Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.81 KB, 60 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Phân tích những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân
hiện nay. Liên hệ với giai cấp CN ở VN hiện nay
1. Khái niệm GCCN
- Đặc trưng ra đời cùng với sự xuất hiện của nền đại công nghiệp, vì vậy họ là
những người lao động sản xuất trong nền đại công nghiệp với trình độ khoa
học công nghệ ngày càng cao và có tính chất xã hội ngày càng cao. Họ là lực
lượng ngày càng phát triển về mặt số lượng và chất lượng.
- Sức lao động của GCCN kết hợp với TLSX là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng
dư, là nguồn gốc chủ yếu cho sự giàu có của XH hiện đại.
- Định nghĩa: GCCN là giai cấp những người lao động trong các lĩnh vực, các
quá trình sản xuất công nghiệp hoặc có tính chất công nghiệp sản xuất ra của
cải vật chất, với trình độ công nghệ kĩ thuật hiện đại, tính chất XH hóa cao;
là giai cấp của những người mà hoạt động lao động của họ (sức lao động của
họ kết hợp với TLSX) sẽ tạo ra GTTD – nguồn gốc chủ yếu của sự giàu có
trong xã hội hiện đại.
2. Đặc trưng cơ bản của GCCN
- GCCN là sản phẩm của đại công nghiệp
+ trong thời đại CMXH lần thứ 3, sự phát triển mạnh mẽ của phương
thức sản xuất, đặc biệt là của LLSX và đại công nghiệp đã tạo nên 1 hệ quả
kép. 1 mặt, đại CN tạo ra 1 LLSX mới có trình độ công nghệ cao, kỹ thuật
ngày càng hiện đại. mặt khác, nền đại công nghiệp ấy không ngừng sản sinh
ra 1 cơ cấu xã hội – giai cấp mới, trong đó sự thống nhất đấu tranh giữa
GCCN với GCTS ngày càng trở thành quan hệ cơ bản nhất, chi phối sự vận
động, biến đổi đời sống chính trị của XH hiện đại.
+ Trong hình thái Kt – XH TBCN, sự phát triển ngày càng mạnh mẽ
của nền đại công nghiệp, của CM KH – Cnghe, 1 cách khách quan, đã làm gia
tăng tính chất gay gắt của mâu thuẫn cơ bản của XH – mâu thuẫn giữa LLSX
được xã hội hóa ngày càng cao, có trình độ công nghệ và kĩ thuật ngày càng
hiện đại với chế độ sở hữu tư nhân TBCN. Đến lượt nó, mấu thuẫn KT – XH
này của nền sản xuất hiện đại lại tác động và làm gay gắt thêm mâu thuẫn


chính trị - XH của GCCN và GCTS
+ GCTS đại diện cho QHSX dựa trên chế độ sở hữu tư nhân. Chế độ
XH ấy, về bản chất luôn là phương tiện, công cụ cơ bản duy trì và bảo vệ địa
vị thống trị của GCTS đối với GCCN, nhân dân lao động và toàn XH. GCCN
đại diện cho 1 PTSX mới, tiến bộ mà những tiền đề cơ bản của PTSX ấy đã,
đang, được chín muồi từ chính CNTB. Những kết luận khoa học ấy được xuất
phát từ chỗ là CNCS hình thành từ CNTB, phát triển lên trong quá trình lịch
sử,…là kết quả của sự tác động của 1 GCCN – LLXH do CNTB sinh ra
- GCCN là giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản đối lập với GCTS
+ sự đối lập giữa GCTS thống trị, đại biểu cho QH sở hữu tư nhân với
GCCN, đại biểu của LLSX có trình độ công nghệ kỹ thuật hiện đại, có tính
chất xã hội cao, ngày càng trở nên gay gắt.
+ GCCN trở thành giai cấp có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu CNTB, xây
dựng CNXH và CNCS.
+ Các GC có sứ mệnh lịch sử trong các thời đại cách mạng trước với
GCCN đều là những giai cấp đại diện cho 1 phương thức sản xuất mới đang
ra đời trong lòng hình thái kinh tế - xã hội cũ đã lỗi thời, đều là những giai
cấp có lợi ích chính trị đối lập với giai cấp thống trị trong xã hội cũ đã lỗi
thời, của những hình thái KT – XH lỗi thời ấy
- GCCN có lợi ích chính trị thống nhất về cơ bản với nhân dân lao động và
toàn xã hội.
+ Trong CNTB, mâu thuẫn chính trị cơ bản và là mâu thuẫn đối kháng
trong xã hội đó là mâu thuẫn giữa GCTS với GCCN. Hơn nữa ddosconf là
mâu thuẫn giữa 1 bên là quảng đại quàn chúng nhân dân lao động với 1 bên la
chế độ TBCN. Mâu thuẫn đó là nguyên nhân cơ bản của những cuộc nổi dậy,
đấu tranh chống lại ách áp bức của GCTS.
+ đấu tranh nhằm lật đổ ách áp bức thống trị của GCTS là nhu cầu cơ
bản, thường trực không chỉ của GCCN mà còn là của đông đảo các giai cấp
và tầng ớp lao động và của toàn XH
+ đây chính là điểm tương đồng, sự thống nhất căn bản về lợi ích chính

trị giữa GCCN với GC nông dân và các tầng lớp khác trong xã hội. chính sự
thống nhất lâu dài và căn bản về lợi ích chính trị ấy đã làm nên sự khác biệt
về chất, căn bản trong nội dung, tiến trình và động lực thực hiện sứ mệnh lích
sử của giai cấp công nhân với sứ mệnh lịch sử của giai cấp quý tộc chú đất và
giai cấp tư sản.
 GCCN có tinh thần cách mạng triệt để nhất so với các quốc giai tầng khác.
3. Liên hệ
- Giai cấp CN VN được sinh trưởng trong một đất nước có truyền thống yêu
nước nồng nàn và ý chí đấu tranh kiên cường, bất khuất cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc.
- Giai cấp CN VN ra đời và trưởng thành trước giai cấp tư sản dân tộc, lại sớm
được tiếp thu CN Mác – Lenin, sớm có Đảng lãnh đạo nên luôn giữ được sự
đoàn kết thống nhất, có tinh thần kiên định cách mạng cao.
- Giai cấp CN VN phần lớn xuất thân từ nông dân, có mối liên hệ máu thịt với
nhân dân . Đây là điều kiện thuận lợi để hình thành khối liên minh công –
nông – trí thức, là cơ sở vững chắc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của GCCN đối
với toàn dân tộc trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng
XHCN.
- Giai cấp CN VN ra đời sau CM Tháng Mười Nga, khi chủ nghĩa cơ hội của
Quốc tế II bị phá sản, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ. Vì
thế GCCN không bị ảnh hưởng bởi các trào lưu cơ hội xét lại.
- Giai cấp CN VN tuy ra đời muộn , chiếm tỉ lệ thấp trong thành phần dân cư,
nhưng đã và đang có sự trưởng thành mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng
(đặc biệt sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 của thực dân Pháp, GCCN VN
tăng lên khoảng hơn 20 vạn người)
Câu 2: Phân tích những điều kiện cơ bản quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân. Liên hệ với giai cấp công nhân VN.
- Sứ mệnh lịch sử của 1 giai cấp: là toàn bộ những nhiệm vụ mà giai cấp ấy có
thể thực hiện và cần phải thực hiện nhằm thủ tiêu 1 chế độ XH cũ đã lỗi thời,
thiết lập 1 chế độ XH mới tiến bộ hơn phù hợp với quy luật phát triển của lịch

