Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Luận văn Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn tại nhà máy chế biến thủy sản đại thành tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 141 trang )

MỤC LỤC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. vũ HẢI YẾN
DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT
BOD5: Nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày
COD: Nhu cầu oxy hóa học
TSS: Tổng chất rắn lơ lửng
T-N: Tổng Ni tơ
T-P: Tổng Phốt pho
MPN: Số lớn nhất có thể đếm được (phương pháp xác định vi
sinh)
TCVN: Tiêu chẩn Việt Nam
SXSH: Sản xuất sạch hơn
TKNL: Tiết kiệm năng lượng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CBTS: Chế biến thủy sản
TNMT: Tài nguyên môi trường
XN: Xí nghiệp
CP: Cổ phần
SLSP: Sản lượng sản phẩm
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
LUẬN VẦN TỐT NGHĨỆP GVHD : THS. vũ HẢI
YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 1
DANH MỤC CẮC BẢNG BIÊU
Bảng 3.5: Phân tích chi phí/lợi ích Lắp đặt biến tần
cho hệ thông các
LUẬN VĂN TỐT NGHĨỆP GVHD : THS. vũ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ V
DANH MỤC CÁC HÌNH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. vũ HẢI
YẾN


SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 3
DANH MỤC CÁC sơ Đồ
Sơ đồ 3.1: Qui trình sản xuất cá fillet 77.
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ cân bằng vật chất 82.
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐE TÀI
Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước với tốc độ
phát triển nhanh chóng, do đó các cơ sở sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế. Các trung tâm kinh tế, nhà máy, xí nghiệp, khu công
nghiệp, nông nghiệp, thủy sản được xây dựng và mở rộng nhằm cải thiện
đời sông đáp ứng nhu cầu của con người. Nhưng chính quá trình sản xuất đã gây ra
các vấn đề về môi trường và sức khoẻ con người, làm cho môi trường suy thoái do
chất thải sản xuất không được quan tâm và xử lý đúng mức.
Trong đó nghành thủy sản Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế đất nước. Theo thông kê chưa đầy đủ hiện nay nước ta có hơn 300 cơ sở
chế biến thủy sản, và khoảng 220 nhà máy chuyên sản xuất các sản phẩm đông
lạnh phục vụ xuất khẩu có tổng công suất 200 tấn/ngày. Thiết bị Công nghệ tuy
được đánh giá là có mức đổi mới nhanh so với các nghành công nghiệp khác nhưng
so với thế giới vẫn coi là quá chậm. Đó là một trong những nguyên nhân tạo ra
những tác động xấu cho môi trường. Theo báo cáo: “Đánh giá tác động môi trường
trong lĩnh vực thủy sản ” thì tác động gây hại cho môi trường được xác định tổng
lượng chất thải rắn ( đầu, xương, da , vây, vẩy ) ước tính khoảng 200.000 tấn/
năm.
Sô" liệu điều tra cho thấy, cứ sản xuất 1 tấn tôm nõn đông lạnh xuất xưởng sẽ thải
ra môi trường 0,75 tấn phế thải (đầu, vỏ, nội tạng), cá filet đông lạnh 0,6 tấn,
nhuyễn thể chân đầu 0,45 tấn, nhuyễn thể đông lạnh >4 tấn. Lượng chất thải cũng
phụ thuộc vào mùa vụ khai thác hải sản, chất lượng nguyên liệu ( lúc mcá rộ thì
sản xuất nhiều nên phế thải nhiều nhưng hết vụ cá chế biến ít
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. vũ HẢI
YẾN

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 4
dẫn đến chế biến ít, nguyên liệu ít thì càng ít phế thải ) kết hợp của hai
ycis tô này đã gây hiộn tượng lúc quá nhiồu lúc quá ít chất thải, đó cũng là khó
khăn cho các nhà quản lý xí nghiệp khi muôn xây dựng cho riêng mình một hệ
thống xử lý chất thải có công suất phù hợp.
Tải lượng ô nhiễm do các xí nghiệp chế biến thủy sản gây ra là rất lớn nếu không
được xử lý nó sẽ là một thành viên “tích cực” làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường
bên trên sông rạch và xung quanh khu chế biến. Ngoài ra nước thải của nghành chế
biến còn khả năng lan truyền dịch bệnh từ xác thủy sản bị chết, thôi rữa , và điều
đáng quan tâm nữa là gây ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, đến sự phát
triển bền vững của nghành.
Do tính khá nghiêm trọng như thế, mặc dù lợi ích kinh tế xã hội của nghành đem
lại không nhỏ, nhưng muôn phát triển bền vững bảo vệ sức khỏe nhân dân, người
lao động và những người sản xuất ra vật nguyên liệu cho nhà máy thì bản thân các
xí nghiệp phải biết bảo vệhọ, phảiáp dụngcác biện
pháp xử lý chất thải trước khi đưa vào nguồn tiếp nhậnđạttiêu chuẩn môi
trường qui định.
Tổ chức các hoạt động tư vấn và đào tạo cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản
để khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hơn, đầu tư thiết bị xử lý chất thải thực
hành tiết kiệm nước , năng lượng nhằm giảm thiểu chất thải cần xử lý. Sản xuất
sạch hơn là một công cụ giúp giải quyết ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả kinh
tế.
Công ty TNHH Đại Thành là một trường hợp cụ thể cần áp dụng SXSH.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu
Nghiên cứu SXSH cho Công ty TNHH Đại Thành tỉnh Tiền Giang 3 .
NỘI DUNG NGHIÊN cứu
- Tìm hiểu về SXSH
- Tìm hiểu về Công ty TNHH Đại Thành
- Ap dụng SXSH vào nhà máy chế biến Thủy sản Đai Thành
- Đề xuất các giải pháp SXSH & TKNL

