Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 95 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI





KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TRONG
XU THẾ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ



Sinh viên thực hiện : Trần Việt Hà
Lớp : Anh 3
Khoá : 41 - KTNT
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS Phạm Duy Liên



Hà Nội, tháng 11/ 2006


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu
ý nghĩa
1
NH
Ngân hàng
2
NHTM
Ngân hàng thương mại
3
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
4
NHTW
Ngân hàng Trung ương
5
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam á
6
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
7
VN
Việt Nam
8
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
9
NHĐT&PT
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
10

NHNNo&PTNN
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
11
NHCT
Ngân hàng Công thương
12
NHNT
Ngân hàng Ngoại thương
13
KTQT
Kinh tế quốc tế
14
DN
Doanh nghiệp
15
CPH
Cổ phần hoá
16
CK
Chứng khoán
17
CAR
Hệ số an toàn vốn










DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình: "Lí thuyết tài chính và tiền tệ quốc tế ”_PGS.TS
Nguyễn Văn Thanh.
2. Giáo trình: "Marketing ngân hàng" (Học viện Ngân hàng - 2003)
3. Giáo trình: "Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng" (Học viện
Ngân hàng)
4. Giáo trình: "Quản trị tài chính quốc tế ”_ PGS.TS Nguyễn
Văn Thanh.
5. Sách: "Những vấn đề của toàn cầu hoá nền kinh tế", Ts Nguyễn
Văn Dân (Chủ biên)
6. Sách: "Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng", Ts Nguyễn
Văn Tiến (Chủ biên), Nxb Thống kê.
7. Giáo trình: " Tín dụng ngân hàng" (Học viện Ngân hàng)
8. Báo cáo thường niên của các ngân hàng: NHCT, NHNT,
NHNo&PTNT , NHĐT&PT các năm 2000_ 2005
9. Báo cáo thường niên của NHNN các năm 2000_2005
10. Hội thảo khoa học: "Giải pháp đa dạng hoá các dịch vụ tài
chính trong quá trình hội nhập kinh tế". Hà Nội - 04/2002 (Học viện
Tài chính)
11. Hội thảo: "Phát triển bền vững tài chính của các NHTM Việt
Nam". Hà Nội - 01/2004 (NHĐT&PT Việt Nam)
12. Ngân hàng Thế giới (2002), Báo cáo khu vực Ngân hàng Việt
Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
13. Tạp chí Ngân hàng
14. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
15. Thời báo Ngân hàng



16. Thời báo Kinh tế Việt Nam
17. Luận án tiến sỹ của Lê Văn Luyện: "Những giải pháp đảm bảo
an toàn cho hoạt động ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập với
hệ thống tài chính, tiền tệ quốc tế"
18. Luận văn thạc sĩ của Ngô Việt Bắc (Học viện Ngân hàng):
“Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của NHĐT&PT Việt
Nam”_2005.
19. Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Mai Anh ( Đại học KTQD):
“Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM
Việt Nam”_2005
20. Website
Đảng Cộng sản Việt Nam www.cpv.org.vn
Bộ Văn hoá – Thông tin www.cinet.vnn.vn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
www.vbard.com
Trang thông tín tín dụng NHNN www.creditinfo.org.vn
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: www.vietcombank.com.vn
Ngân hàng Công thương Việt Nam: www.icb.com.vn
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: www.bidv.com.vn
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn
Ngân hàng Thế giới (WB): www.worldbank.org.vn



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NHTM 4
I. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại

trong nền kinh tế thị trƣờng. 4
1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh 4
2. Một số đặc điểm của hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng 6
2.1. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong cơ
chế thị trường – Những đặc điểm cơ bản 6
2.2. Đặc điểm cơ bản của cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng 8
2.3. Năng lực cạnh tranh của NHTM 9
II. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của các NHTM 10
1. Quy mô vốn và năng lực tài chính 11
1.1. Vốn tự có 11
1.2. Chất lượng tài sản Có 13
1.3. Khả năng sinh lời 13
2. Trình độ công nghệ ngân hàng 14
3. Chất lượng nguồn nhân lực 15
4. Quản trị chiến lược kinh doanh và hệ thống kiểm soát 16
5. Hệ thống thông tin 17
6. Năng lực quản trị điều hành của Ban lãnh đạo NH 18
7. Năng lực Marketing 19
III. Hội nhập KTQT và các tác động đến năng lực cạnh tranh của
NHTM 20
1. Hội nhập quốc tế về ngân hàng. 20
2. Các tác động của hội nhập KTQT đến năng lực cạnh tranh của các
NHTM 21
IV. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM ở một
số nƣớc trên thế giới. 24
1. Kinh nghiệm của một số nước 24