sử XH và phù hợp với lợi ích chính trị căn bản của giai cấp đó. Sứ mệnh lịch
sử này được quy định bới địa vị kinh tế - xã hội và địa vị chính trị - XH của
giai cấp đó.
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN: là toàn bộ những nhiệm vụ lịch sử khách quan
mà GCCN có thể thực hiện và cần phải thực hiện nhằm thủ tiêu chế độ CNTB
đã lỗi thời, xây dựng CNXH và CNCS – 1 hình thái KT-XH mới tiến bộ, phù
hợp với quy luật phát triển của lịch sử, XH và phù hợp với lợi ích chính trị
căn bản của GCCN. Sứ mệnh lịch sử này được quy định bởi địa vị KT – XH
và địa vị CY – XH của giai cấp CN.
1. Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN
a) Về địa vị KT - XH khách quan: GCCN là giai cấp đại diện cho 1 lực lượng
sản xuất mới, được hình thành và phát triển trong lòng CNTB.
- Sự phát triển của kinh tế và kinh tế - xã hội mỗi thời đại cụ thể luôn chịu sự
quy định và quyết định của phương thức sản xuất. sự phát triển của các PTSX
luôn đặt ra và đòi hỏi những biến đổi mạnh mẽ của LLSX và của những người
lao động hợp thành của LLSX ấy.
- nếu như sự phát triển của PTSX phong kiến làm nảy sinh ra tầng lớp quý tộc
chúa đất trong lòng chế độ ciếm hữu nô lệ đang suy tàn thì sự phát triển, tích
tụ, tập trung tư bản và phương thức sản xuất TBCN đã sản sinh ra giai cấp tư
sản trong lòng chế độ phong kiến suy tàn.
- sự phát triển của PTSX TBCN lại tất yếu sản sinh ra GCCN, đại diện cho 1
LLSX cách mạng, năng động, có địa vị kinh tế - xã hội tiến bộ, là nhân tố phủ
định đối với các QHSX, quan hệ sở hữu tư nhân TBCN.
- sự tương đồng giữa GCCN với GCTS và quý tộc chúa đất: họ đều là những
lực lựng tiến bộ, đại diện cho 1 PTSX mới đang hình thành trong lòng chế độ
xã hội cũ. Địa vị kinh tế - xã hội là điều kiện khách quan cơ bản quy định ở
họ, đòi hỏi ở họ có thể và cần phải thực hiện để thủ tiêu chế độ xã hội cũ đang
lỗi thời, xây dựng 1 chế độ xã hội mới tiến bộ hơn.
- điểm khác biệt căn bản trong địa vi kinh tế - xã hội của GCCN với GCTS,
giai cấp quý tộc chúa đất chính là ở chỗ: trong khi các giai cấp trước là đại

diện cho các quan hệ sở hữu tư nhân mới, cơ sở cho sự hình thành và phát
triển quan hệ sản xuất mới, của 1 PTSX mới ra đời trong lòng xã hội cũ, thì
GCCN à đại diện cho 1 LLSX mới, tiền đề và động lực cho sự hình thành và
phát triển 1 chế độ sở hữu mới – sở hữu xã hội (công hữu), cơ sở cho sự hình
thành và phát triển QHSX mới.
- có thể nói, sự nghiệp cách mạng của GCCN là thủ tiêu chế độ tư hữu, xác lập
và củng cố chế độ sở hữu xã hộ đối với các TLSX, tạo lập củng cố cơ sở kinh
tế cho sự ra đời và phát triển hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
b) Về địa vị CT – XH khách quan:
- GCCN là giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản đối lập với lợi ích của GCTS và
nhà nước tư sản trong CNTB.
+ sự phát triển của 1 PTSX mới, tiến bộ ra đời trong lòng 1 hình thái
kinh tế - xã hội cũ đang suy tàn không chỉ sinh ra 1 giai cấp mới, có địa vị
kinh tế - xã hội tiến bộ - cách mạng, mà còn quy định địa vị chính trị - xã hội
của giai cấp ấy
+ Sự phát triển của PTSX TBCN không chỉ sản sinh ra giai cấp tư sản
có địa vị kinh tế - xã hội ngày càng quan trọng trong đời sống của chế độ
phong kiến đang suy tàn, mà còn làm cho mâu thuẫn về lợi ích chính trị căn
bản của giai cấp đó trở thành đối lập và xung đột gày càng gay gắt với lợi ích
chính trị của giai cấp phong kiến. GCTS trở thành sứ mệnh lịch sử thủ tiêu
chế độ phong kiến, đưa loài người tiến tới chế độ TBCN
+ Sự phát triển của nền đại công nghiệp hiện đại không chỉ sản sinh ra
GCCN có địa vị kinh tế - xã hội ngày càng quan trọng trong đời sống của
CNTB, của xã hội hiện đại mà còn làm cho mâu thuẫn về lợi ích chính trị căn
bản của GCCN trở thành đối lập và xung đột ngày càng gay gắt với lợi ích
chính trị của GCTS. Chính sự đối lập cơ bản này là nguyên nhân khách quan
làm cho GCCN trở thành lực lượng chính trị đối lập với nhà nước thống trị
của GCTS.
+ GCCN trở thành giai cấp có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu CNTB, đưa loài
người bước vào công cuộc xây dựng CNXH và CNCS