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. vũ HẢI
YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 5
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Trong quá trình lập báo cáo sẽ sử dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp liệt kê: Liệt kê các tác động đến môi trường do quá trình hoạt
động sản xuất của nhà máy gây ra.
- Thông kê: Sử dụng phương pháp thông kê trong công tác thu thập và
xử lý các sô" liệu.
- So sánh: Dựa vào kết quả khảo sát, đo đạc tại hiện trường, kết quả phân
tích trong phòng thí nghiệm và kết quả tính toán theo lý thuyết, so sánh với
tiêu chuẩn Việt Nam để xác định chất lượng môi trường hiện hữu tại khu
vực nhà máy.
- Đánh giá nhanh: Phương pháp đánh giá nhằm ước tính tải lượng các chất ô
nhiễm sinh ra trong quá trình hoạt động của nhà máy. Xem xét và phân tích
các dữ liệu cần có, thảo luận các tồn tại cần cải thiện.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC, KINH TẾ XÃ HỘI
SXSH có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi đó là một trong những giải pháp phòng
ngừa ô nhiễm công nghiệp hiệu quả nhất. Không giông như xử lý cuối đường ống
chỉ làm giảm tải lượng ô nhiễm một cách thụ động, SXSH chủ động giảm thiểu
chất thải và phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn, từ đó mang lại các lợi ích kinh tế. Mục
tiêu của SXSH là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên vật liệu và
năng lượng một cách hiệu quả nhất, nghĩa là sẽ có một tỷ lệ nguyên vật liệu được
chuyển vào thành phẩm thay vì loại bỏ. SXSH đáp ứng được một yêu cầu quan
trọng của ISO 14001 là chuyển đổi từ tập trung vào các giải pháp cuối đường ông
sang việc khảo sát tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, dịch vụ và vòng
đời sản phẩm.
Việc áp dụng SXSH một cách liên tục là một chiến lược ngăn ngừa tổng hợp để
giảm rủi ro cho con người và môi trường. Thực hiện SXSH là yêu cầu cấp bách đôi
với nền công nghiệp đất nước. Đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp,

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. vũ HẢI
YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 6
giảm chi phí, cải thiện chất lượng, tăng lợi nhuận, nâng cao hình ảnh công ty, tạo
niềm tin cho chính công nhân viên nhà máy, cho khách hàng, và tất cả người dân.
6. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐE TÀI
Sau 3 tháng( 05/11/2010 - 24/01/2011) thực hiện khảo sát, đo đạc và đánh giá cơ
hội SXSH ở nhà máy chế biến thủy sản Đại Thành, nhóm SXSH khẳng định nhà
máy có nhiều cơ hội tiết kiệm với thời gian thu hồi vốn ngắn. Giải pháp SXSH
được áp dụng sẽ tiết kiệm được khoảng chi phí lớn, giảm được lượng thải bảo vệ
môi trường, nâng cao uy tín cho công ty.
7. KẾT CÂU CỦA LUẬN VĂN
Kết cấu của luạn văn gồm có 3 chương :
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Tổng quan về Công ty chế biến thủy sản Đại
Thành Chương 3: Nghiên cứu sản xuất sạch hơn ở nhà
máy chế biến Thủy sản Đại Thành
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : THS. vũ HẢI
YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 7
LUẬN VẮN TỐT NGHĨỆP GVHD : THS. vũ HẢỈ YẾN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỦY SẢN
1.1.1. Sơ lược về vị trí của ngành chế biến thủy sản trong ngành công
nghiệp nước ta
Ngành thủy sản Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất
nước. Ọuy mô của ngành thủy sản ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng
trong nền kinh tế quốc dân.
Từ cuối thập kỷ 80 đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP của
ngành thủy sản cao hơn các ngành kinh tế khác cả về

trị sô" tuyệt đôi và tương đôi, đặc biệt so với ngành
có quan hệ gần gũi nhất là nông nghiệp. Giai đoạn 5
năm 1995 -2000, GDP của ngành thủy sản tăng từ 6.664
tỷ đồng lên 14.906 tỷ đồng, tức là gấp 2 lần và năm
2003 là 24.327 tỷ đồng, đến 7 tháng đầu năm 2007, kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 1,987 tỉ USD. Tại thị
trường EU từ vị trí thứ 2 năm 2006 đã vươn lên vị trí
thứ 1, đạt 500 triệu USD, chiếm 25,17% thị phần về giá
trị (năm 2006 là 22,84%). Còn ở thị trường Mỹ đã trở
lại vị trí thứ 2, chiếm tỉ trọng 19,58% về giá trị
(389,06 triệu USD). Thị trường Nhật Bản thì tụt xuống
vị trí thứ 3, chiếm 18,70% về giá trị, đạt 371,5 triệu
USD, nguyên nhân là do những tháng đầu năm Nhật Bản
kiểm soát nghiêm ngặt đốì với thuỷ sản Việt Nam. Xuất
khẩu vào Hàn Quốc đạt giá trị 133,35 triệu USD (6,71%
về giá trị), tăng 21,68% so với cùng kỳ năm 2006. Kim
ngạch xuất khẩu vào thị trường ASEAN đạt 103,6 triệu
USD, chiếm thị phần 5,21% về giá trị, tăng 33,14%so
với cùng kỳ năm trước. Thị trường Trung Quốc và Hồng
Kông tăng 25,04%, chiếm 93,24 triệu USD. Thị trường
Nga đạt 63,96 triệu USD, nhưng sẽ tăng nhanh sau khi
đã tháo gỡ vướng mắc về thủ tục xuất khẩu vào thị
trường này. Mặt hàng tôm đông lạnh vẫn đứng đầu trong
thuỷ sản xuất khẩu, với 670,29 triệu USD, nhưng thị
phần lại giảm chút ít. Cá tra và cá ba sa tiếp tục là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng thứ 2, đạt 534,45 triệu
USD. Cá đông lạnh chiếm vị trí thứ 3, đạt 156,67 triệu
USD. Mặt hàng nhuyễn thể các loại đứng thứ 4, tăng
20,31% so với cùng kỳ năm 2006, đạt 177,98 triệu USD.
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 8

Mặt hàng cá ngừ tăng 25,41% so với cùng kỳ 2006, đạt
87,13 triệu USD. 7 tháng đầu năm, khôi lượng thuỷ sản
xuất khẩu đạt gần 500.000 tấn,
tăng 14,97%, nhưng giá trị chỉ tăng 14,44%. Điều này cho thấy nếu thường xuyên tăng
cường các biện pháp kiểm soát, loại trừ các hoá chất, kháng sinh bị cấm trong sản
phẩm, xuất khẩu thuỷ sản có nhiều khả năng đạt được mục tiêu kế hoạch 3,6 tỉ USD.
1.1.2. Vai trò của ngành thủy sản
Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho người dân 50% sản lượng đánh bắt hải
sản ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và 40% sản lượng đánh bắt ở vùng biển Đông Nam
Bộ, Tây Nam Bộ được dùng làm thực phẩm cho nhu cầu của người dân Việt Nam.
Nuôi trồng thuỷ sản phát triển rộng khắp, tới tận các vùng sâu vùng xa, góp phần
chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân Việt Nam, cung cấp nguồn
dinh dưỡng dồi dào. Từ các vùng đồng bằng đến trung du miền núi, tất cả các ao hồ
nhỏ đều được sử dụng triệt để cho các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Trong thời gian
tới, các mặt hàng thủy sản sẽ ngày càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi
tầng lớp nhân dân Việt Nam.
• Đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm
Ngành Thuỷ sản là một trong những ngành tạo ra lương thực, thực phẩm, cung cấp các
sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Đặc biệt từ năm 2001 đến năm 2004, công tác khuyến
ngư đã tập trung vào hoạt động trình diễn các mô hình khai thác và nuôi trồng thuỷ
sản, hướng dẫn người nghèo làm ăn. Hiện tại, mô hình kinh tế hộ gia đình được đánh
giá là đã giải quyết cơ bản công ăn việc làm cho ngư dân ven biển. Bên cạnh đó, mô
hình kinh tế tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân đã góp phần giải quyết việc làm cho
nhiều lao động ở cắc vùng, nhất là lao động nông nhàn ở các tỉnh Nam Bộ và Trung
Bộ. Nghề khai thác thuỷ sản ở sông cửu Long được duy trì đã tạo công ăn việc làm
cho 48.000 lao động ở 249 xã ven sông.
• Xóa đói giảm nghèo
Ngành Thuỷ sản đã lập nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo bằng việc phát triển
các mô hình nuôi trồng thuỷ sản đến cả vùng sâu, vùng xa, không những cung cấp
nguồn dinh dưỡng, đảm bảo an ninh thực phẩm mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo.