1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 24

1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 26
1.3. Kinh nghiệm của Malaysia 27
2. Các bài học kinh nghiệm đối với Việt nam 28
2.1. Thực hiện sát nhập để tăng năng lực NH 28
2.2 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát
triển cung ứng sản phẩm dịch vụ 29
2.3. Sử dụng tổng hợp các biện pháp nâng cao năng lực tài chính của
NH 30
2.4. Tăng cường hiệu quả công cụ Marketing 30
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BIDV 32
I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của BIDV 32
1. Quá trình hình thành và mô hình tổ chức của BIDV 32
1.1 Quá trình hình thành 32
1.2. Mô hình tổ chức của BIDV 32
2. Những kết quả đạt đƣợc sau thời kỳ đổi mới 34
II. Thời cơ và thách thức với BIDV trong điều kiện hội nhập quốc tế 35
1. Những cơ hội trong quá trình hội nhập 35
2. Những khó khăn và thách thức 37
III. Thực trạng năng lực cạnh tranh của BIDV 38
1. Thực trạng năng lực tài chính 38
1.1. Thực trạng về nguồn lực tài chính 38
1.2. Thực trạng về khả năng sinh lời 43
2. Thực trạng nguồn nhân lực 44
3. Thực trạng mô hình tổ chức, quản lý, điều hành 47
3.1 Tổ chức và mạng lưới 47
3.2. Quản trị điều hành 49
4. Thực trạng hệ thống thông tin và nền tảng công nghệ 50
IV. Những tồn tại trong việc xây dựng phát triển năng lực cạnh tranh
của BIDV trong thời gian qua 51
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

BIDV TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP 55


I. Định hƣớng phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV
đến năm 2010 55
1. Những quan điểm định hướng chung của Đảng và Nhà nước đối
với ngành ngân hàng 55
2. Định hướng phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ
thống ngân hàng Việt nam đến năm 2010 56
3. Định hướng phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV
đến năm 2010 57
3.1 Những quan điểm phát triển cơ bản 57
3.2 Nguyên tắc 58
3.3 Các chỉ tiêu cơ bản 59
II. Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của BIDV 59
1. Nhóm các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của BIDV 60
1.1. Các giải pháp tăng vốn tự có 60
1.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý và khả năng bù đắp rủi
ro 65
2. Nhóm các giải pháp phát triển nguồn nhân lực 70
2.1 Chính sách tuyển dụng, thu hút nhân tài 71
2.2 Cần có chính sách sử dụng, bố trí nhân lực hợp lý 73
2.3 Chính sách giáo dục, đào tạo 75
2.4. Chính sách đãi ngộ, nâng cao đời sống cán bộ 76
3. Nhóm các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Marketing 77
3.1. Đổi mới mô hình tổ chức hoạt động Marketing 77
3.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ Marketing 79
3.3 Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hoá BIDV 79
4. Nhóm các giải pháp hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 80
KẾT LUẬN 85

Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

1
Phần mở đầu

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Những năm cuối thế kỉ 20 đầu thế kỉ 21, cả nhân loại đã và đang được
chứng kiến diễn biến của quá trình quốc tế hóa nền kinh tế toàn cầu với quy
mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng cao, trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội. Điều đó làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh
thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận, giữa chúng có sự phụ
thuộc lẫn nhau. Nói cách khác, hội nhập quốc tế đã và đang trở thành một xu
thế chủ đạo, tất yếu, không thể đảo ngược. Trong xu thế ấy, hệ thống tài chính
nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam nói riêng không chỉ là
huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà còn mang trong mình vận hội vươn
rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Hội nhập quốc tế đã, đang và sẽ tạo ra cơ
hội thuận lợi cho sự phát triển với phương châm “đi tắt đón đầu” nhưng cũng
đặt ra không ít khó khăn, thách thức, nhất là khả năng dễ bị “tổn thương”, đòi
hỏi mỗi ngân hàng phải tự thân vận động, đổi mới mạnh mẽ để phát triển,
vươn lên, đẩy lùi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu ngày càng xa hơn.
Khi tiến hành mở cửa và hội nhập các NHTM Việt nam sẽ phải cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngoài mà không có sự bảo hộ của Nhà nước.
Đây sẽ là một khó khăn rất lớn cho các ngân hàng Việt Nam khi mà bản thân
các ngân hàng vẫn còn nhiều yếu kém, sức cạnh tranh của các ngân hàng còn
thấp hơn với các ngân hàng nước ngoài cả về quy mô lẫn tiềm lực. Vì vậy,
việc cần làm lúc này là cải tổ hoạt động và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng
một cách toàn diện, triệt để và mạnh mẽ để đáp ứng những đòi hỏi mới của
nền kinh tế hội nhập.
Là một trong 5 Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất của Việt nam

– Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) có quá trình gần 50 năm xây dựng
và phát triển. Tuy nhiên, do thời gian dài hoạt động trong cơ chế bao cấp cho
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

2
nên cũng nằm trong tình trạng trên. Để đứng vững trên thị trường, tranh thủ
những thuận lợi của tiến trình hội nhập, nhiệm vụ quan trọng của BIDV là cần
phải có những giải pháp phù hợp và khả thi để nâng cao sức cạnh tranh.
Nâng cao sức cạnh tranh là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của
các NHTM Việt nam nói chung và của BIDV nói riêng. Xuất phát từ yêu cầu
bức xúc của hoạt động thực tiễn kinh doanh ngân hàng, em lựa chọn vấn đề
“ Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế”. Mặc dù đã có rất
nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn nên khoá luận đã không tránh khỏi
thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để khoá
luận của em được hoàn thiện hơn nữa.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN:
- Hệ thống hoá để làm rõ hơn một số vấn đề về cạnh tranh và nâng
cao năng lực cạnh tranh của NHTM
- Đánh giá thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển trong tiến trình hội nhập.