- GCCN là giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản phù hợp với lợi ích của các giai
cấp, tầng lớp nhân dân bị thống trị, bị áp bức trong xã hội hiện đại.
+ trong CNTB, mâu thuẫn chính trị cơ bản và là mâu thuẫn đối kháng
trong xã hội đó là mâu thuẫn giwuax GCCN với GCTS. Mâu thuẫn cơ bản
này lại có quan hệ biện chứng và trở thành nội dung chủ đạo của mâu thuẫn
giữa 1 bên là GCCN, các giai cấp và tầng lớp XH bị áp bức và bị thống trị với
1 bên là GCTS, mà trực tiếp là với bộ máy chính quyền nhà nước, cơ quan
quyền lực thống trị của GCTS
+ đấu tranh nhằm lật đổ ách áp bức thống trị của GCTS là nhu cầu cơ
bản, thường trực của đông đảo GC nông dân, các giai cấp và tầng lớp xã hội
phi vô sản. đây chính là điểm tương đồng, sự thống nhất cơ bản và lâu dài về
lợi ích chính trị giữa GCCN với quảng đại quần chúng nhân dân lao động, với
lợi ích cơ bản, lâu dài của các dân tộc, nhân loại…
c) Về nền tảng tư tưởng: GCCN là giai cấp được dẫn dắt bởi các tư tưởng tiến
bộ, do các đại biểu trí thức tiến bộ, cách mạng đề xướng
- Trong cơ cấu XH của xã hội loài người, tầng lớp trí thức ra đời, phát triển
cùng với sự phát triển của đời sống văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
tầng lớp trí thức bao gồm những nhà khoa học, những nhà tư tưởng lý luận,
nhà giáo, những luật sư, nhà quản lý, nhà văn đặc điểm chung và nổi bật của
tầng lớp trí thức là những người lao động trí óc. Lao động của người trí thức
không chỉ đòi hỏi tính sáng tạo cao, mà còn mang tính chất cá nhân sâu sắc.
- Trong thời đại cách mạng xã hội hiện đại, đội ngũ các nhà triết học, các nhà
tư tưởng lý luận chính trị của giai cấp công nhân xuất hiện và không ngừng
lớn mạnh cùng với phong trào chính trị - thực tiễn của GCCN và nhân dân lao
động trên toàn thế giới cũng như tỏng lòng mỗi quốc gia dân tộc.
- Đội ngũ trí thức của GCCN đã, đang và sẽ đấu tranh không mệt mỏi vì sự
nghiệp cách mạng của GCCN: giải phóng GCCN và giải phóng nhân loại.
- Vai trò của đội ngũ trí thức của GCCN được thể hiện trên 2 phương diện:
+ thứ nhất, lao động sáng tạo, phát hiện những quy luật chính trị - xã
hội chi phối sự chuyển biến cách mạng của loài người từ CNTB lên CNXH.

+ thứ 2, không ngừng truyền bá, giáo dục, đấu tranh hiện thực hóa các
tri thức lý luận chính trị đã và đang được phát triển vào thực tế đấu tranh cách
mạng của GCCN, nhân dân lao dộng, các dân tộc và nhân loại tiến bộ.
- Chính thông qua 2 phương diện hoạt động lý luận chính trị trên đây, đội ngũ
trí thức của GCCN ngày càng gắn bó mật thiết với quá trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của GCCN. Đây là điểm đặc thù trong sứ mệnh lịch sử của
GCCN, xét theo Mqh giữa đội ngũ trí thức của giai cấp có sứ mệnh lịch sử
với GCCN – giai cấp mà đội ngũ trí thức ấy là địa diện. đây cũng lad điểm
căn bản quy điịnh và thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa tính khoa học –
tính cách ạng trong chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ nghĩa XHKH.
d) GCCN là giai cấp có thể thực hiện được khối liên minh vững chắc của
mình với đông đảo quần chúng nhân dân lao động bị áp bức, bị bóc lột,
nòng cốt cho khối đại đoàn kết dân tộc
- Trong thời đại ngày nay, nhờ có sự thống nhất cơ bản vfa lâu dài về lợi ích
chính trị giữa GCCN với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác và với toàn dân
tộc , thông qua sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, GCCN đã, đang thực hiện
được sự liên kết rộng rãi, vững chắc với quảng đại quần chúng nhân dân lao
động
- Sự liên minh của GCCN vói giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, các giai cấp,
tầng lớp xã hội khác là 1 quy luật của cách mạng XHCN và là điều kiện co
bản, nguyên nhân củ yêu dẫn đến sự thắng lợi của GCCN đối với GCTS và
chủ nghĩa tư bản.
 KL: GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp trong nền kinh tế TBCN. Sự
phát triển của nền sản xuất TBCN không chỉ sản sinh, không ngừng phát triển
GCCN mà còn tạo ra những tiền đề, những điều kiện chính trị khách quan cần
và đủ để GCCN có thể và cần thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình là thủ tiêu
CNTB, xây dựng CNXH và CNCS, giải phóng mình, đồng thời giải phóng
nhân loại.
2. Liên hệ:
- Sinh ra và lớn lên trong 1 đất nước nửa thuộc địa phong kiến, giai cấp công

nhân Vn phải chịu 3 tầng áp bức bóc lột. Vì thế họ sớm trở thành giai cấp lãnh
đạo cách mạng, xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột, giải phóng giai cấp công nhân,
xây dựng chế độ mới.
- Sau khi ra đời và sớm có chính Đảng tiên phong, giai cấp công nhân Việt
Nam trở thành giai cấp lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, phát huy sức mạnh của dân tộc và sức mạnh giai cấp đưa cách
mạng dân tộc dân chủ đến thắng lợi.
- Giai cấp công nhân Việt Nam và đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản Việt
Nam đã lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghiã xã hội đạt được những thành
tựu như xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng cơ sơ vật chất ban đầu
của chủ nghĩa xã hội, giải quyết tốt các vấn đề xã hội như văn hoá, giáo dục, y
tế v.v.
- Đảng cộng sản Việt Nam có vai trò to lớn trong quá trình thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho giai cấp công nhân Việt Nam
hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. Đảng đề ra đường lối; tuyên
truyền và vận đọng đường lối vào thực tiễn cộng sản; tổ chức thực hiện đường
lối; gương mẫu thực hiện đường lối. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam không ngừng tăng lên cả về số
lượng và chất lượng để hoàn thành những nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ
nghĩa, đưa nước ta tiến tới chủ nghĩa cộng sản. Là lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước,vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công
bằng dân chủ văn minh.
- Về mặt sản xuất, GCCN là lực lượng cơ bản, chủ yếu, có vai trò to lớn trong
nền kinh tế quốc dân. Mặc dù về số lượng GCCN ở nước ta chiếm tỷ lệ không
lớn trong tổng số dân cư (khoảng 13%) nhưng nắm giữ những cơ sở vật chất
và các phương tiện sản xuất hiện đại nhất của xã hội, quyết định phương
hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế. GCCN là lực lượng lao động đóng
góp nhiều nhất vào ngân sách nhà nước.
- Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH – HĐH theo định hướng XHCN, khắc

