Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

Thảo luận Trắc địa công trình: Lưới khống chế trắc địa mặt bằng trong XDDD và CN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.45 KB, 17 trang )


Nhóm 5

_Đăng Tiến Hùng

_Đặng Việt Hùng

_Đoàn Văn Huy

_Trần Công Hùng

_Bùi Quang Huy
Thảo luận trắc địa công trình
Chuyên đ 5:L i kh ng ch tr c đ a m t b ng trong ề ướ ố ế ắ ị ặ ằ
xddd và cn
Nội dung trình bày

Mục đích thành lập lưới khống chế mặt bằng trong thi công
xddd và cn

Đặc điểm lưới khống chế trắc địa mặt bằng trong thi công xddd
và cn

Độ chính xác yêu cầu trong thành lập lưới khống chế mặt bằng
thi công xddd và cn

Các phương pháp thành lập lưới khống chế mặt bằng thi công
xddd và cn
Phần 1 : mục đích của việc thành lập lưới khống chế
trắc địa trong thi công xddd và cn


-Chuyển bản thiết kế công trình ra thực địa (bố trí công trình).

-Đo vẽ hoàn công công trình.

Lưới khống mặt bằng trắc địa công trình là cơ sở trắc địa quan trọng cho
cả ba giai đoạn xây dựng công trình: giai đoạn khảo sát-thiết kế, giai
đoạn thi công và giai đoạn sử dụng công trình.

Trong giai đoạn khảo sát - thiết kế, lưới trắc địa là cơ sở phục vụ cho
công tác đo vẽ bản đồ, bình đồ và mặt cắt địa hình. Đó là tài liệu trắc địa
không thể thiếu được trong việc chọn vị trí xây dựng công trình, viết
phương án tiền khả thi, phương án khả thi và thiết kế kỹ thuật công trình.
Trong giai đoạn thi công, lưới trắc địa công trình là cơ sở trắc địa phục vụ cho
thi công xây dựng công trình như bố trí công trình ngoài thực địa theo đúng thiết
kế, kiểm tra - theo dõi quá trình thi công, đo biến dạng và đo vẽ hoàn công công
trình.
Trong giai đoạn quản lý và khai thác sử dụng công trình, lưới khống chế trắc địa
công trình là cơ sở trắc địa quan trọng nhằm xác định biến dạng công trình như
độ trồi lún, độ nghiêng và độ chuyển dịch ngang công trình. Từ các thông số
biến dạng này người kiểm chứng công tác khảo sát - thiết kế, đánh giá mức độ
độ ổn định và chất lượng thi công công trình.


Phần 2 :Đặc điểm lưới khống chế trắc địa mặt bằng
trong thi công xddd và cn

-Lưới được thành lập trong hệ tọa độ vuông góc giả định nhưng được đo nối với hệ tọa độ nhà
nước.

-Đồ hình lưới được xác định tùy thuộc vào hìn dạng của khu vực và sự phân bố các hạng mục

của công trình xây dựng.

-Kích thước và số lượng hình hoặc vòng khép của lưới khống chế thi công thường không lớn.

-Chiều dài cạnh của lưới thường ngắn.

-Các điểm của lưới có yêu cầu độ ổn định cao về vị trí trong điều kiện thi công xây dựng công
trình phức tạp.

-Điều kiện đo đạc mạng lưới thường gặp khó khăn ảnh hưởng của các điều kiện trong xây
dựng công trình.
Phần 3 : các phương pháp thành lập lưới khống chế
mặt bằng thi công xddd và cn

Các phương pháp thành lập lưới khống chế mặt bằng
trong thi công XDDD và CN

Có 2 phương pháp thành lập dựa vào hướng gốc được
đánh dấu trên thực địa :phương pháp trục và phương
pháp hoàn nguyên
phương pháp trục
-Trong phương pháp này người ta
xác định ngay trên thực địa các
điểm của lưới ô vuông bằng cách
đặt chính xác các yếu tố thiết kế
với độ chính xác cho trước . Vì hai
hướng gốc AB,AC được chuyển
với độ chính xác không cao nên
góc BAC có thể khác biệt so với
góc 90° .

-Tiến hành đo góc 𝛽 từ 2 đến 3
vòng đo ,sau đó tính độ lệch ∆β=90°
-β ,hiệu chỉnh vị trí các điểm B và C
các số hiệu chỉnh ∆SB và ∆SC theo
công thức :
∆SB=AB1. ∆β/2ρ ;
∆SC=AC1. ∆β/2ρ
-Các khoảng cách AB1 , AC1 được
xác định trên tổng bình đồ .
Vị trí các điểm đã hiệu chỉnh B và C được đánh dấu trên thực địa .Dọc
theo các trục này (được định hướng bằng máy kinh vĩ) đặt các đoạn
bằng chiều dài cạnh của lưới .Việc đặt cạnh được thực hiện bằng thước
thép đã kiểm nghiệm hoặc bằng máy đo dài điện tử ,khi kết thúc bố trí
trên các hướng này ,tại các điểm cuối D,E,R,F tiến hành dựng các góc
vuông và tiếp tục bố trí cạnh theo chu vi lưới .Sau đó thay thế các mốc
tạm thời bằng các mốc cố định ,tạo nên bốn vòng đa giác khung .Trên
các hướng giữa các điểm tương ứng của bốn vòng đa giác khung,bố trí
và đánh dấu các điểm chêm dày bên trong lưới .
Nếu khu đo có diện tích không lớn và các đỉnh của lưới được bố
trí với độ chính xác cao thì tọa độ nhận được sẽ không khác
nhiều so với thực tế .Tuy nhiên khi lưới có kích thước lớn ,khó có
thể thực hiện được việc bố trí với độ chính xác cao và lưu ý tất cả
các số hiệu chỉnh khoảng cách ,điều này gây khó khan cho công
tác bố trí công trình về sau .Do vậy phương pháp này chỉ nên áp
dụng khi khu vực xây dựng công trình có diện tích không lớn
,hoặc công tác bố trí đòi hỏi độ chính xác không cao ,với độ lệch
tọa độ các điểm so với giá trị thiết kế khoảng 3-5 cm có thể bỏ
qua .
Phương pháp hoàn nguyên