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng là một vấn đề rất rộng. Trong
phạm vi của một bài khoá luận, do những hạn chế nhất định về thời gian và
kinh nghiệm nghiên cứu, nên đề tài chỉ đề cập đến:

- Những vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh và việc nâng cao
năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng.
- Lấy thực tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam từ năm
1996 làm cơ sở minh chứng
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

3
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp điều tra thống kê
- Lý thuyết kinh tế học

5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn được cấu thành ba chương:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của NHTM
Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt nam
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam














Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

4
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NHTM
I. TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG.
1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trong các cuộc thảo luận nhằm tìm kiếm thần dược cho tăng trưởng
kinh tế trong những năm gần đây, vấn đề năng lực cạnh tranh được đề cập tới
và nhấn mạnh như là một trong những trụ cột của phát triển kinh tế thương
mại. Vấn đề này càng trở nên bức thiết hơn khi hội nhập kinh tế ngày càng lan
rộng và mở rộng tới các quốc gia đang và kém phát triển, liệu các công ty lớn
mạnh nước ngoài sẽ tiếp sức cho nền kinh tế hay “bóp nghẹt” các công ty
trong nước? Làm thế nào để các công ty trong nước với tiềm lực còn hạn chế
có thể cạnh tranh được?
Không phải đến bây giờ các nhà kinh tế mới quan tâm tới vấn đề năng
lực cạnh tranh. Ngay từ thế kỷ 18, nhà kinh tế học Adam Smith đã đưa ra học
thuyết lợi thế tuyệt đối trong tác phẩm Bản chất về sự giàu có của các quốc
gia để giải thích sự giàu có của các quốc gia. Tiến bộ hơn học thuyết của
Adam Smith, David Ricardo đã xây dựng lý thuyết lợi thế so sánh để lý giải
về những lợi ích trong thương mại quốc tế đồng thời lý giải vì sao những

nước không có lợi thế tuyệt đối nhưng vẫn có thể phát triển nhờ vào việc khai
thác những lợi thế tương đối của mình. Nhưng những đặc điểm mới của cạnh
tranh quốc tế, đặc biệt là sự phát triển của các hình thức đầu tư nước ngoài
cùng sự hình thành các tập đoàn đa quốc gia với hình thức cạnh tranh không
chỉ giới hạn trong hoạt động xuất nhập khẩu mà còn thông qua các công ty
con ở nước ngoài, đã làm yếu đi các học thuyết cổ điển về lợi thế so sánh giữa
các quốc gia.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

5
Trên cơ sở kế thừa các học thuyết cổ điển, các nhà kinh tế học hiện đại
đã tập trung phân tích và dần hình thành nên một hệ thống khái niệm mới về
lợi thế cạnh tranh, về năng lực cạnh tranh nói chung, năng lực cạnh tranh
quốc tế nói riêng nhằm giải thích những nhân tố thúc đẩy cho sự phát triển
của một quốc gia, cũng như của một công ty, doanh nghiệp trong môi trường
kinh doanh quốc tế. Nhiều học thuyết đã ra đời trong giai đoạn này, tiêu biểu
trong số đó là lý thuyết về các nhân tố của quá trình sản xuất của Heckscher
và Ohlin. Heckscher cho rằng “lợi thế cạnh tranh của các quốc gia được tạo ra
trên cơ sở của những điều kiện tương đương về công nghệ, nhưng khác nhau
về các nguồn lực được gọi là yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, các điều
kiện tự nhiên và vốn”. Như vậy các quốc gia sẽ có lợi thế cạnh tranh dựa trên
các yếu tố sản xuất trong những ngành có sử dụng những nhân tố mà nước đó
dư thừa. Quốc gia đó sẽ xuất khẩu sản phẩm của những ngành có lợi thế về
nhân tố sản xuất và nhập khẩu những mặt hàng mà họ bị bất lợi về nhân tố
sản xuất. Lý thuyết này giải thích lợi ích của thương mại quốc tế đối với một
số ngành đặc biệt là những ngành phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên,
những ngành không đòi hỏi cao về trình độ lao động và công nghệ.
Trong thời gian gần đây, nổi bật nhất trong các học thuyết về năng lực
cạnh tranh là học thuyết của Michael Porter với những nghiên cứu rất toàn

diện về năng lực cạnh tranh của các DN, công ty, ngành sản xuất cũng như
của một quốc gia. Tuy nhiên, Michael Porter cũng thừa nhận không thể đưa ra
một định nghĩa tuyệt đối về khái niệm năng lực cạnh tranh. Theo ông, “Để có
thể cạnh tranh thành công, các DN phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình
thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt
hoá sản phẩm để đạt được mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh
tranh, các DN cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn,
qua đó có thể cung cấp những hàng hoá hay dịch vụ có chất lượng cao hơn
hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn”
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