phục tình trạng 1 nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội ,
chống áp bức bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và
hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động
chống phá của các thế lực thù địch bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta
thành 1 nước CNXH phồn vinh hạnh phúc.
Câu 3: CMR ĐCS là nhân tố chủ yếu, quyết định thực hiện thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ vai trò của ĐCSVN.
1. KN
- Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là toàn bộ những nhiệm vụ mà một giai cấp
có thể, cần phải thực hiện nhằm thủ tiêu một chế độ xã hội cũ đã lỗi thời, thiết
lập một chế độ xã hội mới tiến bộ hơn.Những nhiệm vụ lịch sử ấy không chỉ
là phù hợp với lợi ích của giai cấp có SMLS mà điều cơ bản còn là do chính
địa vị kinh tế- xã hội khách quan của giai cấp đó quy định.
- SMLS của GCCN là toàn bộ những nhiệm vụ cách mạng, tất yếu mà giai cấp
công nhân có thể, cần phải thực hiện nhằm thủ tiêu chế độ tư bản chủ nghĩa,
xây dựng CNXH và chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi thế giới.Những nhiệm
vụ lịch sử này là do chính địa vị kinh tế- xã hội của GCCN trong nền sản xuất,
trong nền kinh tế- xã hội của CNTB quyết định.
- ĐCS là tổ chức chính trị tiên tiến nhất, bao gồm những đại biểu ưu tú, giác
ngộ và trung thành nhất với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Đảng
được thành lập để lãnh đạo cuộc đấu tranh thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
- ĐCS là nhân tố quyết định thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử GCCN
+ ĐCS là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác với phong trào
công nhân. ĐCS ra đời, lai là nhân tố thúc đẩy sự truyền bá chủ nghĩa Mác
vào phong trào công nhân, làm cho cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân
thực sự là cuộc đấu tranh chính trị, nhằm lật đổ chủ nghĩa tư bản, giành lấy
chính quyền xây dựng xã hội chủ nghĩa.
+ ĐCS là một bộ phận của giai cấp công nhân, tiêu biểu cho tính tự
giác sáng tạo và kiên định mục tiêu lý tưởng của giai cấp công nhân.Đảng là

đội tiên phong, là lãnh tụ chính trị, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công
nhân.Đảng đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân nhân dân lao động và
cho cả dân tộc.
+ Đảng cộng sản lấy CN Mác- Lê nin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam hành động. Trên cơ sở đó, Đảng xây dựng cương lĩnh cách mạng đúng
đắn khoa học, trong quá trình đấu tranh Đảng đề ra chiến lược, sách lược,
những con đường và phương pháp đấu tranh phù hợp với từng thời kì, từng
bước đưa cách mạng đến
+ Để giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, những người cộng sản không
được khoan nhượng với chủ nghĩa cơ hội dưới mọi màu sắc
2. Chứng minh:
a) Vai trò của Đảng trong lãnh đạo đề ra phương hướng, chiến lược phát
triển, mục tiêu cơ bản của mỗi giai đoạn cách mạng và lãnh đạo quá trình
hiện thực hóa chiến lược phát triển, mục tiêu cơ bản
- ĐCS xây dựng cương lĩnh chính trị đúng đắn làm cơ sở cho việc xóa định các
mục tiêu cơ bản, nhiệm vụ chủ yếu phù hợp với mỗi giai đoạn cách mạng,
mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể của cách mạng.
- Hệ thống các nguyên tắc cơ bản về phương hướng, nhiệm vụ cách mạng,
phương châm tập hợp và tổ chức lực lượng cách mạng cần huy động trên các
lĩnh vực cơ bản: kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, an ninh, quốc phòng…
hợp thành cương lĩnh và đường lối cách mạng cơ bản được ĐCS đề ra là yếu
tố tiên quyết đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp CM XHCN, từng bước thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của GCCN
- Không chỉ đề ra đường lối và chiến lược cách mạng, ĐCS còn là người lãnh
đạo quá trình hiện thực hóa đường lối, chiến lược cách mạng thành các chủ
trương, các chính sách, lãnh đạo quá trình thể chế hóa đường lối ấy thánh các
chính sách, chủ trương, pháp luật của nhà nước.
- 1 đường lối cách mạng đúng đắn được thể chế hóa thành các chủ trương,
chính sách cụ thể phù hợp là nhân tố chủ yếu quyết định đối với thắng lợi của
sự nghiệp cách mạng.ngược lại, cách mạng sẽ gặp khó khăn, khủng hoảng,

thậm chí là thất bại.
- Đây là tính quy luật về vai trò quyết định của ĐCS đối với sự nghiệp đấu
tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN, của công cuộc xây dựng CNXH
và CNCS.
b) Vai trò của Đảng trong lãnh đạo, tổ chức thực hiện những nhiệm vụ cơ
bản, thực hiện các mục tiêu cơ bản trong mỗi giai đoạn của tổ chức đảng
và đảng viên
- Ở phương diện vĩ mô: Vai trò quyết định của Đảng đối với thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng được thể hiện thông qua quá trình Đảng là người đề ra
đường lối, chiến lược cách mạng, đề ra hệ thống sách lược cách mạng và là
người lãnh đạo quá trình thế chế hóa các đường lối chiến lược, sách lược cách
mạng ấy
- ở phương diện vi mô: vai trò quyết định của Đảng đối với thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng được thể hiện thông qua sự lãnh đạo, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cách mạng cụ thể, trên những lĩnh vực, phạm vi công tác cụ thể…
của từng thành tố cụ thể trong hệ thống chính trị - xã hội chủ nghĩa ở các cấp,
các chủ thể.
- Hoạt động đề ra, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ cách mạng của các
cấp ủy đảng dựa trên cơ sở đường lối chiến lược, mục tiêu và nhiệm vụ tổng
quát của cương lĩnh, của nghị quyết đại hội, ban chấp hành trung ương , vận
dụng sáng tạo vào chức năng cụ thể của mỗi tổ chức đảng…là nhân tố cơ bản
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng, góp phần trực tiếp, quan trọng
vào hoàn thành sứ mệnh lịch sử của GCCN
c) Vai trò của Đảng trong lãnh đạo công tác đào tạo bồi dưỡng và sử dụng đội
ngũ cán bộ cho cách mạng
- Các chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước được thực hiện hiệu
quả đến đấu, hiệu quả cao hay thấp lại phụ thuộc chủ yếu và trước hết bởi
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức các cấp của Đảng, phụ thuộc
chủ yếu vào năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, tính tiền phong, gương mẫu…
của đội ngũ cán bộ chủ chốt trong các tổ chức ấy và trong hệ thống chính trị

