Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp cải thiện sinh kế cho hộ nghèo hướng đến phát triển kinh tế xanh trên địa bàn huyện võ nhai tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 106 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





ĐẶNG VĂN QUANG




NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CẢI THIỆN SINH KẾ CHO HỘ NGHÈO
HƢỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN








Thái Nguyên -2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐẶNG VĂN QUANG



NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CẢI THIỆN SINH KẾ CHO HỘ NGHÈO
HƢỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI






Thái Nguyên -2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều
được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả



ĐẶNG VĂN QUANG




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo, dìu dắt của các thầy cô giáo
trường Đại học Thái Nguyên, xin chân thành cảm ơn đến UBND huyện, UBND các
xã ở huyện Võ Nhai đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất
và khách quan nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Đỗ Anh
Tài đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi
hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và
khích lệ tôi hoàn thành khóa luận.


Thái Nguyên, ngày 28 tháng 09 năm 2014
Tác giả


ĐẶNG VĂN QUANG











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 8
1. Tính cấp thiết của đề tài 8
2. Mục đích nghiên cứu 9

3. Mục tiêu nghiên cứu 9
4. Ý nghĩa của đề tài 9
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 9
4.2. Ý nghĩa thực tiễn 10
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 11
1.1. Cơ sở khoa học của luận văn 11
1.1.1. Một số quan niệm về nghèo và hộ nghèo 11
1.1.2. Khái niệm sinh kế và hoạt động sinh kế 13
1.1.3. Khái quát về kinh tế xanh 19
1.2. Cơ sở thực tiễn của luận văn 20
1.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay 20
1.2.2. Thực trạng nghèo tại Việt Nam 22
1.2.3. Tình hình phát triển sinh kế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và những
bài học kinh nghiệm 23
1.2.4. Quá trình phát triển sinh kế hộ nông dân ở nước ta qua các thời kỳ 24
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
2.2. Nội dung nghiên cứu 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1. Tình hình chung 29
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Võ Nhai 29
3.1.2. Tình hình sử dụng đất huyện Võ Nhai 34
3.1.3. Tình hình dân số và lao động 36

3.1.4 Thực trạng cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục 39
3.2. Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện 40
3.2.1. Diện tích một số cây trồng chính qua 3 năm tại vùng nghiên cứu 46
3.2.2. Tình hình chăn nuôi một số vật nuôi chính qua 3 năm tại vùng nghiên cứu 48
3.3. Thực trạng phát triển sinh kế và các nguồn lực sinh kế của các hộ nghèo trên
địa bàn nghiên cứu 50
3.3.1. Nguồn vốn tự nhiên của nhóm hộ điều tra trên địa bàn 52
3.3.2. Vốn con người của nhóm hộ điều tra 53
3.3.3. Vốn vật chất của nhóm hộ điều tra 54
3.3.4. Vốn tài chính của nhóm hộ điều tra 55
3.4. Những khó khăn của nhóm hộ nghèo trong phát triển sinh kế 62
3.5. Chiến lược và giải pháp xóa đói giảm nghèo tại địa phương 71
3.5.1. Phương hướng, mục tiêu 71
3.5.2. Những giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế, cải thiện sinh kế cho các hộ
nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai 74
KẾT LUẬN 91
PHỤ LỤC