6
M. Porter đã tiếp cận khái niệm khả năng cạnh tranh ở khía cạnh động.
Cạnh tranh là các DN phải luôn thay đổi để có sản phẩm mới, quá trình sản
xuất mới, thị trường mới, đồng thời ông còn nhấn mạnh cạnh tranh còn bao
gồm cả việc DN có khả năng duy trì và liên tục tăng cường khả năng cạnh
tranh của mình.
Như vậy, mặc dù có rất nhiều những lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của
các nhà kinh tế nhưng chúng ta vẫn chưa có một định nghĩa chính xác nào về
năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên tuỳ vào điều kiện hoàn cảnh mà người ta đưa
ra những chỉ tiêu cụ thể để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành đó. Đối
với các NHTM, khả năng cạnh tranh có thể được đánh giá thông qua lý thuyết
của M.Porter và hệ thống đánh giá Ngân hàng thương mại (CAMEL). Đó là:
- Nguồn vốn của ngân hàng (Capital)
- Chất lượng tài sản có (Asset Quality)
- Khả năng quản lý (Management Ability)
- Khả năng sinh lời (Earnings)
- Khả năng thanh toán (Liquidity)
2. Một số đặc điểm của hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng

2.1 Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong cơ chế thị
trường – Những đặc điểm cơ bản
Thông qua chức năng cơ bản là các trung gian tài chính, các NHTM đã
thâm nhập sâu vào hầu hết các hoạt động kinh tế trong xã hội. Mối quan hệ
hữu cơ và nhạy cảm giữa hệ thống NHTM với nền kinh tế được thể hiện
mạnh mẽ, hệ thống NHTM tốt sẽ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nền
kinh tế, đồng thời sự phát triển của nền kinh tế cũng có tác động quyết định
đến hoạt động và kết quả hoạt động của hệ thống NHTM
Hoạt động kinh doanh của các NHTM có những đặc trưng cơ bản sau:
a. Là ngành kinh doanh dịch vụ đặc thù phức tạp.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

7
Khách hàng giao dịch với NH là nhằm “mua” hoặc “bán” một lợi ích
liên quan đến tài chính song không tồn tại dưới dạng vật chất, mặc dù hầu hết
các giao dịch NH đều đi kèm với một số lượng tiền nhất định. Ví dụ khách
hàng mang tiền đến gửi tiết kiệm tại ngân hàng, họ không chuyển quyền sở
hữu số tiền đó cho ngân hàng mà chỉ tạm thời uỷ quyền sử dụng số tiền đó
trong một khoảng thời gian nhất định và sau khoảng thời gian đó ngân hàng
phải hoàn trả nguyên vẹn số tiền cho khách hàng cộng thêm một khoản tiền
lãi là tiền “mua” lợi ích được sử dụng số tiền đó trong khoảng thời gian trên.
So sánh với các ngành kinh doanh dịch vụ khác, dịch vụ NH mang tính
phức tạp hơn nhiều do có sự tham gia của nhiều nhân viên, nhiều ban phòng.
Tính phức tạp còn thể hiện ở sự đa dạng và phong phú xét trên cả khía cạnh
loại hình dịch vụ lẫn quy mô của từng dịch vụ. Dịch vụ NH thuộc loại hình
đòi hỏi tri thức cao, hàm lượng công nghệ thông tin và các công nghệ tiên tiến
lớn, trang thiết bị ngày càng hiện đại. Yêu cầu về tính chính xác đòi hỏi rất
cao, sai sót phải được hạn chế tới mức thấp nhất do mỗi sai sót có thể gây ra
những thiệt hại rất lớn.

b. Là ngành kinh doanh có độ rủi ro cao
Kinh doanh trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều hiểu rằng
phải chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định. Tuy nhiên, đối với các NHTM,
rủi ro luôn rình rập với mức độ cao xuất phát từ những nguyên nhân sau :
- Rủi ro của các NHTM là cộng hợp từ tất cả các khách hàng.
- Đối tượng kinh doanh của các NHTM là tiền tệ, loại hàng hoá đặc
biệt rất nhạy cảm với các yếu tố rủi ro.
- Tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau
c. Là ngành kinh doanh chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước
Xuất phát từ những đặc điểm rủi ro cao trong kinh doanh và những tác
động lớn của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế – chính trị – xã hội của
mỗi quốc gia, thậm chí là đối với khu vực thế giới, vì vậy tại tất cả các nước,
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

8
Nhà nước đều quản lý hết sức chặt chẽ hoạt động của các NHTM thông qua
hệ thống luật pháp. Hệ thống các quy chế quản lý các hoạt động của NHTM
có thể là những điều ước quốc tế và của luật pháp mỗi quốc gia, bao gồm:
- Nhóm các quy định về thành lập ngân hàng.
- Nhóm các quy định về an toàn hoạt động.
- Nhóm các quy định bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
- Nhóm các quy định liên quan đến thực thi chính sách tiền tệ.
d. Là ngành kinh doanh mang tính chất dài hạn và khó chuyển đổi sang lĩnh
vực kinh doanh khác
Mối quan hệ ràng buộc giữa khách hàng với ngân hàng là mối quan hệ
rất đặc biệt vì nó liên quan đến vấn đề tài chính là vấn đề không dễ cởi mở
trong điều kiện bình thường. Vì vậy, chỉ khi khách hàng và ngân hàng thật sự
tin tưởng lẫn nhau thì mối quan hệ mới được xác lập. Uy tín của ngân hàng
không thể được tạo dựng một cách nhanh chóng mà cần có thời gian.

