Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

đa dạng hóa loại hình kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.36 KB, 90 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THU QUỲNH




ĐA DẠNG HOÁ LOẠI HÌNH KINH DOANH
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH







Hà Nội - 2009

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN THU QUỲNH




ĐA DẠNG HOÁ LOẠI HÌNH KINH DOANH
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM


Chuyên ngành:
Mã số: 60 34 05



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai



Hà Nội - 2009


85

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 88
MỞ ĐẦU 1
I. Tính cấp thiết của đề tài 1
II. Tình hình nghiên cứu 2
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
V. Phương pháp nghiên cứu 5
VI. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn 5
VII. Bố cục của luận văn 6

Chương 1: Một số vấn đề chung về đa dạng hóa loại hình kinh doanh của
Ngân hàng thương mại 7
1.1. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại 7
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh của ngân hàng thương mại 7
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại 8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại: 15
1.2. Đặc điểm loại hình kinh doanh của ngân hàng: 18
1.3.Đa dạng hóa loại hình kinh doanh và vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh cho ngân hàng trong bối cảnh hội nhập: 20
1.3.1. Khái niệm đa dạng hoá: 20
1.3.2. Lợi ích từ đa dạng hoá loại hình kinh doanh đối với Ngân hàng:
21


86
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về đa dạng hoá loại hình kinh doanh để nâng cao

năng lực cạnh tranh cho ngân hàng thương mại: 24
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc: 24
1.4.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 27
1.4.3. Một số bài học rút ra: 29

Chương 2: Thực trạng đa dạng hóa loại hình kinh doanh nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 32
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 32
2.1.1. Cấu trúc mô hình tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 32
2.1.2 Khái quát quá trình phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam. 33
2.2. Thực trạng đa dạng hóa để nâng cao năng lực cạnh tranh kinh doanh
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 35
2.2.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng 35
2.2.2. Lĩnh vực tín dụng 38
2.2.3. Dịch vụ thanh toán: 43
2.2.3.1. Dịch vụ thanh toán trong nước 43
2.2.3.2. Dịch vụ thanh toán ngoài nước 46
2.4. Đánh giá chung 48
2.3.1. Những mặt mạnh 48
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân: 49






87
Chương 3: Giải pháp đa dạng hóa loại hình kinh doanh nhằm nâng cao

năng lực cạnh tranh ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 51
3.1. Môi trường kinh doanh mới của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt
Nam 51
3.2. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
trong giai đoạn tới 53
3.2.1. Định hướng chung 53
3.2.2. Định hướng đa dạng hoá loại hình kinh doanh 56
3.3. Một số giải pháp cơ bản 58
3.3.1. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và sức cạnh
tranh của các ngân hàng 58
3.3.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hoá loại
hình kinh doanh 65
3.3.3. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực
dịch vụ ngân hàng 75

KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83



88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Từ viết tắt
Giải nghĩa
NHĐT&PTVN
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNNg

Ngân hàng nước ngoài
NHTM
Ngân hàng Thương mại
NHTM CP
Ngân hàng Thương mại cổ phần
NHTM QD
Ngân hàng Thương mại Quốc doanh
TCTC
Tổ chức tài chính
TCTD
Tổ chức tín dụng

Tiếng Anh
Từ viết tắt
Giải nghĩa
ATM
Máy rút tiền tự động
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
PBOC
Ngân hàng trung ương Trung Quốc
WB

