chứng từ có đủ chừ ký thẩm quyền và dẫu mộc
• Giấy yêu cầu mở L/C không thiếu các chi tiết quan trọng, nếu có chinh sửa phải có
dấu xác nhận của công ty.
Tạo báo cáo số dư L/C của công ty Nguyễn Phát đến thời điếm phát hành,đê xác định số
dư trong tài khoản của công ty nhàm đảm bảo cho việc thanh toán khi bộ chứng từ về.
- Nhận xét về kỹ thuật của L/C trên giấy đề nghị mở L/C (phần dành riêng cho Ngân hàng):
+ Nhận xét về khách hàng, loại nhập có phù hợp với ngành nghề kinh doanh không, có thuộc
danh mục hàng hóa cấm nhập không, có nhập thường xuyên không và quy định mức ký quỹ.
Công ty Nguyễn Phát nhập mặt hàng hóa chất phù hợp với ngành kinh doanh, không thuộcdanh
mục hàng hóa cấm nhập, nhập thường xuyên, và mức ký quỳ là 15%.

+Nhận xét về kỹ thuật của L/C: NVTTQT sẽ căn cứ vào các nhận xét dưới đây để đánh
• L/C không có điều khoản, điều kiện nào bất lợi
• L/C cho phép xuất trình vận đơn theo họp đồng thuê tàu chi nhánh đã tư vấn cho
khách hàng đề nghị giữ nguyên điều kiện “ ALL RISKS”
• Khách hàng cam kết bố sung bảo hiêm cho lô hàng theo quy định hiện hành
• Chi nhánh đã tư vấn cho khách hàng về điều kiện bảo hiếm tuy nhiên khách hàng mua
bảo hiểm 110% giá FOB/CFR và đề nghị sử dụng hạn mức tín dụng để đảm bảo rủi ro.
• L/C cho phép xuất trình Airway bill, chi nhánh cam kết theo dõi việc nhận hàng của
khách hàng nhằm hạn chế rủi ro
• Bảo hiêm khách hàng mua không bao gồm dung sai, khách hàng đề nghị sử dụng hạn
mức tín dụng đê đảm bảo rủi ro.
• Ý kiến khác
Đối với Nguyễn Phát NVTTQT nhận xét về kỹ thuật của L/C này là: L/C không có điều
kiện, điều khoản bất lợi.
Soạn L/C bản thảo MT700 NVTTQT sử dụng chương trình riêng của Ngân hang soạn
điện MT700 trên hệ thống phần mem T24, NVTTQT căn cứ theo giấy đề nghị mở L/C của
khách hàng điền đầy đủ nội dung các trường, sau đó xem và in điện MT700 Chuyển hồ sơ
NVTĐ lập tờ trình phát hành L/C NVTĐ lập tờ trình phát hành L/C:
Tờ trình gồm các nội dung:
• Giới thiệu khách hàng
• Tình hình dư nợ và phát hành L/C
• Chi tiết về L/C mở
• Nhận xét
• Đe xuất
GĐCN/Người được ủy quyền duyệt hồ sơ phát hành L/C gồm:
• Hồ sơ yêu cầu mở L/C của khách hàng
• Bản thảo MT700
• Tờ trình phát hành L/C Neu
hồ sơ được duyệt:
Không thuận: không phát hành L/C.

Duyệt thuận nhưng:
❖ Trong HMPQ/HMXL (là hạn mức mà chi nhánh đặt ra cho khách hàng khi
phát hành L/C): NVTTỌT fax/scan bản thảo điện L/C đã được duyệt lên
P.TTQT.
❖ Vượt HMPQ/HMXL: Fax/scan tờ trình duyệt thuận CN và hồ sơ đề nghị
PHLC của KH về P.TTQT trình, nếu:
- Không thuận: không phát hành L/C.
- Duyệt thuận: NVTTQT nhận tờ trình PHLC duyệt thuận từ P.TTQT và thực
hiện yêu câu bô sung, soạn bản thảo điện: fax/scan bản thảo điện L/C đã được
duyệt lên P.TTQT.
L/C mà Công ty Nguyễn Phát đề nghị mở nằm trong hạn mức xử lý-trị giá giao dịch nằm trong
khoản mà chi nhánh được quyền quyết định xử lý hồ sơ về mặt pháp lý và nghiệp vụ theo quy
định hiện hành của Sacombank và pháp luật.
2.1.3 Hach toán ký quy và thu phí, chuyển điên về phòng thanh toán quốc tế:
NVTTQT:
Lập giấy trích ký quỹ: công ty phải ký quỹ 15% trị giá L/C
NVTTQT tính các khoản phí và điền vào lệnh trích ký quỹ:
• Phí dịch vụ phát hành L/C trả ngay: 0.1% trị giá L/C
Phí dịch vụ phát hành L/C mà công ty Nguyễn Phát phải trả:
24.000x0.1% = 24 (USD)
• Điện phí phát hành L/C: 20 USD
Ghi nhận việc bán ngoại tệ lên giấy đề nghị mua ngoại tệ:
Công ty Nguyễn Phát đề nghị mua 3.600 USD
Hạch toán ký quỳ và thu phí
2.1.4 Chuyển L/C đến ngân hàng thông báo:
NVTTQT chuyển điện về PTTQT
PTTQT chuyển điện MT700 lên hệ thống Swift của Ngân hàng quốc tế, Ngân hàng thông báo
sẽ nhận điện.
2.1.5 Nhâp ngoai báng, trình ký phát hành:
NVTTQT:

In điện trả về từ PTTQT
Hạch toán nhập ngoại bang: lập phiếu nhập ngoại bảng ghi rõ tên khách hàng, mã số
thuế, địa chỉ, loại tài khoản, số tiền, nội dung GĐCN/Người được ủy quyền ký phát hành bản
chính tờ L/C số TBHTF 100570924811 và duyệt các chứng từ liên quan (phiếu ngoại bảng,
phiếu chuyển khoản).
2.1.6 Giao L/C gốc cho nhả nhâp khẩu, lưu hồ sơ:
NVTTQT:
Giao bản chính L/C cho khách hàng: photo lại một bản L/C để lưu và khi giao L/C gốc
yêu cầu khách hàng ký xác nhận lên bảng L/C copy Lun toàn bộ chúng từ phát sinh:
lưu theo trình tự thời gian
2.2 Nhân và xử lý bô chửng từ:
Tiếp nhận BCT
Vào số theo dõi, sao tách chúng từ
Lập thông báo CT đến
Ký duyệt thông báo CT đến
Chuyển thông báo CT đến cho
khách hàng
ƯC trả chậm
Đi điện TB BHL cho NHNN và chờ chi thị của NHNN của bên nhà
XK về BCT
Lưu hồ sơ
Lưu đồ 2: quy trình xửỉý BCT TRANG:
25
Nhận kết quả kiểm tra CT từ P.TTQT
Báo cáo tốt
BH
L—
ưc trả ngay
Đi điên chấp


nhận thanh
Thực hiện thanh
toán trong vòng
05 ngày làm
việc choNHNN
NHNN yêu
Nhà NK chấp
Nhà Nk từ chối
câu hoàn trả
nhân BHL và
Thưc hiên thủ
Thưc hiên thủ
Thưc hiên thủ
tuc hoàn trá
tục ký hậu B/L,
Thực hiện

ký hậu B/L,
giải phóng
Thực hiện
ký hậu
B/L, giải
phóng
BCT
Thực hiện thủ
Ngày 18/3/2010 bộ chứng từ được gửi đến Ngân hàng Sacombank-CNTB bàng chuyến
phát nhanh
NVTTQT
- Tiếp nhận bộ chứng từ gốc
- Vào sổ theo dõi chứng từ L/Cnhập khẩu: đóng dấu chứng từ đến, ghi sổ chứng từ, ngày

chứng từ đến lên Cover letter (thư đòi tiền ) của NHNN.
+ Sao tách chứng từ:
❖ Phần dành cho khách hàng: bộ chứng từ bản chính
❖ Phần chi nhánh lưu: BCT copy, thư đòi tiền bản chính, hối phiếu, phiếu kiếm chứng
từ.
Chuyển BCT và phiếu đề nghị kiểm chứng từ về P.TTQT:
+ Lập hối phiếu kiểm chứng từ: căn cứ theo BCT đến điền đầy đủ các thông tin
❖ Sổ L/C: TBHTF10057092481
❖ Sổ tham chiếu ngân hàng: FES7950000869
❖ Ngân hàng Mở L/C: SGTTVNVX
❖ Ngân hàng thương lượng/xuất trình: HVB KKRSEX
❖ Người hưởng lợi: HYOSUNG CORPORATION
❖ Người ĨĨ1Ở L/C: NGUYỄN PHÁT
❖ Trị giá hối phiếu: USD 24,000,00
❖ Thời hạn: AT SIGHT
❖ Liệt kê các loại chứng từ, đếm số bản chính, bản phụ; sau đó căn cứ vào trường 46
trên L/C đế kiểm tra sự phù hợp hay bất họp lệ của chứng từ.
Kiểm soát viên/Trưởng BP.TTQT kiềm soát lại tính phù hợp của BCT, ký duyệt vào
phiếu kiểm chứng từ.
+ Scan/Fax gưi P.TTQT các chứng từ gồm: BCT, thư đòi tiền, hối phiếu, phiếu kiểm
định chứng từ.
+ NVTTQT cập nhật trạng thái BCT trên máy.
Nhận két quả kiểm chứng từ từ P.TTQT
Lập thông báo chứng từ đến (theo L/C )
Chuyên cho GĐCN/Người được ủy quyền duyệt hồ sơ
Gửi thông báo chứng từ đến cho công ty Nguyễn Phát
Có hai trường họp xảy ra:
Trường hợp 1: BCT có bất họp lệ
NVTTQT sẽ soạn điênk và đi điện thông báo về BHL cho NHNN, sau đó chờ chỉ thị của
NHNN và chỉ thị của bên nhà nhập khẩu về việc xử lý BCT.