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ từ năm 1993 đến 2011 13

Bảng 1.2. Bảng mẫu điều tra 28
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất huyện Võ Nhai 34
Bảng 3.2. Tình hình lao động và sử dụng lao động của huyện Võ Nhai giai đoạn
2011 - 2013 37
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Võ Nhai giai đoạn 2011 - 2013 41
Bảng 3.4. Thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Võ Nhai qua 3 năm 43
Bảng 3.5. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Võ Nhai qua các năm 45
Bảng 3.6. Diện tích một số cây trồng chính qua 3 năm tại vùng nghiên cứu 46
Bảng 3.7. Tình hình chăn nuôi một số vật nuôi chính qua 3 năm tại vùng nghiên cứu . 48
Bảng 3.8. Tình hình cơ bản về chủ hộ điều tra năm 2013 50
Bảng 3.9. Diện tích - cơ cấu sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2013 52
Bảng 3.10. Lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra năm 2013 53
Bảng 3.11. TLSX chủ yếu bình quân của nông hộ năm 2013 54
Bảng 3.12. Quy mô vốn bình quân của nhóm hộ nghèo tại thời điểm điều tra 55
Bảng 3.13. Tổng thu từ sản xuất NLN ở nhóm hộ điều tra năm 2013 56
Bảng 3.14. Tổng thu nhập của nhóm hộ điều tra phân theo vùng và dân tộc 57
Bảng 3.15. Thu nhập bình quân nông hộ theo lao động, nhân khẩu năm 2013 58
Bảng 3.16. Chi phí sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra 58
Bảng 3.17. Chi tiêu bình quân cho đời sống của nhóm hộ điều tra 59
Bảng 3.18. Chi tiêu bình quân của nhóm nông hộ năm 2013 59
Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến và nguyện vọng của nhóm hộ điều tra 62
Bảng 3.20. Tổng hợp ý kiến của hộ nông dân về thị trường nông sản 64
Bảng 3.21. Các yếu tố hạn chế hộ nghèo tiếp cận tín dụng 66
Bảng 3.22a. Danh mục các nguyên nhân gây ra nghèo tại huyện Võ Nhai năm 2013 67
Bảng 3.22b. Khó khăn của người dân trong đời sống và phát triển sinh kế 68
Bảng 3.23. Cơ cấu lao động, việc làm của nhóm hộ nghèo huyện Võ Nhai
năm 2013 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
Bảng 3.24. Dự kiến bố trí diện tích trồng mới một số cây trồng chính trên địa bàn
đến 2015 75
Bảng 3.25. Các chương trình cho vay vốn tại địa phương 76
Bảng 3.26. Dự kiến đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho hộ nông
dân đến năm 2015 79
Bảng 3.27. Dự kiến phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã giai đoạn 2015 - 2020 81
Bảng 3.28. Định hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại địa phương 87
Bảng 3.29. Dự kiến mở một số lớp tập huấn cho người dân về cải thiện sinh kế gắn
với phát triển kinh tế xanh 89











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1. Khung phân tích sinh kế 16
Hình 3.1. Cơ cấu giá trị sản xuất của cá ngành năm 2011 và 2013 43
Hình 3.2. Giá trị ngành nông, lâm, thủy sản qua các năm 45

Hình 3.3. Cán cân thu chi của các hộ nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai 60
Hình 3.4. Biểu đồ Venn về mối quan hệ giữa người nghèo huyện Võ Nhai với các
hợp phần 61
Hình 3.5. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của cộng
đồng người dân huyện Võ Nhai - Thái Nguyên 70




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển, với hơn 90% tỷ lệ người nghèo đang
sinh sống ở các vùng nông thôn hẻo lánh. Đây là những vùng yếu kém, dễ bị tổn
thương, cộng đồng dân cư sống ở những vùng này còn chịu nhiều thiệt thòi, cơ hội
tiếp cận giáo dục, thông tin thị trường còn hạn chế. Do vậy, nông nghiệp bền vững
và sinh kế ổn định đóng vai trò quan trọng trong công tác giảm nghèo và sự phát
triển của đất nước. Để giảm số lượng người nghèo, chính phủ và các cơ quan phát
triển ở Việt Nam đã có nhiều nỗ lực phát triển sinh kế cho người nghèo trong thập
kỷ vừa qua và đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
rằng vẫn còn rất nhiều những khó khăn, trở ngại không ngừng tác động đến đời
sống thường ngày của đồng bào dân tộc thiểu số như: Thiếu vốn sản xuất, trình độ
kỹ thuật chưa cao, chi phí sinh hoạt cao, chi phí đầu vào lớn,… Hơn thế nữa là hàng
loạt những hệ lụy của những phương thức canh tác không bền vững, sự suy thoái tài
nguyên đất, nước ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn, sự gia tăng các hiện tượng
thiên tai dưới tác động của biến đổi khí hậu. Sự cộng hưởng của những yếu tố này
tiếp tục đẩy người dân đến tình trạng đói nghèo.
Đứng trước thực trạng đó hàng loạt những chương trình dự án về sinh kế bền
vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay của con người. Nó là
điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống của con người nhưng
vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi trường tự nhiên. Trên thực tế đã có
nhiều chương trình, tổ chức, dự án hỗ trợ cho cộng đồng để hướng đến mục tiêu
phát triển ổn định và bền vững. Thực tế cho thấy việc lựa chọn những hoạt động
sinh kế của người dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: Điều kiện tự nhiên,
xã hội, yếu tố con người, vật chất, cơ sở hạ tầng,… Việc điều tra, đánh giá hiệu quả
các hoạt động sinh kế giúp chúng ta hiểu rõ được những phương thức sinh kế của
người dân có phù hợp với các điều kiện của địa phương hay không, các hoạt động
sinh kế đó có bền vững, phát triển lâu dài và ổn định không.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên là một huyện miền núi còn gặp rất nhiều
khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém, thu nhập thấp chưa đáp ứng đươc các nhu cầu về
đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Việc tìm hiểu, phân tích các hoạt động
sinh kế của hộ nông dân trên địa bàn, là cơ sở thiết lập các can thiệp của các dự án
xóa đói giảm nghèo sẽ góp phần cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập và phát triển
sản xuất nông nghiệp cho người dân trong huyện nói riêng cũng như người dân trên
cả nước nói chung.
Xuất phát từ tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất
một số giải pháp cải thiện sinh kế cho hộ nghèo hướng đến phát triển kinh tế
xanh trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và những yếu tố chính ảnh hưởng
đến sinh kế của các hộ nghèo và đưa ra những giải pháp giảm nghèo cải thiện đời
sống nhân dân gắn với phát triển kinh tế xanh trên địa bàn huyện Võ Nhai.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá sơ lược về điều kiện tự nhiên dân sinh kinh tế xã hội tại địa bàn
nghiên cứu.
- Đánh giá sơ bộ, phân tích thực trạng sinh kế của các hộ nghèo trên địa bàn
- Phân tích những nguyên nhân dẫn tới nghèo đói tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được các giải pháp cải thiện sinh kế phù hợp và thiết thực gắn với
phát triển nền kinh tế xanh giúp các hộ gia đình nghèo tại địa phương thoát nghèo
và vươn lên trong cuộc sống.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho học viên thực hành những kiến thức đã
học, áp dụng kiến thức vào thực tế và giúp học viên nâng cao các kỹ năng và vận
dụng thành thạo các phương pháp đã học như: kỹ năng đặt câu hỏi khai thác thông
tin, phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, khả năng nhận định theo
các nguyên lý phát triển nông thôn, sự tổng hợp và đưa ra lý luận từ những vấn đề