Ngân hàng thế giới
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới


1
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới đang chuyển mình vận động theo xu hướng quốc tế
hóa, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế vì vậy đòi hỏi nước ta phải thực
hiện đường lối đổi mới cho phù hợp với tiến trình phát triển chung của nhân
loại. Trên quan điểm đó, Đảng và Nhà nước ta đang từng bước thực hiện triệt
để đường lối đổi mới kinh tế theo xu hướng hội nhập. Hiện nay Việt Nam
cũng đã trở thành thành viên chính thức của WTO từ năm 2007. Vì vậy, yêu
cầu cấp thiết đặt ra đối với Việt Nam hiện nay là phải nhận diện được những
cơ hội cũng như thách thức trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng để kịp thời có
những bước cải cách thích hợp nhằm hạn chế tối đa những rủi ro đối với nền
kinh tế trong nước, cũng như đảm bảo để Việt Nam trở thành nước có vị thế
trên trường quốc tế. Không nằm ngoài quỹ đạo chung, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam đã và đang không ngừng đổi mới để nâng cao sức cạnh
tranh của mình trên thị trường và trở thành một trong những ngân hàng chủ
lực trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.
Tuy nhiên, cho đến nay hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Các hoạt động của ngân hàng
vẫn chủ yếu là hoạt động ngân hàng truyền thống, chưa đa dạng nên chưa đáp
ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang trong tiến trình hội
nhập và cũng đã có những cam kết trong việc tham gia hội nhập của mình với
các thể chế tài chính trong khu vực và quốc tế. Theo những cam kết đó các
Ngân hàng thương mại đã có những lộ trình cụ thể để thực hiện và tuân theo.

Tiến tới hội nhập Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ có những


2
thuận lợi, cơ hội để nâng cao vị thế của mình bên cạnh đó cũng gặp không ít
những thách thức, khó khăn trong thời gian tới.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, việc triển khai nghiên cứu đề tài là
thực sự cần thiết
II. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu và bài viết trên các
tạp chí đề cập đến vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hồng Điều nghiên cứu về những
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng thời gian qua tại BIDV, từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
này được tốt hơn
- Luận văn “Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam”, tác giả Trương Võ Kim Ngân nghiên cứu và
đưa ra những cơ sở lý luận về quản trị vốn tự có của các NHTM, quá
trình triển khai ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV, từ
đó rút ra những thành tựu và tồn tại trong thực tiễn ứng dụng đồng
thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập
trung tại BIDV
- Luận văn “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập”,
tác giả Thân Thị Vân đã nghiên cứu lý luận và thực trạng năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh như: nâng cao
năng lực tài chính, tăng vốn điều lệ



3
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình và bài viết đề cập cụ
thể, chi tiết đến vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng để nâng cao năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đặc biệt là sau khi
Việt Nam gia nhập WTO
Do đó, với đề tài: “Đa dạng hóa loại hình kinh doanh nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”,
tác giả muốn đóng góp một cách nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam nhằm tăng vị thế, năng lực cạnh tranh của ngân hàng này trong quá trình
hội nhập và phát triển.
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ lý luận cạnh tranh, tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
của ngân hàng TMCP, những luận cứ khoa học về sự cần thiết phải
nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam góp phần phát
triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Làm rõ thực trạng về năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam và
những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đánh giá những đóng góp cho nền kinh tế và những tồn tại trong năng
lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam, đồng thời phân tích một số
nguyên nhân của những tồn tại này và đưa ra những đề xuất để nâng
cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam, góp phần phát triển
kinh tế trong thời kỳ hội nhập.



4
- Phân tích thực trạng kinh doanh của các loại hình dịch vụ ngân hàng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, từ đó đưa ra những kết quả
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân cơ bản về vai trò đóng góp
của từng loại hình kinh doanh vào tăng trưởng của ngân hàng, nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đa dạng hóa các loại hình kinh doanh
để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các
NHTM về nhân lực, quản trị, tài chính, sản phẩm dịch vụ, công nghệ,
uy tín thương hiệu và mạng lưới; những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của các NHTM như môi trường vĩ mô mà các NHTM đang
hoạt động.
- Thực trạng kinh doanh của các loại hình dịch vụ (huy động vốn, tín
dụng, thanh toán trong nước và nước ngoài) tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam để rút ra những điểm mạnh và hạn chế từ đó đề ra
một số giải pháp nhằm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng để
nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
- Giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu toàn bộ hệ thống Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam trên cơ sở một số lĩnh vực hoạt động