Sẽ có ba khả năng xảy ra như sau:
❖ NHNN yêu cầu hoàn trả BCT
NVTTỌT sẽ thực hiện thủ tục hoàn trả BCT theo quy trình hoàn trả BCT ở
phần 2.4.4
❖ Nhà nhập khâu chấp nhận BHL và đồng ý thanh toán
NVTTỌT sẽ thực hiện thủ tục ký hậu B/L hoặc phát hành bảo lãnh nhận
hàng/ủy quyền nhận hàng, thanh toán và giao BCT cho KH( theo quy trình
hậu ở phần 2.4.3.1 và quy trình thanh toán ở phần 2.3)
❖ Nhà nhập khẩu từ chối BHL và yêu cầu hoàn trả BCT
NVTTQT sẽ thực hiện thủ tục hoàn trả BCT theo quy trình hoàn trả BCT ở
phần 2.4.4 Trường họp 2: BCT họp lệ
❖ Đối với L/C trả ngay:
NVTTQT:
Thực hiện thanh toán trong vòng 5 ngày làm việc cho NHNN,
Thực hiên ký hậu B/L theo quy trình ký hậu ở phần 2.4.3.1 và giao BCT
khách hàng sau khi khách hàng đã ký quỹ đủ cho BCT (thực hiện ký quỹ bổ
sung nếu khách hàng chưa ký quỹ đủ)
❖ Đổi với L/C trả chậm:
NVTTQT:
Đi điện chấp nhận thanh toán
Thực hiện ký hậu B/L theo quy trình ký hậu ở phần 2.4.3.1 và giao BCT cho
khách hàng sau khi khách hàng ký chấp nhận thanh toán lên mặt sau của hối
phiếu
Thực hiện thủ thục thanh toán khi đến ngày đáo hạn
Bộ chứng từ gửi đến công ty Nguyễn Phát là hợp lệ, và L/C là trả ngay nên
NVTTQT sẽ tiếp tục thực hiện theo quy trình như trên.
Lưu hồ sơ, theo dõi và đôn đốc khách hàng thanh toán ít nhất 2 ngày làm việc trước
ngày đến hạn thanh toán.
2.3 Thanh toán bô chửng từ và giao chửng từ gốc cho khách hàng:
( " "ì Lập phiếu thanh

toán
(nếu hồ sơ chưa có
phiếu thanh toán)
V___________________________J
Ký quỳ bố sung (LC
trả chậm), hạch toán
thanh toán, thu phí và
soạn điện thanh toán
Chuyển hồ sơ về
P.TTQT
In điện thanh toán trả
về từ P.TTQT và tất
toán LC (nếu hết giá
Giao điện thanh

toán cho khách
Lưu hồ sơ
Lim đồ 3: Quy trình thanh toán BCT
NVTTQT lập phiếu thanh toán
+ Ghi số hồ sơ LC: TF9248 +
Trị giá: 24.000 USD
+ Số tiền thanh toán chuyên ra nước ngoài (bằng tông trị giá hồ sơ - số tiền phí mà
nhà xuất khẩu chịu) : 23.955 USD + Tính các loại chi phí:
❖ Phí thanh toán LC trả ngay bao gồm:
Dịch vụ (0,2%) = 0,2% X 24.000 = 48 (USD)
Phí điện 5 USD
Phí bcn này do Bênh A-công ty Nguyễn Phát chịu
❖ Ký hậu BL: phí dịch vụ 25 USD
Do Bên A chịu
❖ Thông báo thanh toán: phí điện 25 USD