thực tiễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Giúp các học viên có cách nhìn tổng quan về tình hình phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước nói chung và địa bàn nghiên cứu cũng như địa bàn đang công tác
nói riêng. Từ đó hệ thống hóa các lý luận và tình hình thực tế để tìm ra những giải
pháp phát triển kinh tế, xã hội một cách hệ thống và bền vững cho từng địa phương
cụ thể.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo và phát triển sinh
kế của các hộ nghèo tại địa phương, phân tích những nguyên nhân nghèo đói cũng
như hiệu quả của các chương trình, chính sách của Đảng và Nhà nước tới sự phát
triển kinh tế, xã hội địa phương đặc biệt là những hộ nghèo.
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở giúp chính quyền và ban ngành đoàn
thể trên địa bàn huyện đưa ra được những biện pháp giảm nghèo và cải thiện sinh kế
có hiệu quả hơn.



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của luận văn
1.1.1. Một số quan niệm về nghèo và hộ nghèo
1.1.1.1. Một số quan niệm về nghèo
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với
các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân
dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức y tế thế
giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng
năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita
Incomme, PCI) của quốc gia [5].
Theo quan điểm nghèo ở thành phố Hồ Chí Minh thì nghèo là không có thức
ăn bổ dưỡng, phải tiết kiệm tiền cho bữa ăn hôm sau, chẳng có phương tiện đi lại,
cuộc sống không ổn định, buôn bán nhỏ lẻ, trẻ con chỉ đi học khi nào có tiền, chẳng
có ai giúp đỡ, không được chơi tennis, chẳng có gì giải trí ngoài đánh bạc và mua vé
số. [1]
* Nghèo tuyệt đối
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát
triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái niệm
nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: “Nghèo ở mức độ
tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là

những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng
bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng của giới trí thức chúng ta’’.
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới
nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2
đô la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông
Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp. (Chương trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc 1997).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
* Nghèo tương đối
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào
hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung
cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về
một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc
vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ
quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định
khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn
tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa
- xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được
các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng. [1]
1.1.1.2. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của Chương trình xóa đói
giảm nghèo quốc gia
* Hộ nghèo
Ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho

giai đoạn 2011 - 2015.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng. [4]
Chuẩn mực xác định nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ từ năm 1993 đến 2011
Giai đoạn
Đơn vị tính
Hộ đói
Hộ nghèo
Dƣới mức
Dƣới mức
1. Giai đoạn 1993 - 1994
Gạo