5

chính của BIDV (huy động vốn, tín dụng, thanh toán trong và ngoài nước),
số liệu vể các lĩnh vực hoạt động của hệ thống BIDV trong khoảng thời
gian từ năm 2005 đến năm 2008.
V. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở phân tích số liệu quá
khứ từ các thông tin tài liệu, báo cáo đã được công bố và định
hướng phát triển Ngành để đưa ra xu hướng vận động và phát triển
của đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, so sánh: Trên cơ sở thống kê các số liệu thu
thập được trong các lĩnh vực hoạt động cụ thể của từng năm, so sánh
hiệu quả hoạt động qua các năm và với một số ngân hàng khác trong
cùng một lĩnh vực hoạt động cũng như là thời gian hoạt động
- Phương pháp tư duy lôgic: Dựa trên những số liệu thực tế để đánh
giá mức độ hiệu quả hoạt động kinh doanh của các lĩnh vực dịnh vụ,
thế mạnh cần phát huy cũng như là vị thế năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập,
làm cơ sở để vạch ra những chiến lược giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng này.
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: trên cơ sở
những số liệu trong quá khứ làm căn cứ để đưa ra những đánh giá,
nhận định tình hình hoạt động của ngân hàng.
VI. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh,
khái quát xu thế cạnh tranh của các NHTM trong thời gian tới, đánh giá
những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức của các NHTM Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.


6
Phân tích đầy đủ và toàn diện hơn về các loại hình dịch vụ của ngân

hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, những kết quả đã đạt được cũng như là
những hạn chế trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng này
trong thời gian qua
Đưa ra định hướng phát triển trên cơ sở đa dạng hóa mảng dịch vụ này
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đặc biệt là trong giai đoạn Việt Nam vừa gia nhập WTO.
VII. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề chung về đa dạng hóa loại hình kinh
doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng đa dạng hóa loại hình kinh doanh nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp đa dạng hóa loại hình kinh doanh nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong
giai đoạn tới.



7
Chương 1: Một số vấn đề chung về đa dạng hóa loại hình kinh doanh của
Ngân hàng thương mại
1.1. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Trước hết chúng ta cùng tìm hiểu khái niệm về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, theo WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu thì
năng lực cạnh tranh được hiểu là khả năng , năng lực mà doanh nghiệp có thể
duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh,
bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng với tỷ lệ đòi hỏi tài trợ
những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được những mục tiêu của

doanh nghiệp đặt ra. Năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt được
tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã
hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
trong và ngoài nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện
qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà
doanh nghiệp đó đạt được.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị phần
của sản phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào
chất lượng, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa
trong sản phẩm dịch vụ đó.


8
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, Ngân hàng thương mại cũng là một
doanh nghiệp và là một doanh nghiệp đặc biệt, vì thế Ngân hàng thương mại
cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Do vậy, các Ngân hàng
thương mại cũng tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh
nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất
nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất
cho ngân hàng. Do vậy, cạnh tranh trong Ngân hàng thương mại cũng là sự
tranh đua, giành giật khách hàng dựa trên tất cả những khả năng, tiềm lực, lợi
thế mà ngân hàng có được để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thông
qua việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, mang tính đặc
trưng riêng của mình so với các Ngân hàng thương mại khác trên thị trường,
tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo được uy tín,

thương hiệu và vị thế trên thương trường.
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại là khả năng của ngân hàng
đó tạo ra, duy trì và phát triển liên tục những lợi thế nhằm mục đích tối đa hóa
lợi ích của cổ đông trên cơ sở mở rộng thị phần, đạt được những mức lợi
nhuận cao hơn mức trung bình ngành đồng thời đảm bảo được sự hoạt động
kinh doanh an toàn, lành mạnh và có khả năng chống đỡ rủi ro cao và vượt
qua những biến động bất lợi trong môi trường kinh doanh.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại
1.1.2.1. Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại được thể hiện qua các
yếu tố sau:
 Vốn tự có:


9
Về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đang đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động ngân hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp ngân hàng tạo được
uy tín trên thị trường và tạo lòng tin nơi công chúng. Vốn tự có thấp đồng
nghĩa với sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng
thấp.
Quy mô và khả năng huy động vốn:
Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Khả năng huy động vốn còn thể
hiện tính hiệu quả, năng lực và uy tín của ngân hàng đó trên thị trường. Khả
năng huy động vốn tốt cũng có nghĩa là ngân hàng đó sử dụng các sản phẩm
dịch vụ, hay công cụ huy động vốn có hiệu quả, thu hút được khách hàng.
 Khả năng thanh khoản:
Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh toán của ngân hàng thể hiện
qua tỷ lệ giữa tài sản “có” có thể thanh toán ngay và tài sản “nợ” phải thanh

toán ngay. Chỉ tiêu này đo lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng được
nhu cầu tiền mặt của người tiêu dùng. Khi nhu cầu về tiền mặt của người gửi
tiền bị giới hạn, thì uy tín của ngân hàng đó bị giảm một cách đáng kể, kết
quả là ngân hàng đó sẽ bị phá sản nếu để điều này xảy ra.
 Khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời là thước đo đánh giá tình hình kinh doanh của Ngân
hàng thương mại. Mức sinh lời được phân tích qua các thông số sau:

(tỷ lệ thu nhập sau thuế trên vốn tự có – return on equity)
ROE: thể hiện tỷ lệ thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu


10

(tỷ lệ thu nhập sau thuế trên tổng tài sản – return on assets)

ROA: thể hiện khả năng sinh lời trên tổng tài sản - đánh giá công tác
quản lý của ngân hàng, cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản của ngân hàng
thành thu nhập ròng.
 Mức độ rủi ro:
Mức độ rủi ro của ngân hàng thường được đo lường bằng 2 chỉ tiêu cơ bản
sau:
- Hệ số an toàn vốn (CAR: capital adequacy ratio): Chính là tỷ lệ giữa
vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi (theo ủy ban giám
sát tín dụng Basel). Theo chuẩn quốc tế thì CAR tối thiểu phải phải đạt
8%. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng
càng mạnh, càng tạo được uy tín, sự tin cậy của khách hàng với ngân
hàng càng lớn.
- Chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ quá hạn): Chất lượng tín dụng thể hiện
chủ yếu thông qua tỷ lệ nợ quá hạn/tổng nợ. Nếu tỷ lệ này thấp cho

thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại đó tốt, tình hình tài
chính của ngân hàng đó lành mạnh và ngược lại thì tình hình tài chính
của NHTM đó cần được quan tâm.
1.1.2.2. Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ:
Với đặc tính riêng của ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ hầu như không
có sự khác biệt thì các Ngân hàng thương mại phát huy khả năng cạnh tranh
của mình không chỉ bằng những sản phẩm cơ bản mà còn thể hiện ở tính độc
đáo, sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ của mình.


11
Một ngân hàng có thể tạo ra sự khác biệt riêng cho từng loại sản phẩm của
mình trên cơ sở những sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm
của mình trở lên đa dạng hơn, điều này sẽ đáp ứng được hầu hết các nhu cầu
khác nhau của những khách hàng khác nhau, từ đó dễ dàng chiếm lĩnh thị
phần và làm tăng sức cạnh tranh của ngân hàng.
Ngoài ra, các Ngân hàng thương mại còn sử dụng các sản phẩm dịch vụ bổ
trợ khác để thu hút khách hàng, tạo thu nhập cho ngân hàng như cung cấp sao
kê định kỳ, tư vấn tài chính….
1.1.2.3. Nguồn nhân lực:
Trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như Ngân hàng thương mại
thì yếu tố con người có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chất lượng của
dịch vụ. Đội ngũ nhân viên của ngân hàng chính là người trực tiếp đem lại
cho khách hàng những cảm nhận về ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, đồng thời tạo niềm tin của khách hàng đối với mình. Đó chính là những
đòi hỏi quan trọng đối với đội ngũ nhân viên ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng
chiếm giữ thị phần cũng như tăng hiệu quả kinh doanh để nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình.
Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của các Ngân hàng thương mại
phải được xem xét trên cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng lao động.