Do Bên B chịu
❖ Xử lý chứng từ: phí dịch vụ 20 USD + Nguồn thanh
toán:
❖ Ký quỹ: 3.600 USD
❖ Vay 20.400 USD NVTTQT:
Thu phí, đóng dấu đã thanh toán thư đòi tiền Hạch toán chuyên đôi nguồn thanh
toán về P.TTQT Hạch toán xuất ngoại bảng Soạn điện thanh toán MT202 GĐCN/Người
được ủy quyền ký duyệt hồ sơ và chuyển điện về P.TTQT NVTTQT gửi bản thảo điện
MT202 và phiếu chuyển khoản đã được ký đóng dấu P.TTQT
NVTTQT in điện MT202 trả về từ P.TTQT, thực hiện tất toán L/C
NVTTQT giao khách hàng bản chính điện MT202 NVTTQT lưu toàn
bộ chúng từ phát sinh.
2.4 Các nghiêp vu khác:
2.4.1 Tu chính L/C
Nghiệp vụ phát sinh: Khi khách hàng có nhu cầu tu chỉnh L/C sẽ đến ngân hàng phát
hành làm các thủ tục như sau:
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra hồ sơ, soạn điện tu
chỉnh LC và chuyển hồ sơ
sarm P.DN trình tu chỉnh
(nếu
Giao tu chỉnh gốc cho khách hàng
Lun hô sơ
Lưu đồ 4: Quy trình tu chỉnh L/C
Cụ thể:
Công ty TNHH THÉP TOÀN THẮNG muốn tu chỉnh tờ L/C số 050BE09LCNN00332
trị giá 1.440.000 USD phát hành ngày 20 tháng 02 năm 2009.
Chuyển hồ sơ và điện về
P.TTỌT
Hạch toán ký quỹ & thu phí (nếu

có)
In điện trả về từ P.TTQT, hạch toán
ngoại bảng(nếu có)
Nội dung tu chỉnh: ớ trường 71B: CHARGES
Khách hàng muốn xóa nội dung cũ và thay thế bằng câu: “ ALL BANKING
CHARGES OUTSIDE VIETNAM INCLUDING REIMBURSEMENT CHARGES ARE
FOR ACCOUNT OF THE BENEFICIARY EVEB THOUGH THIS LC IS
UNUTILIZED”.
NVTTQT:
Tiếp nhận ho sơ yêu cầu tu chỉnh LC từ khách hàng bao gồm:
• Giấy đề nghị tu chỉnh L/C
• Giấy đề nghị mua ngoại tệ (nếu có)
Kiềm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ, soạn bản thảo điện tu chinh MT707, chuyên
hồ sơ cho NV.TĐ trình tu chỉnh (nếu tu chỉnh tăng tiền).
GĐCN/Người được ủy quyền ký duyệt tu chỉnh L/C và bản thảo MT707, giấy đề nghị tu
chỉnh LC
- NVTTQT chuyển hồ sơ về P.TTỌT: Scan/Fax bản thảo MT707, giấy đề nghị tu chỉnh LC.
- NVTTQT lập giấy trích ký quỹ (nếu có), ghi nhận việc bán ngoại tệ lên
Giấy đề nghị mua ngoại tệ phần dạnh cho NH, hạch toán ký quỹ bổ sung và thu phí.
NVTTQT in điện trả về từ P.TTQT, hạch toán ngoại bảng (nếu tu chỉnh tăng tiền).
GĐCN/Người được ủy quyền ký phát hành bản chính điện MT707 và các chứng từ có
liên quan.
NVTTQT đóng dấu và giao bản chính điện MT707 cho khách hàng
- NVTTQT lưu toàn bộ chứng từ phát sinh.
2.4.2 Hủy L/C:
Nghiệp vụ phát sinh hủy L/C: L/C không được hủy ngang chỉ được hủy khi có sự đồng ý của
các bên tham gia, có hai trường hợp yêu cầu hủy L/C như sau”
2.4.2.1 Bên đề nghi mở L/C yêu cầu:
Tiếp nhận hồ sơ
'b

bn

'<ọ
*0
&D
g
'O
Lưu đồ 5: quy trình hủy L/C do bên đề
nghị mở L/c yêu cầu
NVTTQT nhận hồ sơ yêu cầu hủy
L/C từ khách hàng và giấy đề nghị
hủy L/C trong đó có nêu rõ:
Kiểm ưa hồ sơ
:
soạn điện yêu cẩu huy LC
Chuyển hồ sơ về P.TTQT
1
r
Nhặn điện trả vẽ từ P.TTQT
1
r
Nhận điện phản hồi của
NHNN tử P.TTQT, thông bảo
cho khảch hàng
wwvwW ơ
Làm thủ tục giải tòa ký quỳ
:
thụ
phí hủy LC
Lưu hô

×