các cấp…được Đảng đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ…luôn được coi là nhân tố cơ
bản, trực tiếp quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng, của công cuộc
cải tạo xã hội, xây dựng xã hội mới – XHCN và CSCN
d) Vai trò của Đảng trong việc xây dựng, củng cố mối liên hệ với quần chúng
nhân dân, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng và
củng cố tình đoàn kết giai cấp công nhân, nhân dân lao động và nhân loại
tiến bộ trên thế giới
- Thủ tiêu CNTB, xây dựng CNCS không chỉ là sự nghiệp riêng của GCCN.
Liên minh chặt chẽ với các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động, với quảng
đại quần chúng nhân dân làm nòng cốt cho khối đại đoàn kết dân tộc và thực
hiện tình đoàn kết các quốc gia, dân tộc…là nhân tố chủ yếu, điều kiện cơ bản
để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
- Lịch sử các thời đại CMXH cũng đã chứng minh sự cần thiết phải thực hiện
sự liên minh của 1 giai cấp cách mạng với các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao
động bị áp bức, bị thống trị trong xã hội, trong mỗi thời đại cách mạng.
- Thực tiễn của phong trào cộng sản và công nhan quốc tế cũng đã chứng minh
rằng, chừng nào và ở đâu, GCCN, thông qua chính đảng của mình, thực hiện
được khối liên minh ấy, chừng đó và ở đó, cách mạng đạt được những thắng
lợi cơ bản quan trọng. ngược lại, ở đâu sự liên minh với các giai cấp và tầng
lớp nhân dân chậm được thực hiện hoặc không đực thực hiện thì chừng đó và
ở đó, cách mạng gặp khó khăn, khủng hoảng và thậm chí thất bại.
 Đảng đóng vai trò là nhân tố quyết định đối với việc thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của GCCN. Vì vậy muốn thực hiện SMLS, đảng phải giữ vai trò
tiên phong, đảng phải trung thành tuyệt đối với sự nghiệp cách mạng của
GCCN, đồng thời phải thường xuyên xây dựng Đảng và cương quyết thanh
lọc những phần tử cơ hội đủ loại, đặc biệt là cơ hội về chính trị, để giữ vững
và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân
chủ và CNXH.
3. Liên hệ

a) Đảng cộng sản Việt nam ra đời vào ngày 3-2-1930. ĐCSVN là sản phẩm
của sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước VN đầu thế kỉ 20
b) ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp CN , đồng thời là đội tiên phong của
nhân dân lao động và của dân tộc VN.
- Cũng như các Đảng công nhân khác, ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp
công nhân VN. Đảng lấy chủ nghĩa M-LN làm nền tảng tư tưởng, lấy sự
nghiệp giải phóng GCCN và nhân dân lao động, giải phóng xã hội làm mục
đích cao nhất của mình. Đảng có mối liên hệ mật thiết với quần chúng nhân
dân lao động, tổ chức giáo dục chúng lao động đứng lên đấu tranh giải phóng
dân tộc. ĐCS VN là người đại biểu cho lợi ích của GCCN, nhân dân lao động
và của cả dân tộc VN.
- ĐCS VN đã thể hiện vai trò lãnh đạo trước giai cấp và dân tộc. Đảng đã đề ra
cương lĩnh và lãnh đạo nhân dân ta hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước, đưa đất nước quá độ lên CNXH. Đảng cũng đề
xướng lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước, đưa thoát khỏi tình trạng khủng
hoảng.Công cuộc đổi mới đã thu được những thành tựu bước đầu rất quan
trọng, tình hình kinh tế, xã hội có bước chuyển biến tích cực đã khẳng định
con đường Đảng ta đề ra là đúng đắn.
Câu 4: Phân tích những đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ từ CNTB lên
CNXH. Liên hệ với thời kì quá độ lên CNXH ở VN
1. KN: Thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH là một thời kì lịch sử cần thiết để
giai cấp công nhân sử dụng chính quyền , tác động và hoàn thành về căn bản
toàn bộ sự chuyển biến, quá độ từ các yếu tố, các tiền đề còn mang tính chất
TBCN từng bước quá độ trở thành các yếu tố, các tiền đề XHCN. Thời kì quá
độ lên CNXH được tính từ khi GCCN giành được chính quyền cho đến khi
xây dựng xong cơ sở vật chất- kĩ thuật và những quan hệ xã hội căn bản của
CNXH.
2. Đặc điểm cơ bản:
- Thời kì “đau đẻ kéo dài và đau đớn”, thời kì cách mạng phải trải qua những

khó khăn vô cùng to lớn, cả khó khăn khách quan (kinh tế lạc hậu, chiến
tranh, nội chiến, sự phấn khích quyết liệt của kẻ thù, sự phá rối của thế lực tự
phát tư sản….) lẫn khó khăn chủ quan (những sai lầm, vấp váp, thất bại tạm
thời do thiếu kinh nghiệm, do yêu cầu lón lao của nhiệm vụ xây dựng XHCN
và cải thiện đời sống nhân dân…)
 Thời kì quá độ lên CNXH là thời kì phức tạp và lâu dài. Song do phù hợp với
quy luật phát triển khách quan của lịch sử, nên đó là khó khăn để trưởng
thành hơn, khó khăn cần phải vượt qua.
- Thời kì đấu tranh giai cấp quyết liệt và có những đột biến cách mạng “long
trời lở đất”
+ Đây là thời kì đấu tranh giai cấp nhằm xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng
chế độ mới từ gốc đến ngọn, thời kì hình thành những đặc trưng của CNXH,
còn các thời kì sau thì CNXH đã phát triển trên cơ sở của chính nó.
+ các đột biến trong thời kì quá độ là toàn diện và liên tục: nhân dân lao
động từ địa vị làm thuê từng bước xác lập địa vị làm chủ, từ chế độ chiếm hữu
nô lệ sang chế độ công hữ, từ văn hóa cũ, cong người cũ sang văn hóa mới,
cong người mới XHCN…các bước nhảy vọt trong các lĩnh vực gắn bó chặt
chẽ và làm tiền đề cho nhau phát triển.
- Thời kì quá độ lên CNXH biểu hiện rõ nét nhất tính đặc thù dân tộc
+ tính đặc thù đó là do các nước, các dân tộc bước vào thời kì quá độ có
xuất phát điểm về trình độ không giống nhau: điều kiện lịch sử, truyền thống
lịch sử…khác nhau. Khi CNXH đã được xác lậpthì tính đồng nhất ngày càng
cao hơn.
+ tính đặc thù thể hiện ở bước đi, hình thức, nhịp độ, ở con đường phát
triển…giữa các nước không hoàn toàn giống nhau. Do đó hơn bất cứ thời kì
nào, trong thời kì quá độ, các đảng cộng sản phải vận dụng 1 cách linh hoạt,
sáng tạo các quy luật chung, nguyên lý chung vào hoàn cảnh cụ thể của nước
mình, dân tộc mình.
3. Liên hệ
- Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến sâu sắc toàn diện trên mọi lĩnh vực tư

