I. đặt vấn đề
Cầu lông là môn thể thao xuất hiện ở Việt Nam khoảng hơn 30 năm nay và
thực sự phát triển mạnh bắt đầu từ 10 đến 15 năm trở lại đây. Đây là môn thể thao
yêu cầu cao về kỹ chiến thuật và có tính cạnh tranh mạnh[1]
1
. Trên sân thi đấu,
nếu vận động viên (VĐV) không có tâm lí, thể lực hay kỹ thuật tốt thì đều có thể
dẫn đến thất bại. Ngoài yếu tố thể lực, tâm lí, kỹ thuật thì việc tuân thủ chiến thuật
thi đấu cũng góp phần rất lớn vào việc nâng cao thành tích của VĐV. Năng lực tư-
duy chiến thuật còng như khả năng vận dụng kỹ thuật vào thi đấu là mét trong
những phẩm chất không thể thiếu của các VĐV đỉnh cao. Chính vì vậy, việc rèn
luyện, nâng cao chiến thuật thi đấu, nhất là kỹ thuật tấn công cho các VĐV cầu
lông đã được các huấn luyện viên đặc biệt coi trọng. Tuy nhiên, để có được những
yếu tố trên, các VĐV cần phải có một quá trình rèn luyện bền bỉ, lâu dài.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam. Phía tây
bắc của tỉnh tiếp giáp với tỉnh Lạng Sơn, Bắc Kạn; Phía tây tiếp giáp với tỉnh
Tuyên Quang; Phía đông giáp với Bắc Giang; Phía đông nam giáp với thủ đô Hà
Nội và tỉnh Vĩnh Phúc.
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên là 3. 541 km
2
, được chia thành 9 đơn
vị hành chính, gồm: thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và 7 huyện (Phổ
Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ, Định Hoá, Phó Luơng). Thái Nguyên
là nơi cư trú của nhiều dân tộc anh em, chủ yếu là người Kinh, Tày, Nùng, Sán
Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa và Dao với tổng số dân hơn 1 triệu người. Trong đó,
dân số ở độ tuổi 14 - 15 vào khoảng 58. 200 người (tính đến 2007), chiếm khoảng
5% dân số cả tỉnh. Tỉnh Thái Nguyên được coi là trung tâm văn hoá - kinh tế của
khu vực miền núi phía Bắc và là trung tâm đào tạo lớn thứ ba trong cả nước với
7 trường đại học, 16 trường cao đẳng, trung học và dạy nghề. Tốc độ phát triển
kinh tế (GDP) của
76
tỉnh Thái Nguyên trong 5 năm gần đây là 7% - 9%. Với nhiều tiềm năng về
kinh tế xã hội và nguồn nhân lực, Thái Nguyên có những điều kiện căn bản để phát
triển mạnh mẽ, đặc biệt là phong trào thể dục thể thao (TDTT) lứa tuổi thanh thiếu
niên. Tuy nhiên, thực tế cho thấy lực lượng VĐV thanh thiếu niên tỉnh Thái
Nguyên tuy đã chú ý đến việc tập luyện kỹ thuật nhưng hiệu quả chưa cao, thể hiện
ở kết quả thi đấu của VĐV. Thái Nguyên là tỉnh được đánh giá có tiềm năng phát
triển mạnh phong trào thể dục thể thao, trong đó có môn cầu lông, tuy nhiên
sè lượng VĐV trong đội tuyển quốc gia còn Ýt. Nhìn chung năng lực tư duy chiến
thuật, khả năng vận dụng kỹ thuật vào trong thi đấu của các VĐV cầu lông của tỉnh
Thái Nguyên là chưa cao, được minh chứng qua giải “Các cây vợt xuất sắc toàn
quốc” tổ chức tại tỉnh Thái Nguyên năm 2006. Do đó, để Thái Nguyên trở thành
cái nôi cung cấp những VĐV cầu lông xuất sắc cho đất nước thì việc tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng những lớp VĐV có năng khiếu là việc làm rất cần thiết hiện nay,
nhất là các VĐV ở lứa tuổi 14 - 15. Ở độ tuổi này, khả năng tiếp thu của các em là
rất lớn, nhất là về mặt kỹ thuật, chiến thuật. Sù chuẩn bị tốt kỹ thuật cùng với mét
sè yếu tố khác nh tâm lí, thể lực cho VĐV lứa tuổi 14 - 15 sẽ góp phần quan trọng
cho sù thành công trong sự nghiệp thi đấu của các VĐV sau này.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn và triển khai đề
tài: “Ứng dông các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật tấn công trong đánh đơn
cho nam VĐV cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Thái Nguyên”.
II. mục đích - nhiệm vụ - đối tượng - phương pháp và tổ chức nghiên cứu
II.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng giảng dạy, huấn luyện kỹ thuật tấn công
trong đánh đơn cho nam VĐV cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Thái Nguyên. Mục
đích nghiên cứu của đề tài là ứng dụng các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ
76
thuật tấn công trong đánh đơn cho nam VĐV, từ đó góp phần bổ sung, hoàn
thiện chương trình huấn luyện, giảng dạy kỹ thuật.
II.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nghiên cứu nêu trên, chúng tôi đề ra những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
II.2.1. Nhiệm vụ 1:Khảo sát thực trạng của hệ thống các bài tập áp dụng trong
huấn luyện kỹ thuật tấn công đánh đơn và trong thi đấu của các VĐV lứa tuổi 14 -
15 tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Giang.