Tại các vùng duyên hải, từ năm 2000, nuôi thuỷ sản nước lợ đã chuyển mạnh từ
phương thức nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh,
thậm chí nhiều nơi đã áp dụng mô hình nuôi thâm canh theo công nghệ nuôi công
nghiệp. Các vùng nuôi tôm rộng lớn, hoạt động theo quy mô sản xuất hàng hoá lớn đã
hình thành, một bộ phận dân cư các vùng ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất nhiều
gia đình thoát khỏi cảnh đói nghèo nhờ nuôi trồng thuỷ sản.
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 9
• Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn
Quá trình chuyển đổi diện tích, chủ yếu từ lúa kém hiệu quả, sang nuôi trồng thủy sản
diễn ra mạnh mẽ nhất vào các năm 2000-2002: hơn 200.000 ha diện tích được chuyển
đổi sang nuôi trồng thủy sản hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản, tuy nhiên từ 2003 đến
nay ở nhiều vùng vẫn tiếp tục chuyển đổi mạnh, năm 2003 đạt 49.000 ha và năm 2004
đạt 65.400 ha. Có thể nói nuôi trồng thủy sản đã phát triển vđi tốc độ nhanh, thu được
hiệu quả kinh tế
- xã hội đáng kể, từng bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven
biển, nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân.
Tại nhiều vùng nông thôn, phong trào nuôi cá ruộng trũng phát triển mạnh mẽ. Đây là
hình thức nuôi cho năng suất và hiệu quả khá lớn, được đánh giá là một trong những
hướng chuyển đổi cơ cấu trong nồng nghiệp, góp phần làm tăng thu nhập cho người
lao động và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Tính đến nay, tổng diện tích ruộng trũng
có thể đưa vào nuôi cá theo mô hình cá - lúa là 446.151 ha. Năm 2001, diện tích đã
nuôi được xác định là 239.379 ha, con sô" này vẫn tiếp tục tăng trong những năm tiếp
theo.
Tạo nghề nghiệp mới tăng hiệu quả sử dụng đất đai
Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi trồng thủy sản ở các vùng nông thôn Việt Nam.
Người nông thôn sử dụng ao hồ nhỏ như một cách tận dụng đất đai và lao động. Hầu
như họ không phải chi phí nhiều tiền vốn vì phần lớn là nuôi quảng canh. Tuy nhiên,
ngày càng có nhiều người nông dân tận dụng các mặt nước ao hồ nhỏ trong nuôi trồng
thủy sản nước ngọt với các hệ thông nuôi bán thâm canh.
Nguồn xuất khẩu quan trọng

Trong nhiều năm liền, Ngành Thuỷ sản luôn giữ vị trí thứ 3 hoặc thứ 4 trong bảng
danh sách các ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đất nước. Ngành Thuỷ
sản còn là một trong 10 ngành có kim ngạch xuất khẩu đạt trên một tỷ USD. Năm
2005, kim ngạch xuất khẩu thủy sản 2,7 tỷ USD, và đến 3,6 tỷ USD trong các năm tới.
Đảm bcỉo chủ quyền quốc gia , an ninh quốc phòng nhất là vùng biển và hải đảo
Ngành thủy sản luôn giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh, chủ quyền trên biển,
ổn định xã hội và phát triển kinh tế các vùng ven biển, hải đảo, góp phần thực hiện
chiến lược quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Tính đến nay có rất nhiều cảng
cá quang trọng được xây dựng theo chương trình biển Đông hải đảo, cụ thể là: Cô Tô
(Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ và Cát Bà (Hải Phòng), Hòn Mê (Thanh Hoá), cồn cỏ
(Quảng Trị), Lí Sơn (Quảng Nam), Phú Quí (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng
Tàu), Hòn Khoai (Cà Mau), Nam Du, Thổ Chu và Phú Quốc (Kiên Giang). Hệ thông
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 10
cảng cá tuyến đảo này sẽ được hoàn thiện đồng bộ để phục vụ sản xuất nghề cá và góp
phần bảo vệ chủ quyền an ninh vùng biển củ a Tổ quốc.
1.1.3. Tình hình ngành thủy sản ở Đồng bằng sông cửu Long (ĐBSCL)
Thủy sản là một trong những ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh nhất ở ĐBSCL,
góp phần quan trọng vào phát triển KT - XH toàn vùng. Ước tính, mỗi năm các nhà
máy đông lạnh khu vực ĐBSCL cho xuất xưởng khoảng 700 ngàn tấn thành phẩm thuỷ
sản các loại, phần lớn là cá tra và tồm, chủ yếu dành cho xuất khẩu. Để sản xuất được
lượng hàng hoá nói trên, các nhà máy phải sử dụng gần 40 triệu mét khối nước, phần
nhiều được thải ra môi trường mà không qua xử lý đạt chuẩn cho phép. Nước thải ô
nhiễm đã bắt đầu huỷ diệt môi trường sông của con cá, con tôm và của cả con người
Không phải cho đến bây giờ, từ nhiều năm trước, khi bắt đầu xuất hiện nhà máy chế
biến thủy sản, việc xử lý chất thải từ các dây chuyền chế biến con tôm, con cá đã được
đề cập đến. Những yêu cầu đặt ra đôi với việc xử lý chất thải cứ bị "treo lơ lửng",
thậm chí càng lúc càng tệ hại hơn. Đã có kiểm tra, xử phạt nhưng rồi đâu lại vào đấy,
tình trạng vi phạm cứ lặp đi, lặp lại Đã xử phạt hàng loạt đầu tháng 9, Chánh Thanh
tra sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Sóc Trăng đã ra 10 quyết định xử phạt 10 đơn vị
doanh nghiệp và cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và tài