 Về số lượng lao động:
Để có thể mở rộng mạng lưới nhằm gia tăng thị phần và phục vụ khách
hàng, các Ngân hàng thương mại nhất định phải có lực lượng lao động đủ
về số lượng. Tuy nhiên, cũng cần so sánh chỉ tiêu này trong mối tương
quan với hệ thống mạng lưới và hiệu quả kinh doanh để nhìn nhận năng
suất lao động của người lao động trong ngân hàng.
 Về chất lượng lao động:
Chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng thể hiện qua các tiêu chí:


12
- Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động: bao gồm trình độ học vấn và
các kỹ năng hỗ trợ như ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết trình,
ra quyết định, giải quyết vấn đề,… Tiêu chí này khá quan trọng vì nó là
nền tảng thể hiện khả năng của người lao động trong ngân hàng có thể học
hỏi, nắm bắt công việc để thực hiện tốt kỹ năng nghiệp vụ.
- Kỹ năng quản trị đối với nhà điều hành, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ đối với nhân viên: đây là tiêu chí quan
trọng quyết định đến chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách
hàng. Ngân hàng thương mại cần một đội ngũ nhân viên với kỹ năng
nghiệp vụ cao, có khả năng tư vấn cho khách hàng để tạo được lòng tin với
khách hàng, qua đó tạo được ấn tượng tốt về ngân hàng.
Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định
đối với năng lực cạnh tranh của một Ngân hàng thương mại. Chất lượng
nguồn nhân lực là kết quả của sự cạnh tranh trong quá khứ đồng thời lại chính
là năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong tương lai. Có một đội ngũ cán bộ
thừa hành và nhân viên giỏi, có khả năng sáng tạo và thực thi chiến lược sẽ
giúp ngân hàng hoạt động ổn định và phát triển bền vững. Có thể khẳng định
nguồn nhân lực đủ về số lượng và đầy đủ về chất lượng là một biểu hiện năng
lực cạnh tranh cao của Ngân hàng thương mại.

1.1.2.4. Năng lực công nghệ:
Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ là một trong những
yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại. Để nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng,
ngoài yếu tố con người thì nhu cầu công nghệ là vô cùng quan trọng và không
thể thiếu, đặc biệt là khi Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, khi mà những cam kết về mở cửa hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng
đang được tiến hành theo đúng lộ trình, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt khi


13
có sự tham gia đầy đủ của các ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam. Công nghệ
sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến mang tính độc đáo và tiện ích hơn, nó
giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam với các ngân
hàng nước ngoài (vốn đã có sẵn tiềm lực tài chính, trình độ công nghệ vượt
trội). Ngày nay, các NHTM đang triển khai phát triển những sản phẩm ứng
dụng công nghệ cao, và sử dụng các sản phẩm dịch vụ mang tính chất công
nghệ làm thước đo cho sự cạnh tranh, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán và
các sản phẩm dịch vụ điện tử khác. Công nghệ trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế là yếu tố sống còn, quyết định vị thế, sự phát triển và tồn tại của các
Ngân hàng thương mại.
Trong diễn đàn quốc tế “banking vietnam“ khẳng định việc sử dụng công
nghệ thông tin là công cụ chính để khẳng định năng lực cạnh tranh của các
Ngân hàng thương mại, sự phát triển các sản phẩm dịch vụ E-banking là xu
hướng thời thượng, công nghệ là yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các Ngân
hàng thương mại trong kinh doanh.
1.1.2.5. Năng lực quản trị điều hành ngân hàng:
Một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào là vai trò của những người lãnh đạo,
những quyết định của họ có tầm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của doanh

