Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC
SẢN PHẨM DẦU KHÍ
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
DẦU KHÍ MÊKÔNG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. LÊ KHƯƠNG NINH NGUYỄN THỊ BÉ GHÍ
MSSV: 4031049
Lớp: Kế Toán 1 - K.29
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
1
Cần Thơ – 2007
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
2
Sinh viên thực hiện
Ngày ….tháng .... năm ….
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng
với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn quý công ty TNHH dầu khí MêKông đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập và học hỏi kinh nghiệm về lĩnh
vực chuyên môn của mình trong quá trình làm việc thực tế. Trong quá
trình thực tập tôi đã nhận được sự hướng dẫn và chỉ dạy tận tình của các
anh chị trong công ty. Tôi rất cảm ơn quý công ty đã giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua và nhất là anh Hoàn, anh Cương và chị Lan, các anh
chị đã tận tình chỉ dạy tôi rất nhiều, và sự giúp đỡ của anh chị đã góp
phần đáng kể trong việc giúp tôi hoàn thành đề tài của mình.
Đồng thời, tôi xin thành thật cảm ơn Khoa Kinh Tế - QTKD của
trường Đại Học Cần Thơ, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập
và thực hiện đề tài của mình, mà đại diện là thầy Lê Khương Ninh, thầy
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài,
nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy và góp ý tận tình của thầy thì hôm
nay tôi không thể hoàn thành được đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin thành thật cảm ơn!!
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
3
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
Ngày …..tháng …..năm ….
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
4
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
Giáo viên hướng dẫn
Ngày …..tháng …..năm ….
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
5
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
Ngày …..tháng …..năm ….
Giáo viên phản biện
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
6
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................1
1.1.Sự cần thiết của đề tài .....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................2
1.4. Giới hạn của đề tài ..........................................................................................2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ................................................................................3
2.1.1. Phân tích chung vê tình hình tiêu thụ hàng hóa .......................................3
2.1.2. Nhũng yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ ......................................3
2.1.2.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................3
2.1.2.2. Yếu tố khách quan..............................................................................7
2.1.3. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .....8
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................9
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
TNHH DẦU KHÍ MÊKÔNG ...........................................................................10
3.1. GỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY PETROMEKONG ........................10
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..............................................10
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty .................................................................13
3.1.2.1. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................13
3.1.2.2. Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu ..................................................14
3.1.3. Những mặt còn hạn chế của công ty PETROMEKONG ..........................14
3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN
PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TNHH DẦU KHÍ MÊKÔNG .....................15
3.3.1. Khái quát tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty ..................15
3.3.1.1. Đánh giá kết quả tiêu thụ theo số lượng ..........................................15
3.3.1.2. Đánh giá kết quả tiêu thụ theo giá trị ..............................................24
3.3.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng sản phẩm đến doanh thu tiêu thụ ..31
3.3.3. Thị trường tiêu thụ .....................................................................................44
3.4.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty................................44
3.4.1.1. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty...............44
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
7
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
3.4.1.2. Các tỷ số về doanh lợi .....................................................................50
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY
PETROMEKONG .............................................................................................55
4.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................................55
4.1.1. Tình hình cung cấp ....................................................................................55
4.1.2. Chất lượng, chủng loại, cơ cấu hàng hoá ...................................................58
4.1.3. Phương thức bán hàng, chiến lược tiếp thị ................................................59
4.1.4. Tổ chức và kỹ thuật thương mại ................................................................60
4.1.Yếu tố khách quan .........................................................................................61
4.2.1. Yếu tố thuộc về chính sách nhà nước ........................................................61
4.2.2. Yếu tố thuộc về xã hội ...............................................................................61
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY PETROMEKONG.........................................................63
5.1. Tăng cường quảng cáo dưới mọi hình thức ..................................................63
5.2. Tìm kiếm khách hàng, ký các hợp đồng đại lý, tổng đại lý .........................65
5.3. Đầu tư xây dựng thêm các kho, cửu hàng xăng dầu .....................................65
5.4. Phát triển nguồn nhân lực .............................................................................66
5.5. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối .............................................................66
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................67
6.1. Kết luận .........................................................................................................67
6.2. Kiến nghị .......................................................................................................68
6.2.1. Kiến nghị với công ty ................................................................................68