Khu vực nông thôn
Kg/người/tháng
8
15

Khu vực thành thị
Kg/người/tháng
13
20
2. Giai đoạn 1995 - 1997
Gạo


Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Kg/người/tháng
13
15
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Kg/người/tháng
13
20
Vùng thành thị
Kg/người/tháng
13
25
3. Giai đoạn 1997 - 2000
Tiền


Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Đồng/người/tháng
45
55
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Đồng/người/tháng

45
70
Vùng thành thị
Đồng/người/tháng
45
90
4. Giai đoạn 2001 - 2005
Tiền


Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Đồng/người/tháng
-
80
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Đồng/người/tháng
-
10
Vùng thành thị
Đồng/người/tháng
-
150
5. Giai đoạn 2006 - 2010
Tiền


Khu vực nông thôn
Đồng/người/tháng
-
200

Khu vực thành thị
Đồng/người/tháng
-
260
6. Giai đoạn 2010-2015
Tiền


Khu vực nông thôn
Đồng/người/tháng

400
Khu vực thành thị
Đồng/người/tháng

500
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1.1.2. Khái niệm sinh kế và hoạt động sinh kế
1.1.2.1. Khái niệm sinh kế
Ý tưởng về sinh kế đã có từ tác phẩm của Robert Chambers vào giữa những
năm 80 (sau đó được phát triển hơn nữa bởi Chamber, Conway và những người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
khác vào đầu những năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái
niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện.
Sinh kế của một hộ gia đình, hay một cộng đồng còn được gọi là kế sinh nhai
hay phương kế kiếm sống của hộ gia đình hay cộng đồng đó.
Theo Chamber and Conway (1992): Một sinh kế bao gồm khả năng

(capacity), tài sản (assets)- (các nguồn dự trữ, các nguồn tài nguyên, quyền được
bảo vệ và tiếp cận)- và các hoạt động cần có cho một cách thức kiếm sống.
Theo Ellis: Một sinh kế bao gồm tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất,con
người, tài chính và vốn xã hội), các hoạt động, và việc tiếp cận đến các tài sản và
các hoạt động này (qua thể chế, quan hệ xã hội), tất cả cùng nhau xác định sự sống
mà cá nhân hay hộ gia đình nhận được.
Theo DFID thì sinh kế có thể được mô tả là một tập hợp của việc sử dụng
các nguồn lực thực hiện các hoạt động để sống. Các nguồn lực có thể bao gồm kỹ
năng và khả năng (vốn con người) của một cá nhân, đất đai, tiết kiệm và trang thiết
bị (vốn tự nhiên, tài chính và vật chất), các nhóm hỗ trợ chính thức hay các mạng
lưới không chính thức hỗ trợ cho việc thực thi hoạt động (vốn xã hội).
1.1.2.2. Khái niệm hoạt động sinh kế
Hoạt động sinh kế là các hoạt động cụ thể do con người làm chủ thể. Và hoạt
động đó được tiến hành trong cuộc sống hằng ngày để tạo thu nhập nhằm thỏa mãn
nhu cầu sống của họ.
Thông thường, đối với một cộng đồng thì luôn luôn tồn tại hai hoạt động
sinh kế sau:
- Hoạt động nông nghiệp gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản
- Hoạt động phi nông nghiệp gồm: Buôn bán, dịch vụ, làm thuê, xay xát,
Hoạt động sinh kế của nông hộ gồm có: Trồng trọt (lúa, ngô, sắn, khoai, )
và chăn nuôi (trâu, bò, lợn, gà, ).
1.1.2.3. Các khái niệm liên quan
Theo DFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng con
người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế có quan niệm cho rằng sinh kế
không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở. Mà nó còn đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kỹ năng, các mối quan

hệ,…(Wallmann, 1984). Sinh kế cũng được xem như là “sự tập hợp các nguồn lực
và khả năng mà con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà
họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của
họ”(DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự
quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của các
thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết
lập trong cộng đồng.
* Khái niệm chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và
quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn và tài
sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được mục
tiêu nguyện vọng của họ.
* Khái niệm sinh kế bến vững
Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland (1987)
tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được cho là bền vững
khi con người có thể đố phó và khắc phục được những áp lực và cú sốc. Đồng thời
có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện tại và trong tương lai mà
không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
* Khung phân tích sinh kế bền vững IFAD [10]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16

Hình 1.1. Khung phân tích sinh kế
* Khái niệm các nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ quan
tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng. Trong
phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội, các
thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn đó được hiểu như sau:

+ Nguồn vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người bao
gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo dục của các
thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức truyền được hoặc được
kế thừa trong gia đình), những kỹ năng và năng khiếu của từng cá nhân, khả năng lãnh
Kết quả
sinh kế
+ Tăng thu
nhập
+ Tăng sự
ổn định
+ Giảm rủi
ro
+ Nâng cao
an toàn
lương thực
+ Sử dụng
bền vững
hơn các
nguồn lực tự
nhiên

TÀI SẢN SINH KẾ
Ảnh
hƣởng
và khả
năng
tiếp cận
Cơ cấu và tiến trình
thực hiện
Cơ cấu

+ Các
cấp
chính
quyền
+ Đơn vị
tổ chức
CHIẾN
LƢỢC
SINH
KẾ
Quá
trình
tiến
hành
+ Luật lệ
+ Chính
sách
+ Văn
hóa
+ thể chế
chính
sách
Ký hiệu:

- H: Nguồn lực con người
- N: Nguồn lực tự nhiên
- S: Nguồn lực xã hội
- P: Nguồn lực tài chính
- P: Nguồn lực vật chất
P

H
S
N
P
Phạm vi
rủi ro
+ Các cú
sốc
+ Các
khuynh
hướng
+ Tính
thời vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

17
đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức
phân công lao động. Đây là một yếu tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết
định khả năng một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác.
+ Nguồn vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ
hàng, người xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín ngưỡng, văn
hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con
người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau,… Việc con người
tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào cũng tác động không
nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội được duy trì, phát triển và
tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong muốn như khả năng tiếp cận và huy
động nguồn lực có từ các mối quan hệ, chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị
chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá nhân được tích lũy trong quá trình xã hội hóa
của họ thông qua sự tương tác giữa cá các cá nhân.

+ Nguồn vốn tài chính: Tài chính là yếu tố, là nguồn lực quan trọng đối với
bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào. Các hoạt động sinh kế của người dân
nông thôn cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của các nhân tố vốn sản xuất (tài
chính). Trước đây vốn của các hộ sản xuất thường là vốn tự có của từng gia đình
hoặc vay mượn của bà con họ hàng, láng giềng nên quy mô sản xuất không được
mở rộng. Ngày nay, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt,
nhu cầu về vốn đã khác trước, đòi hỏi các hộ sản xuất phải có lượng vốn nhiều hơn
để đầu tư, cải tiến công nghệ, đưa thiết bị máy móc tiên tiến vào một số khâu, công
đoạn, công việc này có thể thay thế kỹ thuật lao động thủ công được, nhằm nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng
cao chất lượng cuộc sống người dân [7].
* Phương pháp tiếp cận giảm nghèo theo các nguồn vốn sinh kế
Hiện nay, “phương pháp sinh kế” đã được một số cơ quan phát triển áp dụng
trong các hoạt động phát triển. Như chúng ta thấy ở các phần sau, khó có thể nói là
có một phương pháp thống nhất khi mà các cơ quan áp dụng một cách khác nhau, từ
các hoạt động sơ khai như xây dựng các công cụ hay khung phân tích cho việc lập
kế hoạch hoặc đánh giá ban đầu đến một số loại hoạt động cụ thể của chương trình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

18
Ba yếu tố dẫn đường giải thích lý do của việc áp dụng “Phương pháp sinh kế
bền vững” trong công tác giảm nghèo:
Thứ nhất, thực tế cho thấy tăng trưởng kinh tế là cần thiết cho việc giảm
nghèo nhưng không có một liên hệ trực tiếp giữa hai tác nhân này từ khi nó hoàn
toàn phụ thuộc và khả năng của người nghèo tự tìm kiếm các cơ hội để phát triển
kinh tế. Vì vậy, điều quan trọng là tìm ra chính xác cái gì đã ngăn cản hoặc thách
thức người nghèo cải thiện sinh kế của họ trong điều kiện cụ thể để thiết kế các hoạt
động hỗ trợ cho dự án.
Thứ hai, về nhận biết đói nghèo - như chính cảm nhận của những người