tưởng, văn hoá kinh tế xã hội nhằm xây dựng tiền đề vật chất tinh thần cho sự
ra đời xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Đặc điểm, thực chất thời kỳ quá độ ở Việt Nam
+ Đặc điểm: đặc điểm lớn nhất và chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là một nước có nền công nghiệp lạc hậu, sản xuất
nhỏ, kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Bù lại ta có đảng Cộng Sản Việt
Nam có đường lối sáng tạo có bản lĩnh chính trị vững vàng nhạy bén. Chúng
ta có nhà nước của nhân dân lao động với những cơ sở vật chất kỹ thuật ban
đầu. Nhân dân ta vốn có tinh thần yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội, lao động
cần cù sáng tạo.
+ Thực chất thời kỳ quá độ ở Việt Nam là thời kỳ quá độ đặc biệt của
đặc biệt, thời kỳ quá độ bỏ qua chủ nghĩa tư bản, mà thực chất là bỏ qua sự
xác lập vị trí thống trị quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa, tiếp thu kế thừa thành quả đạt được trong Chủ nghĩa tư bản nhất là
khoa học công nghệ để phát huy tiềm năng của dân tộc
- Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước tiến tới xây dựng xã hội công bằng
- Động lực động lực của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là đại đoàn kết toàn dân tộc dựa trên nền
tảng giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức với sự lãnh đạo của đảng,
kết hợp hài hoà 3 lợi ích cá nhân, tập thể, xã hội nhằm phát huy tiềm năng của
đất nước và nguồn lực của toàn xã hội.
- Phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội
+ Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân.
+ Phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho nhân dân
+ Thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá làm cho
chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưỏng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng chủ đạo
trong đời sống

+ Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
+ Thực hiện tốt chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
+ Thường xuyên chỉnh đốn đảng.
Câu 5: phân tích những đặc điểm cơ bản của cách mạng XHCN. Liên hệ
với thực tiễn cách mạng VN
1. KN CM XHCN
- Theo nghĩa rộng: CM XHCN là 1 cuộc cách mạng diễn ra trên tất cả các mặt
lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, nhằm thay thế chế độ cũ, chế độ tư bản
chủ nghĩa bằng chế độ XHCN và CSCN do ĐCS – chính đảng của giai cấp
CN lãnh đạo, nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của GCCN là giải
phóng giai cấp, dân tộc và nhân loại khỏi mọi áp bức bóc lột, bất công, đem
lại cuộc sống ngày càng hạnh phúc cho cn người.
- Theo nghĩa hẹp: CMXHCN được hiểu là 1 cuộc cách mạng chính trị, được kết
thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động giành chính
quyền, thiết lập nên nhà nước chuyên chính vô sản – nhà nước của giai cấp
công nhân và quần chúng nhân dân lao động.
2. Đặc điểm cơ bản
- CMXHCN là cuộc cách mạng toàn diện
+ cuộc CMXHCN là cuộc cách mạng toàn diện, diễn ra trên tất cả trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội và
con người. trong đó, cách mạng trên lĩnh vực chính trị được coi là điều kiện
tiên quyết, đảm bảo cho cách mạng tiếp tục giành những thắng lợi ngày càng
to lớn trên các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. nhưng CMXHCN chỉ thực
sự thắng lợi khi các cơ sở kinh tế, xã hội, văn hóa, tư tưởng của CNXH được
xác lập về căn bản.
- CMXHCN là cuộc cách mạng triệt để nhất trong lịch sử
+ CMXHCN là cuộc cách mạng triệt để nhất trong lịch sử. đặc điểm
này do chính sứ mệnh lịch sử lịch sử khách quan của GCCN quy định.
+ Đây là cuộc cách mạng nhằm xóa bỏ CNTB, với tính cách là chế độ
xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân TBCN đối với tư liệu

sản xuất chủ yếu, xây dựng 1 xã hội phát triển trên cơ sở chế độ sở hữu xã hội
đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu và do đó không còn cơ sở sinh ra áp bức
và bóc lột giai cấp.
+ CMXHCN là cuộc cách mạng thủ tiêu mọi chế độ sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất, mà trực tiếp là chế độ sở hữu tư nhân TBCN – cơ sở của sự
phân chia xã hội thành giai cấp và đối lập giai cấp, là nguồn gốc sâu xa của áp
bức bất công xã hội.
+ Tính chất triệt để của CMXHCN còn được hiểu đó là cuộc CMXH
cuối cùng trong lịch sử nhân loại, kể từ khi xã hội xuất hiện chế độ tư nhân,
do đó xuất hiện giai cấp và đối lập giai cấp.
+ Tính chất triệt để của CMXHCN còn thể hiện ở chỗ, mục địch cao
nhất và cuối cùng của cuộc cách mạng áy là nhằm giải phóng toàn xã hội, giải
phóng con người.
- CMXHCN là cuộc cách mạng có tính chất nhân dân rộng rãi
+ Bất kì cuộc cách mạng xã hội nào, động lực cơ bản luôn là quần
chúng nhân dân, đều được lãnh đạo bởi giai cấp tiên phong có sứ mệnh lịch
sử. quần chúng nhân dân luôn là động lực chủ yếu, quyết định sự thắng lợi
của cách mạng.
+ Quần chúng nhân dân lao động tham gia và trở thành động lực xã hội
chủ yếu của CMXHCN không chỉ do bị áp bức, thống trị mà diều quan trọng
hơn là do lợi ích chính trị của họ và lợi ích của giai cấp công nhân là thống
nhất về căn bản
+ CMXHCN từng bước xóa bỏ những khác biệt, từng bước tạo ra sự
thống nhất ngày càng cao về lợi ích giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các
vùng miền trong mỗi quốc gia, giữa các quốc gia dân tộc khác nhau. Trên cơ
sở ấy, sự tham gia của các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc…ngày càng rộng
rãi hơn cho đến khi, GCCN hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, hoàn thành
cuộc cách mạng của mình, loài người bước vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên
CSCN
- CMXHCN là cuộc cách mạng diễn ra rất gay go, phức tạp, khó khăn và lâu