Tính chất dài hạn còn được thể hiện ở các khoản đầu tư hoặc các khoản
cam kết của NH mang tính chất dài hạn như đầu tư các dự án, bảo lãnh, mở
L/C trả chậm… Chính vì vậy, các NHTM chỉ có thể biết được chính xác hiệu
quả kinh doanh của mình sau khi các cam kết kết thúc. Khác với các ngành
khác, các NHTM không thể dễ dàng di chuyển sang lĩnh vực kinh doanh khác
khi thấy không có lợi vì các chu trình lưu chuyển luôn gối đầu nhau với giá trị
và thời hạn lệch pha nhau.
2.2 Đặc điểm cơ bản của cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
Đặc điểm của cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng được
quyết định và chi phối bởi đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do
vậy, cạnh tranh ngân hàng có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra mạnh mẽ ở các
nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Tính chất gay gắt của cạnh tranh
ngân hàng được thể hiện ở sự trìu tượng của chất lượng hoạt động ngân hàng
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

9
hơn là bề nổi của hình thức bên ngoài như các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác.
Thứ hai, sự phản ứng của các lực lượng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng thường diễn ra nhanh chóng nhưng sự chống đỡ thường khó khăn hơn.
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng không được bảo hộ, dễ bị các đối thủ bắt chước.
Việc cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường nhanh chóng và không bị
các rào cản.
Thứ ba, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng hết sức phong phú và đa
dạng. Ngân hàng là lĩnh vực có nhiều yếu tố nhạy cảm và có nhiều loại hình
tổ chức kinh doanh tiền tệ hoạt động đan xen trên thị trường.
Thứ tư, quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng phải thực hiện
đồng bộ và chặt chẽ bởi tính chất phức tạp và tầm quan trọng của tiền tệ và

hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế, xã hội.
Từ phân tích trên chúng ta có thể thấy cạnh tranh NH nhìn chung là có
mức độ gay gắt, đa dạng, phong phú hơn các ngành kinh doanh khác. Chính
vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh cũng trở nên phức tạp hơn và bao
gồm nhiều nội dung.
2.3 Năng lực cạnh tranh của NHTM
Như đối với mọi doanh nghiệp khác, năng lực cạnh tranh luôn là
phương tiện cần thiết để các NHTM đạt được mục tiêu kinh doanh của mình
trong môi trường cạnh tranh. Chính vì vậy, việc duy trì năng lực cạnh tranh
cao hơn đối thủ trở thành nhiệm vụ trọng yếu, có ý nghĩa sống còn đối với các
NHTM.
Ngày nay, các NHTM đều hiểu rằng muốn có đủ sức cạnh tranh, các
NHTM phải phát huy tối đa mọi nguồn lực (vô hình và hữu hình) trên cơ sở thoả
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng một cách ưu thế hơn so với đối thủ. Như vậy,
chúng ta có thể khẳng định sức cạnh tranh của một ngân hàng không thể đánh
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

10
giá trên một chỉ tiêu duy nhất mà cần được cụ thể hoá và đo lường năng lực cạnh
tranh qua các yếu tố về nguồn lực và môi trường hoạt động cụ thể.
Các loại hình dịch vụ NH dường như rất ít có khả năng thay đổi thường
xuyên và hầu như khó có sự khác biệt lớn giữa các NHTM khác nhau đối với
cùng loại sản phẩm dịch vụ. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, các
NHTM đã cố gắng tung ra những sản phẩm dịch vụ mới song thực chất chỉ là
sự biến tấu hoặc cải tiến làm tăng tính tiện ích của các dịch vụ đã có. Lợi thế
cạnh tranh do cải tiến trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, thái độ của
nhân viên, trang thiết bị ngân hàng cũng rất dễ dàng bị bắt chước, sao chép
mà không bị coi là phạm pháp, không bị giới hạn bởi vấn đề bản quyền.
Chính vì vậy, sức cạnh tranh của NHTM chỉ được xác lập khi nó có khả năng

duy trì lâu dài những lợi thế.
Thực tế, trong điều kiện hội nhập, môi trường cạnh tranh trong ngành
ngân hàng đang ngày càng trở nên gay gắt, các đối thủ cạnh tranh cũng ngày
càng trở nên dày dạn và khôn ngoan hơn. Yếu tố may mắn gần như không còn
tồn tại. Các lợi thế cạnh tranh nếu không được tính toán, sử dụng, bảo vệ và
phát triển một cách chủ động thì sẽ nhanh chóng bị đối thủ cạnh tranh vượt
lên và loại bỏ. Chính vì vậy, về lâu dài, sức cạnh tranh của NHTM phải là kết
quả tổng hợp của các hoạt động có ý thức trên thị trường. Sức cạnh tranh phải
thường xuyên duy trì và phát triển.
Trong kinh doanh NH, các NHTM đều hiểu rằng khách hàng là lực
lượng đưa lại lợi nhuận cho ngân hàng. Mục tiêu cuối cùng của cạnh tranh
không phải là sự thất bại của các NHTM khác mà là giữ vững lượng khách
hàng đã có đồng thời thu hút và phát triển khách hàng mới (có thể là khách
hàng dịch chuyển từ các NHTM khác hoặc những khách hàng mới có tiềm
năng về nhu cầu sản phẩm và dịch vụ ngân hàng).
Như vậy, chúng ta có thể có tạm hiểu như sau: Năng lực cạnh tranh của
các NHTM là tổng hợp các vấn đề phản ánh khả năng tự duy trì lâu dài một
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