Để phục vụ cho việc xây dựng các khu công nghiệp thì mạng lưới ô vuông xây dựng
phải thỏa mãn các yêu cầu sau :
* Có độ chính xác thỏa mãn yêu cầu đo vẽ tỷ lệ lớn và yêu cầu
bố trí công trình .
* Có tọa độ thực tế của các điểm đúng bằng với tọa độ thiết kế
của chúng.
Lưới ô vuông thành lập theo phương pháp hoàn nguyên điểm
có thể đáp ứng được các yêu cầu trên. Nội dung của phương
pháp hoàn nguyên như sau :
-
Dựa vào hướng khởi đầu đã chuyển ra thực địa ta bố trí một
mạng lưới có chiều dài cạnh các ô của lưới đúng như thiết
kế .Việc đo đạc được tiến hành bằng máy kinh vĩ và thước
thép với độ chính xác lập lưới vào khoảng 1/1000 1/2000. “.
-
Từ lưới nhà nước ta thành lập các lưới ở cấp khác nhau
để có lưới ô vuông cần thiết. Cạnh lưới ô vuông có chiều
dài khoảng 50m.
Tất cả các điểm đỉnh ô vuông được đóng cọc tạm thời và lưới
này được gọi là “ lưới gần đúng “.
- Sau đó người ta lập các bậc lưới khống chế Trắc địa trên toàn
bộ mạng lưới vừa lập để xác định tọa độ thực tế của các điểm
tạm thời nói trên .So sánh các tọa độ này với tọa độ thiết kế
tương ứng sẽ tìm được các đại lượng hoàn nguyên về góc và
chiều dài .Từ đó xê dịch các điểm để có vị trí đúng của chúng
(công việc này gọi là hoàn nguyên điểm ).Thay thế các điểm tạm
thời vừa được hoàn nguyên bằng các mốc bê tông chắc chắn .
- Trước khi đưa mạng lưới vào phục vụ công tác bố trí người ta tiến hành
đo kiểm tra để xác minh độ chính xác của việc hoàn nguyên và sau đó
công nhận tọa độ các điểm đúng bằng tọa độ thiết kế.

- Vì các đại lượng hoàn nguyên thường không lớn hơn 2-3 m và có thể
đo ở thực địa với chính xác đến 3 mm,nên độ chính xác của việc lập lưới
ô vuông xây dựng theo phương pháp này chủ yếu phụ thuộc vào độ
chính xác xác định tọa độ các điểm tạm thời ,tức là phụ thuộc vào độ
chính xác lập các bậc lưới khống chế .
Việc hoàn nguyên điểm có thể không phải làm ngay trên toàn bộ mạng
lưới , do vậy khu vực nào cần ưu tiên xây dựng trước sẽ tiến hành hoàn
nguyên trước ,còn các phần khác của mạng lưới sẽ tiếp tục hoàn thiện
sau .
Phần 4 : Yêu cầu độ chính xác trong thành lập lưới
khống chế mặt bằng thi công xddd và cn

-Yêu cầu của công tác bố trí công trình:

Để đáp ứng yêu cầu của công tác bố trí cần đảm bảo độ chính
xác vị trí tương hỗ giữa hai điểm lân cận hoặc vị trí tương hỗ
giữa hai điểm của lưới trên một khoảng cách nào đó.

Sai số trung phương tương hỗ gữa hai vị trí tương hỗ giữa
hai điểm kề nhau thường không vượt quá 1/10000 chiều dài
cạnh.
-Yêu cầu của công tác đo vẽ hoàn công công trình:
Chỉ tiêu độ chính xác của công tác này là sai số trung phương vị trí điểm
khống chế cấp cuối cùng so với điểm khống chế cơ sở. Theo quy phạm
thì sai số này không vượt quá mp=0.2mmM (trong đó M là mẫu số tỉ lệ
bản đồ). Tỉ lệ lớn nhất khi đo vẽ hoàn công công trình là 1:500.
Từ đó ta tính được sai số trung phương vị trí điểm khống chế cấp cuối
cùng so với lưới khống chế cơ sở không vượt quá 100mm.
Cám ơn thầy cô và các bạn đã lăng nghe phần
thuyết trình của nhóm!

The end!

×