dài nhất trong lịch sử
+ tính chất gay go, phức tạp, khó khăn và lâu dài của cách mạng XHCN
không chỉ là do sự phản kháng tất yếu của các giai cấp thống trị đã bị lật đổ và
các thế lực phản động khác mà chủ yếu là do nội dung toàn diện và tính triệt
để của cuộc cách mạng ấy quy định.
+ Ngoài ra, còn do những hạn chế, sai lầm khó tránh khỏi của bản thân
GCCN và Đảng của nó trong quá trình lãnh đạo cách mạng do ảnh hưởng của
tư tưởng tư sản và tiểu tư sản trong xã hội còn rất lâu
+ vì vậy , GCCN không thể hoàn thành cuộc cách mạng này trong 1 sớm, 1
chiều và thậm chí có lúc, có nơi có thể gặp phải những khó khăn, thử thách,
thậm chí có cả những thất bại tạm thời, cục bộ.
- CMXHCN là 1 cuộc CM mang tính quốc tế sâu sắc
+ Bản chất quốc tế của sứ mệnh lịch sử của GCCN đã quy định tính
quốc tế của cuộc CMXHCN.
+ sự thắng lợi của cuộc cách mạng XHCN không chỉ là kết quả của quá
trình vận động những mâu thuẫn ở trong từng quốc gia mà còn gắn liền trực
tiếp với quá trình vận động của các mâu thuẫn trong đời sống nhân loại.
+ Cuộc CMXHCN thắng lợi trước tiên trong phạm vi quốc gia, dân tộc
nhưng nó luôn là kết quả của sự kết hợp giữa sức mạnh trong nước với sức
mạnh của phong trào cách mạng thế giới và của nhân loại tiến bộ, của sự kết
hợp giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản trong
sáng
+ CMXHCN chỉ có thể thành công khi được diễn ra thắng lợi trên
phạm vi thế giới trong hầu hết các quốc gia dân tộc. nhưng CMXHCN chỉ có
thể thắng lợi trên phạm vi thế giới khi nó được diễn ra và thắng lợi trước hết,
lần lượt ở từng quốc gia dân tộc.
3. Liên hệ
- Chủ tịch Hồ chí minh đã phát triển sáng tạo lí luận cách mạng không ngừng -
nội dung cơ bản của học thuyết cách mạng XHCN vào thực tiễn cuộc cách
mạng XHCN ở Việt Nam:

- Thông qua chính đảng cách mạng của mình, giai cấp công nhân Việt Nam, có
thể và cần phải trở thành lực lượng lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc.
- Với thắng lợi trong cuộc cách mạng này, giai cấp công nhân sẽ thiết lập được
chính quyền chuyên chính dân chủ nhân dân, có thể chuyển sang làm nhiệm
vụ của chuyên chính vô sản trong cách mạng XHCN.
- Trong quá trình tham gia và lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, giai cấp công nhân có thể thiết lập được khối liên minh vững chắc với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
- Lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp của giai cấp công nhân gắn bó chặt chẽ với
nhau.
- Thực hiện triệt để những mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng dân chủ tư sản
kiểu mới trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Câu 6: trình bày đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với
quá trình đổi mới dân chủ ở VN hiện nay.
1. Khái niệm:
- Dân chủ XHCN(dân chủ vô sản) là hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp
công nhân với hệ thống chính trị tương ứng mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận
quyền lực chính trị của giai cấp công nhân, của quảng đại quần chúng nhân
dân lao động.
- Nền dân chủ XHCN là 1 tập hợp (hệ thống) các thiết chế nhà nước, xã hội
được xác lập, vận hành và từng bước hoàn thiện nhằm đảm bảo thực hiện trên
thực tế, ngày càng đầy đủ các quyền lực chính trị của giai cấp CN, của các
giai cấp và các tầng lớp nhân dân khác của toàn xã hội.
2. Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN
- Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ mang tính lịch sử.
+ Mọi nền dân chủ đều mang tính lịch sử. tính lịch sử của nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa thể hiện trước ở chỗ, nền dân chủ ấy chỉ ra đời trong những
điều kiện và tiền đề chính trị xác định, tồn tại và biến đổi trong mối quan hệ
biện chứng với những cơ sở kinh tế - xã hội, chính trị - xã hội.

+ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời là sản phẩm tất yếu của cuộc đấu
tranh về tay GCCN, xác lập bộ máy nhà nước của GCCN do ĐCS lãnh đạo,
hình thành và xác lập hệ thống các thiết chế chính trị chủ yếu, bảo đảm quyền
lực chính trị thuộc về GCCN và nhân dân lao động.
+ Nền dân chủ XHCN tồn tại, từng bước phát triển trong mối quan hệ
biện chứng với những điều kiện, tiền đề kinh tế - xã hội và chính trị - xã hội
xác định. Những điều kiện này lại luôn vận động và biến đổi từng bước cùng
với sự vận động, phát triển của cách mạng do tác động chủ động, tự giác của
quần chúng nhân dân do ĐCS lãnh đạo.
+ Nền dân chủ XHCN sẽ tất yếu trải qua các giai đoạn cơ bản: thời kì
quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa xã hội; trong thời kì xây dựng CNXH, các
điều kiện, tiền đề của CNCS được từng bước xác lập và củng cố, theo đó, nền
dân chủ XHCN cũng từng bước tự phủ định mình, từng bước tự tiêu vong.
+ trong quá trình ra đời, phát triển của mình, nền dân chủ XHCN có thể
kế thừa các giá trị của nèn dân chủ tư sản về hình thức, phương thức thực thi,
vận hành dân chủ, phát triển và từng bước hoàn thiện các giá trị ấy théo
hướng đảm bảo để quyền lực chính trị ngày càng thuộc về nhân dân, dân tộc
với tính cách là chủ thể của nền dân chủ XHCN.
- Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ mang bản chất của GCCN, đồng thời
là nền dân chủ đại chúng, dân chủ cho đại đa số.
+ Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ đại chúng, cho đại đa số nhân dân
lao động, nhưng trước hết và chủ yếu đó là nền dân chủ mang bản chất GCCN
+ Với tính cách là nền dân chủ phủ định biện chứng và đối lập với nền
dân chủ tư sản chủ nghĩa, nền dân chủ XHCN là nền dân chủ mang bản chất
của GCCN, giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản đối lập với giai cấp tư sản. bên
cạnh đó, lợi ích chính trị cơ bản của GCCN lại thống nhất, ngày càng thống
nhất với lợi ích chính trị cơ bản của nhân dân lao động, bộ phận dân cư đông
đảo nhất và chiếm đại đa số trong xã hội.
+ nền dân chủ XHCN được xây dựng trên cơ sở phát huy, thể hiện ngày
càng đầy đủ, trên thực tế, quyền dân chủ của nhân dân mà nòng cốt là của liên