11
cách chủ động, có ý chí trên thị trường, trên cơ sở thiết lập mối quan hệ bền
vững với khách hàng, có khả năng đối phó thành công với sức ép của các lực
lượng cạnh tranh nhằm đạt được số lượng lợi nhuận nhất định theo mong
muốn.
II. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTM
Năng lực cạnh tranh có thể xem là tài sản riêng của mỗi NHTM ,do đó
các yếu tố tạo ra nên năng lực cạnh tranh phải là các yếu tố thuộc môi trường
bên trong, là các nguồn lực khác nhau mà bản thân mỗi NH đang sở hữu. Để
nâng cao sức mạnh cạnh tranh, các NHTM cần phải tìm hiểu và phát huy các

yếu tố cấu thành nên nó.
Có nhiều cách phân loại các yếu tố nguồn lực trong 1 doanh nghiệp nói
chung cũng như các NHTM nói riêng, song nhìn chung có thể có hai loại
nguồn lực: nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình.
- Nguồn lực hữu hình: được hiểu là các nguồn lực có thể nhìn thấy và
lượng hoá được như các tài sản về đất đai, vốn liếng, trang thiết bị…
- Nguồn lực vô hình: được hiểu là những nguồn lực không nhìn thấy
trực tiếp và việc đánh giá chủ yếu bằng các phương pháp định tính, khó định
lượng chính xác như các ưu thế về sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ, trình
độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, uy tín, thương hiệu, năng lực quản
trị điều hành của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt.
Năng lực cạnh tranh của NHTM có thể được đánh giá thông qua một
số yếu tố quan trọng sau:
1. Quy mô vốn và năng lực tài chính
1.1 Vốn tự có
Vốn tự có của một NHTM đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các
hoạt động thường nhật và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài.
Vai trò của vốn tự có: Là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản vì
vốn giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi ban
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

12
quản lý có thể tập trung giải quyết các vấn đề và đưa ngân hàng trở lại trạng
thái hoạt động sinh lợi.
Vốn tự có tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ
về sức mạnh tài chính của ngân hàng.
Vốn tự có cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển
của các hình thức dịch vụ mới cho những chương trình và trang thiết bị mới.
Vốn còn xem được xem xét là một phương tiện để điều tiết sự tăng

trưởng, giúp bảo đảm rằng sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể được duy
trì ổn định lâu dài. Các cơ quan quản lý ngân hàng và thị trường tài chính đều
đòi hỏi rằng vốn ngân hàng cần phải được phát triển tương ứng với sự tăng
trưởng của các danh mục cho vay và những tài sản rủi ro khác. Một ngân
hàng mở rộng quá nhanh hoạt động huy động vốn và cho vay sẽ nhận được
những dấu hiệu của thị trường yêu cầu kiềm chế tốc độ tăng trưởng hoặc cần
huy động thêm vốn. Theo tiêu chuẩn quốc tế quy định ngân hàng không được
cho vay quá 15% vốn và thặng dư vốn đối với một khách hàng. Đối với các
khoản cho vay được đảm bảo an toàn, giới hạn này là 25%.
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận chưa chia,
giá trị tài sản tăng thêm do định giá lại tài sản cố định, thu nhập từ các công ty
thành viên.
Hiệp định Basel II về tiêu chuẩn vốn quốc tế áp dụng với các ngân
hàng quy định tỷ lệ vốn tối thiểu:

- Vốn tự có bao gồm vốn loại I và vốn loại II
Vốn tự có
Tổng tài sản theo tỷ lệ rủi ro quy đổi
≥ 8%
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

13
Vốn loại I (vốn cơ sở – core capital) bao gồm giá trị ghi sổ của cổ phiếu
thường, cổ phiếu ưu đãi chưa đến hạn, lợi nhuận không đủ chia, thu nhập từ
công ty con, tài sản vô hình xác định không tính tới danh tiếng của công ty.
Vốn loại II (vốn bổ sung – supplemental capital) bao gồm khoản mục
dự phòng tổn thất từ cho vay và cho thuê, các công cụ vốn nợ thứ cấp, các
khoản nợ cho phép chuyển đổi…

- Tổng tài sản theo tỷ lệ rủi ro quy đổi bao gồm: tài sản theo tỷ lệ rủi ro
trong bảng cân đối kế toán và các khoản mục nằm ngoài bảng cân đối kế
toán theo tỷ lệ rủi ro. Các tỷ lệ rủi ro này được quy định cho từng hạng
mục tài sản. Khi xác định mức độ an toàn vốn của các NHTM người ta
không căn cứ vào tổng tài sản của ngân hàng mà căn cứ vào tổng tài sản
theo tỷ lệ rủi ro quy đổi.
Việt nam đã kí thoả thuận thực hiện theo hiệp định Basel, vì vậy để
đánh giá NHTM trong điều kiện hiện nay, chúng ta lấy tiêu chuẩn Basel II về
vốn để làm tiêu chí xác định.
1.2 Chất lượng tài sản Có
Chất lượng tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về
mặt tài chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý và hầu hết rủi ro trong kinh
doanh tiền tệ đều tập trung vào tài sản Có. Tài sản Có của ngân hàng chia làm
2 dạng: Dạng tài sản có không có hệ số rủi ro tín dụng gồm: tiền mặt, tiền gửi
tại NHTW, trái phiếu do Chính phủ phát hành, vàng bạc ; dạng tài sản Có
có hệ số rủi ro được chia thành nhiều hệ số phụ thuộc vào danh mục tài sản, ví
dụ 0%, 10%, 20%, 50%
Việc đánh giá chất lượng tài sản Có dựa trên việc đánh giá nhóm tài sản
Có, từng loại cho vay, từng loại dịch vụ theo một chuẩn mực nhất định sau đó
tổng hợp lại. Nó được phản ánh bằng các chỉ số như tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài
sản Có, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức tập
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