6.2.2. Kiến nghị với chính phủ .............................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................69
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
8
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
BẢNG 1: Số Lượng tiêu thụ các sản phẩm dầu khí
Từ 2004 – 2006 tại công ty Petromekong ..........................................................17
BẢNG 2: Sự biến động khối lượng tiêu thụ các
sản phẩm dầu khí từ 2004 – 2006 tại công ty Petromekong ................................18
BẢNG 3: Giá bán và giá vốn của các sản phẩm dầu khí từ 2004 – 2006
tại công ty Petromekong .......................................................................................25
BẢNG 4: Doanh thu tiêu thụ các sản phẩm dầu khí từ 2004 -2006
tại công ty Petromekong .......................................................................................28
BẢNG 5: Múc độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng và nhân tố giá bán
đến doanh thu tiêu thụ của công ty Petromekong từ 2005-2006 .........................33
BẢNG 6: Kết quả hoạt động kinh doanh các sản phẩm dầu khí của công ty
Petromekong từ 2004 – 2006 ..............................................................................45
BẢNG 7: Tỷ suất doanh lợi trên doanh thu .........................................................51
BẢNG 8: Tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn............................................................52
BẢNG 9: Tỷ suất doanh lợi trên vốn chủ sở hữu.................................................54
BẢNG 10: Dự báo khả năng sản xuất,tiêu thụ và giá cả dầu thô thế giới ...........57
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Độ co giãn của cầu so với giá của các sản phâm xăng dầu
trong ngắn hạn và dài hạn.......................................................................................4
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cử Long
BTC: Bộ Tài Chính
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
9
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự giao chỉ tiêu cho mình,
thường xuyên trả lời các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất bao nhiêu? Và sản
xuất cho ai? Thị trường trở thành chiếc gương soi, là nơi có sức mạnh ấn định
mọi hành vi và cách ứng xử của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp, tiêu
thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một vòng chu chuyển vốn; là quá trình
chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Tiêu thụ có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, bởi vì thông qua kết quả tiêu thụ thì tính hữu ích của sản
phẩm hàng hóa ở doanh nghiệp mới được thị trường thừa nhận về khối lượng,
chất lượng, mặt hàng và thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó, doanh nghiệp thu
hồi được toàn bộ chi phí có liên quan đến chế tạo sản phẩm hoặc giá vốn của
hàng hóa, chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung. Trong khi đó, mục tiêu chủ
yếu của doanh nghiệp là lợi nhuận, và lợi nhuận được thực hiện thông qua kết
quả tiêu thụ. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất của hoạt động sản xuất kinh
doanh, là nguồn bổ sung vốn tự có trong kinh doanh và là nguồn hình thành các
loại quỹ ở doanh nghiệp. Để đảm bảo kinh doanh được liên tục phát triển, thì đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình tiêu thụ, chỉ khi
doanh nghiệp thực hiện công tác tiêu thụ đạt hiệu quả thì doanh nghiệp mới có
thể tăng doanh thu cho mình, và từ việc tăng doanh thu thì doanh nghiệp mới có
cơ hội đạt được nhiều lợi ích trong kinh doanh. Do đó việc nghiên cứu tình hình
tiêu thụ hàng hóa có vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Thông
qua đó, nó còn giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được những mặt đạt được và
những mặt còn hạn chế của công tác này, và có biện pháp đối phó kịp thời nhằm
khắc phục những mặt còn tồn tại, khai thác những tiềm năng sẵn có, giúp cho
công tác tiêu thụ hàng hóa ngày càng được hoàn thiện và tiến bộ hơn. Do nhận
thức được tầm quan trọng đó của quá trình tiêu thụ, cho nên em đã chọn đề tài:
“Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty TNHH Dầu
Khí MêKông” để nghiên cứu.
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
10
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề trọng tâm như sau: phân tích
tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí của công ty TNHH dầu khí Mêkông qua
ba năm từ 2004 - 2006, từ đó tìm ra một số biện pháp khắc phục nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Trong việc phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty
TNHH dầu khí MêKông thì đề tài sẽ tập trung phân tích các nội dung sau:
Phân tích tình hình tiêu thụ dầu khí về mặt số lượng tiêu thụ trong ba năm
từ 2004-2006.
Phânt tích doanh thu tiêu thụ các sản phẩm dầu khí từ năm 2004-2006.
Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và giá bán của các
sản phẩm dầ
u khí đến doanh thu tiêu thụ bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
Phân tích thị trường tiêu thụ các sản phẩm dầu khí.
Phân tích khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của các sản phẩm
dầu khí từ năm 2004-2006 thông qua các tỷ số về doanh lợi.
Từ đó, nhận ra được những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế trong
quá trình xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty. Và tìm một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, mà thông qua việc đẩy mạnh tiêu thụ
chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Không gian: Công ty TNHH Dầu Khí Mêkông
1.3.2. Thời gian: Từ 5/3 – 11/ 06/ 2007
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty TNHH Dầu khí
PetroMekong từ năm 2004 – 2006.
1.4. GIỚI
HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Do PetroMekong là một công ty TNHH nên công ty kinh doanh rất nhiều
mặt hàng, do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các sản phẩm
xăng dầu chủ yếu của công ty mà thôi, còn những mặt hàng kinh doanh phụ của
công ty như: gas, phân bón,…thì đề tài không đề cập đến.
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
11
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1. Phân tích chung về tình hình tiêu thụ hàng hóa:
a) Phân tích khái quát:
Khi phân tích về tình hình tiêu thụ thì phải phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch tiêu thụ theo cả hai mặt số lượng và giá trị.
- Phân tích mặt số lượng để xem xét chi tiết từng mặt hàng và sự ảnh
hưởng của các nhân tố nội tại và các nhân tố khách quan đến từng mặt hàng đó .
- Phân tích mặt giá trị để đánh giá tổng quát tình hình hoạt động, mức độ
hoàn thành chung về kế hoạch tiêu thụ.
b) Phân tích bộ phận:
Dựa vào tài liệu phân tích: Các hợp đồng mua bán; tình hình và kết quả
thực hiện để phân tích toàn diện, xuyên suốt quá trình kinh doanh. Bao gồm:
* Phân tích các yếu tố đầu vào: Nguồn cung cấp hàng hóa; nhóm nguồn
cung cấp hàng hóa, phương thức thu mua.
* Phân tích tình hình tiêu thụ theo nhóm hàng, mặt hàng chủ yếu.