nguyên nước, vi phạm trong lĩnh vực khai thác khoáng sản với tổng sô" tiền là hơn
236 triệu đồng. Trước đó, UBND tỉnh Sóc Trăng cũng đã ra quyết định xử phạt 2
doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tổng sô" tiền 111 triệu 800 ngàn đồng Theo BQL
các KCN Tiền Giang, đến nay đã có khoảng 10 doanh nghiệp CBTS trong KCN Mỹ
Tho xây dựng hệ thông xử lý nước thải cục bộ đạt loại c, như: công ty CP Hùng
Vương công suất hệ thông xử lý nước thải 150 m
3
/ngày đcm; công ty Badavina - 100
nrVngày đêm; công ty CP thuỷ sản Vinh Ọuang - 400 m
3
/ngày đêm, công ty Hưng
Phát - 60 m
3
/ngày đêm Theo quy định, nước từ các hệ thông xử lý cục bộ của các
doanh nghiệp (đạt loại C) được đưa về hệ thống xử lý tập trung của KCN để xử lý đạt
loại A trước khi thải ra sông Tiền. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp chỉ đầu tư hệ thống
xử lý cục bộ cho có, chứ không đi vào hoạt động thực chất, bởi công suất xử lý quá
thấp so với lượng nước thải ra thực tế, nhiều doanh nghiệp xây dựng chỉ để đôi phó,
chứ không đưa vào vận hành. Cuối năm 2008, Thanh tra Sở TNMT Tiền Giang - qua
kiểm tra 12 doanh nghiệp CBTS, đã phát hiện và xử phạt 10 doanh nghiệp xả nước
thải ra môi trường bên ngoài vượt tiêu chuẩn cho phép. Tại tỉnh Long An, hầu hết các
cơ sở CBTS cũng chỉ xử lý nước thải đạt loại c trước khi thải ra sông Vàm Cỏ Đông,
Vàm cỏ Tây. Bà Huỳnh Thị Phép - Phó GĐ sở TNMT Long An
- cho biết, khi tiến hành kiểm tra, phần nhiều các cơ sở CBTS trong tỉnh đều vi
phạm và bị phạt về việc nước thải không đạt loại A khi xả ra sông. Mức phạt
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 11
phổ biến hiện nay là từ 5 triệu đồng tới khoảng 35 triệu đồng cho 1 lần vi
phạm không đủ mức răn đe. Đợt thanh tra đột xuất do Sở TNMT Sóc Trăng
tiến hành qua phản ánh của người sông quanh khu vực các nhà máy chế biến
thủy sản vừa qua cho thấy, trong hàng loạt sai phạm có nhiều doanh nghiệp

từng có "tiền sự" vi phạm: công ty CP thực phẩm Sao Ta (Fimex VN); Nhà
máy bia Sài Gòn - Sóc Trăng; công ty cổ phần mía đường Sóc Trăng; XN chế
biến thực phẩm xuất khẩu Thái Tân; Cty TNHH Phương Nam; Cty CP thuỷ sẩn
Sóc Trăng (Stapimex) Qua kết quả phân tích mẫu nước thải tại các cơ sở chế
biến hàng thuỷ sản thì hầu hết các chỉ tiêu đều không đạt mức an toàn ở khu
vực Long An, Tiền Giang, Bến Tre hầu như chưa có trường hợp nào doanh
nghiệp bị phạt vì xả nước thải không đạt chuẩn hơn 1 lần trong 1 năm. Mức
phạt này chẳng thấm tháp gì so với sự "hưởng lợi" của việc doanh nghiệp
không đầu tư hệ thông xử lý nước thải hoặc đầu tư nhưng không vận hành.
Ông Nguyễn Văn Đạo - GĐ Cty Gò
Đàng (KCN Mỹ Tho) - cho biết, chỉ với hệ thông xử lý nước thải đạt loại c công suất
300 m
3
/ngày đêm, doanh nghiệp không đã phải đầu tư 5 tỉ đồng. Chi phí vận hành cho
xử lý nước thải đạt loại c vào khoảng 2.000đ/m
3
; chi phí trả cho xử lý nước loại c
thành loại A vào khoảng 5.000đ/m
3
. Chỉ cần làm phép tính đơn giản cũng thấy, nếu
doanh nghiệp không không đầu tư hệ thông xử lý, hoặc đầu tư để đôi phó nhưng không
vận hành, thà chấp nhận chịu phạt, họ sẽ có lợi về kinh tế rất nhiều so với phải đầu tư
và vận hành hệ thống xử lý.
Ở nhà máy chế biến thủy sản Đại thành, ban lãnh đạo nhà máy luôn quan tâm đến vấn
đề giảm thiểu chi phí sản xuất, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường.
Được sự quan tâm và giúp đỡ của sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Tiền Giang và nhà
máy muốn đưa SXSH vào hoạt động sản xuất hằng ngày và tìm kiếm chiến lược phát
triển sản xuất, kinh doanh của nhà máy. Do vậy dự án sẽ được triển khai áp dụng
SXSH tại nhà máy thông qua sự tư vấn của các chuyên gia cùng với đội ngũ sản xuất
sạch của nhà máy.

1.2.TỔNG QUAN VE SẢN XUÂT SẠCH HƠN
1.2.1. Hiện trạng môi trường Việt Nam:
Trong những năm vừa qua, với chính sách đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, quốc phòng. Đồng thời Nhà nước
luôn quan tâm, công tác bảo vệ môi trường đã đạt được những kết quả quan trọng,
bước đầu kiềm chế được tốc độ tăng ô nhiễm, khắc phục một phần tình trạng suy thoái
và cải thiện một bước chất lượng môi trường ở một sô" nơi, tạo tiền đề quan trọng để
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 12
phát triển bền vững trong thời gian tới. Bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều vấn đề ảnh
hưởng xấu đến môi trường cần được quan tâm.
> Độ bền vững của môi trường: thời gian công nghiệp hoá và đô thị hoá ở Việt
Nam còn rất ngắn so với nhiều nước, nhưng độ bền vững môi trường ở Việt
Nam còn thấp so với những nước này. Chỉ số bền vững môi trường (ESI) năm
2005 của Việt Nam đạt 42,3 điểm, đứng thứ 8 trong các nước ASEAN, đứng
sau cả Myanmar, Lào và Campuchia. sở dĩ chỉ sô" bền vững môi trường của
Việt Nam thấp do tình trạng ô nhiễm còn nặng và tài nguyên thiên nhiên bị tàn
phá nghiêm trọng, chưa có giải pháp hữu hiệu để giải quyết.
> Vấn đề công nghiệp hoá và đô thị hoá: quá trình công nghiệp hoá cũng gây ra ô
nhiễm môi trường nặng nề nhất là đối với các ngành công nghiệp, giao thông,
chế biến thuỷ sản. Bên cạnh đó, quá trình đô thị hoá cũng tạo ra sức ép đối với
môi trường làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước.
> Vấn đề đa dạng hoá sinh học: đang đôi mặt với các nguy cơ gây suy thoái do việc
chuyển đổi sử dụng đất không đúng qui hoạch, khai thác và sử dụng bừa bãi
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, do thiên tai, hạn hán, cháy rừng
> 0 nhiễm nguồn nước: cũng đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Hiện nay hạ lưu ở
các con sông, đặc biệt là ở khu vực các thành phô" có khu công nghiệp đang bị
ô nhiễm. Bên cạnh đó, nguồn nước ngầm cũng dần cạn kiệt vào mùa khô.
> Tỷ lệ che phủ rừng', mới đạt 37,4%, diện tích đất tự nhiên được bảo tồn để duy
trì đa dạng sinh học mới đạt 7,5%.
> Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thông xử lý nước thải tập trung đạt