II.2.2. Nhiệm vụ 2:Ứng dông mét sè bài tập đã chọn nhằm nâng cao hiệu quả
kỹ thuật tấn công đánh đơn cho nam VĐV cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Thái
Nguyên trong thực tiễn giảng dạy, huấn luyện.
II.2.3. Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập đã lựa chọn
trong quá trình huấn luyện cho nam VĐV cầu lông lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Thái
Nguyên.
II.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các nam VĐV cầu lông lứa tuổi 14 -
15 tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Giang.
II. 3.1. Vận động viên
số lượng VĐV tham gia nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng mỗi nhóm là
35 người. Đến tõ hai trường năng khiếu thể thao của tỉnh Thái Nguyên và Bắc
Giang. Trong đó lấy 35 VĐV của trường năng khiếu thể thao tỉnh Thái Nguyên
cho nhóm thực nghiệm còn lại 35 VĐV của trường năng khiếu thể thao tỉnh Bắc
Giang làm nhóm đối chứng.
II. 3.2. Huấn luyện viên
Qua các giải cầu lông của tỉnh tôi đã tham gia phỏng vấn lấy kiến của mét
sèhuấn luyện viên (HLV) đến từ các huyện trên địa bàn tỉnh, mét sè
76
HLV của thành phố và mét sè HLV của các tỉnh khác. Kết quả thu được rất
khả quan…
II. 4. Phương pháp nghiên cứu
II. 4.1. Phân tích và tổng hợp tài liệu
Tổng hợp, phân tích tài liệu khoa học là phương pháp nghiên cứu được sử
dụng để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Thông qua phương pháp
này chúng tôi đã đọc các cuốn sách có liên quan như: Huấn luyện kỹ chiến thuật
cho VĐV cầu lông, Sinh lí học vận động, Học thuyết huấn luyện, quản lí thể thao,
Lý luận TDTT…
II.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Để giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn chúng tôi sử dụng phương pháp này
để tiến hành phỏng vấn và trao đổi, bàn luận các chuyên gia, các HLV có kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy và huấn luyện VĐV trẻ, ý kiến của các đối tượng
phỏng vấn sẽ góp phần bổ sung những thông tin cần thiết cho nhiệm vụ nghiên cứu
của tôi.
II. 4.3. Phương pháp quan sát sư phạm
chúng tôi sử dụng phương pháp quan sát sư phạm để khảo sát thực trạng huấn
luyện và thi đấu của các HLV, VĐV để từ đó đánh giá khả năng, hiệu quả thi đấu
của từng VĐV. Đây là phương pháp tiếp cận đối tượng nghiên cứu, chúng tôi quan
sát những giờ lên lớp, những buổi thi đấu của các HLV, VĐV đang học tập và áp
dụng kỹ thuật tấn công để làm cơ sở xây dựng các bài tập bổ trợ chuyên môn.
II. 4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
76
Phương pháp này nhằm kiểm nghiệm hiệu quả ứng dụng các bài tập đã lựa
chọn trong quá trình giảng dạy kỹ thuật tấn công trong đánh đơn cho nam VĐV
cầu lông trẻ tỉnh Thái Nguyên.
Quá trình thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn trước thực nghiệm: Được tiến hành với mục đích xác định mức độ
đồng đều và khả năng học tập và thi đấu của các VĐV.
- Giai đoạn sau 6 tháng và sau 12 tháng thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành ứng
dụng các bài tập đã lựa chọn trong giảng dạy và tập luyện, đồng thời tiến hành
đánh giá hiệu quả các bài tập này mà quá trình nghiên cứu đã lựa chọn.
Kết quả của đề tài được chúng tôi trình bày ở phần kết quả nghiên cứu của đề
tài.
II. 4.5. Phương pháp toán học thống kê
Phương pháp này được sử dụng để xử lí số liệu thu thập trong quá trình nghiên
cứu các bài tập, các số liệu trước và sau thực nghiệm, trên cơ sở quy nạp, lựa chọn,
thống kê phân tích…
II. 5. Địa điểm và Tổ chức nghiên cứu
II. 5.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu từ tháng 10/ 2006 đến tháng 12/ 2008 và được chia
làm 3 giai đoạn:
II. 5.1.1. Giai đoạn 1:Tõ tháng 10/ 2006 đến tháng 9/ 2007.
+ Xác định tên đề tài
+ Xây dựng đề cương nghiên cứu và chuẩn bị báo cáo
trước hội đồng khoa học.
+ Đọc và tổng hợp các tài liệu có liên quan.
+ Giải quyết các nhiệm vụ 1 và 2.
II. 5.1.2. Giai đoạn 2:Tõ tháng 10/ 2007 đến tháng 10/ 2008.
76
+ Tiếp tục giải quyết nhiệm vụ 1 và 2.
+ Giải quyết nhiệm vụ 3.
II. 5.1.3. Giai đoạn 3:Tõ tháng 10/ 2008 đến tháng 12/ 2008.
+ Hoàn thiện và viết báo cáo tóm tắt.
+ Báo cáo thử luận văn.
+ Bảo vệ chính thức trước hội đồng khoa học.
II. 5.2. Địa điểm nghiên cứu
- Trường Đại học Thể dục thể thao Tõ Sơn - Bắc Ninh.
- Trường Đại học Sư phạm Quảng Tây - Trung Quốc.
- Các trung tâm, CLB TDTT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trường năng khiếu
TDTT - Sở Thể dục thể thao tỉnh Thái Nguyên, trường năng khiếu TDTT- Sở
TDTT tỉnh Bắc Giang.