* Phân tích theo phương thức bán hàng, hình thức thanh toán; tỉ trọng của
từng loại.
* Phân tích theo thị trường: nhóm thị trường, thị trường chủ yếu, thị
trường mới mở, thị trường có hạn nghạch và thị trường tự do.
Mỗi nội dung phân tích trên đều có ý nghĩa đối với việc hình thành chiến
lược kinh doanh lâu dài, ổn định hoặc xác định các giải pháp trước mắt của
doanh nghiệp.
Kết quả phân tích là cơ sở cho các quyết định quản trị về: Cơ cấu sản
phẩm, chiến lược tiếp thị, chất lượng hàng hóa, giá cả cạnh tranh…trong từng
giai đoạn kinh doanh hoặc trong chiến lược dài hạn.
2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ:
2.1.2.1. Yếu tố chủ quan:
a) Tình hình cung cấp (thu mua):
Tình hình cung cấp nguyên vật liệu đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến việc
kinh doanh và tiêu thụ của công ty. Qua tình hình cung cấp nguyên liệu đầu vào
ta thấy nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
12
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
đơn vị. Vì vậy việc lựa chọn nhà cung cấp cho phù hợp là điều rất quan trọng góp
phần làm giảm chi phí mà vẫn đảm bảo các yêu cầu của công ty.
Những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
chủ yếu là: Vốn, tiền mặt, thị trường cung ứng, năng lực vận chuyển, bảo quản,
kho bãi. Doanh nghiệp cần nắm vững điều này để có biện pháp khắc phục khi
tình hình cung cấp đầu vào có phần giảm đi. Bởi vì công ty muốn đẩy mạnh đầu
ra thì phải đảm bảo đầu vào trước đã.
b) Giá bán:
Giá cả là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ và
doanh thu tiêu thụ.
Về lý thuyết kinh tế, giá cả và lượng cầu có quan hệ nghịch biến khi xét
đến hành vi người tiêu dùng – thể hiện đường cầu dốc xuống trên đồ thị phẳng.
Khi giá tăng lượng cầu sẽ giảm và ngược lại khi giá giảm lượng cầu sẽ tăng.
Đối với các sản phẩm xăng dầu, thì trong ngắn hạn, sự tăng giá chỉ có tác
động nhỏ tới nhu cầu xăng dầu. Người có xe hơi có thể ít dùng xe hơn, nhưng họ
sẽ không thay đổi kiểu xe trong chốc lát. Tuy nhiên, trong dài hạn, họ sẽ chuyển
sang dùng loại xe nhỏ hơn tốn ít nhiên liệu hơn, do đó tác động của việc tăng giá
sẽ lớn hơn. Vì vậy, cầu trong dài hạn co giãn hơn trong ngắn hạn.
Để cụ thể ta khảo sát đồ thị sau:
D
SR
D
LR
P
0
P
1
Q
0
Q
1
P
Q
Hình 1: ĐỘ CO GIÃN CỦA CẦU SO VỚI GIÁ CỦA CÁC SẢN PHẨM
XĂNG DẦU TRONG NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
13
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
Trong đó:
P: giá bán
Q: lượng cầu
(D): Đường cầu
D
SR
: Đường cầu trong ngắn hạn
D
LR
: Đường cầu trong dài hạn
Từ hình 1 ta thấy, với giá cả ở mức P
0
thì số lượng nhu cầu ở mức Q
0
,
nhưng nếu khi giá cả giảm xuống ở mức P
1
, thì lượng cầu tăng lên đến Q
1
. Và
ngược lại khi giá cả tăng lên thì lượng cầu sẽ giảm.
Với các điều kiện khác không đổi, một sự thay đổi về giá sẽ được kỳ vọng
làm thay đổi một lượng cầu, tạo sự di chuyển dọc theo (trượt trên) đường cầu.
Tùy thuộc vào độ co giãn của cầu so với giá, mức quan hệ tác động vào lượng
cầu đến từ giá sẽ khác nhau.
Độ co giãn của cầu so với giá: là tỉ lệ giữa thay đổi của lượng cầu so với
thay đổi của giá (chính xác hơn là tỉ lệ phần trăm của lượng cầu so với phần trăm
thay đổi của giá). Sau đây là công thức dùng để tính độ co giãn của cầu so với
giá:
E
D
P
Q
Q
P
P
P
Q
Q
Δ
Δ
Χ=
Δ
Δ
=
Trong đó:
E
D
: Độ co giãn của cầu
Δ
Q = Q
1
– Q
0
: Sự thay đổi của lượng cầu
Δ
P = P
1
– P
0
: Sự thay đổi của giá
Nhìn vào đồ thị ta thấy đường cầu trong ngắn hạn của các sản phẩm xăng
dầu có:
Độ dốc
α
Tg
=
Q
P
Δ
Δ
> 1 (vì
Δ
P >
Δ
Q )
Vì thế, đường cầu của sản phẩm xăng dầu trong ngắn hạn ít co giãn theo
giá, bởi vì một sự thay đổi trong giá (
Δ
P) làm thay đổi ít hơn trong lượng cầu
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
14
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
( Q). Cho nên với độ co giãn nh
Δ
ư thế thì hầu như là đường cầu có phương gần
như thẳng đứng (ít co giản).
c) Chất lượng hàng hoá:
Một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp đó chính là chất lượng hàng hóa.
Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được
nâng cao thì yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, bao bì hàng hóa ngày càng đòi hỏi
cao hơn: chất lượng hàng hóa phải tốt, mẫu mã phải đa dạng, bao bì phải đẹp.
Đặc biệt là trong tình hình cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các doanh
nghiệp như hiện nay thì vấn đề chất lượng hàng hóa lại càng cần phải được quan
tâm nhiều hơn nữa, bởi vì khi chất lượng hàng hóa được bảo đảm thì uy tín của
doanh nghiệp sẽ ngày càng được cũng cố, doanh nghiệp sẽ ngày càng thu hút
được nhiều khách hàng hơn nữa. Đồng thời cùng với chất lượng hàng hóa thì
cũng cần chú ý đến giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải quan tâm sự phù
hợp giữa chất lượng và giá cả. Và dĩ nhiên là chất lượng tốt hơn thì giá cả phải
cao hơn.
d) Phương thức bán hàng:
Xem xét phương thức và hình thức thanh toán, quảng cáo tiếp thị, lượng
hóa các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ để có những chính sách kinh
doanh phù hợp. Cụ thể:
Về phương thức bán hàng: thì có nhiều phương tức như: bán hàng thông
qua đơn đặt hàng, bán hàng thông qua đại lý, bán buôn hay bán lẻ.
Về hình thức thanh toán: thì có hình thức thanh toán trước khi giao hàng,
thanh toán ngay khi giao hàng và thanh toán sau khi giao hàng (bán hàng trả
chậm). Tùy thuộc vào loại hàng hóa kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà lựa
chọn phương thức thanh toán khác nhau. Và đối với công ty PetroMekong thì do
kinh doanh mặt hàng dầu khí, cho nên hình thức thanh toán của công ty là thanh
toán trước khi giao hàng.
Về quảng cáo tiếp thị: Mục đích của việc quảng cáo là để tuyên truyền và
giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm chính của công ty và đồng thời quảng
bá thương hiệu của công ty cho người tiêu dùng biết đến.
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
15
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
Chi phí quảng cáo được chi cho rất nhiều các phương tiện truyền tin khác
nhau: tạp chí và báo, đài phát thanh và truyền hình, quảng cáo ngoài trời (pan,
băng rôn, áp phích), quà tặng, biển quảng cáo trên các phương tiện vận tải,…
Các tổ chức có cách nhìn nhận khác nhau đối với việc tiến hành quảng
cáo. Ở những công ty nhỏ việc quảng cáo được giao cho nhân viên của phòng
tiêu thụ thỉnh thoảng mới làm việc với công ty quảng cáo. Các công ty lớn thì
thành lập riêng phòng quảng cáo.
Nhờ có việc quảng cáo mà các doanh nghiệp ngày càng có cơ hội giới
thiệu với người tiêu dùng nhiều hơn về sản phẩm của mình và khách hàng ngày
càng có ấn tượng sâu sắc với thương hiệu của doanh nghiệp, nhờ đó mà các
doanh nghiệp ngày càng thuận lợi hơn trong việc kinh doanh của mình. [4, trang
293]
e) Tổ chức kỹ thuật thương mại:
Tình hình nhân sự của doanh nghiệp ra sao? Mạng lưới đại lý như thế
nào? Và cách bố trí cửa hàng có hợp lý hay chưa? Đây là những câu hỏi hết sức
bức xúc mà tất cả các doanh nghiệp đều cần phải đặc biệt lưu ý đến và có những
biện pháp quản trị thích hợp và điều chỉnh kịp thời góp phần tạo điều kiện kinh
doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, kích thích quá trình tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp mình.
2.1.2.2. Yếu tố khách quan:
a) Yếu tố thuộc về chính sách nhà nước:
Mức độ ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp từ chính sách thuế,
các chính sách kinh tế của chính phủ và tình hình giao thương quốc tế như thế
nào có thuận lợi cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp không?
Đồng thời mỗi doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến mức độ tác động
của tỷ giá hối đoái và những diễn biến của thị trường tài chính, tiền tệ.
Những tác động của những cuộc khủng hoảng kinh tế và mức độ cạnh
tranh trên thị trường đang diễn ra như thế nào?
Chính sách bảo hộ của nhà nước đối với các ngành kinh doanh mà nhà
nước khuyến khích đầu tư ra sao, cùng với các chiến lược thương mại và công
nghiệp hóa như thế nào?
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
16
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
Đây chính là những vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đều hết sức quan
tâm. Và nhất là đối với công ty PetroMekong thì đa phần chịu ảnh hưởng trực
tiếp từ những chính sách của nhà nước về vấn đề kinh doanh xăng dầu – mặt
hàng chiến lược của quốc gia, một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn hiện nay.
b) Yếu tố thuộc về xã hội:
Trước tiên, ta cần phân tích về nhu cầu, thu nhập, thay đổi tập quán tiêu
dùng. Trong đó nhu cầu tiêu dùng có mối quan hệ thuận biến với thu nhập.
Tức là khi thu nhập tăng thì nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ tăng theo
bởi vì khi thu nhập của họ tăng lên, ngoài khoản tiền mà họ tiết kiệm thì sẽ có dư
ra một số tiền để mua sắm, do đó họ sẽ tiêu dùng nhiều hơn. Và ngược lại, khi
thu nhập của người dân giảm đi thì nhu cầu tiêu dùng của họ cũng giảm theo.
Tùy thuộc vào nhu cầu tối thiểu hay cao cấp mà chúng có sự ứng xử khác
nhau trước sự thay đổi của thu nhập.