nghèo- không chỉ là vấn đề thu nhập thấp mà còn bao gồm cả các yếu tố như chăm
sóc y tế kém, giáo dục kém, thiếu các dịch vụ xã hội, v.v…, như là tình trạng dễ bị
tổn thương và cảm giác của sự bất lực. Hơn nữa, đói nghèo hiện nay được xem là có
sự liên kết giữa các yếu tố gây ra nghèo đói và cải thiện một yếu tố có thể có tác
động tích cực đối với yếu tố khác. Cải thiện giáo dục có thể mang lại tác động tích
cực cho việc chăm sóc y tế, mà nó có thể tăng khả năng sản xuất. Giảm tình trạng
dễ bị tổn thương cho người nghèo bằng cách nêu rõ các rủi ro cho họ có thể gia tăng
xu hướng để rơi vào các hoạt động rủi ro chưa được kiểm chứng trước đó nhưng mà
có hiệu quả kinh tế hơn, và cứ tiếp tục như thế v.v….
Cuối cùng, ngày nay chúng ta nhận ra rằng chính người nghèo thường hiểu
về họ và nhu cầu của họ tốt nhất và vì vậy phải lôi kéo họ tham gia trong việc thiết
kế các chính sách và dự án để cải thiện số phận của họ. Khi thiết kế, chúng thường
được cam kết nhiều hơn để thực hiện. Vì vậy, sự tham gia của người nghèo sẽ cải
thiện kết quả của dự án.
Có ba điểm cơ bản hầu hết các phương pháp thường có. Thứ nhất là phương
pháp chú trọng vào sinh kế của người nghèo, mà trong đó giảm nghèo phải là mấu
chốt. Thứ hai là loại bỏ cách tiếp cận theo bộ phận đầu vào (nông nghiệp, nước
sạch, hay y tế) và thay vào đó là bắt đầu bằng việc phân tích các sinh kế hiện tại để
xác định các tác động phù hợp. Điểm cuối cùng là chú trọng sự tham gia của người
nghèo trong việc xác định các hoạt động phù hợp để triển khai (Lasse, 2001)
Bên cạnh đó, sự tác động cải thiện nâng cao sinh kết của hộ được bằng các
hoạt động nông nghiệp cho thấy rằng nông nghiệp chính là hoạt động sinh kế chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

19
của người dân nông thôn. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, có đến 86% dân số
nông thôn sống phụ thuộc vào nông nghiệp (WB, 2008).
1.1.2.4. Các lí thuyết áp dụng
* Quan điểm phát triển bền vững

Đây là một quan điểm thuộc xã hội hiện đại khi quan niệm về phát triển
không đơn thuần chỉ là sự tăng trưởng về mặt kinh tế. Lý thuyết này ra đời sau
một thời gian dài, sự phát triển được hiểu thiên lệch là sự tăng trưởng về mặt
kinh tế đã gây nên những hậu quả nặng nề: Sự phân hóa giàu nghèo một cách sâu
sắc, biến đổi khí hậu, môi trường bị tàn phá nặng nề, sự nóng dần lên của trái
đất,… những hậu quả ấy do bởi những hoạt động phát triển của con người.
Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường
những năm 70 của thế kỷ XX và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Phát
triển bền vững được hiểu như là: “Sự đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn
hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của bản thân
họ” (Báo cáo Bruland, 1987). Hoặc là “Sự cải thiện chất lượng cuộc sống của con
người trong khuôn khổ phạm vi sức chứa của hệ sinh thái trợ giúp” (chăm lo trái
đất),… Phát triển bền vững cũng có thể được hiểu là một sự phát triển lâu dài, phát
triển đi đôi với việc làm phong phú các nguồn vốn sinh kế để từ đó dẫn đến các tác
động tích cực tới đời sống của con người. Sự phát triển đó làm tăng khả năng chống
chọi với những cú sốc, tổn thương do con người và tự nhiên gây ra.
Nói tóm lại quan niệm về sinh kế bền vững đều hướng đến một thế đứng
kiềng 3 chân: “Kinh tế - môi trường - xã hội”. Đây cũng được xem là mục tiêu
mà con người hướng tới trong tương lai khi tác động ngược của các quan điểm
phát triển sai lệch trước đây đã và đang ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến con
người. Lý thuyết này được áp dụng trong đề tài để phân tích hoạt động sinh kế
của người dân và xây dựng một mô hình phát triển tiến bộ hơn so với mô hình
sinh kế hiện tại - mô hình sinh kế bấp bênh và thiếu tính bền vững.
1.1.3. Khái quát về kinh tế xanh
Theo UNEP, Kinh tế Xanh là nền kinh tế nâng cao đời sống của con người
và cải thiện công bằng xã hội, đồng thời giảm đáng kể những rủi ro môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