tiêu chuẩn môi trường mới đạt 45%.
> Tỷ lệ sô' cơ sở sản xuất mới xây dựng sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị
xử lý ồ nhiễm môi trường mới đạt 50%. Tỷ lệ các doanh nghiệp đạt chứng chỉ
ISO mới 17%
1.2.2. Tổng quan về sản xuất sạch hơn:
1.2.2.1. Nguyên nhân tạo ra chất thải
Trong quá trình sản xuất, có rất nhiều nguyên nhân gây ra chất thải, có thể liên quan
đến một số lý do sau:
• Quản lý nội vi, nhận thức:
• Lựa chọn và chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào
• Kiểm soát qui trình sản xuất
• Thiết bị sử dụng cho sản xuất.
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 13
• Công nghệ dùng cho sản xuất.
• Đặc tính sản phẩm.
• Nguyên liệu, sản phẩm trung gian, thành phẩm bị lãng phí.
• Sử dụng năng lượng không hiệu quả.
• Sai sót trong quản lý.
1.2.2.2. Định nghĩa sần xuất sạch hơn (SXSH)
a) Scin xuất sạch hơn VCI kiểm soát ổ nhiễm:
• Kiểm soát ồ nhiễm: tập trung vào các vấn đề phải làm gì với các chất thải đã
phát sinh trong quá trình sản xuất (hay gọi là xử lý cuối đường ống). Vì thế
mà xử lý cuối đường ông chỉ là cách biến chất thải từ dạng này sang dạng
khác. Nhược điểm lớn của cách nghĩ chỉ kiểm soát ô nhiễm là:
- Đắt tiền mà không hiệu quả;
- Tăng lượng chất thải rắn;
- Tổn thất nguyên liệu, sản phẩm và hoá chất để xử lý
• Sản xuất sạch hơn là một cách thức suy nghĩ mới và sáng tạo về các sản phẩm
và các quy trình công nghệ sản xuất ra các sản phẩm này. Thực hiện sản xuất
sạch hơn bằng cách áp dụng liên tục các chiến lược nhằm giảm thiểu các quá

trình phát sinh ra các nguồn chất thải và khí thải.
• UNEP định nghĩa SXSH là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng
hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng
cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
s Đối với quá trình sản xuất: SXSH bao gồm:
- Bảo toàn nguyên liệu, và năng lượng, tăng hiệu suất.
- Loại trừ các nguyên liệu độc hại.
- Giảm lượng và tính độc hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn.
s Đối với sản phẩm: SXSH bao gồm việc giảm ảnh hưởng tiêu cực trong suốt vòng
đời sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ.
•S Đối với dịch vụ: SXSH đưa các yếu tô" về môi trường vào trong thiết kế và phát
triển các dịch vụ.
• Các khái niệm tương tự với SXSH là:
- Giảm thiểu chất thải,
- Phòng ngừa ô nhiễm, và
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 14
- Năng suất xanh.
về cơ bản các khái niệm này rất giông với SXSH; đều có chung ý tưởng giúp cho
doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả hơn và phát sinh ít ô nhiễm hơn.
• Theo cách nghĩ mới, thì môi trường khồng chỉ là giải quyết chất thải cuối
nguồn mà còn phải biết cách quản lý, kiểm soát, sản xuất hiệu quả ngay từ
những công đoạn đầu. Chính vì vậy mà SXSH tránh được hay giảm thiểu được
các chất thải và ô nhiễm trước khi chúng được sinh ra.
• Sự khác biệt cơ bản giữa kiểm soát ô nhiễm (hay còn gọi là xử lý cuối đường
ống) và SXSH là thời điểm thực hiện. Kiểm soát ô nhiễm được thực hiện sau
khi đã có chất thải, hay nói cách khác là tiếp cận “ phản ứng và xử lý”; trong
khi đó SXSH là tiếp cận chủ động, theo hướng “dự đoán và phòng ngừa”. Như
chúng ta đã biết tốt nhất là nên phòng bệnh hơn là chữa bệnh.
• SXSH không giống như xử lý cuối đường ông, ví dụ như xử lý khí thải, nước
thải, hay bã thải rắn. Các hệ thông xử lý cuối đường ông làm giảm tải lượng ô

nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần nguyên liệu đã mất đi. Do đó xử lý
cuối đường ông luồn luôn làm tăng chi phí sản xuất. Trong khi đó, SXSH
mang lại các lợi ích kinh tế song song với giảm tải ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn
đồng nghĩa với giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm.
• Bên cạnh việc giảm thiểu các chất thải và ô nhiễm thông qua việc SXSH, giảm
nguyên liệu và năng lượng là một thành quả của cách tiếp cận này.
• SXSH phấn đấu đạt hiệu suất sử dụng nguyên liệu trong phạm vi khả thi về
kinh tế sao cho càng gần 100% càng tốt.
• Khi các ngành công nghiệp bị bắt buộc phải giảm chất thải hơn nữa thì chi phí
cho các giải pháp kiểm soát ô nhiễm ngày càng trở nên mắc tiền. Trong nhiều
trường hợp chi phí cho việc xử lý chất thải lớn hơn nhiều chi phí của nguyên
liệu bị tổn thất trong chất thải. Một trong những quan
niệm sai lầm là phải chịu phí tổn nếu quan tâm đến môi trường hay đó là một
cái giá phải trả trong kinh doanh. Chất thải có thể là một nguồn tài nguyên và
công ty không chỉ tăng uy tín mà còn tăng lợi thế cạnh tranh nhờ quản lý và sử
dụng nguồn tài nguyên hiệu quả hơn. Chính vì vậy các ngành công nghiệp bắt
đầu phải xem xét các giải pháp khác, trong sô" đó là giải pháp SXSH.
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 15
xử lý cuối đường ống
Sản xuất sạch
THỜI GIAN
Hình 1.1: So sánh lợi ích kinh tế giữa sản xuất sạch và xử lý kinh tế cuối đường
ống
b) Bản chất của SXSH và tiết kiệm năng lượng (TKNL) là:
• Quản lý nội vi tốt.
• Thay đổi, tăng hiệu suất nguyên liệu, nhiên liệu.
• Thay đổi, thiết kế lại sản phẩm.
• Cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất
Trong quá trình phát triển lâu dài đây là phương cách tốt nhất để kết hợp các lợi
ích kinh tế và lợi ích môi trường cho công ty.