+ Nhu cầu thiết yếu: Tiêu dùng cho nhu cầu thiết yếu tăng nhanh khi thu
nhập tăng và có mức bảo hòa. Ví dụ như: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng.
+ Nhu cầu trung lưu: Khi thu nhập tăng tiêu dùng cho nhu cầu trung lưu
tăng chậm, sau đó tăng nhanh và có mức bảo hòa. Ví dụ như: may mặc, nhà ở,
trang thiết bị sinh hoạt, phương tiện đi lại cá nhân.
+ Nhu cầu cao cấp: Khi thu nhập tăng nhu cầu cao cấp tăng nhanh và
không giới hạn. Ví dụ: nhà ở cao cấp, phương tiện cá nhân sang trọng, du lịch
nước ngoài, thời trang.
Tóm lại, doanh nghiệp muốn đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của
mình thì trước hết phải xem xét sản phẩm của doanh nghiệp thuộc vào loại nhu
cầu nào của người tiêu dùng để có biện pháp kinh doanh phù hợp. Mà nhu cầu về
các sản phẩm xăng dầu là một nhu cầu trung lưu, cho nên khi thu nhập tăng lên
thì nhu cầu về nó cũng tăng theo, nhưng tăng với tốc độ không cao.
2.1.3. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
Do đây chỉ là quá trình đánh giá khái quát về kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty cho nên chỉ khảo sát các tỷ số về doanh lợi như:
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
- Doanh lợi trên tổng vốn
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
17
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
- Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
a) Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu chỉ tính hiệu quả hoạt động kinh doanh từ
lợi nhuận sinh ra từ doanh thu.
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu thuần = ---------------------- x 100
Doanh thu thuần
Lợi tức sau thuế: là phần lợi nhuận sau khi trừ phần nghĩa vụ đối với nhà nước
(nộp thuế thu nhập doanh nghiệp).
b) Doanh lợi trên tổng vốn:
Doanh lợi trên tổng vốn là thước đo mức sinh lợi của tổng vốn được chủ
sở hữu đầu tư không phân biệt nguồn hình thành.
Lợi tức sau thuế
Doanh lợi trên tổng vốn = ------------------------- x 100
Tổng vốn
c) Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu:
Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu là thước đo mức doanh lợi trên mức đầu tư
của vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu = ----------------------- x 100
Vốn chủ sở hữu
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Dựa vào những số liệu thứ cấp tiến hành phân tích và đánh giá số liệu
bằng các phương pháp:
o Phương pháp so sánh theo thời gian qua các năm.
o Phưong pháp thay thế liên hoàn.
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
18
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
CHƯƠNG 3:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
DẦU KHÍ MEKONG
3.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH DẦU KHÍ MEKONG:
3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH
dầu khí MEKONG:
Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới, nước ta đang từng
bước đổi mới mở cửa phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước. Nhiều thành phần kinh tế được xây dựng và phát triển. Đảng và nhà nước
ta đặc biệt quan tâm khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển nhằm góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Cùng với nhịp
độ phát triển của nền kinh tế, để phát triển lĩnh vực chế biến và kinh doanh sản
phẩm dầu mỏ, thực hiện chiến lược phát triển thành nước công nghiệp vào năm
2010. Tổng công ty đầu khí Việt Nam (PETROVIETNAM) và các tỉnh Đồng
Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) đã ký thoả thuận nguyên tắc hợp tác liên doanh
phát triển hệ thống cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh và phân phối sản phẩm dầu
khí tại ĐBSCL.
Ngày 26 tháng 04 năm 1997, Công ty chế biến và kinh doanh các sản
phẩm dầu mỏ thuộc PETROVIETNAM, Công ty Dịch Vụ Tổng Hợp Thể Dục
Thể Thao thuộc Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh (UBND) Cần Thơ và các Công ty
Thương Mại thuộc Uỷ Ban Nhân Dân các tỉnh ĐBSCL đã ký kết thành lập Công
ty Liên Doanh nhằm xây dựng và vận hành Tổng kho xăng dầu để nhập và kinh
doanh các sản phẩm xăng dầu tại khu vực Cần Thơ. Liên doanh sẽ tham gia cùng
các đối tác để xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ tại các tỉnh ĐBSCL
theo Quyết Định số 345/QĐ - TTG ngày 20 tháng 04 năm 1998 của Thủ Tướng
Chính Phủ đã phê duyệt dự án Tổng công ty xăng dầu Cần Thơ.
Ngày 15 tháng 05 năm 1998, UBND Tỉnh Cần Thơ cấp giấy phép thành
lập số 007083 GP/TLDN-02, đánh dấu dự ra đời và hoạt động chính thức của
Công Ty Liên Doanh dầu khí MêKông (PETROMEKONG).
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
19
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
Ngày 16 tháng 05 năm 1998, Công Ty Liên Doanh dầu khí MêKông được
Sở Khoa Học và Đầu Tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 044551.
Đến tháng 09 năm 1998 Công Ty Liên Doanh Dầu Khí MêKông chính
thức hoạt động. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty số
5702000488.