minh của GCCN với quảng đại quần chúng nhân dân lao động. cùng với quá
trình CMXHCN và quá trình xây dựng nền dân chủ XHCN, khối liên minh
này ngày càng đông đảo, ngày càng trở thành nền tảng của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của đảng của GCCN. Đó chính là động lực xã
hội cơ bản của CMXHCN và là chủ thể của nền dân chủ XHCN.
- Nền DCXHCN là nền dân chủ có tính chất dân tộc, đồng thời lại mang
tính nhân loại.
+ nền dân chủ XHCN được xây dựng trước hết trong lòng từng quốc
gia dân tộc, trên cơ sở nền văn hóa xã hội chủ nghĩa với nội dung tiên tiến,
đậm đà bản sắc văn dân tộc. với tính cách là 1 giá trị văn hóa, nền dân chủ
XHCN sẽ kế thừa, tiếp biến đối với các giá trị văn hóa truyền thống liên quan
để xây dựng, quản lý đất nước của lịch sử dân tộc.
+ Nền dân chủ XHCN lại không chỉ tồn tại trong mỗi quốc gia dân tộc,
mà nền dân chủ ấy còn cần trở thành phổ biến trong mọi quốc gia dân tộc,
trước khi nó cần thiết phát triển triển trở thành nền dân chủ tự tiêu vong.
Nhưng ngay từ khi ra đời trong từng quốc gia dân tộc, nền dân chủ XHCN đã
là nền dan chủ mang tính phổ biến, tính nhân loại.
+ điều đó thể hiện trước hết ở chỗ, nền dân chủ XHCN được xây dựng
trên các lập trường, nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lên nin, hệ thống
lý luận cách mạng – khoa học, phản ánh 1 cách đúng đắn, chính xác vai trò sứ
mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN. Giá trị phổ biến, thống nhất ấy lại được
biểu hiện sinh động thông qua các hình thức đặc thù và đa dạng của các kiểu
tổ chức nhà nước, kiểu tổ chức nền dân chủ trong mối giai đoạn cụ thể, trong
mỗi quốc gia dân tộc cụ thể trong tiến trình cách mạng XHCN.
- Nền DCXHCN là nền dân chủ cuối cùng trong lịch sử - là nền dân chủ tự
tiêu vong
+ với tính cách là chế độ nhà nước, các nền dân chủ trong lịch sử nhân
loại là sản phẩm của các cuộc cách mạng xã hội, được xác lập trên cơ sở kinh
tế là chế độ sở hữu tư nhân đối với các tư liệu sản xuất. sự phát triển khách
quan của sản xuất, kinh tế kéo theo những phát triển tương ứng trong chính

trị…tất yếu dẫn đến sự bị diệt vong của nhũng nền dân chủ ấy.
+ Nền dân chủ XHCN là sản phẩm tất yếu của cuộc cách mạng XHCN,
do chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. trong nền dân chủ XHCN, lần
đầu tiên trong lịch sử, nhân dân tham gia ngày càng nhiều và càng có hiệu quả
vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội. kết quả là nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
là nền dân chủ tự tiêu vong, nền dân chủ cuối cùng trong lịch sử xã hội loài
người kể từ khi phân chia giai cấp và đối lập giai cấp.
3. Liên hệ
- Qua thành tựu của quá trình đổi mới nền DCXHCN trong 15 năm, vấn đề đặt
ra đối với quá trình đổi mới nền DCXHCN ở nước ta hiện nay( Đại hội toàn
quốc lần thứ IX):
+ Mở rộng DC trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội mà trong đó trên
lĩnh vực kinh tế là quan trọng nhất.
+ Phân định rõ và thực hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ của mỗi
bộ phận cấu thành nền DCXHCN và giải quyết tốt mối quan hệ giữa chúng. +
Xây dựng Đảng, nhà nước, các đoàn thể nhân dân trong sạch vững mạnh và
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của từng tổ chức đó, nâng cáo ý
thức trình độ và năng lực hoạt động dân chủ của giai cấp công nhân, của các
giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động khác.
+ Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tệ quan liêu và nạn tham nhũng
trong bộ máy của nền DCXHCN.
+ Nêu cao cảnh giác và đạp tan mọi âm mưu hành động chống phá nền
DCXHCN của kẻ thù trong và ngoài.
+ Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế với các nền dân chủ khác trên
cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia và tôn trọng luật pháp quốc tế,
không can thiệp và công việc nội bộ của các nền dân chủ khác nhằm tranh thủ
sức mạnh thời đại và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại cho
hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Những nhiệm vụ cơ bản để tiếp tục đổi mới nền DCXHCN ở nước ta hiện
nay:

+ Tiếp tục thực hiện các nghị quyết về xây dựng Đảng, tập trung làm
tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống
chủ nghĩa cá nhân.
+ Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ các
cấp có đủ đức đủ tài đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới hiện nay.
+ Xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở đảng. Đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, đối với mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân
+ Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân tham gia các
đoàn thể nhân dân trên cơ sở khắc phục những nhược điểm; triển khai thực
hiện tốt luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam; tổ chức các phong trào nhân dân thi
đua yêu nước; hướng mạnh các hoạt động về cơ sở, cộng đồng dân cư và từng
gia đình.
- Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân gắn với việc phát huy dân chủ
trong đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở thực hiện dân chủ
trên các lĩnh vực CT, KT, XH ở tất cả các cấp, các ngành; đổi mới và hoàn
thiện các chính sách cụ thể đối với các cấp, các tầng lớp, các dân tộc, các tôn
giáo bảo đảm quyền lợi và trách nhiệm của công dân.
Câu 7: trình bày nội dung liên minh của giai cấp công nhân trong cách
mạng XHCN Việt Nam. Liên hệ với thực tiễn liên minh công – nông – trí
thức ở địa phương.
1. Khái niệm
Liên minh GCCN trong cách mạng XHCN là 1 hình thức liên kết, hợp
tác giữa giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động
trong cơ cấu xã hội – giai cấp của 1 quốc gia dân tộc cụ thể, trong những giai
đoạn cụ thể của tiến trình cách mạng XHCN và xây dựng CNXH.
2. Nội dung
a) Liên minh của GCCN ở nước ta hiện nay là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức và là 1 tất yếu lịch sử
- Tính tất yếu kinh tế - xã hội: đối với các quốc gia nông dân, quá trình CNH,

HĐH là quá trình có tính quy luật. quá trình đó là nhiệm vụ trung tâm của cả
thời kì quá độ lên CNXH, tất yếu sẽ gắn kết nông nghiệp với loạt động khoa
học, công nghệ tiên tiến. quá trình ấy 1 cách khách quan tạo ra những điều
kiện, tiền đề cần thiết cho sự liên kết giwuax GCCN với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức.
- Tính tất yếu chính trị - xã hội:
+ liên minh công – nông - trí thức xuất phát từ yêu cầu củng cố và tăng
cường vai trò lãnh đạo của GCCN. Khối liên minh này sẽ phát huy khả năng,
sức mạnh của mối giai tầng trong xây dựng và phát triển kinh tế, trong đổi
mới hệ thống chính trị và dân chủ hóa đời sống xã hội, trong xây dựng và phát
triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong mở rộng quan hệ
quốc tế và bảo vệ Tổ quốc XHCN
+ liên minh công – nông – trí thức xuất phát từ sự thống nhất giữa mục
tiêu, lý tưởng của GCCN và nhu cầu giải phóng của quần chúng lao động
trong cách mạng XHCN, nhân dân lao động là chủ thể, là động lực chính của

×