20

và những thiếu hụt sinh thái. Nói một cách đơn giản, nền Kinh tế Xanh có mức
phát thải thấp, sử dụng hiệu quả tài nguyên và hướng tới công bằng xã hội.
Trong nền Kinh tế Xanh, sự tăng trưởng kinh tế phải gắn với giảm phát thải
carbon, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài
nguyên, ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái.
Kinh tế Xanh phải là nền kinh tế với con người là trung tâm, trong đó các chính
sách tạo ra các nguồn lực mới về tăng trưởng kinh tế bền vững và bình đẳng.
Thúc đẩy nền Kinh tế Xanh và cải tổ quản lý môi trường là hai nhân tố căn bản
đảm bảo tiến trình phát triển bền vững của mỗi nước nói riêng và trên phạm vi
toàn cầu nói chung. [15]
* Các chỉ số đo lường kinh tế xanh
Một loạt các chỉ số có thể giúp đo lường các quá trình chuyển đổi hướng
tới một nền Kinh tế Xanh. UNEP phối hợp với các đối tác như OECD và WB
phát triển một bộ các chỉ tiêu mà từ đó các chính phủ có thể lựa chọn các chỉ tiêu
phù hợp tùy thuộc vào tình hình của từng quốc gia. Các chỉ số đang được phát
triển này có thể được tạm chia thành ba nhóm sau đây:
1) Các chỉ số kinh tế: chỉ số về tỉ lệ đầu tư, tỉ lệ sản lượng và việc làm
trong các lĩnh vực đáp ứng các tiêu chuẩn bền vững, chẳng hạn như GDP xanh;
2) Các chỉ số môi trường: chỉ số sử dụng hiệu quả tài nguyên, về ô nhiễm
ở mức độ ngành hoặc toàn nền kinh tế (như hệ số sử dụng năng lượng/GDP, hoặc
hệ số sử dụng nước/GDP);
3) Các chỉ số tổng hợp về tiến bộ và phúc lợi xã hội: chỉ số tổng hợp về
kinh tế vĩ mô, bao gồm ngân sách quốc gia về kinh tế và môi trường, hoặc những
chỉ số đem lại cái nhìn toàn diện hơn về phúc lợi, ngoài định nghĩa hẹp của GDP
trên đầu người. [15]
1.2. Cơ sở thực tiễn của luận văn
1.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay
Đầu năm 2011 Chương trình Phát triển LHQ (UNDP) ước tính, trên thế giới
có khoảng một tỷ người lâm vào tình trạng thiếu lương thực. Đến cuối tháng 10
năm 2011, dân số thế giới đạt 7 tỷ người. Điều đó có nghĩa, mỗi ngày trên hành tinh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

21
cứ 7 người sẽ có 1 người bị đói, nghèo mặc dù thế giới sản xuất đủ lương thực cho
tất cả mọi người. [2]
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đối diện với những căng thẳng và nguy cơ
tụt giảm ngày càng lớn, khủng hoảng việc làm, giá lương thực tăng cao, bất công xã
hội, biến đổi khí hậu, khiến cho số người lâm vào cảnh cùng cực gia tăng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói đã được chỉ ra, trong đó phải kể
đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đến nay vẫn đeo đuổi nhiều nước, đặc biệt
các nước phát triển trong đó có Mỹ. Khu vực đồng Euro đang phải đối mặt với
khủng hoảng nợ công nên buộc phải áp dụng chính sách thắt lưng buộc bụng làm
ảnh hưởng đến an sinh xã hội, trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng
không nhỏ đến phần còn lại của thế giới.
Nguyên nhân quan trọng nữa phải kể đến là giá lương thực trên thế giới tăng
cao. Dân số thế giới gia tăng trong khi sản xuất lương thực chỉ đủ cho 7 tỉ miệng ăn
mà chẳng có dư thừa nên bất cứ biến động nào như thiên tai, lũ lụt, hạn hán (mà
vùng Sừng châu Phi đang phải đối mặt) khiến sản lượng giảm, đều có thể làm lương
thực tăng giá.
Nghèo đói tập trung chủ yếu vào hai khu vực đó là Châu Phi và Châu Á :
Với khu vực Châu Á có tỷ lệ người nghèo và số người nghèo cao bởi họ phải
hứng chịu nhiều những biến động của nền kinh tế thế giới. Hiện nay, 900 triệu
người châu Á đang phải sống trong tình trạng cực kì nghèo đói với mức sống dưới
1,25 đô la Mỹ/ngày. 620 người sống dưới mức thu nhập 1USD/ngày. Một nửa trong
số này sống ở Trung Quốc và Ấn Độ.
Với Châu Phi nghèo là do châu lục này tỷ lệ có thanh niên thất nghiệp cao
nhất thế giới. Có tới 32 trong số 38 nước nghèo nhất thế giới là thuộc châu Phi. Số
tiền nợ của châu Phi lên tới 425 tỷ USD. Tuổi thọ trung bình ở châu Phi thấp nhất
thế giới, 45 tuổi. Chỉ có 58% số người dân châu Phi được dùng nước sạch. Họ có 7

triệu người phải sống trong các trại tị nạn, 20 triệu người sống trong cảnh vô gia cư.
Ngoài ra hạn hán, mù chữ, thiếu nước sạch xảy ra thường xuyên trong những năm
qua đã đẩy châu lục này vào tình trạng đói nghèo trầm trọng. [7]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