Căn cứ Quyết Định số: 05/QĐ-LDMK do Chủ Tịch Hội Đồng Thành Viên
ký ngày 02 tháng 01 năm 2007. Công Ty Liên Doanh Dầu Khí MêKông được đổi
tên thành: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (TNHH) Dầu Khí MêKông và chính
thức sử dụng con dấu công ty TNHH Dầu Khí Mêkông gọi tắt là
PETROMEKONG, tên giao dịch quốc tế là: Petroleum MeKong J/V Co.,Ltd. Trụ
sở chính của công ty đặt tại: 204 Trần Phú - Phường Cái Khế - Quận Ninh Kiều -
TP. Cần Thơ (ĐT: 071.810817 – 810819 – 810999, Fax: 071.810810). Và người
đại diện của công ty hiện nay là ông Lý Hồng Đức – Giám Đốc công ty. Ngành
nghề kinh doanh của công ty: Đầu tư xây dựng tổng kho xăng dầu, nhập khẩu vật
tư thiết bị phục vụ hệ thống phân phối sản phẩm dầu khí, chế biến và kinh doanh
các sản phẩm dầu khí. Vốn điều lệ của công ty cho đến thời điểm hiện nay là 113
tỷ đồng.
Công ty đã mở chi nhánh văn phòng đại diện trong nước theo nhu cầu của
công ty và hoạt động theo pháp luật nhà nước quy định. Hiện tại công ty có 5 chi
nhánh, 10 cửa hàng và 2 văn phòng đại diện.
Công ty TNHH dầu khí MêKông trong buổi đầu thành lập chỉ có 5 thành
viên. Hiện nay, hầu hết các tỉnh đều có cử các doanh nghiệp của mình tham gia
liên doanh vào công ty. Điều này đã khẳng định sự tồn tại và phát triển đi lên của
công ty.
Công ty hoạt động theo hình thức công ty TNHH, trong đó các bên cùng
góp vốn, cùng chia sẽ lợi nhuận và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình
góp vào vốn điều lệ của công ty. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán
độc lập, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo các quy định của
pháp luật. Công ty chỉ sử dụng biểu tượng và nhãn hiệu thương mại của Tổng
công ty dầu khí Việt Nam trong các hoạt động kinh doanh của mình.
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
20
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
Công ty liên doanh dầu khí MeKong (Cần Thơ) vừa hoàn thành kế hoạch
xây dựng 3 kho chứa nhiên liệu dung tích 10 triệu lít cùng hệ thống bơm dẫn dầu
tại vùng ĐBSCL với tổng vốn đầu tư 200 tỉ đồng. Đây là hệ thống kho chứa
nhiên liệu hiện đại nhất vùng Đông Nam Á. Trước đó, Công ty đã đầu tư 300 tỉ
đồng xây dựng tổng kho hiện đại rộng 10 ha tại khu công nghiệp Hưng Phú (Cần
Thơ) và 2 kho xăng dầu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng cao tại vùng
ĐBSCL. Công ty cũng triển khai xây dựng thêm 130 trạm xăng ở 13 tỉnh thành
ĐBSCL nhằm mở rộng hệ thống phân phối.
Song song với việc xây dựng tổng kho xăng dầu, PETROMEKONG còn
đầu tư xây dựng hệ thống kho trung chuyển ở các tỉnh ĐBSCL để hỗ trợ cho đối
tác trong việc tồn chứa và phân phối các sản phẩm dầu khí, đáp ứng nhanh nhất
nhu cầu khách hàng. Đồng thời hệ thống các cửa hàng cây xăng dầu của công ty
PETROMEKONG còn mở nhiều dịch vụ khác. Nhằm giúp cho khách hàng tiết
kiệm tối đa thời gian của mình khi đến mua xăng tại c
ửa hàng, công ty đã kết
hợp thêm các hình thức dịch vụ mới như: sửa chữa, bảo dưỡng và rửa xe tại khu
du lịch phục vụ khách hàng trong tổ hợp cây xăng.
Ngoài ra để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, công ty đã đầu tư một hệ
thống đo lường xuất nhập cho tàu, xà lan, xe ô tô đạt độ chính xác cao, được
kiểm tra tự động và nối mạng với toàn bộ công ty. Công ty PETROMEKONG
không chỉ kinh doanh từ nguồn hàng nhập khẩu mà còn tổ chức để sản xuất pha
chế kinh doanh các sản phẩm dầu khí từ các nhà máy của tổng công ty dầu khí
Việt Nam đã tạo ra các sản phẩm chất lượng cao và giành được nhiều huy
chương vàng và được sử dụng rộng rãi khắp ĐBSCL.
Từ tháng 6 năm 1999 được sự cho phép của Chính Phủ và Bộ Thương
Mại, công ty đã chính thức trở thành một trong những đầu mối được cho phép
nhập khẩu trực tiếp xăng dầu từ nước ngoài và tổ chức kinh doanh xăng dầu
trong khu vực. Năm 2000, Bộ Thương Mại cấp Quota nhập khẩu cho công ty là
60.000 tấn xăng các loại. Để tổ chức hoạt động kinh doanh xăng dầu có hiệu quả,
lợi nhuận cao nhằm khẳng định uy tín của công ty ngay trong những năm đầu
tiên. Công ty luôn chú trọng đến khâu mua nhập hàng hoá tạo tiền đề cho toàn bộ
quá trình kinh doanh lưu chuyển hàng hoá.