III. Tổng hợp những tài liệu liên quan
III.1. Đặc điểm tâm sinh lí độ tuổi 14 - 15
Độ tuổi 14-15 là độ tuổi học sinh trung học phổ thông. Giai đoạn này là giai
đoạn phát triển từ thiếu niên lên thanh niên, cơ thể phát triển nhanh chóng, giai
đoạn quan trọng của các cơ quan sinh học phát triển, vì thế gọi là thời kì thanh
thiếu niên, cũng có thể gọi là thời kì tiền thanh niên. Phạm vi lứa tuổi của VĐV
thanh thiếu niên được xác định dựa trên các tiêu chuẩn cơ bản đó. Thời kì thanh
thiếu niên là thời kì tràn trề nhựa sống, đầy sinh lực nhưng nhiều mâu thuẫn. Đây
chính là thời kì quá độ phát triển lên VĐV. Thời kì này sinh lí VĐV từng bước
được hoàn thiện. Đây chính là thời kì hoàng kim về sự phát triển của VĐV. Theo
tác giả Từ Báo Hùng(Trung Quốc), ở lứa tuổi 14-15 hình thái cơ năng các hệ
thống cơ quan trong cơ thể đã tiếp cận với người trưởng thành. Nếu hoàn thành tốt
thời kì này sẽ phát huy được những tác dụng tích cực cho sù phát triển sau này.
76
III.1.1. Đặc điểm phát triển hệ xương
Ở lứa tuổi 14 - 15 xương các em đang ở thời kì phát triển mạnh mẽ về bề dày
và quá trình diễn ra cốt hóa rất nhanh. Màng xương phát triển dày lên bao bọc
quanh xôn với sù tham gia của chất liệu, của tổ chức mềm đệm dày trong các chất
cơ bản của xương chứa trong tế bào xương(quyết định đối với lực đẩy và lực kéo)
và cũng thông qua cấu trúc chất liệu tạo xương còn chưa hoàn thiện nhưng vẫn
thích ứng với lượng vận động mà xương phát triển hơn và đàn hồi hơn nhưng cũng
vì điều này nếu sử dụng lượng vận động, bài tập không hợp lí dễ gây cong vẹo.
Sù cốt hóa hoàn toàn của xương là quá trình lâu dài phức tạp, nó điều khiển
các hoóc môn và chức năng ‘‘Lượng vận động ngắt quãng mang tính chất đè nén
gây tối đa (chu kì ngắt quãng) thúc đẩy phát triển chiều dài”. Kích thích chức năng
đối với bề dày phát triển của xương thể hiện chủ yếu của lực kéo [4]
1
.
III.1.2. Sù phát triển hệ cơ
Hệ cơ ở lứa tuổi này cũng phát triển rất nhanh tuy nhiên sự phát triển cũng
không đồng đều giữa các nhóm cơ. Các nhóm cơ còn nhỏ và dài. Song dưới bề
ngang, sức mạnh được tăng cường rõ rệt, các bài tập chuyên môn bật nhảy đánh
cầu nhanh trên lưới sẽ phát huy được tối đa các nhóm cơ tham gia hoạt động nếu
huấn luyện có khoa học phân bố đều sự gánh trải trong thời gian ngắn cho các bộ
phận cơ thể, với cường độ tương đối thì số lần lập lại từ 2 - 4 lần thì hoàn toàn có
khả năng thúc đẩy sự phát triển của cơ bắp nhanh chóng thuận lợi. Sự phát triển
không đồng đều ở cơ bắp biểu hiện ở các nhóm cơ lớn phát triển muộn hơn so với
các nhóm cơ nhỏ phát triển vừa ở các nhóm cơ tay, cơ co có chương lực lớn hơn cơ
duỗi, tất cả các đặc điểm đó có ảnh hưởng đến tÝnh đàn hồi của cơ các em ở lứa
tuổi này lớn hơn ở người lớn do
76
đó biên độ co duỗi cơ lớn. Song mặt cắt ngang sợi cơ còn nhá do đó sức mạnh
kém bởi vậy huấn luyện sức mạnh ở lứa tuổi này cần chó tâm đến lượng vận động
hợp lí. Trong sợi cơ ở lứa tuổi 14 - 15 hàm lượng Hêmôglôbin còn lớn hơn nhiều
so với người lớn, điều đó tạo khả năng cung cấp oxi mạnh hơn người lớn[2]
2
.
III.1.3. Hệ tuần hoàn
Tim của các em phát triển chậm hơn so với sự phát triển của mạch máu.
Do đó cơ năng hoạt động của tim còn chưa vững vàng, cơ năng điều tiết hoạt động
của tim chưa ổn định, sức bóp còn yếu, hoạt động quá nhiều, quá căng thẳng sẽ dẫn
đến chóng mệt mỏi. Nếu tập luyện thường xuyên sẽ làm tăng khả năng chịu
đựng với khối lượng cao. Nhưng chú ý quá trình tập luyện cần phải tuân thủ
nguyên tắc tăng dần tõ nhá đến lớn. Không nên để các em hoạt động quá sức chịu
đựng và quá đột ngột [4]
2
.
III.1.4. Hệ hô hấp
Phổi phát triển chưa đầy đủ, các ngăn, buồng túi phổi, dung lượng phổi còn
nhỏ, các cơ hô hấp chưa trưởng thành. Vì vậy khi hoạt động, tần số hô hấp của các
em tăng lên nhiều và chóng mệt mỏi, do đó cần phải phát triển toàn diện, đặc biệt
chó ý đến những bài tập phát triển cơ hô hấp đồng thời dạy cho các em biết cách
thở sâu, thở đúng như vậy mới có thể hoạt động với cường độ lớn và lâu dài [4]
3
.