nghiệp.
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong ngân
hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong
hoạt động ngân hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân
hàng có một chiến lược kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Thông thường
đánh giá năng lực quản trị, kiểm soát, điều hành của một ngân hàng người ta
xem xét đánh giá các chuẩn mực và các chiến lược mà ngân hàng xây dựng
cho hoạt động của mình. Hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo thời


14
gian và khả năng vượt qua những bất trắc là bằng chứng cho năng lực quản trị
cao của ngân hàng.
Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng là:
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lược marketing
(xây dựng uy tín, thương hiệu), phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm
dịch vụ,
- Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phương thức quản trị ngân hàng
hiệu quả.
- Sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2.6. Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác:
Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố uy tín của
ngân hàng đó, tâm lý của người tiêu dùng luôn là yếu tố quyết định sự sống
còn đến hoạt động của ngân hàng với hiệu ứng dây chuyền do tâm lý của
người tiêu dùng mang lại. Vì thế, danh tiếng và uy tín của Ngân hàng thương
mại là yếu tố nội lực vô cùng to lớn, nó quyết định sự thành công hay thất bại
của ngân hàng đó trên thương trường. Việc gia tăng thị phần, mở rộng mạng
lưới hoạt động, tăng thu nhập phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của Ngân hàng
thương mại.
Tuy nhiên, uy tín của Ngân hàng thương mại chỉ được tạo lập sau một

khoảng thời gian khá dài thông qua hình thức sở hữu, đội ngũ nhân viên, việc
ứng dụng các sản phẩm mang tính công nghệ cao, việc đáp ứng đầy đủ và
thỏa đáng các nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, để tạo được uy tín và
danh tiếng trên thương trường, các Ngân hàng thương mại phải nỗ lực và luôn
luôn cải biến sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khó tính
của khách hàng.
Ngày nay, ngoài danh tiếng và uy tín của mình, các Ngân hàng thương mại
còn phải thể hiện được sự liên kết lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh của


15
mình, sự kiện một Ngân hàng thương mại hợp tác với một Tổ chức tín dụng
có uy tín và danh tiếng khách trên thương trường, hoặc sự hợp tác chiến lược
giữa các ngân hàng hay tổ chức tài chính, tập đoàn kinh tế lớn nào cũng góp
phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh của Ngân hàng thương mại đó trên
thương trường.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại:
Các đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thương
mại thể hiện năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại đó, nhưng để
phát huy năng lực cạnh tranh trên, Ngân hàng thương mại còn chịu ảnh hưởng
của các nhân tố từ bên ngoài, đó là:
1.1.3.1. Môi trường kinh doanh:
Môi trường kinh doanh của Ngân hàng thương mại thể hiện ở các đặc
điểm sau:
 Tình hình kinh tế trong và ngoài nước:
- Nội lực của nền kinh tế của một quốc gia được thể hiện qua quy mô và
mức độ tăng trưởng của GDP, dự trữ ngoại hối, ….
- Độ ổn định của nền kinh tế vĩ mô thông qua các chỉ tiêu như chỉ số lạm
phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế,….

- Độ mở cửa của nền kinh tế thể hiện qua các rào cản, sự gia tăng nguồn
vốn đầu tư trực tiếp, sự gia tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tiềm năng tài chính, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn trong nước cũng như xu thế chuyển hướng hoạt động
của các doanh nghiệp nước ngoài vào trong nước.
Các yếu tố này tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của người dân,
khả năng thu hút tiền gửi, cấp tín dụng và phát triển các sản phẩm của Ngân