14
trung và đa dạng hoá các danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn

1.3 Khả năng sinh lời
Là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng đồng thời cũng
phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Khả năng sinh lời được

thể hiện ở khía cạnh sau:
- Các hoạt động kinh doanh phải tạo ra thu nhập rủi ro và phải bù đắp
được khi có rủi ro.
- Chi phí hoạt động của ngân hàng kể cả những khoản lỗ của năm
trước.
- Những khoản tổn thất trong năm kế tài chính, đặc biệt là những
khoản tổn thất cho vay.
- Đảm bảo một tỷ lệ tài sản Có sinh lời so với tổng tài sản Có.
- Thu nhập tính theo bình quân tài sản Có cao.
- Chi phí cho vốn huy động thấp.
- Chi phí cho những khoản tổn thất trong năm thấp.
- Chi phí cho sản xuất kinh doanh hợp lý.
Chỉ tiêu sinh lợi có thể được phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể
như: Giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ
cấu của lợi nhuận (cho biết lợi nhuận được hình thành từ nguồn nào, từ hoạt
động kinh doanh thông thường hay từ các khoản thu nhập bất thường), tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):

Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100
ROE =
Thu nhập sau thuế
Vốn chủ sở hữu
(%)
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

15

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Có (ROA):


2. Trình độ công nghệ ngân hàng
Hiểu theo nghĩa rộng, công nghệ cung ứng dịch vụ NH bao gồm kỹ
năng, phương tiện, cách thức và các kênh phân phối của toàn bộ quá trình
cung ứng các sản phẩm dịch vụ của một NH. Các yếu tố cấu thành và tham
gia vào công nghệ cung ứng sản phẩm dịch vụ bao gồm con người, máy móc
thiết bị, cấu trúc tổ chức, quy trình nghiệp vụ, quy chế quản lý.
Trong môi trường cạnh tranh đang ngày càng trở nên gay gắt, công
nghệ cung ứng sản phẩm dịch vụ đang được các nhà NH sử dụng như một thứ
vũ khí lợi hại để tạo nên lợi thế cạnh tranh. Để nâng cao trình độ công nghệ
cung ứng sản phẩm dịch vụ, các NH đã có nhiều giải pháp hiện đại hoá NH,
ứng dụng công nghệ thông tin, tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực, hợp lý
hoá các quy chế quản lý và quy trình nghiệp vụ, cơ cấu lại mô hình tổ chức
nhằm tạo ra những nền tảng cần thiết để có thể phục vụ ngày càng đầy đủ hơn
những nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của khách hàng với những tiện ích có
tính khác biệt cao, phong cách phục vụ và chất lượng sản phẩm dịch vụ đảm
bảo yêu cầu, chi phí hợp lý.
Trong điều kiện hội nhập, các NHTM Việt Nam sẽ phải cạnh tranh trực
tiếp với các tổ chức tài chính lớn trên thế giới. Đặc điểm của các NH này là
trình độ phát triển công nghệ cung ứng sản phẩm dịch vụ đã ở giai đoạn công
nghiệp hoá và tự động hoá cao. Điều này giúp làm tăng năng suất lao động,
giảm bớt sự tham gia của con người vào quá trình cung ứng dịch vụ, đảm bảo
chất lượng sản phẩm dịch vụ đồng đều, ít sai sót, tiết kiệm chi phí, nâng cao
ROA =
Thu nhập sau thuế
Tổng tài sản Có
(%)
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT

_________________________________________________________________________

16
tốc độ và chất lượng phục vụ khách hàng. Công nghiệp hoá và tự động hoá
công nghệ cung ứng sản phẩm dịch vụ đòi hỏi phải thay đổi cơ bản về tổ chức
và quản trị mô hình ngân hàng sang mô hình ngân hàng hiện đại, đầu tư trang
thiết bị máy móc, hoàn thiện những nhân tố kỹ thuật và môi trường cung ứng,
phân công lao động và chuyên môn hoá cao trong toàn bộ quy trình cung ứng
sản phẩm dịch vụ.
3. Chất lƣợng nguồn nhân lực
NH thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ, vì vậy có thể nói chất lượng
nhân viên NH loà nhân tố quan trọng và có thể là một trong những yếu tố
quan trọng nhất kiến tạo nên năng lực cạnh tranh của các NHTM. Để làm rõ
hơn vai trò của nguồn nhân lực trong hoạt động NH, chúng ta xem xét một số
đóng góp trong quá trình quản trị điều hành NH và cung ứng sản phẩm dịch
vụ:
- Nhân lực quản lý đóng vai trò hoạch định chiến lược và các chính
sách phát triển của ngân hàng, triển khai các giải pháp và biện pháp thực hiện
chiến lược và chính sách của ngân hàng, thực hiện quản lý và điều hành các
hoạt động của ngân hàng đúng mục tiêu, đảm bảo phát triển an toàn và bền
vững.
- Các nhân viên nghiệp vụ là những người trực tiếp thực hiện các giải
pháp, biện pháp kinh doanh theo đúng định hướng của các NHTM.
- Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân
hàng chính là một “hiện hữu”chủ yếu của dịch vụ ngân hàng . Vì vậy, với
kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn, kỹ năng xử lý công việc, phong cách
giao dịch, các nhân viên ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị của các sản
phẩm dịch vụ
- Bằng việc gây thiện cảm với khách hàng trong qúa trình giao
dịch, các nhân viên NH đã trực tiếp tham gia xúc tiến việc bán các sản