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
21
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
Với mục tiêu mở rộng hệ thống phân phối ra các tỉnh lân cận, Công ty
liên doanh dầu khí MêKông Cần Thơ vừa mở thêm chi nhánh tại tỉnh Cà Mau,
Bến Tre, Hậu Giang; xây dựng thêm kho trung chuyển tại An Giang, mở thêm 4
cửa hàng dịch vụ ở Kiên Giang, Vĩnh Long, Tiền Giang; nâng cấp, mở rộng 10
kho, cửa hàng phân phối và mở thêm 50 đại lý tại nhiều tỉnh ĐBSCL, nâng số
lượng đại lý, cửa hàng lên 370. Công ty cũng đã đầu tư, đóng mới 2 tàu chở dầu,
mua thêm 5 xe xitéc nhằm tăng lượng xăng dầu vận chuyển nội địa, xuất khẩu.
Năm nay, công ty có kế hoạch tiêu thụ 400.000 tấn xăng dầu , tăng 30.000 tấn so
với năm trước. Trong tháng giêng năm 2007, Công ty đã tiêu thụ được 34.000
tấn. Dự kiến trong tháng 2, mức tiêu thụ sẽ tăng gấp đôi tháng giêng do lượng xe,
tàu đi lại tăng trong những ngày trước, trong và sau tết Nguyên Đán. Ngoài ra, từ
nay đến cuối năm công ty sẽ tăng lượng xăng dầu xuất khẩu sang Campuchia với
khối lượng 60.000 tấn đồng thời kinh doanh thêm các mặt hàng khác sản xuất từ
dầu khí như gas, phân bón, hóa chất nhằm tối ưu hóa cơ sở vật chất đã đầu tư,
tăng doanh thu và lợi nhuận.
3.1.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH DẦU KHÍ
MEKONG:
3.1.2.1.Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty TNHH dầu khí MêKông là công ty chuyên kinh doanh và chế
biến các sản phẩm dầu khí nhưng bên cạnh đó công ty còn kết hợp kinh doanh
thêm nhiều mảng khác như: Đầu tư xây dựng các tổng kho xăng dầu ở khu vực
ĐBSCL, xây dựng hệ thống kho trung chuyển tại các tỉnh, đầu tư xây dựng hệ
thống kho xăng hiện đại; công ty còn là đầu mối xuất nhập khẩu trực tiếp các sản
phẩm dầu khí, tạm nhập tái xuất các sản phẩm xăng dầu sang Lào, Campuchia và
các nước lân cận.
Tổng kho xăng dầu Cần Thơ được đánh giá là một trong những tổng
kho hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á, với sức chứa 36 triệu lít, được trang bị
các thiết bị tân tiến với 3 cầu tàu 15000 tấn, 550 tấn được điều khiển bằng hệ
thống điều chỉnh đồng bộ DCS, với khách hàng đây là một tổng kho đáng tin cậy
vì toàn bộ các thiết bị có độ chính xác và ổn định cao.
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
22
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
Kho trung chuyển Vĩnh Long được xây dựng vào ngày 4 tháng 4 năm
2001 nhằm để hỗ trợ cho việc tổ chức và phân phối các sản phẩm dầu khí ở khu
vực ĐBSCL.
3.1.2.2. Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu:
Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng xăng dầu các loại: xăng A95,
Xăng A92, Xăng A83, dầu động cơ Diesel, dầu đốt lò (KO,FO); dầu nhờn động
cơ: nhớt các loại; khí đốt hoá lỏng: Gas (LPG); phân bón của nhà máy Đạm Phú
Mỹ.
Bên cạnh đó công ty không chỉ kinh doanh từ nguồn hàng nhập khẩu mà
còn tổ chức để sản xuất, pha chế, kinh doanh các sản phẩm dầu khí từ các nhà
máy của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam chế biến ra. Sản phẩm của công ty đã
đạt nhiều huy chương vàng và được sử dụng rộng rãi ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long.
Để phục vụ cho hệ thống hoạt động, công ty có phòng thí nghiệm hiện đại,
có khả năng phân tích các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật của xăng dầu theo tiêu
chuẩn quốc tế. Thời gian qua công ty cũng đã được công nhận và cấp giấy chứng
nhận ISO 9001- 9002.
3.1.3. NHỮNG MẶT CÒN HẠN CHẾ CỦA CÔNG TY
PETROMEKONG:
Hiện nay, nguồn nguyên liệu để khai thác dầu khí ngày càng khan hiếm,
tình hình thị trường thế giới không ổn định, nhà nước còn đang quản lý về giá
xăng dầu trên thị trường cả nước, giá xăng dầu trên thế giới thay đổi thì trong
nước Bộ tài chính chưa thể thay đổi chính sách khắc phục kịp thời với tiến độ
thay đổi của thị trường, như thế doanh nghiệp phải chịu thua lỗ rất nặng làm ảnh
hưởng đến kinh tế của quốc gia, đồng thời làm cho tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
Mặt khác kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2006 có phần giảm
hơn so với năm 2005.
Hệ thống kênh phân phối chưa phát triển mạnh, công ty mới được thành
lập không lâu cho nên quy mô kinh doanh của công ty còn hạn chế, nguồn vốn
kinh doanh không nhiều, thiếu trang thiết bị hiện đại, không có tài sản lưu động
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
23
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
(100% phải đi vay từ bên ngoài) cho nên khoản chi chi phí tài chính hàng năm
mà công ty phải trả khá lớn.
Mặt khác số lượng nhân viên của công ty không nhiều nên việc mở rộng
mạng lưới kênh phân phối cũng gặp nhiều khó khăn.