III.1.5. Hệ thần kinh
Não của các em đang trong thời kì hoàn chỉnh, tế bào thần kinh còn yếu,
hoạt động của hệ thần kinh còn chưa ổn định, hưng phấn chiếm ưu thế. Vì vậy
trong khi học tập để tập trung tư tưởng phải có nội dung phù hợp, nếu thời gian kéo
dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, hệ thần
76
kinh sẽ nhanh chóng mệt mỏi và dễ phân tán sù chú ý,do đó hoạt động thần kinh
của các em linh hoạt nên dễ tiếp thu kiến thức. Vì vậy, khi tiến hành giảng dạy,
huấn luyện thì đòi hỏi phải làm cho hình thức, nội dung tập luyện phải phong phó,
đa dạng và làm mẫu có trọng tâm chính xác đúng lúc [4]
4
.
III.2. Cơ sở huấn luyện thể thao thanh thiếu niên
Đặc điểm quan trọng của công tác huấn luyện thể thao cho thanh thiếu niên là
quá trình huấn luyện diễn ra trên một cơ thể đang trưởng thành. Điều đó làm cho
công tác huấn luyện VĐV trẻ thêm phức tạp và đòi hỏi phải nắm vững đặc điểm
lứa tuổi còng nh áp dụng chóng phù hợp với mục tiêu và nội dung huấn luyện. Vì
vậy cần chó ý rằng trong huấn luyện thể thao thanh thiếu niên không chỉ cần quán
triệt các đặc điểm sinh lí lứa tuổi mà các đặc điểm tâm lí đóng vai trò không kém
phần quan trọng. Vì vậy trong khoa học TDTT thường tồn tại khái niệm tâm sinh lí
lứa tuổi, đặc điểm tâm lí lứa tuổi được xem xét một cách hữu cơ trong toàn bộ quá
trình huấn luyện, nhất là huấn luyện thể thao thanh thiếu niên. Trong huấn luyện
thể thao thanh thiếu niên cần phải đặc biệt lưu ý đến sự phù hợp giữa lượng vận
động tập luyện và thi đấu với mức độ phát triển tâm sinh lí của các em, lượng vận
động cực đại không đảm bảo phát triển các phản ứng thích nghi cần thiết cho sù
phát triển trình độ thể thao. Ngược lại, lượng vận động quá sức có thể làm cạn kiệt
khả năng dự chữ của cơ thể dẫn đến hiện tượng rối loạn bệnh lí.
Đối với cơ thể thanh thiếu niên, tập luyện nóng vội, rút ngắn giai đoạn, sử
dụng các bài tập chuyên môn hạn hẹp cũng có thể gây ảnh hưởng xÊu, vì vậy
những bài tập phát triển toàn diện với số lượng vận động tối ưu phải được ưu tiên
sử dụng trong các chương trình huấn luyện thể thao thanh thiếu niên. Khả năng vận
động của cơ thể thanh thiếu niên cũng tuân theo đặc điểm lứa tuổi, giai đoạn thích
nghi vận động của thanh thiếu niên ngắn hơn so với người lớn. Nh vậy VĐV thanh
thiếu niên cần phải được khởi động đủ và kĩ
76
để phòng chấn thương và đảm bảo phát huy hết dù trữ chức năng. Trạng thái
ổn định của VĐV thanh thiếu niên nói chung ngắn hơn người lớn. Dự trữ được
(đường huyết) của VĐV trẻ giảm sớm hơn của người lớn. Quá trình mệt mỏi của
các em còng phụ thuộc vào đặc điểm lứa tuổi và được thể hiện ở hai mặt.
Thứ nhất: Trong giai đoạn mệt mỏi khả năng vận động nói chung còngnh-
những chỉ số riêng nh tần số động tác, sức mạnh, độ chuẩn…giảm rõ rệt hơn nếu
so sánh với người lớn.
Thứ hai: Mệt mỏi của thanh thiếu niên xuất hiện ngay cả khi môi trường
bên ngoài của cơ thể chỉ có những biến đổi tương đối nhỏ. Ngoài ra, lứa tuổi còn
ảnh hưởng đến tính chất của các quá trình phục hồi của cơ thể sau vận động, sau
các bài tập yếm khí thời gian ngắn, sự phục hồi khả năng vận động các chức năng
sinh lí và dinh dưỡng ở các em xảy ra nhanh hơn so với người lớn, sau các bài tập
kéo dài có tính chất phát triển sức bền, các vận động viên thanh thiếu niên lại phục
hồi chậm hơn so với người lớn, điều này thể hiện đặc biệt rõ qua các bài tập lặp lại
tăng dần công suất hoặc rút ngắn dần thời gian nghỉ giữa quãng.
III.3. Những nghiên cứu liên quan tới kĩ, chiến thuật tấn công đánh đơn môn
cầu lông
III.3.1. Giới hạn kĩ thuật tấn công đánh đơn môn cầu lông
Căn cứ vào yếu lĩnh kĩ thật động tác và tác dụng của kĩ thuật mà phân tích
thành các kĩ thuật cơ bản sau:
- Kỹ thuật đánh cầu phải cao tay.
- Kỹ thuật đánh cầu trái cao tay.
- Kỹ thuật đập cầu thuận tay.
- Kỹ thuật đánh cầu trên đầu.
76
- Kỹ thuật bỏ nhá cầu rơi gần lưới.
- Kỹ thuật đánh cầu trên lưới.
- Kỹ thuật chém cầu hai góc lưói.
- Kỹ thuật chặn cầu.