SXSH và TKNL không chỉ giúp tránh được các tác động của môi trường và ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe mà còn mang lại nhiều lợi ích trực tiếp cho công
ty.
1.2.2.3. Ý nghĩa SXSH và TKNL
Sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công
nghiệp, không phụ thuộc vào qui mô, mức độ tiêu thụ nguyên, nhiên liệu. Phần lớn
các doanh nghiệp áp dụng SXSH đều có thể giảm lượng nguyên liệu tiêu thụ từ 10
đến 15%.
• SXSH tốt cho doanh nghiệp: các doanh nghiệp áp dụng SXSH là doanh
nghiệp đã giảm thiểu các tổn thất nguyên vật liệu và sản phẩm, do đó có
thể đạt sản lượng cao hơn, chất lượng ổn định, tổng thu nhập kinh tế cũng như
tính cạnh tranh cao hơn.
• Lợi ích của SXSH :
Kinh ngiệm thực tế đã chỉ ra rằng SXSH không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn cả
lợi ích môi trường:
- Cải thiện hiệu suất sản xuất;
- Sử dụng nguyên liệu, nước, năng lượng có hiệu quả hơn;
- Tái sử dụng phần bán thành phẩm có giá trị;
- Giảm ô nhiễm;
- Giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn, nước thải và khí
thải;
- Tạo hình ảnh về công ty tốt hơn;
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 16
- Cải thiện sức khoẻ nghề nghiệp và an toàn.
• Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng:
Do giá thành ngày một tăng của các nguyên liệu sử dụng cũng như hiện trạng ngày
càng khan hiếm nước, không một doanh nghiệp nào chấp nhận việc thải bỏ các tài
nguyên này dưới dạng chất thải. Nước và năng lượng là đặc biệt quan trọng, đặc biệt
đôi với các doanh nghiệp ngành thủy sản sử dụng với lượng lớn.
• Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn:

Các cơ quan tài chính ngày một nhận thức rõ sự nghiêm trọng của việc huỷ hoại môi
trường và hiện đang nghiên cứu các dự thảo dự án mở rộng hoặc hiện đại hoá mà
trong sô" đó các khoản vay đều được nhìn nhận từ góc độ môi trường. Các kế hoạch
hoạt động SXSH sẽ đem lại hình ảnh môi trường có lợi về doanh nghiệp của bạn tới
các nhà cho vay, do đó sẽ tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn hỗ trợ tài
chính.
• Các cơ hội thị trường mới VCI được cải thiện:
Việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề môi trường đã bùng nổ
nhu cầu về sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy, khi phía cồng ty đã
có những nỗ lực nhận thức về SXSH, cồng ty có thể mở ra được nhiều cơ hội thị
trường mới và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn và có thể bán ra với giá
cao hơn.
Các doanh nghiệp thực hiện SXSH và TKNL sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường,
ví dụ như ISO 14001, hoặc các yêu cầu của thị trường như nhãn sinh thái.
Thực hiện đánh giá SXSH sẽ giúp cho việc thực hiện hệ thông quản lý môi trường như
ISOOl dễ dàng hơn.
• Tạo nên hình ảnh công tỵ tốt hơn:
Sản xuất sạch hơn phản ánh và cải thiện hình ảnh chung về doanh nghiệp của bạn, một
cồng ty với hình ảnh “xanh” sẽ được cả xã hội và cơ quan hữu quan chấp nhận dễ dàng
hơn.
• Môi trường làm việc tốt hơn:
Việc nhận thức ra được tầm quan trọng của môi trường làm việc sạch và an toàn ngày
một gia tăng trong sô" các công nhân. Bằng cách đảm bảo các điều kiện làm việc thích
hợp thông qua SXSH, công ty có thể làm tăng ý thức cán bộ, đồng thời xây dựng ý
thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được
khả năng cạnh tranh.
• Tuân thủ môi trường tốt hơn:
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 17
Các tiêu chuẩn môi trường về phát thải các chất thải (lỏng, rắn, khí) đang trở nên ngày
một chặt chẽ hơn. Để đáp ứng được các chỉ tiêu này thường yêu cầu lắp đặt các hệ

thông kiểm soát ô nhiễm phức tạp và đắt tiền. SXSH hỗ
trợ cho việc xử lý các dòng thải, và do đó doanh nghiệp sẽ tuânthủ các tiêu
chuẩn thải một cách dễ dàng, đơn giản và rẻ tiền hơn. SXSH dẫn đến việc giảm chất
thải, giảm lượng phát thải, thậm chí giảm cả độc tô" theo qui luật vòng tròn.
I.2.2.4. Giải pháp SXSH
Sản xuất sạch hơn không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các thay đổi
trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các thay đổi được gọi là “các giải
pháp sản xuất sạch hơn” có thể được chia thành các nhóm sau:
- Giảm chất thải tại nguồn;
- Tuần hoàn chất thải;
- Cải tiến sản phẩm.
a) Giám chất thải tai nguồn:
về cơ bản, ý tưởng của SXSH là tìm hiểu tận gốc của ô nhiễm.
• Qucỉn lý nội vi:
- Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của SXSH. Ọuản lý nội vi
không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể thực hiện được ngay sau khi xác định
được các giải pháp.
- Ví dụ quản lý nội vi: khắc phục các điểm rò rỉ, đóng van nước hay tắt thiết bị
khi không sử dụng để tránh tổn thất.
- Mặc dù quản lý nội vi là đơn giản nhưng vẫn cầncó sự quan tâm
của ban lãnh đạo cũng như đào tạo nhân viên.
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 18
• Kiểm soát quá trình tốt hơn:
- Kiểm soát quá trình tốt hơn để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tôi ưu hoá
về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải.
- Các thông sô" của quá trình như: nhiệt độ, thời gian, áp suất, PH, tốc độ cần
được giám sát và duy trì càng gần tới điều kiện tôi ưu càng tốt.
- Cũng như quản lý nội vi, kiểm soát quá trình tốt hơn đòi hỏi quan tâm của ban
lãnh đạo cũng như việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.
• Thay đổi nguyên liệu:

Thay đổi nguyên liệu là việc thay thế các nguyên vật liệu đang sử dụng bằng
các nguyên vật liệu khác thân thiện với môi trường hơn.
Thay đổi nguyên vật liệu còn có thể là việc mua nguyên vật liệu
có chất lượng tốt hơn để đạt hiệu suất sử dụng cao hơn. Thông thường lượng
nguyên liệu sử dụng, chất lượng của nguyên liệu và sản phẩm có môi quan hệ trực
tiếp nhau.
• Cải tiến thiết bị:
Cải tiến thiết bị là việc thay đổi thiết bị đã có để nguyên liệu tổn thất ít hơn.
Việc cải tiến thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tôi ưu kích thước kho
chứa, là việc bảo ôn bề mặt nóng/ lạnh hoặc thiết kế cải thiện các bộ phận cần
thiết trong thiết bị.
• Công nghệ sản xuất mới:
Công nghệ sản xuất mới là việc lắp đặt các thiết bị hiện đại có hiệu quả hơn.
Ví dụ như lắp đặt nồi hơi có hiệu suất cao hơn.
Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp sản xuất sạch
khác, do đó cần phải được nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy,
tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng có thể cao hơn so với các giải pháp
khác.
b) Tuần hoàn:
Có thể tuần hoàn các loại dòng thải không thể tránh được trong khu vực sản
xuất, hoặc bán ra như là một sản phẩm phụ.
• Tận thu, tái sử dụng tại chỗ: là việc thu thập chất thải và sử dụng lại cho quá trình sản
xuất. Một ví dụ đơn giản của giải pháp này là sử dụng lại nước từ một quá trình này
cho quá trình khác.
• Tạo ra sản phẩm phụ: là việc thu thập (và xử lý) “các dòng thải để có thể trở thành một
sản phẩm mới hoặc bán ra cho các cơ sở sản xuất khác. Ví dụ như lượng men bia
thừa có thể sử dụng làm thức ăn cho lợn, cho cá hay làm các chất độn thực phẩm.
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 19
c) Cái tiến sản phẩm:
Cải thiện chất lượng sản phẩm để làm giảm ô nhiễm cũng là một ý tưởng cơ

bản của sản xuất sạch hơn.
• Thay đổi sản phẩm: là việc xem xét lại sản phẩm và các yêu cầu đôi với sản phẩm đó.
Nếu có thể thay một cái nắp đậy kim loại đã được sơn bằng một cái nắp đậy bằng
nhựa cho một sô" sản phẩm nhất định thì đã tránh được các vấn đề về môi trường
cũng như các chi phí để sơn hoàn thiện cái nắp đó.
• Thay đổi bao bì:
Cải thiện thiết kế sản phẩm có thể đem lại tiết kiệm về tiêu thụ nguyên liệu
và lượng hoá chất độc hại sử dụng.
Các thay đổi về bao bì có thể là quan trọng, vấn đề cơn bản là giảm thiểu
lượng bao bì sử dụng đồng thời bảo vệ được sản phẩm.
Ví dụ như: sử dụng bìa cạc-tông cũ thay cho các xốp bảo vệ các vật dễ vỡ.
1.2.2.5. Đánh giá SXSH và vì sao phải đánh giá SXSH
a) Tổng quan đánh gịá SXSH:
• Để có thể xác định các cơ hội về SXSH, cần phải tiến hành đánh giá SXSH.
Việc đánh giá SXSH tập trung vào 3 bước nhận thức trình tự :
1) Thông kê tài nguyên: Nơi nào chất thải và khói thải sinh ra?
2) Đánh giá nguyên nhân: Tại sao chất thải và khói thải sinh ra?
3) Đưa ra giải pháp bằng cách nào thực hiện những giải pháp này?
• Đánh giá SXSH là một cách tiếp cận có hệ thông để kiểm tra quá trình sản
xuất hiện tại và xác định các cơ hội cải thiện quá trình đó hoặc sản phẩm.
• Cam kết của lãnh đạo:
Một đánh giá SXSH thành công yêu cầu sự cam kết mạnh mẽ từ phía lãnh
đạo cam kết này cần được sự tham gia và giám sát trực tiếp. Sự tham gia nghiêm
túc được thể hiện trong hành động, không chỉ dừng lại ở lời nói.
Làm thế nào để được sự cam kết của lãnh đạo?
o Ước tính giá trị lượng tài nguyên mất mát dưới dạng chất thải;
o Chỉ rõ hậu quả môi trường (và tính pháp lý) của việc phát sinh
dòng thải này; và
o Nhấn mạnh việc SXSH có thể cải thiện hiện trạng như thế nào.
• Sự tham gia của công nhân vận hành: những người giám sát và vận hành cần

được tham gia tích cực ngay từ đầu đánh giá SXSH. Công nhân là những
người đóng góp nhiều vào việc xác định và thực hiện các biện pháp SXSH.
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 20
• Tiếp cận có hệ thông: để sản xuất sạch trở nên bền vững và có hiệu quả, cần
thiết phải tuân thủ và áp dụng cách tiếp cận có hệ thông. Khi bắt đầu bằng các
nhiệm vụ riêng lẻ, công việc có thể sẽ khá hấp dẫn và thấy các lợi ích ngắn
hạn xuất hiện dần dần. Mặc dù vậy cảm giác này có thể sẽ giảm đi rất nhanh
nếu không nhận ra được cái lợi ích lâu dài. Chính vì vậy mà cần phải có thêm
thời gian cũng như nỗ lực đế đảm bảo tuân thủ thực hiện theo cách tiếp cận
này một cách có hệ thông và có tổ chức.
b) Đánh giá nhanh SXSH
• Đánh giá nhanh SXSH mang lại cho các doanh nghiệp thông tin về:
Các cơ hội tiến hành cải thiện ngay.
Tiềm năng áp dụng SXSH: khả năng giảm chi phí thông qua áp dụng SXSH.
Cách thức khởi động và thực hiện SXSH.
• Phạm vi ứng dụng:
Dây chuyền sản xuất;
Sử dụng năng lượng.
SXSH có thể áp dụng với toàn bộ quá trình sản xuất hoặc cho một số công đoạn cụ
thể.
• Quá trình đánh giá nhanh:
Trong thời gian trung bình 2 ngày, các chuyên gia SXSH sẽ tập trung làm
việc với ban lãnh đạo và cán bộ làm việc của doanh nghiệp, các hoạt động
bao gồm:
- Khảo sát nhanh quá trình sản xuất;
- Xem xét và phân tích các dữ liệu cần có;
- Thảo luận các tồn tại cần cải thiện.
• Đánh giá nhanh giúp cho doanh nghiệp ước tính được lợi ích thông qua áp dụng
SXSH, trước khi quyết định thực hiện đánh giá chi tiết. Thông qua đánh giá
nhanh, doanh nghiệp sẽ có ý tưởng sơ bộ về cách thức áp dụng tiếp cận này và