22
Với Châu Âu theo bao cáo của Eurostat thì "Trong năm 2010, 115 triệu
người, hay 23,4% dân số, trong EU27 có nguy cơ nghèo đói hoặc loại trừ xã hội.
Điều này có nghĩa rằng họ đã rơi vào ít nhất một trong ba hoàn cảnh sau: có nguy
cơ đói nghèo, bị tước đoạt vật chất hoặc sống trong các hộ gia đình với cường độ
làm việc rất thấp. Việc giảm số lượng người có nguy cơ nghèo đói hoặc loại trừ xã
hội ở EU là một trong những mục tiêu chính của chiến lược 2020 Châu Âu.
Cơ quan thống kê của Liên minh châu Âu cho biết: Trong năm 2010, số
người đang có nguy cơ nghèo đói hoặc loại trừ xã hội được ghi nhận cao nhất ở
Bulgaria (42%), Rumani (41%), Latvia (38%), Lithuania (33%) và Hungary (30%),
và thấp nhất ở Cộng hòa Séc (14%), Thụy Điển và Hà Lan (cả hai đều 15%), Áo,
Phần Lan và Luxembourg (tất cả 17%).
Năm 2011 vẫn chưa có số liệu thống kê, nhưng theo dự báo của một số
chuyên gia kinh tế, tình trạng khủng hoảng nợ công, thiếu việc làm tại nhiều nước
trong Liên minh châu Âu sẽ tiếp tục đẩy số lượng người nghèo tăng cao hơn nữa.
Con số người nghèo được dự báo sẽ tăng lên xóa đói giảm nghèo đến 140 triệu
người. [8]
1.2.2. Thực trạng nghèo tại Việt Nam
Ngày 28/03/2012, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết
định số 375/QĐ-LĐTBXH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2011.
Theo kết quả điều tra năm 2011, số hộ nghèo trên cả nước xấp xỉ 2,6 triệu
hộ, chiếm tỷ lệ 11,76%; số hộ cận nghèo là hơn 1,5 triệu hộ, chiếm tỷ lệ 6,98%. So
với kết quả điều tra hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2010, cả nước đã giảm được

hơn 450.000 hộ nghèo, tỷ lệ giảm nghèo đạt 2,44%; giảm hơn 80.000 số hộ cận
nghèo với tỷ lệ giảm là 0,51%.
Về phân bố số hộ nghèo theo vùng lãnh thổ trên cả nước, số hộ nghèo ở các
tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hòa Bình vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất 33,02%; tiếp
theo đến khu vực miền núi Đông Bắc như: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng có tỷ
lệ hộ nghèo là 21,01%, khu vực Đông Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất trong cả
nước với con số 1,70%. [3]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

23
1.2.3. Tình hình phát triển sinh kế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển sinh kế nông hộ của các
nước đã có nhiều kinh nghiệm để chúng ta học tập.
* Thái Lan: Là một nước trong khu vực Đông Nam Á của châu Á, chính phủ
Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa đất nước từ lạc hậu trở thành nước
có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến việc phát
triển sinh kế vùng núi ban hành (Từ 1950 đến năm 1980).
+ Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường bộ
bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập
Các vùng ở xa (Bắc, Đông bắc, Nam…), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.
+ Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa sản phẩm
như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở vùng núi phía
Đông Bắc.
+ Thứ ba: Đẩy mạnh công nghiệp hóa công nghiệp hóa chế biến nông sản để
xuất khẩu như: Ngô, sắn,… sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản.
+ Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế
nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính sách trợ
giúp tài chính cho nông dân như: cho nông dân vay tiền với lái suất thấp, ứng trước

tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá trị định trước,… cùng với nhiều
chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa. Hàng năm có khoảng 95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông
dân sản xuất ra. Song trong quá trình thực hiện có bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại:
Đó là việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo
kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông
thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo thời vụ ngày càng gia tăng.
* Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực đầu tư
cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc trong cải
cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành tựu đó có nhiều, trong

×