16
hàng thương mại, khả năng mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới hoạt động của
các ngân hàng…. Từ đó làm giảm hay tăng nhu cầu mở rộng tín dụng, triển
khai các dịch vụ, mở rộng thị phần của Ngân hàng thương mại. Để đạt được
các mục tiêu trên, các Ngân hàng thương mại sẽ áp dụng các chiến lược khác
nhau để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ tác động đến lưu lượng vốn của
nước ngoài vào Việt Nam thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián
tiếp. Ngoài ra, chúng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động chung của các Ngân
hàng thương mại, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có tham giao quan hệ thanh
toán, mua bán với các doanh nghiệp trong nước cũng như các Ngân hàng
thương mại trong nước. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng
thương mại trong nước và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các Ngân
hàng thương mại trong nước.
 Hệ thống pháp luật, môi trường văn hóa, xã hội, chính trị:
Với đặc điểm đặc biệt trong hoạt động kinh doanh của NHTM chịu chi
phối và ảnh hưởng của rất nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, luật dân sự,
luật xây dựng, luật đất đai, luật cạnh tranh, luật các tổ chức tín dụng. Bên
cạnh đó, Ngân hàng thương mại còn chịu sự quản lý chặt chẽ từ NHNN và
được xem là một trung gian để NHNN thực thi các chính sách tiền tệ của
mình. Do vậy, sức mạnh cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại phụ thuộc

rất nhiều vào chính sách tiền tệ, tài chính của chính phủ và NHNN.
Ngoài những hệ thống và văn bản pháp luật trong nước, các Ngân hàng
thương mại còn phải chịu những quy định, chuẩn mực chung của tổ chức
thương mại thế giới (WTO) trong việc quản trị hoạt động kinh doanh của
mình.


17
Do vậy, bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống pháp luật, chuẩn mực quốc
tế, cũng như chính sách tiền tệ của NHNN đều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại.
1.1.3.2. Sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế:
Với quá trình mở cửa nền kinh tế, tự do hóa và hội nhập thị trường tài
chính tiền tệ, sự cạnh tranh với ngành ngân hàng tất yếu sẽ ngày càng trở nên
gay gắt và quyết liệt. Hiện nay, cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại
không chỉ dừng ở các loại hình dịch vụ truyền thống (huy động cho vay) mà
còn cạnh tranh ở thị trường sản phẩm dịch vụ mới. Phân tích những yếu tố
dưới đây có thể thấy được nhu cầu dịch vụ ngân hàng tương lai gần sẽ ngày
càng tăng cao:
 Sự biến đổi về cơ cấu dân cư, sự tăng dân số (đặc biệt là khu vực đô thị),
sự tăng lên của các khu công nghiệp, khu đô thị mới dẫn đến số doanh
nghiệp và cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng tăng lên rõ rệt.
 Thu nhập bình quân đầu người ở hầu hết các quốc gia đều được nâng lên,
qua đó các dịch vụ ngân hàng cũng sẽ có những bước phát triển tương
ứng.
 Các hoạt động giao thương quốc tế ngày càng phát triển làm gia tăng nhu
cầu thanh toán quốc tế qua ngân hàng.
 Số lao động di cư giữa các quốc gia tăng lên nên nhu cầu chuyển tiền
cũng như thanh toán qua ngân hàng có chiều hướng tăng cao
Ngoài ra, thị trường tài chính càng phát triển thì khách hàng càng có

nhiều sự lựa chọn. Các yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng sẽ
ngày càng cao và khắt khe hơn cả về chất lượng, giá cả, các tiện ích lẫn phong
cách phục vụ. Đây vừa là động lực và áp lực buộc các ngân hàng phải đổi mới