Khả năng thu hồi nợ của công ty nhanh. Vì công ty có chính sách thu tiền
trước sau đó mới giao hàng. Tuy chính sách này có phần rất có lợi cho quá trình
thu hồi vốn của công ty nhưng mặt khác nó cũng quá cứng nhắc, khó thu hút
được nhiều đại lý hợp tác mua bán với công ty.
Trong giai đoạn kinh doanh hiện tại, cơ sở vật chất kỷ thuật phục vụ kinh
doanh của công ty chưa nhiều, hầu hết còn phải thuê ở bên ngoài nên tính chủ
động và linh hoạt trong kinh doanh của công ty giảm đi đáng kể.
Vốn lưu động của công ty chưa được đảm bảo do được bảo lãnh trong hạn
ngạch thấp nên chưa chủ động trong kinh doanh.
Cũng do công ty mới hoạt động nên mặc dù đội ngũ cán bộ của công ty
hầu hết có trình độ đại học và trên đại học, nhưng chưa được cọ xát và còn ít kinh
nghiệm trong kinh doanh nên hiệu quả công việc chưa cao.
3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ
TẠI CÔNG TY PETROMEKONG:
3.3.1. Khái quát tình hình tiêu thụ:
Như phần cơ sở lý luận đã trình bày ở trên, thì khi phân tích tình hình tiêu
thụ hàng hóa thì lúc nào trước hết ta cũng cần phải phân tích song song cả hai
mặt số lượng và giá trị.
3.3.1.1. Đánh giá kết quả tiêu thụ theo số lượng:
Khi nói đến mặt số lượng tiêu thụ chính là nói đến việc xem xét chi tiết
từng mặt hàng kinh doanh tại công ty, từ đó nhận thấy một cách chính xác là mặt
hàng nào bán chạy nhất, mặt hàng nào bán kém nhất chưa đạt yêu cầu, để từ đó
tìm ra những nhân tố ảnh hưởng do điều kiện chủ quan và khách quan tác động
đến quá trình tiêu thụ của từng loại sản phẩm nhằm có biện pháp khắc phục kịp
thời. Trước hết ta xem xét về tình hình tiêu thụ của các sản phẩm dầu khí tại công
ty PETROMEKONG từ năm 2004 – 2006. Với các số liệu như tồn kho đầu kỳ
GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
24
Phân tích tình hình tiêu th
GVHD:
ụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí
25
trước chuyển sang, số lượng hàng nhập vào trong kỳ, và số lượng hàng xuất tiêu
thụ trong kỳ, áp dụng công thức tính tồn kho cuối kỳ:
Tồn kho cuối kỳ = Tồn kho đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất tiêu thụ trong kỳ
Ta tính đ
ược bảng 1: Số lượng tiêu thụ các sản phẩm dầu khí của công ty
trong ba năm 2004-2006 được trình bày ở trang 17.
Áp dụng phương pháp so sánh giữa số lượng của kỳ sau so với kỳ trước,
dựa vào bảng 1 ta tính ra được bảng 2: Sự chênh lệch về số lượng tiêu thụ của
các sản phẩm dầu khí tại công ty qua ba năm được trình bày ở trang 18.
Dựa vào hai bảng số liệu đã trình bày phía sau (bảng 1 và bảng 2), tiến
hành phân tích lần lượt quá trình tiêu thụ của từng sản phẩm như sau:
Xăng 92 nhập khẩu: Nhìn chung tình hình tiêu thụ của sản phẩm này
đang trên đà phát triển rất tốt, số lượng tiêu thụ liên tục tăng qua các năm. Đây là
sản phẩm có tỷ trọng đóng góp cao nhất trong tổng doanh thu tiêu thụ của công
ty với sản lượng tiêu thụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản lượng tiêu thụ
của các mặt hàng, năm 2006 với sản lượng tiêu thụ trên 82 triệu lít, chiếm 40%
trong tổng sản lượng tiêu thụ trong năm của công ty, lượng tiêu thụ năm nay cao
hơn năm trước trên 3 triệu lít.
Đó là một thực trạng diễn ra không chỉ riêng ở công ty mà còn là thực
trạng chung của thị trường dầu khí trong cả nước, nguyên nhân chủ yếu của vấn
đề là công ty hiện nay cũng có bán sản phẩm xăng 92 nhưng tại sao số lượng tiêu
thụ của mặt hàng xăng 92 nhập khẩu về lại tiêu thụ cao hơn lượng tiêu thụ của
xăng 92 trong nước? Câu trả lời ở đây chính là tuy nước ta cũng có các mỏ dầu
khí với trữ lượng khai thác khá lớn nhưng lại không có một khu công nghiệp
chuyên chế biến xăng dầu, do đó tuy trong nước khai thác nhiều mỏ dầu với trữ
lượng lớn nhưng sản phẩm xuất khẩu sang nước ngoài chủ yếu dưới dạng dầu
thô, chưa qua pha chế, còn sản phẩm A92 nội địa chính là do công ty
PetroMekong phối hợp với Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam tổ chức sản xuất pha
chế từ các nhà máy của Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam từ nguồn nguyên liệu là
xăng 95 nhập khẩu từ nước ngoài vào và số lượng xăng pha chế được không
nhiều không đủ đáp ứng được nhu cầu trong cả nước do đó công ty cần phải nhập
hàng hóa từ nước ngoài về để kinh doanh là chủ yếu, vì vậy sản phẩm được tiêu