Mỗi kỹ thuật tấn công cơ bản trên khi tập luyện đã đạt đến mức độ kỹ năng, kỹ
xảo thì đều có thể thực hiện biến dạng thành nhiều kỹ thuật khác được vận dụng
một cách linh hoạt trong thi đấu [1]
2
.
III. 3.2. Khái quát về chiến thuật môn cầu lông
III.3.2.1. Khái niệm về chiến thuật
Theo tiến sỹ D. Hare“khái niệm chiến thuật thể thao được hiểu là học thuyết
về chỉ đạo cuộc đấu thể thao” và được thể hiện trên 3 hình thức tương ứng với các
môn thể thao là thi đấu cá nhân, thi đấu giữa hai người và thi đấu đồng đội (học
thuyết huấn luyện, tr. 241) [4]
5
.
Còn theo quan điểm tâm lí học thể thao thì “chiến thuật là sự tổng hợp các
phương pháp sử dụng thủ pháp kỹ thuật phù hợp với nhiệm vụ thi đấu nhằm thực
hiện hợp lí khả năng của VĐV và sử dụng tối đa những sai lầm của đối phương”.
Huấn luyện chiến thuật luôn luôn biểu hiện trong sù thống nhất với huấn luyện thể
lực và kỹ thuật (tâm lí học TDTT, tr. 250,251) [5].
Theo tác giả In. M. Potuova thì chiến thuật là các phương thức, phương pháp
hình thức tiến hành thi đấu thể thao và vận dụng hợp lí để chống lại từng đối thủ cụ
thể (sách bóng rổ, tr. 130)
Còn theo giáo trình cầu lông thì: Chiến thuật là những biện pháp hoạt động có
chủ đích, có tính đến những điều kiện cụ thể trong thi đấu của từng trận để dành
được thắng lợi:
76
Do kỹ thuật này không hiệu quả nhiều trong khi thi đấu vì vậy VĐV Ýt khi sử
dụng. Để bù lại VĐV thường sử dụng kỹ thuật đánh cao tay bên trái bằng mặt phải
của vợt, song đây là một kỹ thuật có độ khó cao đòi hỏi phải có trình độ tập luyện
cao mới có hiệu quả.
3. Kỹ thuật đập cầu thuận tay:
Mét trong những kỹ thuật tấn công của cầu lông được coi là quan trọng nhất
đó là kỹ thuật đập cầu thuận tay. Sử dụng kỹ thuật này có thể ăn điểm trực tiếp
hoặc tạo cơ hội tốt để ăn điểm ở quả sau.
Tư thế chuẩn bị của kỹ thuật này là chân bên tay cầm cầu đứng trước, chân
cầm vợt đứng sau, trọng tâm cao dồn về chân trước, lưng hơi cong, mắt theo dõi
cầu, tay cầm vợt ở phía trước mặt, đầu vợt cao ngang trán. Góc giữa cẳng tay và
cánh tay khoảng 90 độ.
Khi thấy đối phương đánh cầu sang cao trên đầu thì thân trên nhanh chóng
quay sang phải, trọng tâm chuyển từ chân trước ra sau, đầu vợt chúc xuống. lúc
này vai bên tay cầm cầu hơi cao hướng về hướng đánh cầu, vai bên tay cầm vợt hạ
thấp ở phía sau. Tư thế cơ thể lúc này toàn thân ưỡn căng hình cánh cung sau đó
nhanh chóng đạp mạnh mũi chân bên tay cầm vợt, duỗi thẳng khớp gối, xoay hông,
lật vai. Tay phải đưa vợt từ dưới lên trên ra trước. Khi tiÕp xóc cầu là lúc cơ thể
vươn cao hết mức. Điểm tiếp xóc giữa cầu và vợt chếch trước chán một tầm tay.
Trong quá trình thực hiện động tác, trọng tâm lại chuyển từ chân sau ra chân
trước, đồng thời gập nhanh thân người để phối hợp lùc đập cầu. chú ý động tác
gập cổ tay khi tiếp xúc cầu để cầu đi cắm hơn.
Sau khi tiếp xúc cầu, vợt theo đà đi từ trên xuống dưới, sang trái, thân người
có xu hướng lao về trước thì nhanh chóng bước chân phải lên một bước nhỏ để giữ
thăng bằng. Sau đó lại trở về tư thế chuẩn bị đánh quả cầu sau.
76
Kỹ thuật cầm
vợt
Kỹ thuật di
chuyển
Kỹ thuật giao
cầu
Kỹ thuật
phòng thủ
Kỹ thuật tấn
công
Cầm vợt
thuận tay
Cầm vợt
trái tay
Đơn
bước
Đa bước Bước
nhảy
Giao cầu thuận tay Giao cầu trái tay
Phải thấp tay Trái thấp tay
Kỹ thuật
đánh
cầu phải
cao tay
Kỹ
thuật
đánh
cầu trái
cao tay
Kỹ thuật
đập cầu
thuận
tay
Kỹ
thuật
đánh
cầu trên
đầu
Kỹ thuật
bỏ nhá
cầu rơi
gần lưới
Kỹ
thuật
đánh
cầu trên
lưới
Kỹ thuật
chém
cầu (cắt)
cầu hai
góc lưới
Kỹ
thuật
chặn,
đẩy cầu
Mỗi kỹ thuật tấn công cơ bản trên khi tập luyện đã đạt tới mức độ kỹ năng, kỹ
xảo thì đều có thể thực hiện biến dạng thành nhiều kỹ thuật khác được vận dụng
một cách linh hoạt trong thi đấu.