18
và hoàn thiện mình hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình.
1.1.3.3. Sự phát triển của thị trường tài chính và các ngành phụ trợ liên quan
với ngành ngân hàng
Thị trường tài chính trong nước phát triển mạnh là điều kiện để các
ngân hàng phát triển và gia tăng cùng đầu tư vào một ngành có lợi nhuận, từ
đó dẫn đến gia tăng mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau.
Mặt khác, đặc điểm hoạt động của các loại hình định chế tài chính có
mối liên hệ rất chặt chẽ và có sự bổ trợ lẫn nhau, như ngành bảo hiểm và thị
trường chứng khoán với ngân hàng. Sự phát triển của thị trường bảo hiểm và
thị trường chứng khoán một mặt chia sẻ thị phần với ngân hàng, mặt khác lại
hỗ trợ cho sự tăng trưởng của ngân hàng thông qua việc cắt giảm chi phí và
tạo điều kiện để các ngân hàng đa dạng hóa dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh
nhờ tận dụng lợi thế theo phạm vi, mở rộng mạng lưới khách hàng thông qua
khách hàng kinh doanh chứng khoán, mua bảo hiểm (phát triển dịch vụ cho
vay và cầm cố chứng khoán, giấy tờ có giá, mở rộng kênh huy động vốn….)
Ngoài ra, sự phát triển của ngân hàng còn phụ thuộc rất nhiều vào sự
phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như sự phát triển của các ngành, lĩnh
vực kinh doanh khác như tin học viễn thông, giáo dục đào tạo, kiểm toán. Đây
là những ngành phụ trợ mà sự phát triển của nó sẽ giúp ngân hàng nhanh
chóng đa dạnh hóa các dịch vụ, tạo lập thương hiệu và uy tín, thu hút nguồn
nhân lực cũng như có những kế hoạch đầu tư hiệu quả trong một thị trường tài
chính vững mạnh.
1.2. Đặc điểm loại hình kinh doanh của ngân hàng:

Có thể nói ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, loại hình
kinh doanh của ngân hàng được thể hiện dưới dạng sản phẩm dịch vụ, nên mô


19
hình và phương thức kinh doanh của ngân hàng cũng có những đặc điểm và
đặc thù riêng so với các loại hình doanh nghiệp khác. Trên cơ sở những loại
hình kinh doanh mà ngân hàng thực hiện, ngân hàng sẽ khai thác những đặc
điểm và thế mạnh của các loại hình kinh doanh của mình để tạo nên sự khác
biệt nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
Kinh doanh của ngân hàng có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: sản phẩm ngân hàng mang tính vô hình. Không giống như
sản phẩm vật chất, sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang tính vô hình tức là
khách hàng không thể nhìn thấy được, không nghe hay ngửi thấy được trứơc
khi mua chúng mà chỉ có thể cảm nhận và đánh giá chúng khi sử dụng. Quyết
định mua và sử dụng sản phẩm sẽ phụ thuộc vào uy tín, thương hiệu của ngân
hàng đó, lời khuyên và nhận xét của những người đã sử dụng sản phẩm đó,
kinh nghiệm bản thân, những đánh giá chủ quan dựa trên những biểu hiện vật
chất bề ngoài của sản phẩm trực tiếp hoặc có liên quan đến chất lượng sản
phẩm. Vì thế, các ngân hàng cần vận dụng những biểu hiện vật chất đó để
“làm cho cái vô hình trở thành hữu hình”.
Thứ 2: sản phẩm ngân hàng mang tính không tách rời giữa quá trình sản
xuất, phân phối và sử dụng. Khác với sản phẩm vật chất, quá trình cung cấp
và quá trình tiêu dùng sản phẩm ngân hàng diễn ra đồng thời, đặc biệt là có sự
tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng đó. Điều này đòi
hỏi ngân hàng phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong việc cung
ứng sản phẩm dịch vụ, xác định nhu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ, phát triển hoạt động chăm sóc khách hàng và hiện đại hoá
hệ thống cung ứng.
Thứ 3: sản phẩm ngân hàng mang tính không ổn định và khó xác định về

chất lượng. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng được cấu thành bởi nhiều yếu tố
khác nhau như trình độ đội ngũ nhân viên, kỹ thuật công nghệ và trình độ

×