phẩm dịch vụ.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

17
- Đa số các ý tưởng cải tiến dịch vụ hoặc cung ứng sản phẩm dịch vụ
đều được đề xuất bởi các nhân viên.
- Nhân viên NH là lực lượng chủ yếu chuyển tải những thông tin tín
hiệu từ thị trường, từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch
định chính sách NH.
Với tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong việc nâng cao sức cạnh
tranh, các NHTM luôn đặt ra mục tiêu phát triển nguồn nhân lực có tâm và có
tài, đảm bảo các yêu cầu cơ bản trong quá trình hội nhập.
4. Quản trị chiến lƣợc kinh doanh và hệ thống kiểm soát
- Trong điều kiện hội nhập, môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt, các NHTM muốn thành công không thể không đổi mới cung cách
quản trị NH theo lối tư duy chiến lược đồng thời kiên định tuân thủ chặt chẽ
quá trình quản trị chiến lược. Quản trị NH theo lối tư duy chiến lược, NH sẽ
luôn ở thế chủ động, không bị rơi vào tình trạng lúng túng khi môi trường
kinh doanh thay đổi đồng thời có khả năng sử dụng các nguồn lực của NH
một cách hiệu quả nhất.
- Hệ thống kiểm soát NH là một bộ phận không thể thiếu được trong
toàn bộ quá trình quản trị chiến lược vì nó giúp Ban lãnh đạo NH biết được
những điểm được và những điểm chưa được của chiến lược kinh doanh đang
lựa chọn; từ đó tìm cách điều chỉnh, thúc đẩy hoạt động của toàn bộ tổ chức
NH một cách hiệu quả hơn. Một hệ thống kiểm soát hiệu quả là hệ thống có
khả năng cung cấp chính xác, kịp thời cho Ban lãnh đạo mọi thông tin liên
quan đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị và nhân viên trong
NH so với tiến độ thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh doanh. Từ đó đề ra
các phương pháp điều chỉnh cần thiết.

5. Hệ thống thông tin
Trong môi trường kinh doanh luôn biến động không ngừng, cạnh tranh
ngày càng gay gắt, thông tin đã trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu đối
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________

18
với mọi NHTM. Một hệ thống thông tin có chất lượng là hệ thống thông tin
có khả năng phân tích mọi diễn biến bên ngoài cũng như bên trong doanh
nghiệp một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Đối tượng kinh doanh của các NH là tiền tệ, là loại hàng hoá hết sức
đặc biệt và cực kỳ nhạy cảm trước những thay đổi của môi trường kinh
doanh , vì vậy hệ thống thông tin đóng vai trò tiên quyết đến việc thành bại
của ngân hàng trong cạnh tranh .Thông tin thực sự tạo nên khả năng cạnh
tranh của NH khi hội đủ các yêu cầu: đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Luồng thông tin bên ngoài NH sẽ cung cấp cho Ban lãnh đạo những
diễn biến thay đổi của môi trường kinh doanh như dân số, văn hoá, kinh tế,
chính trị, xã hội, luật pháp, tự nhiên, công nghệ, đối thủ cạnh tranh , nhu cầu
khách hàng… từ đó lãnh đạo NH sẽ biết được các cơ hội kinh doanh cũng
như những thách thức, đe doạ đối với NH để có kế hoạch phát triển hoạt động
kinh doanh cũng như biện pháp đối phó với những thách thức.
Luồng thông tin bên trong cung cấp cho Ban lãnh đạo biết rõ tình hình
thực hiện các mục tiêu kinh doanh, các điểm mạnh và điểm yếu của các
nguồn lực. Trên cơ sở hai luồng thông tin đó, lãnh đạo NH mới có thể chủ
động đề ra các phương án huy động các nguồn lực một cách tối ưu để đối phó
với những bất lợi, giữ vững vị thế cạnh tranh của NH.
6. Năng lực quản trị điều hành của Ban lãnh đạo NH
Trong môi trường kinh doanh hết sức năng động, phạm vi hoạt động
rộng lớn như hiện nay, vai trò của những người lãnh đạo đứng đầu mọi tổ
chức nói chung và các NHTM nói riêng là hết sức quan trọng. Ban lãnh đạo

giỏi phải có khả năng nắm nắt kịp thời những biến động của môi trường, biết
định hướng hoạt động của NHTM phù hợp với xu thế phát triển và biết kết
hợp hài hoà, phát huy tối đa sức mạnh của tất cả các nguồn lực tạo nên năng
lực cạnh tranh mạnh mẽ của một NHTM .

×