76
Qua điều tra về trình độ, thâm niên công tác và phụ trách giảng dạy của
HLV tỉnh Thái Nguyên cho thấy tình hình cơ bản của HLV được thể hiện như
sau:
Qua biểu đồ 01 và 02 cho thấy HLV cầu lông tỉnh Thái Nguyên về trình độ và
kinh nghiệm huấn luyện còn nhiều hạn chế, có tới 30% HLV có trình độ
76
7. Trong quá trình huấn luyện cần chú ý học tập lí luận và huấn luyện tâm
lí.
8. Cần phải phát huy cao độ tính năng động chủ quan, tính sáng tạo của
VĐV, cần hình thành kỹ thuật động tác theo đặc điểm, sở trường cá nhân của
VĐV.
Với nhiệm vụ trên thì những bài tập đưa ra phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Các bài tập phải có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp nâng trình độ kỹ thuật
cho VĐV khi tập luyện môn cầu lông.
- Các bài tập phải phù hợp với đặc điểm sinh lí, trình độ sức khỏe, trình độ thể
lực, trình độ tập luyện môn cầu lông của VĐV.
- Các bài tập phải đảm bảo tính lôgic, tính hệ thống.
- Các bài tập phải đa dạng và phong phó về nội dung, có khả năng hoàn thiện
kỹ thuật.
- Các bài tập phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và cơ sở vật chất.
- Các bài tập phải đảm bảo cho người tập trạng thái tâm lí ổn định.
- Các bài tập dựa vào kiến thức kỹ thuật chuyên môn cầu lông được
đúc kết qua nhiều giai đoạn và được cụ thể hóa trong các tài liệu chuyên
môn.
* Cơ sở thực tiễn:
Trong thực tiễn tập luyện và thi đấu cầu lông, mọi hành vi chiến thuật đều
được thể hiện trong việc thực hiện các kỹ thuật và để đảm bảo hiệu quả của chiến
thuật, thì điều quan trọng thực hiện được các kỹ thuật đơn lẻ trong mỗi lần đánh
cầu. Ở trình độ thi đấu càng cao sù giằng co của các VĐV trong mỗi lần cầu trong
cuộc càng được kéo dài và cả hai đấu thủ thường phải tranh thủ các sơ hở của nhau
để giành cơ hội dứt điểm. Đặc biệt trong thi đấu đơn, khi trên mỗi nửa sân chỉ có
một VĐV, các khoảng trống trên sân nhiều hơn sẽ
76
người đứng ở góc phải gần lưới. Người tập di chuyển về bên phải đánh cầu
liên tục bằng một quả đập dọc biên và một quả đánh góc nhỏ (chém cầu) chéo sân.
Tương tự nh vậy người tập di chuyển về phía bên trái đánh cầu. Hai người phục vụ
phòng thủ đánh cầu chuẩn cao liên tục vào vị trí cuối sân để người tập có điều kiện
thực hiện kỹ thuật.
- Khối lượng bài tập: Thực hiện mỗi bên 3 lần, mỗi lần 1 - 2 phút, thời gian
nghỉ giữa các lần 3 - 4 phút.
- Yêu cầu: Thực hiện chất lượng hiệu quả các đường cầu.
nt
Hình 07
Bài tập 4: Phối hợp một quả đánh góc nhỏ thẳng sân kết hợp với quả đập cầu
chéo sân.
- Mục đích: Tăng cường khả năng dứt điểm bằng quả đập cầu chéo sân và
đánh góc nhỏ thăng lưới.
76
- Khối lượng bài tập: Thực hiện hai lần, mỗi lần 30 cái, thời gian nghỉ giữa các
lần là 3 - 4 phút.
- Yêu cầu: Nhịp độ thực hiện động tác co nhanh, dứt khoát.
Bài tập 10:Tập luyện các động tác với tạ tay.
- Mục đích: Bổ trợ thể lực chuyên môn của các nhóm cơ vai tay, bổ trợ động
tác đánh cầu.
- Nội dung bài tập: Các động tác bổ trợ trên máy trong nhà tập khắc phục lực
cản lớn.
+ Động tác vụt thuận tay xuất phát có lực cản lớn.
+ Động tác vụt trái tay xuất phát có lực cản lớn.
+ Các động tác mô phỏng động tác đánh cầu bằng tạ tay.
+ Động tác vụt thuận tay với tạ (chủ yếu tập xoay cẳng tay).
+ Động tác vụt trái tay với tạ
- Khối lượng bài tập: Mỗi động tác thực hiện hai lần, mỗi lần 20 chiếc, thời
gian nghỉ giữa các lần là 3 - 4 phút.
- Yêu cầu: Tốc độ thực hiện động tác vừa phải, song đến giai đoạn ra sức cuối
cùng gập bật nhanh cổ tay.
Bài tập 11:Phối hợp bật nhảy đập cầu vào vật chuẩn.
- Mục đích: Bổ trợ phát triển sức mạnh của cú đập cầu, phát triển sức mạnh
bột phát khi giậm nhảy.
- Nội dung bài tập: Mỗi người ở tư thế chuẩn bị lựa chọn vật chuẩn nh treo
quả cầu. Khi có hiệu lệnh bắt đầu thì sử dụng lực bột phát của chân, của đùi, của
thân, của vai, của cánh tay và cổ tay tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn thân tập
trung vào cú đập liên tục.
- Khối lượng bài tập: Nhịp độ thực hiện tương đương tõ 15 - 20 lần đập/30
giây, thực hiện 3 lần, mỗi lần tõ 1 - 2 phút, nghỉ giữa các lần tõ 3 - 4 phút.