tiềm năng của SXSH.
c) Tai sao cần phải đánh giá SXSH ?
- Giảm thiểu các chất thải phát sinh;
- Cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên;
- Cải thiện hệ thống quản lý sản xuất;
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 21
- Tạo tâm lý và thói quen tốt cho nhân viên;
- Tuyển chọn nguyên liệu;
- Kiểm soát tốt các quá trình sản xuất;
- Thay đổi công nghệ/ cải tiến thiết bị;
- Sử dụng tôi đa các sản phẩm phụ;
- Cải thiện chất lượng sản phẩm/ thay đổi sản phẩm;
- Cải thiện hiện trạng môi trường;
- Xây dựng hệ thông xử lý nước thải;
- và các kế hoạch cải thiện khác.
1.2.2.6.Các bước chi tiết đánh giá SXSH và TKNL
Đánh giá sản xuất sạch hơn (SXSH) và tiết kiệm năng lượng (TKNL) gồm 6 bước:
• Bắt đầu: 1) Khởi động.
• Phân tích: 2) Phân tích các bước qui trình sản xuất.
3) Phát hiện các cơ hội SXSH và TKNL.
• Cải tiến: 4) Chọn giải pháp SXSH và TKNL thực hiện.
5) Thực hiện giải pháp SXSH và TKNL.
. Kết hợp: 6) Duy trì SXSH và TKNL.
a) BƯỚC 1: KHỞI ĐỘNG
Trước tiên ban lãnh đạo cần phải cam kết với chương trình SXSH. Đánh giá SXSH
sẽ yêu cầu một khoảng thời gian để thu thập thông tin và phát triển các giải pháp.
Hơn nữa có thể cần một sô" chi phí như lắp đặt đồng hồ nước hoặc phân tích mẫu.
1 )Phân công nhóm SXSH: Ban lãnh đạo cần chỉ định một đội thực hiện đánh giá
SXSH. Khi thực hiện việc này, ban lãnh đạo cần nhớ rằng các thành viên trong
nhóm cần có một sô" quyền hạn, kỹ năng và thời gian cần thiết để thực hiện

đánh giá SXSH.
• Nhóm thực hiện nên bao gồm các thành phần:
o Cấp lãnh đạo; o Kế toán hoặc thủ kho; o Khu vực sản xuất; và
o Bộ phận kỹ thuật, ví dụ như bộ phận bảo dưỡng.
o Chuyên gia SXSH và TKNL.
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 22
• Các yêu cầu đối với nhóm SXSH:
o Nhóm phải có khả năng xác định các cơ hội, tìm ra giải pháp và thực
hiện chúng.
o Qui mô và thành phần nên phù hợp với tổ chức của công ty.
o Các phòng ban/ bên liên quan nên có đại diện tham gia.
2 )Liêt kê các bước qui trình:
về cơ bản, nhóm sản xuất sạch hơn nên có một tổng quan vềtoàn bộ hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp thông qua việc liệt kê tất cả các qui trình
sản xuất, đầu vào và đầu ra:
• Nêu tất cả các công đoạn, bao gồm sản xuất, xử lý và tồn trữ nguyên liệu,
năng lượng
• Đặc biệt quan tâm đến các qui trình không liên tục (vệ sinh ).
• Quan trọng nhất- xác định đầu vào và đầu ra, bao gồm nguyên liệu,
năng lượng, nước, chất thải và khói thải.
3) Xác đinh và lưa chon các bước qui trình có thất thoát:
Dựa trên sơ đồ và thông qua việc khảo sát hiện trạng, nhóm đánh giá sản
xuất sạch hơn cần xác định được các công đoạn gây lãng phí:
• Công đoạn nào thất thoát nhiều nhất?
• Công đoạn nào có tiềm năng sản xuất cao?
• Xác định thất thoát tiền bạc với các dòng thải?
• Đánh giá các bước về lượng chất thải, độ nghiêm trọng của tácđộng,
cơ hội SXSH, lợi ích ước lượng.
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 23
LUẬN VẮN TỐT NGHĨỆP GVHD: THS. vũ HẢỈ YẾN

• Bước có tiềm năng SXSH cao nhất.
b) BƯỚC 2:PHÂN TÍCH CÁC BƯỚC TRONG QUI TRÌNH SẢN XUAT
Bao gồm:
• Chuẩn bị lưu đồ.
• Tiến hành cân bằng vật chất và năng lượng.
• Gán chi phí cho các dòng chất thải
• Xem lại các nguyên nhân chất thải.
• Kết quả trung gian: liệt kê các nguồn và nguyên nhân của chất thải trong
qui trình.
4) Chuẩn bi lưu đồ: Tập hợp lưu đồ qui trình để xác định trọng tâm kiểm toán.
• Xác định tất cả các hoạt động của các bộ phận.
• Liên kết hoạt của bộ phận và các dòng nguyên liệu.
• Ghép tất cả các đầu vào và đầu ra.
5) Tiến hành cân bằng, vât chất vù năn ụ lương:
• Các nguồn dữ liệu: được thu thập từ
- Đo đạc tại chỗ.
- Dữ liệu lưu trữ mua bán.
- Dữ liệu lưu trữ sản xuất
- và các dữ liệu khác.
• Đánh giá chất lượng dữ liệu:
- Tin cậy;
- Chính xác;
- Tính đại diện.
Tính toán định lượng toàn bộ qui trình:
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 24
Nguyên liệu thô
Chất xúc tác
Sản phẩm phụ bao
gồm chất thải thu
hồi

Tái sinh
Nước thải
• Các loại cân
bằng có thể tiến hành:
- Cân bằng khôi
lượng.
- Cân bằng thành
phần.
- Cân bằng lý
thuyết.
- Cân bằng tổn thất.
- Cân bằng nước,
dung môi.
- Cân bằng chất
rắn.
Khí
thải
Sản phẩm
nưđc/không khí
Quá trình sản xuất
Tái sử dụng
trong hoat đôns
khác
Chất thải
lỏng Chất
thải rắn

×