76
đánh cầu nhanh trên lưới.
4 Phối hợp một quả đánh cầu
góc nhỏ với lùi về chéo sân
đập cầu chéo sân.
7, 7± 0, 41 6, 7 ± 0, 38
10,
58
<0, 05
Tất cả các nội dung kiểm tra đánh giá hiệu quả các bài tập chuyên môn trong
giảng dạy, huấn luyện môn cầu lông của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng có sự
khác biệt rõ rệt t
tính
> t
bảng
ở ngưỡng xác suất p < 0,05. Hay nói cách khác việc ứng
dụng các bài tập chuyên môn trong giảng dạy và huấn luyện môn cầu lông cho
nam VĐV lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Thái Nguyên mà đề tài đã lựa chọn tỏ ra tính hiệu
quả trong việc tiếp thu, tập luyện kỹ thuật tấn công trong đánh đơn môn cầu lông
so với các bài tập chuyên môn vẫn được áp dụng trong giảng dạy, huấn luyện cho
nam VĐV lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Thái Nguyên vẫn áp dụng trước đây.
76
Trung bình
6
(17,1%)
5
(14,3%)
4
(11,4%)
6
(17,1%)
Yếu
0
(0%)
0
(0%)
1
(2,9%)
0
(0%)
Nhóm ĐC
(n=35)
Giái
6
(17,1%)
7
(20,0%)
7
(20,0%)
8
(22,8%)
Khá 17 18 16 15
(48,6%) (51,4%) (45,7%) (42,9%)
Trung bình
11
(31,4%)
10
(28,6%)
12
(34,3%)
11
(31,4%)
Yếu
1
(2,9%)
0
(0%)
0
(0%)
1
(2,9%)
Qua bảng 12 và biểu đồ 06 cho thấy:
Kết quả tập luyện kỹ thuật tấn công đánh đơn môn cầu lông ở nhóm thực
nghiệm có tỉ lệ VĐV đạt loại giỏi, khá nhiều hơn nhóm đối chứng, còn tỉ lệ VĐV
trung bình, yếu thấp hơn nhóm đối chứng và chỉ có 1 VĐV bị yếu ở Test 3.
Nh vậy, sau 12 tháng thực nghiệm kết quả học tập kỹ thuật tấn công đánh
đơn môn cầu lông của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng.
76
2. Với kết quả của đề tài đã lựa chọn được các bài tập cần thiết phải được coi
trọng là các phương tiện hữu hiệu và cần được áp dụng trong giảng dạy và huấn
luyện môn cầu lông cho nam VĐV lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Thái Nguyên.
3. Đề tài cần thiết phải được tiếp tục không ngừng nghiên cứu bổ sung mang
tính toàn diện và sâu hơn (về mặt kỹ thuật còng nh thể lực) cho VĐV lứa tuổi 14 -
15 tỉnh Thái Nguyên.
chú thích
[1] Trần Văn Vinh, Đào Chí Thành, Giáo trình
giảng dạy cầu lông trường ĐH TDTT, NXB TDTT, Hà
Nội (1998),(1), (10), [1]
1
3-5, [1]
2
34-35.
[2] BS. Nguyễn Văn Quang và cộng sự, Y học
TDTT, NXB Y học (1999),(6), (7), [2]
1
12-13, [2]
2
29-
31.
[3] PGS. TS Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị
Uyên, Sinh lÝ học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội (1995),(
), [3].
76
[4] TS. D. Harre (Người dịch, TS. Trương Anh
Tuấn, TS. Bùi Thế Hiển, Học thuyết huấn luyện, NXB
TDTT, Hà Nội (1996), (7), (8), (11), [4]
1
66-67, [4]
2
75-
76, [4]
3
78-79, [4]
4
77, [4]
5
241.
[5] Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn,
Nguyễn Thanh Nữ, Tâm lí học TDTT, NXB TDTT, Hà
Nội (1991), (11), [5] 250-251.
[6] Lâm Kiến Thành (Dịch giả Đường Thi), Cầu
lông cơ bản và nâng cao, NXB TDTT, Hà Nội (2003),
(19), (23), [6]
1
203-204, [6]
2
204-234.
[7] Diên Phong, 130 câu hỏi - trả lời về huấn luyện
thể thao hiện đại, NXB TDTT, Hà Nội (1993), (37), [7]
193-195.
[8] Th. s Trần Văn Vinh, Th. s Đào Chí Thành,
Phan Thế Đệ, Hệ thống bài tập huấn luyện cầu lông,
NXB TDTT, Hà Nội (2003), (41), [8]114-202, 235-
272.
tài liệu tham khảo
[1]. PGS. TS Dương Nghiệp Chí (1987), Đo lường thể thao, NXB
TDTT, Hà Nội.
[2]. Trần Ca Giai (2007), Hướng dẫn tập luyện kỹ chiến thuật cầu
lông, NXB TDTT, Hà Nội.
[3]. PGS. TS Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lÝ
học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
76
[4]. PGS. TS Lưu Quang Hiệp, Lê Đức Chương, Vò Chung Thủy,
Lê Hữu Hưng (2000), Y học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
[5]. PGS. TS Lưu Quang Hiệp, Lê Hữu Hưng (2002), Giải phẫu
các cơ quan vận động, NXB TDTT, Hà Nội
[6]. PGS. TS Lưu Quang Hiệp (2005), Sinh lí bộ máy vận động,
NXB TDTT, Hà Nội.
[7]. TS. Trịnh Trung Hiếu, Nguyễn Sỹ Hà (1994), Huấn luyện thể
thao, NXB TDTT, Hà Nội.
[8]. Thanh Long (2004), Hướng dẫn kỹ thuật đánh cầu lông, NXB
Mũi Cà Mau.
[9]. Diên Phong (1993), 130 câu hỏi - trả lời về huấn luyện thể
thao hiện đại, NXB TDTT, Hà Nội.
[10]. BS. Nguyễn Văn Quang và cộng sự (1999), Y học TDTT, NXB
Y học.
[11]. PGS. Nguyễn Xuân Sinh(1999), Giáo trình nghiên cứu khoa
học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
[12]. Th. S Đào Chí Thành (2004), Huấn luyện chiến thuật thi đấu
cầu lông, NXB TDTT, Hà Nội.
[13]. Lâm Kiến Thành (Dịch giả Đường Thi) (2003), Cầu lông cơ
bản và nâng cao, NXB TDTT, Hà Nội.
[14]. Nguyễn Hạc Thúy (1997), Huấn luyện kỹ, chiến thuật cầu
lông hiện đại, NXB TDTT, Hà Nội.
[15]. Nguyễn Hạc Thúy, Nguyễn Quy Bình (2001), Huấn luyện
thể lực cho VĐV cầu lông, NXB TDTT, Hà Nội.
[16]. PGS. TS Nguyễn Toán, TS. Phạm Danh Tèn (1993), Lí luận
và phương pháp TDTT, NXB TDTT. Hà Nội.
[17]. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê trong
TDTT,
76
NXB TDTT, Hà Nội.
[18]. Trần Văn Vinh, Đào Chí Thành (1998), Giáo trình giảng
dạy cầu lông trường ĐH TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
[19]. Th.s Trần Văn Vinh, Th.s Đào Chí Thành, Phan Thế Đệ
(2003), Hệ thống bài tập huấn luyện cầu lông, NXB TDTT, Hà
Nội.
[20]. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn
Thanh Nữ (1991), Tâm lí học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
[21]. TS. D. Harre (Người dịch, TS. Trương Anh
Tuấn, TS. Bùi Thế Hiển (1996), Học thuyết huấn
luyện, NXB TDTT, Hà Nội.
22. Bành Mĩ Lệ, Hậu Chính Khanh <Trung
Quốc>, Giáo trình giảng dạy cầu lông, Đại học Thể
thao Bắc Kinh, NXB TDTT, Hà Nội - 2000.
phụ lục 1
PHIẾU PHỎNG VẤN
ỦY BAN TDTT
TRƯỜNG ĐH TDTT I
Kính gửi:
Đơn vị :
76
Nhằm tìm hiểu lựa chọn các bài tập chuyên môn trong giảng dạy và huấn
luyện khả năng tấn công trong đánh đơn cho nam VĐV cầu lông lứa tuổi 14 - 15
tỉnh Thái Nguyên, mong đồng chí nghiên cứu kỹ các câu hỏi dưới đây của chúng
tôi và cho cách trả lời bằng cách đánh dấu (x) vào ô cần thiết. Ý kiến đóng góp của
đồng chí sẽ giúp chúng tôi có được những thông tin bổ Ých trong việc ứng dụng
các bài tập chuyên môn vào trong huấn luyện kỹ thuật tấn công đánh đơn cầu lông
cho nam VĐV lứa tuổi 14 - 15 tỉnh Thái Nguyên.
Xin đồng chí cho biết sơ lược về bản thân:
Họ và tên: Tuổi
Trình độ chuyên môn:
Đơn vị công tác:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. Chức vụ:
Thâm niên công tác giảng dạy, huấn luyện:
Câu hỏi 1:Ông (bà) cho
chúng tôi biết vai trò công tác huấn luyện kỹ thuật tấn công trong đánh đơn cho
nam VĐV cầu lông lứa tuổi 14-15. Đề nghị đánh dấu x vào ô theo y kiến của
ông (bà).
- Rất quan trọng - Quan trọng
- Bình thường - Không quan trọng
Câu hỏi 2: Với các nhóm bài tập huấn luyện kỹ thuật tấn công đánh đơn cho nam
VĐV cầu lông lứa tuổi 14 - 15 mà chúng tôi đã lựa chọn dưới đây. Đề nghị ông
(bà) đánh dấu x vào ô đánh dấu bên cạnh với bài tập mà ông (bà) đồng ý.
Đánh dấu
I Nhóm các bài tập hoàn thiện kỹ thuật
76
1 Bật nhảy liên tục đánh cầu trên lưới bằng mặt phải và mặt
trái của vợt.
2 Phối hợp đập cầu di chuyển lên đánh cầu trên lưới
3 Phối hợp một quả đập cầu dọc biên với một quả đánh góc
nhỏ chéo sân.
4 Lùi bật nhảy đập cầu hai góc cuối sân
5 Đánh đối công gần lưới.
6 Phối hợp một quả đánh góc nhỏ thẳng sân kết hợp với quả
đập cầu chéo sân.
7 Tại chỗ bật nhảy đập cầu.
8 Phối hợp bạt cầu góc trái và đập cầu chéo sân.
9 Đánh cầu cao tay toàn sân.
10 Đập cầu có người phòng thủ.
11 Bài tập thi đấu.
II Nhóm các bài tập nâng cao thể lực
1 Nằm sấp chống đẩy trên hai tay.
2 Co tay xà đơn.
3 Đẩy tạ lên cao bằng hai tay luân phiên liên tục.
4 Tập luyện các động tác với tạ tay.
5 Phối hợp bật nhảy đập cầu vào vật chuẩn.
6 Di chuyển từ giữa sân ra các góc.